Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chuyên đề báo cáo cây chè: Nguồn gốc, phân bố, công dụng và vị trí của cây chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỘC NÔNG LÂM THÀNH 
PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO 
CÂY CHÈ
NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ, 
CÔNG DỤNG VÀ VỊ TRÍ 
CỦA CÂY CHÈ T.S Võ Thái Dân


Danh sách nhóm
1.
2.
3.
4.

Trần Trí Công
12113104
Nguyễn Hoàng Giang
12113016
Đoàn Văn Khánh Linh
12113170
Nguyễn Thị Ngọc
12113198


Chương I : NGUỒN GỐC CÂY CHÈ

Cây chè, Camellia sinensis (L) 
O. Kuntze, còn được gọi là 


“cây trà”.


Chương I : NGUỒN GỐC CÂY CHÈ
  ­  Có  2  trung  tâm  khởi  nguyên  chè  là  Trung  Quốc  và 
Ấn Độ.
-

Giả  thiết  hiện  nay  được  nhiều  người  công  nhận 
nhất:Cây chè có nguồn gốc  ở vùng Đông Nam Á. Từ 
vùng  cao  nguyên  phía  bắc  Myanmer,  Vân  Nam 
(Trung Quốc) và vùng rừng rậm Tây Bắc Việt Nam.

*Sơ đồ tiến hóa của cây chè
Cây camellia →  Cây chè Việt Nam →  Cây chè Vân Nam 
lá to →  Cây chè Trung Quốc →  Cây chè Assamica.


Chương 2: PHÂN BỐ CÂY CHÈ TRÊN THẾ 
GIỚI

Xuất  phát  từ  vùng  khí  hậu  ấm  và  ẩm  của  vùng  rừng  rậm 
Đông Nam Á, trồng ở khoảng trên 20 nước ở cả 5 châu lục, từ 
30o vĩ nam (cao nguyên Natal, Châu Phi) đến 45o vĩ bắc (vùng 
chè Gruzia).







Tại  Ấn Độ, khi ngành chè bắt đầu được 
phát triển,  ở khoảng những năm 1837 – 
1840, người ta đã nhập hạt giống và kỹ 
thuật trồng trọt từ Trung Quốc.
Từ  thế  kỷ  19,  kỹ  nghệ  chế  biến  phát 
triển  góp  phần  thúc  đẩy  sự  phát  triển 
của ngành chè.


Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ
3.1 Phân loại sản phẩm 
chè


Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ
3.1 Phân loại sản phẩm 
chè


Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ

*Một số sản phẩm từ chè


*Một số sản phẩm từ chè


*Một số sản phẩm từ chè



Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ

3.2 Một số công dụng chính
* Giá trị dược liệu
­ Chè  khi đem 

nấu nước uống 
có tính hơi hàn, 
uống vào mát 
tim phổi, giải 
khát, ngủ ngon”


Thành phần

Lợi ích đối với sức khỏe
Giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư
Giảm tỷ lệ u bướu
Giảm đột biến
Giảm  sự  oxi  hóa  do  các  oxygen  hoạt 
động

Catechins 
(thành phần chính) 

Giảm cholesterol máu
Hạn chế tăng huyết áp
Kiềm hãm tăng lượng đường trong máu
Giết vi kuẩn

Tiêu diệt virus cúm
Đánh bại vi khuẩn gây ung thư


Caffeine
Vitamin C
Vitamin B Complex 
r­Amino Butric Acid 

Kích tích sự tỉnh táo
Tác dụng lợi tiểu
Giảm căng thẳng (tress), ngăn ngừa 
cúm
Giúp chuyển hóa carbohydrate
Giảm huyết áp

(GABA)
Flavonoids
Polysaccharides
Fluoride
Vitamin E
Theanine

Làm chắc thành mạch máu
Ngừa chứng hôi miệng
Giảm đường máu
Ngừa sâu răng
Chống oxi hoá và điều khiển sự lão 
hóa.
Làm tăng phẩm chất chè xanh



* Tác dụng giải khát
­ Từ khoảng thế kỷ 12 TCN: người Trung Quốc sử dụng 
chè như một loại nước uống. 
­ Hiện nay chè là một trong những loại thức uống phổ biến 
nhất trên toàn thề giới do rẻ tiền (rẻ tiền hơn ca cao, cà 
phê), có các đặc tính tốt đối với sức khoẻ con người. 
Ø

Do đó, chè cũng có vị trí nhất định ở các nước có thu 
nhập thấp ở Bắc Phi và Trung Đông.


* Chè được dùng là quà biếu, tín vật trong các 
lễ, Tết, là thủ tục không thể thiếu trong nhiều 
nghi thức lễ truyền thống


Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ
* Chè là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao
­  Khoảng  20  quốc  gia,  lãnh  thổ  trồng  chè  mang  tính 
thương mại, do  đó phần lớn chè được sản xuất ra  để 
xuất khẩu. 


Chương 3: CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÈ


Quy  hoạch  vùng  sản  xuất  chè  góp  phần  phân 

bố lại sản xuất và lao động

­  Góp  phần  phát  triển  kinh  tế  xã  hội  ở  địa 
ph
ương
­  Ngoài  ra,  nước  chè  còn  được  sử  dụng  làm  chất 
nhuộm  màu  thực  phẩm,  thay  thế  chất  nhuộm 
nhân tạo, thức ăn gia súc…


Chương 4: VỊ TRÍ CỦA CÂY CHÈ TRONG 
CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
1. Tại sao nói cây chè là cây trồng của người 
nghèo?
2. Tại sao chè được xếp vào nhóm cash crop?
3. Tại sao chè được xếp vào nhóm cây công 
nghiệp dài ngày?


Chương 4: VỊ TRÍ CỦA CÂY CHÈ TRONG 
CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
 Trong nền nông nghiệp nước ta, cây chè đóng một vị 
trí nhất định do những thuận lợi sau:




Hiện tại sản xuất chè của ta vẫn chưa đáp ứng 
đủ nhu cầu xuất khẩu và nội tiêu.
Không cạnh tranh gay gắt đất với các cây 

trồng khác 




Là cây công nghiệp lâu năm có vị trí vững 
chắc và ổn định trong cơ cấu cây trồng dài 
ngày ở nước ta.


Mau cho sản phẩm, thời gian cho sản phẩm dài. 
Cây chè cho sản phẩm thu hoạch rãi đều trong 
năm, không tập trung, không có hiện tượng mất 
trắng sản lượng. 





Tham gia vào quá trình phân bố lại dân cư, xây 
dựng nông thôn mới, hiện đại, canh tác mè đòi 
hỏi công lao động cao.


*  Bên cạnh đó, việc phát triển cây chè vẫn còn một 
số khó khăn sau:
­ Giá trị mỗi lần thu hoạch thấp, gây khó khăn cho 
việc tích lũy, tái đầu tư.
Nhu cầu lao động cao trong sản xuất chè
­ Vẫn còn bất cập về tiêu chí, thu nhập giữa sản 

xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và 
thương mại dịch vụ trong ngành chè.


Hết


×