Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Khảo sát tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.61 KB, 29 trang )

LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ & Đào tạo
sau đại học, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Ban Lãnh Đạo Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Bộ
môn Chăn nuôi-Thú y, Trung tâm Thí nghiệm và Trung tâm Chăn nuôi-Thú y trường
Đại học Trà Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, cán bộ Phòng Kỹ thuật, Trung tâm Thú y
Vùng VII Cần Thơ cung cấp nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y Trà Vinh, Cục thống kê Trà Vinh, Trạm
Thú y Thị xã Trà Vinh, Cán bộ Thú y các xã phường, Chủ các hộ chăn nuôi dê thuộc thị
xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp kiến thức, số
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn đến tất cả bạn đồng nghiệp, cán bộ thư viện, các bạn sinh viên
lớp TB04TY, CA06CN, CE05PT Trường Đại Học Trà Vinh và người thân đã hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi và luôn động viên khích lệ cùng chia sẽ những khó khăn, giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.
Trà Vinh, ngày 01 tháng 06 năm 2008
Người thực hiện

Nguyễn Thị Kim Quyên

i


MỤC LỤC
Trang
Cảm tạ .......................................................................................i
Mục lục ................................................................................... ii
Danh sách hình .......................................................................iv


Danh sách bảng .......................................................................iv
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................3
2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ
giun sán cho đàn dê tại TXTV .................................................................3
2.1.1 Ví trí địa lý ..............................................................................3
2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh ....................................3
2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh............................. 3
2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở TXTV ......................3
2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng ...................3
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước............................................3
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................5
2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê .............................. 5
2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ ....................................................................5
2.3.2 Bệnh sán lá gan .......................................................................6
2.4 Một số loại thuốc phòng trị bệnh sán lá gan ....................................10
2.4.1 Albendazole ..........................................................................10
2.4.2 Nitroxinil ...............................................................................11
2.4.3 Mebendazole .........................................................................12
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13
3.1 Nội dung đề tài .................................................................................13
3.2 Thời gian thực hiện ..........................................................................13
3.3 Địa điểm thực hiện ...........................................................................13
3.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................13
3.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................13
3.5.1 Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh .............13
3.5.2 Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và
sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh .............................................14
3.5.3 Thử nghiệm hiệu quả hai loại thuốc tẩy trừ
sán lá gan trên dê ............................................................................15


ii


3.6 Cách tính các chỉ tiêu theo dõi .........................................................15
3.7 Phương pháp xử lý thống kê ............................................................ 15
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 17
4.1 Tình hình Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh .......................................17
4.2 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan
và sán lá dạ cỏ trên dê ............................................................................17
4.2.1 Tình hình nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi
tại TX. Trà Vinh .............................................................................17
4.2.2 Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi
tại TX. Trà Vinh .............................................................................18
4.3. Kết quả thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan ..................................20
4.4 Hiệu quả kinh tế về mặt thuốc Thú y ...............................................20
4.5 Phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê .................................21
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................23
5.1 Kết luận ............................................................................................ 23
5.2 Đề nghị ............................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24
PHỤ CHƯƠNG

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
4.1

4.2
4.3
4.4
4.5

Tựa bảng
Trang
Phân biệt hình thái Fasciola và Paramphystomum
7
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
17
Tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
19
Kết quả tẩy trừ sán lá gan trên dê bằng thuốc Nitroxinil, Albendazole và
Triclabendazol
20
Tính hiệu quả kinh tế của 2 thuốc Nitroxinil, Albendazole và
Triclabendazol trị bệnh sán lá gan trên dê
21
Lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê
21

DANH MỤC HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
4.1
4.2


Tựa hình
Trứng Paramphystomum cervi
Trứng Fasciola gigantica
Trứng Fasciola hepatica
Vòng đời sán lá gan
So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi
So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi

iv

Trang
5
7
7
9
18
19


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi nước ta vẫn không ngừng phát triển. Trong
đó nghề chăn nuôi dê đang từng bước phát triển. Thực tế cho thấy ngành chăn nuôi dê
cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và nâng cao đời sống cho
người dân. Dê dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống khác nhau.
Vốn đầu tư ít, dê ăn được nhiều loại thức ăn như lá cây, cỏ nghèo dinh dưỡng, chuồng
trại đơn giản, thức ăn sẳn có tại địa phương và ít tốn công chăm sóc nuôi dưỡng. Nhu
cầu sử dụng thịt dê ngày càng tăng do thịt dê ngon và chứa chất dinh dưỡng cao. Chính
vì vậy nhiều tỉnh đã có chiến lược mở rộng qui mô để phát triển đàn dê địa phương.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam rất thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển các

loài vật chủ trung gian và ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng trên
dê phát triển do các điều kiện như: về ký sinh (số lượng, đường xâm nhập, độc lực), về
ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, môi trường, vật chủ trung gian) và về vật chủ (lứa tuổi, chế
độ dinh dưỡng, sự sử dụng thuốc). Theo Dương Thị Tuyền (2007) tỷ lệ nhiễm giun sán
đường tiêu hóa trên dê tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh là 95,95%, do người chăn
nuôi không chú ý đến việc tẩy trừ giun sán cho đàn dê. Theo Cục thống kê Trà Vinh
(2006) đàn dê ở thị xã Trà Vinh là 1.282 con, với số lượng đàn dê lớn, chăn nuôi gia
đình, khó khăn về đồng cỏ, tập quán chăn thả và người chăn nuôi chưa ý thức được tác
hại rất lớn của yếu tố ký sinh trùng. Dê thường nhiễm các bệnh ký sinh trùng như: sán lá
dạ cỏ và sán lá gan... Dê mắc bệnh ký sinh trùng còi cọc, chậm lớn, năng suất thấp và
giảm chất lượng sản phẩm.
Thị xã Trà Vinh chưa có số liệu về tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê nên chưa đề ra biện
pháp phòng và điều trị hợp lý về bệnh sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo sinh viên đạt chất lượng cao
ngoài việc nắm vững lý thuyết, sinh viên còn phải thông thạo về kỹ năng thực hành. Do
đó, việc lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán dê nhiễm bệnh ký sinh trùng và thử nghiệm
một số thuốc tẩy trừ ký sinh trùng sẽ là cơ sở khoa học thực tiễn cho học viên, sinh viên
và giáo viên học tập và nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy, nắm
được tình hình chăn nuôi dê và tỷ lệ nhiễm một số bệnh ký sinh trùng. Từ đó đề ra biện
pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng trên dê một cách hiệu quả. Được sự đồng ý của Khoa
Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát
tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh.”

1


Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh, để cung cấp
những thông tin về tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi.

Thử nghiệm hai loại thuốc phòng và trị sán lá gan trên dê, để đánh giá hiệu quả tẩy trừ
và hiệu quả kinh tế về mặt thú y. Từ đó có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc trong
phòng và điều trị bệnh sán lá gan trên dê, để nâng cao năng suất trong chăn nuôi.

2


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ giun
sán cho đàn dê tại thị xã Trà Vinh
2.1.1 Vị trí địa lý
Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm Thị
Xã nằm trên Quốc lộ 53, cách Thành Phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách Thành Phố
Cần Thơ 100 km. Vị trí địa lý giới hạn từ 9o31’46’’ đến 10o4’5’’ vĩ độ Bắc và từ
105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Bến Tre, phía Nam giáp Sóc
Trăng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh
Vị trí địa lý: thị xã Trà Vinh gồm có 01 xã và 09 phường (xã Long Đức, phường 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9), phía Đông giáp sông Cổ Chiên; phía Tây giáp với huyện Càng Long và
Châu Thành; phía Bắc giáp với huyện Càng Long; phía Nam giáp với Châu Thành. Năm
2006, diện tích toàn thị xã là 6.804 ha, trong đó diện tích trồng lúa 3.678 ha và dân số
92.172 người.
Thị xã Trà Vinh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 5-11 và mùa nắng từ tháng 11-4. Năm 2006, nhiệt độ trung bình/năm là
26,80C, dao động từ 25,4-280C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (280C) và thấp nhất vào
tháng 1 (25,40C). Năm 2006, độ ẩm tương đối trung bình/năm là 84%, dao động từ 7890%, độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 2 (78%) và cao nhất vào tháng 9 (90%).
2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh
Tổng đàn dê thị xã Trà Vinh năm 2006 là 1.282 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2007); năm
2007 có 35 hộ nuôi dê với tổng số dê là 414 con (Ban Nông Nghiệp các phường, 2007).
Năm 2008 có 1.344 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2008). Qua số liệu cho thấy năm 2007

đàn dê giảm so với năm 2006 do giá dê thịt thấp nên một số hộ chăn nuôi giảm đàn dê.
Đàn dê năm 2008 cao hơn so với năm 2007 do giá dê thịt tăng cao hơn so với năm 2007.
2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở thị xã Trà Vinh
Các xã phường thuộc thị xã Trà Vinh đều có mạng lưới thú y. Người chăn nuôi dê
thường quan tâm tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm như tụ huyết trùng, lở mồm long
móng. Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh mang tính chất cá thể và đa số người chăn nuôi dê
chưa quan tâm đến việc phòng trị sán lá trên dê.
2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

3


Phan Địch Lân et all (2002) nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng ở các tỉnh Thái Nguyên,
Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng trên đàn dê có tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ký sinh
ở ống mật là 15,5%, Paramphystomum ký sinh ở dạ cỏ 30,2% và tỷ lệ nhiễm Fasciola,
Paramphystomum tăng theo tuổi dê.
Hạ Thúy Hạnh et all (2003) khảo sát tình hình nhiễm ký sinh trùng của đàn dê nuôi gia
đình ở huyện Ba Vì (Hà Tây) có tỷ lệ nhiễm sán lá gan Fasciola (14,17%) và sán lá dạ
cỏ Paramphystomum (23,48%).
Nguyễn Thị Kim Lan et all (2000) đã thử nghiệm 7 loại thuốc phòng trị bệnh giun sán
trên dê tại 4 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng kết quả cả 7 loại
thuốc (Dertil B, Niclosamid, Tetramisol B, Mebenvet, Levamisol và Oxfendazol,
Fasciolid) đều có hiệu lực cao tẩy giun sán trên dê (94-98%), sán lá dạ cỏ 80%; Dertil B
có tác dụng tẩy sán lá gan.
Nguyễn Phan Hồng Phương (2005) mổ khám trên dê nuôi tại huyện Gò Công Đông, tỉnh
Tiền Giang cho thấy tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ở dê dưới 1 năm tuổi là 5,33% và dê
1-2 năm tuổi là 12%.
Mặt khác, nhiều loại bệnh ký sinh trùng trên dê còn lây lan sang người như: sán lá gan
lớn Fasciola gigantica, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis…gây nguy hiểm cho sức

khỏe và tính mạng của mọi người.
Theo thống kê của Trần Thị Kim Dung cho biết từ năm 1997-2000 có 500 ca bệnh sán lá
gan do loài Fasciola được ghi nhận.
Năm 2000 trung tâm y tế MEDIC Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam đã phát hiện 44 ca
bị nhiễm sán lá gan.
Theo kết quả điều tra của Viện sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Qui Nhơn trong giai
đoạn 1989-2005 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung từ 60-80%. Thời gian từ tháng 11
năm 2004 đến tháng 2 năm 2006 phòng khám chuyên khoa của Viện đã điều trị
khoảng1500 bệnh nhân nhiễm sán lá gan Fasciola từ 15 tỉnh miền Trung Tây Nguyên.
Theo Đoàn Thị Hạnh Nguyên, trưởng khoa khám bệnh của Viện sốt rét-Ký sinh trùngCôn trùng Trung Ương cho biết từ ngày 1/1/2006-25/8/2006 Viện đã tiếp nhận 202
trường hợp bệnh nhân nhiễm sán lá gan.
Houdemer (1938) phát hiện 2 trường hợp nhiễm sán lá gan trên người Việt Nam, ông
tiến hành khảo sát trên gia súc thấy có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica, trong đó dê
có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 37%. Drozd và Malezevsky (1967) mổ khảo sát dê nuôi tại
tỉnh Tuyên Quang có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 30%.

4


2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu về bệnh nội ký sinh trùng ở dê được nghiên
cứu ở nhiều nơi trên thế giới. Các tác giả đã công bố về tình hình nhiễm giun sán ở dê
như:
Dr. Pameca (1998) chuyên gia của trường cao đẳng thiết kế khoa học công nghệ và nông
nghiệp, Ban nghiên cứu nông nghiệp thuộc đại học tổng hợp Florida Hoa Kỳ đã công bố
về tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa dê tại Florida. Ông đã xác định các
loài giun tròn Nematoda ký sinh ở đường tiêu hóa dê như Haemonchus contortus,
Ostertagia sp, Trichostrongylus axei, Strongyloides papillosus, Nematodarius sp,
Oesophagostonum columbianum và Trichocephalus ovis. Ngoài ra còn có các loài sán
dây (Cestoda), sán lá (Trematoda) và động vật nguyên sinh (Protozoa). Theo ông chúng

gây ra nhiều tổn thất cho đàn dê so với các vật ký sinh khác. ( Dương Thị Tuyền, 2007)
Sán lá gan được biết đến từ năm 1370 đến 1758 loài sán lá gan do Fasciola hepatica
được Linnaeus mô tả, 1379 lần đầu tiên Jechan De Brie mô tả toàn bộ sán lá gan trên
cừu, 1885 Cobbold phát hiện ra Fasciola gigantica, 1847 Crelin phát hiện ra
Paramphystomum explanatum (Trịnh Văn Thịnh, 1978).
Urquhart (1956) đã khẳng định tác hại của sán lá gan đối với toàn bộ cơ thể gia súc nhai
lại là gây thiếu máu và dị ứng khi cảm nhiễm nặng.
Sinclair (1972) gia súc cái nhiễm Fasciola hepatica và kết quả là sảy thai, sinh non hoặc
sinh con ra yếu ớt.
E.J.L.Soulsby (1965) cho biết tỷ lệ tử vong do sán lá dạ cỏ ở dê, cừu, trâu, bò có thể tới
30-40%, biểu hiện lâm sàng trước khi chết là ỉa phân lỏng, khát nước và uống nước liên
tục, cơ thể suy nhược rõ rệt.
Ueno và ctv (1960) sử dụng Biotin điều trị sán lá gan với liều 30-35 mg/kg thể trọng
hiệu lực 66-88%.
2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê
2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ

Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997.
Hình 2.1: Trứng Paramphystomum cervi

5


* Đặc điểm hình thái Paramphystomum cervi: Sán có hình chóp nón màu đỏ dài 5 – 15
mm, rộng 2 –3 mm, phía trước là hốc miệng sau đó đến hầu, thực quản và hai nhánh
ruột. Buồng trứng hình bầu dục hay hình trón nằm dưới tinh hoàn và trên giác bụng.
Giác bụng rất lớn nằm phía sau thân. Lỗ sinh dục nằm phía sau hốc miệng. Trứng có
hình bầu dục đầu to đầu nhỏ, đầu nhỏ có nắp, bên trong chứa tế bào phôi nằm rải rác
màu xám nhạt, kích thước 0,12 – 0,19 x 0,06 – 0,09 mm.
* Dịch tể

Phân bố rộng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam hầu hết ở mọi nơi ở đồng bằng ven biển,
trung du, cao nguyên và miền núi. Tỷ lệ nhiễm ở dê 20%, biến động nhiễm sán lá theo
tuổi của gia súc chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng có lẻ tỷ lệ nhiễm sẽ tăng dần theo
lứa tuổi, hầu hết trâu bò, dê đều nhiễm sán lá dạ cỏ. Ký chủ: Vật chủ cảm nhiễm: Trâu
nhiễm cao nhất, kế đến là cừu, bò, dê. Ký chủ trung gian là các loài ốc Planorbis
planorbis, Planorbis compressa, Gyraulus albus, Galba bulimoides…
* Vòng đời: Sán trưởng thành thường ký sinh ở dạ cỏ. Sau khi thành thục sinh dục, sán
đẻ trứng. Trứng theo phân ra ngoài sau 11 –12 ngày nở ra Miracidium sau đó xâm nhập
vào ốc tạo nên Sporocysts, 1 Sporocysts lại cho ra 9 – 10 Redia, 1 Redia lại cho ra 16 –
20 Cercaria qua 45 – 49 ngày. Sau đó Cercaria chui ra khỏi ốc và rụng đuôi tạo kén
Adolescaria bám vào cây cỏ. Dê ăn phải cỏ có Adolescaria qua quá trình di hành rồi trở
lại dạ cỏ phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục đẻ trứng sau thời gian 207 ngày.
* Triệu chứng và bệnh tích: Do ấu trùng sau khi xâm nhập vào cơ thể, tiếp tục di hành
và cư trú trong các cơ quan làm cho con vật mệt mỏi, sau vài ngày xuất hiện ỉa chảy, gầy
còm. Niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu. Sau 7-10 ngày nhiễm có khi nhiệt độ tăng lên
40-40,50C. Một số súc vật ốm, lông xù, chậm lớn, da khô, có xuất huyết ở kết mạc mắt,
niêm mạc miệng và mũi. Phù thủng ở những phần thấp của cơ thể. Xác chết gầy còm,
niêm mạc nhợt nhạt, dạ cỏ có nhiều sán. Niêm mạc dạ cỏ, dạ múi khế, tá tràng và ruột bị
viêm cata hay xuất huyết. Thành dạ múi khế và tá tràng bị phù. Niêm mạc của dạ múi
khế và tá tràng bị sừng hóa. Túi mật to ra, mật màu vàng nhạt, trong dịch mật thường có
sán. Lách cứng, khô.
* Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng hoặc dựa vào xét nghiệm phân bằng
phương pháp lắng cặn để tìm trứng sán.
* Điều trị và phòng ngừa: Thường dùng các loại thuốc trị sán lá gan. Làm khô ráo
những nơi lầy lội trên đồng cỏ, diệt ký chủ trung gian, ủ phân để diệt trứng sán (Phạm
Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
2.3.2 Bệnh sán lá gan

6



*Đặc điểm hình thái:
Fasciola gigantica: Dài 25 – 75 mm, rộng 5 – 12 mm có hình lá liễu, màu đỏ gạch, giác
bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng ngay ở đầu, túi sinh lớn nằm gần giác bụng. Buồng
trứng phân thành nhiều nhánh ở trước thân, hai tinh hoàn phân nhánh mạnh nằm trên
dưới nhau. Túi noãn hoàn xếp dọc hai bên thân sán. Trứng sán hình bầu dục, hai đầu
thon đều, đầu hơi nhỏ hơn có nắp trứng, màu vàng nhạt, bên trong chứa tế bào phôi xếp
kín vỏ trứng, kích thước 0,125 – 0,177 mm x 0,06 – 0,014 mm.

www.smittskyddsinstitutet.se

Hình 2.2: Trứng Fasciola gigantica

Fasciola hepatica: Dài từ 20-30 mm và rộng từ 4-16 mm. Thân dẹp hình lá cây, thường
màu nâu nhạt. Phần thân trước phình to rồi thon lại dần ở phía cuối thân tạo thành vai.
Những ống dẫn tuyến noãn hoàn chạy ngang chia vùng giữa sán ra phần trước và phần
sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn bộ phận sinh dục đực, tinh hoàn gồm nhiều cái xếp
cái này nằm sau cái kia. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo một mạng lưới rối như tơ
vò, phía sau tử cung là buồng trứng có nhánh. Giác miệng nhỏ, tròn và ở chóp đầu con
sán, giác bụng hơi to hơn, hình ba cạnh ở cách giác miệng 3-5 mm, kích thước trứng
0,130-1,145 x 0,070-0,09 mm.

merckvetmanual.com

Hình 2.3. Trứng Fasciola hepatica

Bảng 2.1: Phân biệt trứng Fasciola và Paramphystomum

7



Đặc điểm

Fasciola

Paramphystomum

Màu sắc

Vàng nhạt

Xám nhạt

Hình dạng

Hai đầu thon đều

Đầu to và đầu nhỏ

Tế bào phôi

Kín trong trứng

Không kín, rải rác

Kích thước

Nhỏ hơn 0,063-0,078 x Lớn hơn 0,06-0,09 x 0,120,011-0,151 mm
0,19 mm


Vỏ trứng

Mỏng hơn

Dày hơn

(Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997)
Paraphystomum explanatum: Kích thước 3-13 x 1-5 mm. Thân hình bầu dục gần hình
nón, màu trắng nhạt, giác miệng ở đầu thân có kích thước: 0,9-1 x 0,8-0,9 mm. Lỗ sinh
dục hình bầu dục cách chóp đầu 1,5-1,8 mm. Tinh hoàn xếp chéo. Trứng hình bầu dục
có kích thước 0,110-0,120 x 0,060-0,072 mm.
* Dịch tể học: Nguồn gieo rắc mầm bệnh chủ yếu là súc vật nuôi như trâu, bò, dê, cừu…
và những thú hoang dại khác. Mỗi sán hàng năm đẻ 6.000 trứng, sán có thể sống trong
cơ thể gia súc 3-11 năm, vì vậy mỗi súc vật mang sán mỗi năm thải một số lượng trứng
khá lớn ra đồng cỏ, bãi chăn. Nếu bị khô hạn trứng sán chết sau vài ngày, nhiệt độ >400C
trứng bị chết sau vài phút. Trong điều kiện ẩm độ thích hợp, trứng tồn tại đến 8 tháng.
Trong môi trường bên ngoài Adolesecaria có thể sống 5 tháng. Bệnh sán lá gan phân bố
rộng khắp các vùng trong cả nước như những vùng đồng bằng và trung du nhiễm bệnh
nặng hơn vùng núi và vùng ven biển, súc vật càng lớn tuổi thì tỷ lệ nhiễm sán càng tăng,
vật nuôi bệnh nhiều vào mùa ký chủ trung gian phát triển, cho nên những năm mưa
nhiều số súc vật bệnh này ngày càng gia tăng. Ký chủ: Trâu, bò, dê, cừu cũng có khi gặp
được ở heo, thỏ, ngựa và một số động vật hoang dại khác. Ký chủ trung gian là các loài
ốc nước ngọt như Lymnae truncatula, Lymnae auricularia…
* Vòng đời và sự phát triển của sán lá gan: Giai đoạn phát triển bên ngoài ký chủ:
Trứng theo ống dẫn mật theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ thích
hợp khoảng 22-260C , đủ oxy trứng nở sau 9-21 ngày hình thành Miracidium dài khoảng
130 m. Miracidium bơi lội tự do trong nước nhờ những lông xung quanh, Miracidium
sống không quá 48 giờ ở môi trường ngoài và rất mẫn cảm với các chất hóa học, sau đó
Miracidium chui vào vật chủ trung gian là gan tụy của ốc nước ngọt họ Lymnaea biến
thái thành Sporosysts có kích thước 300 m. Sau 3-7 ngày cứ 1 Miracidium biến đổi

thành 1 Sporosysts. Một Sporosysts sinh sản vô tính để tạo ra 5 – 10 Rediae cần 18 ngày
chúng gia tăng kích thước đến 1,6 mm rồi 13-14 ngày sau Rediae sinh sản vô tính cho ra

8


3 – 6 Cercariae có kích thước 300 m x 230 m. Sau đó Cercariae chui ra khỏi ốc và
bơi lội tự do trong nước và sống được 10 – 14 giờ sau đó rụng đuôi, thân thu tròn lại và
tạo thành kén Adolescariae hoặc Metacercaria có đường kính 200 m. Cứ 1 Miracidium
nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể cho ra 150-200 Cercariae sau 2-24 giờ bám vào cây
cỏ dưới nước, vỏ cây, đất, nước. Dê hay người ăn phải ấu trùng sẽ phát triển thành sán
trưởng thành.
Giai đoạn phát triển bên trong cơ thể ký chủ: Khi vật chủ cuối cùng ăn phải kén
Metacercaria tùy theo tình trạng sức khỏe và khả năng đề kháng, tính cảm thụ của vật
chủ mà kén có thể di hành về gan theo một trong hai con đường sau đây: Ấu trùng chui
qua màng ruột đi vào xoang bụng về mặt gan sau đó chui qua tế bào gan vào ống dẫn
mật. Ấu trùng đi theo mạch máu về tĩnh mạch cửa gan, chui qua tĩnh mạch về ống dẫn
mật và túi mật. Trong thời kỳ di hành, ấu trùng Fasciola có thể đi qua các cơ quan như
phổi, hạch lâm ba, tuyến tụy, dưới da, …chúng cư trú ở đó và gây ra những tổn thương.
Khi đến gan chúng phá thành mao mạch rồi xâm nhập vào ống dẫn mật và phát triển
thành dạng trưởng thành. Theo Nguyễn Hữu Hưng và Đỗ Trung Giã (2002) thời gian từ
khi gia súc ăn phải nang ấu trùng đến khi thành thục trong ký chủ cuối cùng là 3-4 tháng.
Theo Tith et all (1999) mất 58-86 ngày. Tóm lại: Vòng đời của sán lá gan khá dài
khoảng 4 tháng, phát triển bên ngoài cơ thể vật chủ hơn 1 tháng trong ốc, 3 tháng phát
triển bên trong ký chủ.
Cerearia

Metacerearia

Ốc nước ngọt

Túi mật
Micracidium

Hình thành
micracidium trong
trứng

Trứng sán
www.petalia.com.au

Hình 2.4: Vòng đời sán lá gan

9

Sán trưởng thành


* Triệu chứng và bệnh tích:
- Thể cấp tính: Con vật suy nhược, kém ăn, ỉa chảy, chướng bụng, miệng hôi, sốt, gan
sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng thần kinh, con vật uể oải, kiệt
sức, chết sau vài ngày. Khi bệnh do sán non di hành, nếu chăm sóc nuôi dưỡng kém, vật
thiếu vitamin và canxi sẽ làm bệnh nặng thêm, bệnh thường gặp ở gia súc yếu và suy
nhược.
- Mãn tính: Vật suy nhược, ăn ít và mệt mỏi, niêm mạc nhợt nhạt, lông không bóng, lông
hai bên sườn và dọc theo xương ức dễ nhổ, thủy thủng mi mắt, ức, yếm, khi đầu lúc ẩn
lúc hiện về sau tần số nhanh dần lên và trở thành liên tục, con vật ít nhai lại, khát nước
nhiều, phân đi tháo xen lẫn táo bón, về sau đi tháo nhiều hơn, con vật óm rất nhanh.
Khám thấy gan to và đau, thỉnh thoảng ho, ít khi thấy triệu chứng thần kinh. Bệnh kéo
dài do sán trưởng thành cố định trong ống mật.
Bệnh tích: Gan bị viêm, sưng to màu nâu sẫm, mặt gan có nhiều sợi fibrin và mặt cắt gan

có nhiều điểm xuất huyết nhỏ, sau đó gan bị xơ hóa và có nhiều điểm thoái hóa, hoại tử
màu trắng, màu vàng xuất hiện theo tổ chức liên kết giữa các thùy tăng sinh. Ống dẫn
mật bị viêm, thành ống dẫn mật tăng sinh dày lên thành nghẽn lỗ ống, đôi khi nghẽn lỗ
ống bị sán lá gan trưởng thành đục khoét, xen lấn vào nhu mô tạo thành những hang hốc,
vách ống dẫn mật có sự tích tụ canxi. Độc tố sán lá gan gây hoại tử, thoái hóa thành ống
dẫn mật tăng tính thấm thành mạch, ống dẫn mật giãn rộng có lẫn máu và mủ.
* Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng, bệnh tích, dịch tể và xét nghiệm phân tìm trứng sán
lá gan bằng phương pháp lắng cặn. Khi xét nghiệm cần phân biệt với trứng sán lá dạ cỏ.
* Phòng bệnh: Định kỳ tẩy sán lá gan, diệt ký chủ trung gian, ủ phân sinh học, vệ sinh
thức ăn nước uống và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
* Trị bệnh: Có nhiều loại thuốc trị sán lá gan như: Dovenix, Dertil B, Albendazole…
(Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997).
2.4 Một số loại thuốc phòng trị bệnh sán lá gan
2.4.1 ALBENDAZOLE
Thuốc Albendazole dẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole là loại mới nhất
có phổ kháng ký sinh trùng hiệu quả, thuốc được sử dụng rộng rãi và an toàn. Thuốc
chứng tỏ có hiệu quả đối với các loài giun tròn ở dạ dày, ruột, bao gồm ức chế các thể ấu
trùng, các sán dây và các loài sán lá ký sinh ở gan, phổi.
Tính chất:

10


Thuốc Albendazole dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành phần hóa học
Methyl 5n-(Propylthio)-2-benzimidazolecarbamate (C12H15N3O2S). Tính dung nạp của
thuốc khá tốt. Đây là một loại thuốc mới đang được sử dụng trên thế giới.
Cơ chế tác động:
Tác động chủ yếu của thuốc Albendazole là phong bế furmaratereductaze của giun tròn.
Phổ kháng ký sinh:
Giống như Mebendazole, Albendazole là một loại thuốc được sản xuất có hiệu quả cao

diệt được các loại giun tròn ký sinh ở dạ dày ruột đối với dạng trưởng thành cũng như ở
dạng chưa trưởng thành, đối với cả các ấu trùng sống ở trạng thái ngấm ngoài đường tiêu
hóa, làm giảm sức sống của trứng giun trước khi chúng được bài xuất ra ngoài (Sacko et
all, 1999; Bennett và Guyatt, 2000). Thuốc cũng có thể diệt được sán dây ở động vật
nuôi (De Silva et all, 1997), diệt ấu trùng sán dây (Jung, 1998) và hiệu quả trong tẩy sán
lá gan do F. hepatica (Ottesen et all, 1999). (Trương Thị Kiều Tiên, 2006).
2.4.2 NITROXYNIL
Nitroxynil là dẫn xuất của Benzen chứa halogen và nitro.
Biệt dược là Nitroxinil.
Tính chất:
Nitroxynil là bột kết tinh màu vàng, rất tan trong nước. Thuốc thường được chế dưới
dạng dung dịch với tỷ lệ 25%, 34% hay 66% hoạt chất, dùng để tiêm dưới da. Thuốc có
khả năng dung nạp tốt, không tương kỵ với các loại thuốc trị giun sán khác.
Tác dụng và chỉ định:
Thuốc có tác dụng đến các sán lá trưởng thành. Nó cũng có tác dụng chống các dạng sán
lá chưa trưởng thành nhưng với liều cao hơn. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng tốt với một
số loài giun xoăn, giun móc.
Thuốc dùng được cho cả gia súc có chửa. Với liều cao hơn 40 mg/kg thể trọng, thuốc
gây trúng độc nhanh, với triệu chứng ngạt thở, hạ thân nhiệt và có thể chết.
Chỉ định đối với dê: Nitroxynil dùng để điều trị các bệnh ở dê:
-

Bệnh sán lá gan do Fasciola

-

Bệnh giun xoăn dạ dày-ruột do Haemonchus contortus

Liều lượng:
Dùng cho dê để diệt sán lá trưởng thành: 10 mg/kg thể trọng


11


Để diệt sán lá non có thể dùng liều: 20 mg/kg thể trọng
Có thể cho dê uống hoặc tiêm dưới da ( tiêm dưới da có hiệu lực cao hơn so với cho
uống) ( Phan Địch Lân et all, 2000).
2.4.3. MEBENDAZOLE
Mebendazole là thuốc trị giun sán thuộc nhóm Benzimidazole
Tính chất:
Mebendazole có tên hóa học là N (benzoyl-5 benzimidazoyl 2) carbamate methyl. Thuốc
có dạng bột màu xám vàng nhạt, không hòa tan trong nước. Thuốc dung nạp tốt, ít hấp
thụ qua niêm mạc ruột, độc tính thấp.
Tác dụng và chỉ định:
Mebendazole có phổ hoạt lực rộng, tác động đến các dạng trưởng thành, ấu trùng của
giun tròn và một vài loài sán ký sinh ở nhiều loại gia súc khác nhau. Vì vậy, thuốc được
dùng để điều trị hầu hết các bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa và một số loài sán
dây ở vật nuôi.
Chỉ định đối với dê:
Thuốc có hiệu lực với các giun xoăn dạ dày-ruột của dê như Haemonchus, Ostertagia,
Trichostrongylus, Cooperia, Chabertia, Oesophagostomum, Bunostomum; có hiệu lực
thấp hơn với giun lươn Strongyloides và giun tóc Trichocephalus.
Thuốc còn có hiệu lực cao với các giun đường hô hấp như Dictyocaulus, cũng có hiệu
lực nhất định với sán sây Moniezia ở dê.
Liều lượng:
Dê, cừu: 15-20 mg Mebendazole/kg thể trọng. Cho dê uống thuốc với dạng bột, viên
cốm, viên nén.
Chỉ cần cho uống 1 lần cũng đạt hiệu quả.
Chú ý:
Không giết mổ dê đã cho uống thuốc trước đó 7 ngày.


12


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung đề tài
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:
- Khảo sát tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh.
- Thử nghiệm 2 loại thuốc tẩy sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh.
3.2. Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 06 năm 2008.
3.3. Địa điểm thực hiện
- Lấy mẫu ở các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và Long Đức thuộc thị xã Trà
Vinh.
- Bố trí thí nghiệm thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan tại phường 7 và phường 1 thuộc
thị xã Trà Vinh.
- Phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Thí nghiệm Khoa Nông NghiệpThủy sản trường Đại Học Trà Vinh.
3.4. Đối tượng nghiên cứu
- Khảo sát tại 20 hộ chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh.
- Lấy 164 mẫu phân dê từ các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và xã Long Đức
thuộc thị xã Trà Vinh ở các lứa tuổi khác nhau như dê dưới 1 năm tuổi, dê 1-2 năm tuổi
và dê trên 2 năm tuổi.
- Thử nghiệm 2 loại thuốc Triclabendazol và Albendazole, Nitroxinil điều trị sán lá gan
trên 10 con dê đã kiểm tra phân có nhiễm sán lá gan nuôi tại thị xã Trà Vinh.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh
Phỏng vấn trực tiếp 20 hộ chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh theo mẫu phiếu khảo sát chăn
nuôi dê ở nông hộ. (đính kèm ở phần phụ lục).

13



3.5.2. Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh
Chúng tôi chọn lấy mẫu ngẫu nhiên từ các hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 5, 7, 8 và xã
Long Đức thuộc thị xã Trà Vinh trên 164 con dê ở ba lứa tuổi khác nhau như: dê dưới 1
năm tuổi, dê 1-2 năm tuổi và dê trên 2 năm tuổi. Phân dê được lấy từ dê nuôi với phương
thức nuôi chăn thả ở các hộ gia đình. Xét nghiệm tìm trứng sán lá gan và sán lá dạ cỏ.
- Cách lấy mẫu phân dê:
Phân dê được lấy vào buổi sáng, trước khi chăn thả và lấy mẫu ngẫu nhiên. Phân được
lấy trực tiếp qua hậu môn dê hoặc phân dê vừa đi ra khỏi hậu môn. Lượng phân lấy
khoảng 20 gram/mẫu, sau đó cho vào túi nilon cột lại, đánh số và ghi nhãn hiệu mẫu,
đem về Phòng thí nghiệm thuộc khoa Nông nghiệp - Thủy sản, trường Đại học Trà Vinh.
Phân dê được thực hiện kiểm tra bằng phương pháp lắng cặn Benedek.
- Phương pháp kiểm tra phân tìm trứng sán lá gan và sán lá dạ cỏ:
+ Phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943): Với nguyên lý dựa trên sự chênh lệch về tỷ
trọng của trứng và nước thường. Trứng có tỷ trọng lớn sẽ chìm xuống. Kỹ thuật này
dùng để chẩn đoán loại ký sinh trùng như sán lá gan và sán lá dạ cỏ. Tiến hành như sau:
- Cân 10-15 gram phân dê cho vào cốc thủy tinh 250 ml, cho tiếp 5 ml nước vào, dùng
đũa thủy tinh nghiền nát phân ra, sau đó cho tiếp nước vào, dùng đũa thủy tinh khuấy
cho phân tan đều. Lọc dung dịch trên qua rây (81 lỗ/cm2), tiếp tục cho nước lên rây để
lọc bỏ xác. Cho vào cốc có mỏ, tiếp tục cho nước vào gần đầy cốc để yên 5-10 phút. Đổ
lớp nước phía trên đi và chừa lại phần cặn. Tiếp tục cho nước vào cốc chứa cặn và để
yên 5-10 phút, sau đó đổ lớp nước trong đi, tiếp tục như trên lặp lại 5-6 lần, sau đó cho
chất lắng cặn vào ống nghiệm để lắng. Cuối cùng lấy chất lắng cặn thu được ở đáy ống
nghiệm phết lên lame, đậy lamelle lên và xem dưới kính hiển vi ở vật kính 10x, 40x,
100x.
Các dụng cụ:
- Dụng cụ đeo số tai, thẻ số tai, kiềm
- Ống tiêm
- Bọc nilon, thun, viết


14


-

Rây lọc
Lọ thủy tinh có miệng nhỏ
Cốc thủy tinh
Đũa thủy tinh
Ống nghiệm
Lame, lamelle
Ống hút nhựa
Kính hiển vi
Các mẫu phân
Cân điện tử

Hoá chất, thuốc thú y:
Triclabendazol và Albendazole, Nitroxinil
Nước lọc
3.5.3 Thử nghiệm hiệu quả hai loại thuốc tẩy trừ sán lá gan trên dê
- Thời gian thực hiện: Thời gian thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan bắt đầu từ ngày
23/ 9/ 2007 đến ngày 23/03/2008.
- Phương pháp tiến hành: Sau khi kiểm tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê, tổng số
dê đưa vào thí nghiệm là 10 con được chia thành 2 lô, nhốt trên chuồng nuôi, cỏ dê ăn
được cắt từ những nơi cao ráo. Mỗi lô đánh số từ 1-5 bằng cách cho đeo số tai. Điều trị
theo phác đồ sau:
-

Lô 1: Triclabendazol và Albendazole, cho uống, liều 1 viên/50 kg thể trọng


-

Lô 2: Nitroxinil, tiêm dưới da, liều 1 ml/25 kg thể trọng

Sau 15 ngày sử dụng thuốc, lấy mẫu phân để kiểm tra lại xem độ sạch của trứng sán lá
gan và sau mỗi tháng lấy mẫu phân 1 lần đến 6 tháng sau để kiểm tra đánh giá hiệu lực
và độ an toàn khi sử dụng thuốc.
3.6. Cách tính các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số mẫu nhiễm/Số mẫu quan sát) x 100
Hiệu quả tẩy sạch sán lá gan của thuốc (%) = ((Số mẫu trước tẩy thuốc - Số mẫu nhiễm
sau tẩy thuốc)/Số mẫu trước tẩy thuốc) x 100
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê tại TX. Trà Vinh
Thử nghiệm hiệu quả thuốc điều trị bệnh sán lá gan
3.7. Phương pháp xử lý thống kê

15


Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel và phân tích thống kê Chi bình
phương (2) bằng phần mềm Minitab Version 13.2

16


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh
Qua khảo sát tại 20 hộ chăn nuôi dê tại phường 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, xã Long Đức kết quả
được ghi nhận:
Khảo sát từ 20 hộ nuôi dê tại thị xã Trà Vinh có tổng số là 301 con dê. Trung bình mỗi

hộ nuôi 15,05 con, hộ nuôi thấp nhất là 2 con và cao nhất là 85 con.
Qua khảo sát cho thấy 100% hộ nuôi dê đều nuôi theo phương thức bán chăn thả, tận
dụng những khu vườn, bãi đất hoang, chỉ nhốt tại chuồng vào lúc trưa nắng, trời mưa và
buổi tối.
Thức ăn: Qua khảo sát 100% hộ nuôi dê sử dụng thức ăn chính là cỏ tự nhiên, ngoài ra
còn bổ sung thêm các loại thức ăn khác như: 20% hộ nuôi dê sử dụng cỏ trồng, 25% hộ
nuôi dê sử dụng lá so đũa, 45% hộ nuôi dê sử dụng nước cám, 5% hộ nuôi dê sử dụng
xác đậu nành.
Nguồn nước chủ yếu là nước ao, kênh xung quanh nơi chăn thả và chỉ uống nước sạch
vào những lúc nhốt trong chuồng.
Vệ sinh chuồng trại: Vệ sinh chuồng trại kém, phân dê không ủ hoai thường để cạnh
chuồng nuôi.
Đa số hộ chăn nuôi dê mang tính chất tự phát. Người chăn nuôi dê thường quan tâm đến
việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm, chưa quan tâm đến việc phòng trị bệnh ký sinh
trùng.
4.2 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê
4.2.1 Tình hình nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Bằng phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943) chúng tôi thực hiện khảo sát trên 164 con
dê trong đó: 80 con dê dưới 1 năm tuổi, 43 con dê 1 đến 2 năm tuổi và 41 con dê trên 2
năm tuổi tại phường 1, 5, 7, 8 và xã Long Đức, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Kết quả
được trình bày qua bảng 4.1
Bảng 4.1: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Tuổi (năm)
<1
1-2
>2
Chung

Số mẫu kiểm tra
80

43
41
164

Số mẫu nhiễm
3
5
10
18

Tỷ lệ nhiễm (%)
3,75b
11,63ab
24,39a
10,98

Chú thích: Các giá trị trên cùng 1 cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thông kê (P<0,01).

17


Tỷ lệ nhiễm sán lá gan (%)
%

30
24,39a

25
20
15


11,63ab

10,98

10
5

3,75b
Năm tuổi

0
<1

1-2

>2

Chung

Hình 4.1: So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi
Qua bảng 4.1 tỷ lệ nhiễm sán lá gan giữa dê dưới 1 năm tuổi và dê trên 2 năm tuổi khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,01). Qua hình 4.1 ta thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan
chung trên dê là 10,98% trong đó dê > 2 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá gan cao nhất
24,39%, kế đến dê 1 – 2 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá gan 11,63% và dê dưới 1 năm
tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá gan thấp nhất 3,75%. Do dê dưới 1 năm tuổi chủ yếu là bú sữa
mẹ, thời gian tiếp xúc với ấu trùng sán lá gan ngắn nên có tỷ lệ nhiễm thấp. Dê càng lớn
tuổi thì thời gian tiếp xúc với ấu trùng của sán lá gan cảm nhiễm càng nhiều nên dê càng
lớn tuổi thì tỷ lệ nhiễm càng cao. Dê nuôi ở TX. Trà Vinh theo phương thức bán chăn
thả tự tìm thức ăn là chính, đồng cỏ có những nơi trũng nước, ẩm thấp và có ốc nước

ngọt sống, đây là điều kiện thuận lợi cho trứng sán lá gan hình thành ấu trùng cảm
nhiễm, khi dê ăn vào sẽ nhiễm bệnh. Qua kết quả trình bày bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm
sán lá gan trên dê tăng dần theo lứa tuổi, điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Phan Hồng Phương (2005) trên đàn dê nuôi tại huyện Gò Công Đông, Tiền
Giang.
4.2.2 Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Bằng phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943) chúng tôi thực hiện khảo sát trên 164 con
dê trong đó: 80 con dê dưới 1 năm tuổi, 43 con dê từ 1 đến 2 năm tuổi và 41 con dê trên
2 năm tuổi tại phường 1, 5, 7, 8 và xã Long Đức, TX. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Kết quả
được trình bày qua bảng 4.2

18


Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Tuổi (năm)
<1
1-2
>2
Chung

Số mẫu kiểm tra
80
43
41
164

Số mẫu nhiễm
2
6

14
22

Tỷ lệ nhiễm (%)
2,50c
13,95b
34,15a
13,41

Chú thích: Các giá trị trên cùng 1 cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thông kê (P<0,01)

40

Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ (%)

%

34,15a

35
30
25
20
13,95b

15

13,41

10

5

2,5c

0
<1

1-2

>2

Chung

Năm tuổi

Hình 4.2: So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi
Qua bảng 4.2 tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê ở 3 lứa tuổi khác nhau có ý nghĩa về mặt
thống kê (P<0,01). Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ chung trên dê là 13,41% trong đó dê >2 năm
tuổi là 34,15%, kế đến là dê 1 – 2 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ 13,95% và dê
dưới 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ thấp nhất 2,5%. Qua hình 4.2 cho thấy tỷ lệ
nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê tăng dần theo lứa tuổi. Do chăn nuôi dê ở TX. Trà Vinh phổ
biến là nuôi bán chăn thả nên dê càng lớn tuổi thì thời gian tiếp xúc với ấu trùng sán lá
dạ cỏ nhiều nên có tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá dạ cỏ càng cao. Trứng sán lá dạ cỏ theo phân
thải ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ (26-300C), ẩm độ, nơi ẩm thấp, trũng
nước và có ốc nước ngọt sống, trứng phát triển thành ấu trùng sán lá dạ cỏ cảm nhiễm,
khi dê ăn vào sẽ nhiễm bệnh. Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê >2 năm tuổi ở TX. Trà
Vinh là 34,15% cao hơn kết quả nghiên cứu của Phan Địch Lân và ctv (2002) tỷ lệ

19



nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao
Bằng là 30,2%.
4.3. Kết quả thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan
Chúng tôi chọn 2 loại thuốc (Nitroxinil, Triclabendazol và Albendazole) hiện nay có bán
trên thị trường để thử nghiệm tẩy trừ sán lá gan trên dê. Để đánh giá hiệu quả tẩy trừ của
thuốc, chúng tôi chọn 10 con dê đưa vào thử thuốc là những con dê đã xác định nhiễm
sán lá gan qua xét nghiệm phân bằng phương pháp lắng cặn (Benedek, 1943). Các dê thí
nghiệm được chia thành 2 lô, mỗi lô 5 con, dê trong mỗi lô có trọng lượng tương đương
nhau, được đeo số tai từ 1-5. Dê thử nghiệm thuốc được nhốt riêng trong chuồng nuôi,
quan sát sức khỏe sau khi sử dụng thuốc. Sau khi sử dụng thuốc 15 ngày và mỗi tháng
lấy mẫu phân 1 lần đến 6 tháng sau để xét nghiệm tìm trứng sán lá gan, kết quả được ghi
nhận qua bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả tẩy trừ sán lá gan trên dê bằng thuốc Nitroxinil và
Triclabendazol và Albendazole
Thuốc điều
trị
Triclabendazol

Albendazole
Nitroxinil

Số dê thí nghiệm
(con)

Tỉ lệ khỏi sau
6 tháng (%)

Phản ứng phụ sau khi
sử dụng thuốc


5

100

Bình thường

5

100

Bình thường

Qua bảng 4.3 cho thấy 2 loại thuốc thử nghiệm Triclabendazol và Albendazole và
Nitroxinil chỉ dùng liều duy nhất đều có tác dụng tẩy trừ sán lá gan 100% và không gây
phản ứng phụ lâm sàng cho dê. Đây là 02 loại thuốc đặc trị đối với bệnh sán lá gan,
ngoài ra người chăn nuôi ít sử dụng thuốc này nên thuốc còn hiệu lực tẩy sán lá gan trên
dê cao. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và Phan
Địch Lân (2000) thuốc Triclabendazol và Albendazole có tác dụng tẩy sán lá gan trên dê
94-98%. Tóm lại: bệnh sán lá gan không chỉ xảy ra trên dê mà còn xảy ra trên người, đây
là một bệnh rất nguy hiểm cho gia súc và người. Vì vậy người chăn nuôi phải quan tâm
đến việc phòng trị thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất do bệnh này gây ra.
4.4 Hiệu quả kinh tế về mặt thuốc Thú y
Hiệu quả kinh tế về mặt thú y trong tẩy trừ bệnh sán lá gan trên dê được thể hiện qua
hiệu lực điều trị của thuốc và chi phí tẩy trừ. Hiệu quả kinh tế về mặt thú y của 2 loại

20


thuốc Triclabendazol và Albendazole, Nitroxinil trong tẩy trừ sán lá gan trên dê được

trình bày qua bảng 4.4.
Bảng 4.4: Tính hiệu quả kinh tế của 2 thuốc Nitroxinil, Triclabendazol và
Albendazole trị bệnh sán lá gan trên dê
Chỉ tiêu
Đường cấp thuốc
Liều dùng

Thuốc Nitroxinil

và Albendazole

Tiêm dưới da

Uống

1 ml/25 kg thể trọng

1 viên/50 kg thể trọng

100

100

1.100 đồng/1 ml

3.000 đồng/ 1 viên

2.200

3.000


Hiệu quả điều trị (%)
Giá tiền thuốc

Thuốc Triclabendazol

Chi phí điều trị cho 50 kg dê (đồng)

Qua bảng 4.4 hiệu quả kinh tế về mặt thú y của thuốc Nitroxinil cao nhất. Vì thuốc
Triclabendazol và Albendazole có giá thành cao hơn và thuốc an toàn cho dê mang thai
thời kỳ đầu. Đối với thuốc Nitroxinil có giá thành thấp hơn, dùng được cho dê đang
mang thai, thuốc ở dạng dung dịch nên người chăn nuôi dễ chia liều sử dụng.
4.5. Phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê
Qua kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm sán lá gan, sán lá dạ cỏ trên dê và kết quả thử nghiệm
thuốc tẩy trừ sán lá gan. Căn cứ vào vòng đời của sán lá gan và sán lá dạ cỏ từ khi ăn
phải Adolescariae cho đến khi thành sán trưởng thành là 3-4 tháng ( Phạm Văn Khuê và
Trịnh Văn Thịnh, 1982). Tham khảo lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ của các
tác giả ( Lương Văn Huấn và lê Hữu Khương, 1997; Nguyễn Quang Sức et all, 2001;
Phan Địch lân et all, 2002) và căn cứ vào thực tế chăn nuôi dê ở TX. Trà Vinh, chúng tôi
đề xuất lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê qua bảng 4.5
Bảng 4.5 Lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê
Lứa tuổi dê
< 1 năm tuổi
> 1 năm tuổi
< 1 năm tuổi
> 1 năm tuổi

Loại bệnh
Sán lá gan
Sán lá dạ cỏ


Thời gian phòng
2 lần/năm
2-3 lần/năm
2 lần/năm
2-3 lần/năm

Dùng thuốc Triclabendazol và Albendazole hoặc Nitroxinil phòng bệnh sán lá gan trên
dê < 1 năm tuổi định kỳ tẩy trừ sán lá gan cho dê 2 lần/năm, dê > 1 năm tuổi định kỳ tẩy
trừ sán lá gan cho dê 2-3 lần/năm, đối với những vùng có tỉ lệ nhiễm sán lá gan cao dùng

21


×