Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI
GÒN SABECO
I. Phân tích môi trường:
I.1. Tổng quan về công ty:
Tiền thân của Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn, trước đây là nhà
máy Rượu bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và quản lý nhà máy bia Chợ Lớn từ hãng
BGI của Pháp và hình thành nên nhà máy Bia Sài Gòn(1977).
Với truyền thống lâu đời trên 100 năm trong ngành sản xuất bia, chất lượng
sản phẩm của Công ty Bia Sài Gòn không ngừng được nâng cao nhờ sự kết hợp đồng bộ
giữa công nghệ truyền thống, thiết bị hiện đại, nguyên liệu ngoại nhập từ những nước
có nguồn nguyên liệu nổi tiếng trên thế giới với việc đổi mới phương thức quản lý. Một
trong những yếu tố quan trọng góp phần ổn định chất lượng sản phẩm là hệ thống
phương tiện kỹ thuật kiểm tra tiên tiến được đánh giá đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia và hệ
thống đảm bảo chất lượng cho sản phẩm bia chai và bia lon phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm của Công ty Bia Sài Gòn đã
vươn ra có mặt trên thị trường khó tính nhất như: Nhật, Úc, Mỹ, EU, Singapore,
Hongkong,...(phụ lục 2b)
Năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của Việt
Nam đạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm.
Vào năm 2003 Nhà máy được đổi tên thành Công ty bia Sài Gòn và trở thành
một trong những Công ty có trang thiết bị hiện đại nhất trong ngành bia Việt Nam.Tháng
7/2003, Công ty Bia Sài Gòn phát triển lớn mạnh thành Tổng Công ty Bia rượu Nước giải
khát Sài Gòn và trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất bia Việt Nam.
Page 1
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Công ty đang vào kinh doanh với bảy lĩnh vực đó là: bia, rượu, nước giải khát,
cơ khí, bao bì, vận tải và bất động sản. ngoài ra hiện nay công ty còn tập trung đầu tư
vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng.(phụ lục1A). Trong đó chủ đạo của Sabeco vẫn là sản
xuất và kinh doanh bia các loại, ước tính chiếm khoảng 96% doanh thu của toàn công ty,
kế đến là nước giải khát khoảng 2,6% và rượu là 0,6%.
Hiện nay gồm 28 thành viên trực thuộc và trải đều khắp các tỉnh thành trên cả
nước với một mạng lưới phân phối rộng lớn trong và ngoài nước(phụ lục 2a)
Triển vọng phát triển: Với quan điểm “ khách hàng là thượng đế ”, công ty đã
thu nhận được 1700 khách hàng chính là nhà phân phối cấp 1 của công ty với nhiều trách
nhiệm và nghĩa vụ đi kèm. Với chiến lược này các sản phẩm của công ty nhanh chóng có
mặt tại khắp các địa phương trên toàn quốc và chiếm khoảng 35% thị phần bia trên toàn
quốc, là một trong 5 công ty có công suất trên 100 triệu lít/năm, và dự tính năm 2010 là
1000 triệu lí/năm, nhãn hiệu Sài Gòn chiếm 17% thị phần và là nhãn hiệu bán chạy nhất
trong thời gian qua, đặc biệt là Sài Gòn đỏ đang chiếm lĩnh vững chắc tại thị trường phổ
thông.Với tỷ lệ thị phần đó, có thể coi Sabeco là một trong những đơn vị dẫn đầu trong
cả nước.
28/1/2008 công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn mở đợt phát hành cổ phiếu
với mức 20% vốn điều lệ của công ty(5.500 tỷ đồng) tương đương với 128,2 triệu cổ
phiếu.với mức giá khởi điểm là 70.000đ/CP(cổ phiếu).(phụ lục 1A) và mức giá hiện nay là
22500đ/ cổ phiếu đây cũng là xu hướng chung do biến động kinh tế và đi xuống của thị
trường chứng khoán trong thời gian qua
I.2. Phân tích môi trường:
1.2.1. Môi trường vĩ mô :
Ngành bia được coi là mảnh đất màu mỡ, được nhà nước bảo hộ trong các năm
qua, mức thâm nhập thị trường thấp, việc các sản phẩm mới xâm nhập thị trường như
bia Laser, Foster… bị đánh bật ra khỏi thị trường chi thấy vị trí khá vững chắc của các
thương hiệu lớn hiện nay như: Sabeco, Heniken, Tiger… Ngoài ra, một số công ty lớn
liên doanh với nhau như: Vinamilk – SABMiller, Tân Hiệp Phát….đã và đang có kế hoạch
tham gia vào ngành bia hứa hẹn được mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng sôi nổi
hơn.
Page 2
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Mặt khác thời gian vừa qua, việc chính phủ có sự điều chỉnh các loại thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với các ngành bia, rượu. Cụ thể là đối với bia hơi tăng lên 50%, và giảm
từ 75% xuống còn 50% . Điều này cho thấy định hướng của Nhà nước là khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất nước giải khát với thiết bị, công nghệ hiện đại
hợp về sinh an thực phẩm và bảo vệ môi trường. Khuyến khích sử dụng các nguồn
nguyên liệu trong nước gắn liên với việc xây dựng vùng nguyên liệu tại địa phương.
Theo nhận xét thì thị trường bia có triển vọng tăng trưởng mạnh ít nhất là 5
năm tới. Tuy nhiên so với nước ngoài như các nước trong khu vực Châu Á, hay Châu Âu
thì tình hình tiêu thụ bia ở Việt Nam vẫn ở mức thấp. Cụ thể là, tỷ lệ tiêu thụ bia ở Việt
Nam chỉ là 18 lít/ người/ năm so với mức trung bình của dân Châu Âu là 88 lít/ người/
năm, và Châu Á ( Nhật Bản và Hàn Quốc) là 43 lít/ người/ năm. Thêm vào đó, Việt Nam
có cơ cấu dân số trẻ với tỷ lệ 70% dân số ở lứa tuổi được phép sử dụng các loại thức
uống có cồn hợp pháp đã và sẽ tiếp tục mang lại tiềm năng phát triển cho ngành bia nói
riêng và các loại thức uống khác nói riêng.
Sự dịch chuyển của xu hướng sử dụng các loại thức uống có cồn, điều này
ngày càng thể hiện rõ hơn khi Việt Nam đã hội nhập sâu vào thị trường chung thế giới,
nó không chỉ mạng lại những chuyển biến tích cực về kinh tế mà còn cả về mặt đời
sống tinh thần và văn hoá tiêu dùng. Người Việt Nam đặc biệt là giới trẻ đã dần chuyển
sang sử dụng các loại thức uống gắn liền với hình ảnh của phương Tây như bia và các
loại rượu vang…
Trong khi các công ty nội địa vẫn chiếm ưu thế ở thị trường thức uống có cồn,
các công ty nước ngoài gia tăng thị phần bằng cách tăng cường liên kết, liên doanh với
các công ty nội địa như liên doanh giữa công ty Asia Pacific Breweries( singapore) và công
ty bia Sài Gòn, trong đó Asia Pacific Breweries chiếm 60% cổ phần, liên doanh giữa
Carlsberg với hai đối tác là nhà máy bia Đông Nam Á và công ty bia Huế, chiếm số cổ
phần lần lượt 60% và 50%. Xu hướng đi tăng tỷ lệ sở hữu trong các công ty liên doanh,
dự đoán sẽ tiếp tục được các công ty nước ngoài phát huy trong tương lai nhằm tận dụng
những ưu thế sắc có của các công ty nội địa như: hệ thống phân phối và sự thông thạo
thị trường nội địa. Các công ty nội địa với quy mô sẽ phải đối mặt với xu hướng bị thâu
tóm bởi cả cac công ty nước ngoài và các công ty nội địa với quy mô lớn như Sabeco và
Habeco.
Page 3
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Áp lực cạnh tranh và mở rộng thị phần: các công ty nội địa mặc dù có những
ưu thế về hệ thống phân phối và sự thông thạo thị trường nội địa nhưng sẽ đối mặt với
áp lực cạnh tranh từ các công ty nước ngoài với những ưu thế nhất định về thương hiệu
toàn cầu, chiến lược marketing, công nghệ sản xuất… các công ty nội địa trong thời gian
qua đã liên tục cải thiện năng lực sản xuất thông qua việc mở rộng các nhà máy sản
xuất. Mở rộng các sản phẩm bia như bia nâu, bia đen và bia với nồng độ còn thấp… sẽ là
một trong những hướng mở rộng nhằm gia tăng thị phần của cac công ty trong tương lai.
1.2.2. Môi trường vi mô:
Các đối thủ cạnh tranh:
Là những doanh nghiệp sản xuất bia trong ngành, có cùng một phân khúc và thị
trường mục tiêu, các đối thủ truyền thống và chiếm vị trí đầu ngành như Heniken,
Tiger... Hiện nay các công ty bia nhỏ trong nước có xu hướng liên doanh với các công ty
nước ngoài nhằm tăng tiềm lực và vị thế của công ty minh lên VD như công ty bia
Huế( thành lập năm 1990) với hãng Tuborg International A/S và Quỹ Công Nghiệp hoá
IFU của Đan Mạch đã chào đời thương hiệu bia Huda và Festival, hoặc là các công ty có
100% vốn đầu tư nước ngoài, có thể kể đến là công ty bia San Miguel Việt Nam chiếm
7% thị phần bia tai Việt Nam. Đặc biệt hiện nay là sản phẩm bia Zorok là sản phẩm liên
doanh giữa công ty Vinamilk và SAB Miller Việt Nam.(phụ lục 1c)
Khách hàng:
Với mức độ phát triển nhanh chóng của xã hội thì mức sống của người dân
cũng ngày càng một nâng cao do đó nhu cầu của người dân cũng luôn được thay đổi, theo
thống kê thì số lượng người tiêu thụ bia gia tăng theo từng năm trong đó chi phí cho uống
bia hiện nay của dân Việt Nam vào khoảng trên 20 nghìn tỷ đồng/năm.
Đồng thời xuất phát từ sự nâng cao nhận thức về sức khoẻ, hiện nay xu hướng
có sự chuyển dịch từ các loại thức uống có cồn nồng độ cao( các loại rượu mạnh) sang
các loại thức uống có nồng độ cồn thấp hơn( bia và các loại rượu nhẹ…). Một điều quan
trọng nữa trong nhận thức người tiêu dùng nữa là khi mữa sống và thu nhập tăng lên thì
người dân cũng có khuynh hướng chuyển sang các loại thức uống có thương hiệu, có sự
đảm bảo về nguồn gốc và chất lượng sản xuất thay vì các loại thức uống tại nhà và
Page 4
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
không rõ xuất sứ. Với tình hình cạnh tranh về sản phẩm diễn ra gay gắt như hiện nay, thì
phân khúc phổ thông được các công ty cố gắng khai thác một cách có hiệu quả và có chất
lượng cao. Tuy nhiên thì lượng khách hàng tuy ổn định, nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa
khai thác hết được tiềm năng này.
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu:
Các sản phẩm bia được sản xuất với các loại nguyên vật liệu được nhập khẩu
từ nước ngoài. Do bị ảnh hưởng bởi các tác động từ nền kinh tế, thì giá nguyên vật liệu
đầu vào phục vụ cho việc sản xuất bia, rượu tăng rất cao so với các năm trước đây, đặc
biệt là các loại malt, cao hương, đường, gạo, bao bì nhãn mác… đều tăng từ 30% lên đến
70% tính đến thời điểm những tháng đầu năm 2008 và dự đoán vẫn còn tăng nhanh gấp 5
lần so với cùng kỳ. nhằm đối phó với tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng thì công ty đã tiến hành ký kết các hợp đồng
dài hạn từ nguồn cung ứng có uy tín nên vấn đề cung ứng không còn đáng lo ngại. Tuy
giá bia tăng cao nhưng mức sản xuất bia vẫn không ngừng tăng trưởng mạnh do nhu cầu
tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng tăng cao.
Các đổi thủ tiềm ẩn:
Hiện nay có một số tên tuổi lớn nhảy vào thị trường và
đang dần gây ra ảnh hưởng đối với thị trường bia trong nước. Đặc
biệt là xuất hiện hiện tượng liên doanh giữa các công ty trong nước
và các công ty nước ngoài như đã nói ở trên, đây là những đối thủ
tiềm ẩn và sẽ gây ra mối nguy hiểm cho các doanh nghiệp bia trong
nước. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc mở cửa đón
nhận các dòng đầu tư từ nước ngoài là không tránh khỏi. Do đó nguy
cơ các đối thủ mới, mạnh và có tiềm lực đang là vấn đề đặt ra cho
các Doanh nghiệp trong nước, chuẩn bị một tâm lý vững chắc nhằm
chống chọi lại những sự tấn công bất ngờ hay ồ ạt của đối thủ. Một ví dụ cụ thể, hiện
nay trên thị trường có sự xuất hiện bia Zorok một cách khá ồ ạt và mạnh mẽ. Tầng suất
xuất hiện càng dày đặc, đây là sản phẩm liên doanh giữa công ty Vinamilk Việt Nam và
SABMiller( Singapore), với mức vồn đầu tư lên đến hơn 45 triệu USD với công suất lên
Page 5
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
đến 100 triệu lít/ năm, máy móc thiết bị hiện đạiu đại được nhập khẩu từ Đức và đặt
nhà máy tại Bình Dương. Theo nhận xét của người tiêu dùng thì sản phẩm bia Zorok có
thiết kế đẹp, theo tiêu chuẩn quốc tế, nồng độ tương đương với các loại bia khác. Tuy
nhiên lại không có vị đắng của các loại bia truyền thống.
1.2.3. Hàng thay thế:
Như đã trình bày ở trên, xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam đang dần
chuyển sang các loại thức uống có cồn nhẹ, do đó rượu là dòng sản phẩm quan trọng
thứ 2, có định hướng tiếp tục đầu tư phát triển. Có hai công ty con trong TCT sản xuất
dòng sản phẩm cồn rượu mạnh là công ty cổ phần(CTCP) Rượu Bình Tây và CTCP bia
rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Tổng thị phần ước tính khoảng 9,9% trong đó các sản phẩm
rượu Đồng Xuân đã tạo được một vị trí khá vững chắc trên thị trường, đặc biệt là khu
vực miền Bắc, thị phần khá ổn định trong các năm gần đây, các nhãn hiệu nổi tiếng như
Đồng Xuân Rượu Nếp (4,9%), Đồng Xuân Nếp Hòa Vang (2,3%), Rượu Bình Tây tiêu
thụ nhiều ở miền Nam, thị phần trong các năm qua giảm nhẹ, thị phần hiện nay của
nhãn hiệu Nàng Hương khoảng 1,8%, Nếp Hương 0,9%. (Nguồn: Euromonitor
International, 2005).
1.2.3. Hoàn cảnh nội bộ :
Nguồn nhân lực:
Lên đến hơn 1.600 n hân công, với tỉ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại
học đạt 20%. Ban lãnh đạo Sabeco hầu hết đã có nhiều năm gắn bó lâu dài với Tổng
Công ty. Đây là một lợi thế lớn của Sabeco vì đội ngũ lãnh đạo có trình độ, giàu kinh
nghiệm và có uy tín trong ngành. Tuy nhiên, trong giai đoạn sắp tới khi thị trường bia
được dự báo sẽ cạnh tranh sôi nổi hơn, Sabeco cần có đội ngũ nhân lực quản trị
marketing năng động và mang tính đột phá.
Nghiên cứu và phát triển:
Những nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít đều có thiết bị hiện đại, tiên
tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh như Đức, Mỹ,
Ý... Các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu lít cho đến nay cũng đã được đầu tư chiều
sâu, đổi mới thiết bị, tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Các cơ sở còn lại
với công suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ lạc hậu, yếu kém,
không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Marketing:
Page 6
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Là một đặc thù ngành bia, sản phẩm được tiêu thụ tại hai nơi chính là tại nhà
hoặc tại các quán ăn uống, trong đó, xu hướng tiêu thụ tại các quán ăn uống ngày càng
gia tăng áp đảo. Nhận biết xu thế này, rất nhiều Công ty bia đã tổ chức đội ngũ nhân viên
tiếp thị bia tại các điểm ăn uống nhằm đẩy mạnh tiêu thụ cũng như tạo thói quen tiêu
dùng cho khách hàng cuối cùng. Sabeco chưa chú trọng đến hình thức này, điều này lí
giải một phần nguyên nhân giảm thị phần bia Saigon tại các thành phố lớn.
Phân phối:
Mạng lưới phân phối của Sabeco chủ yếu là hệ thống bán sỉ. Sản phẩm từ
Công ty mẹ và các nhà máy địa phương được tiêu thụ thông qua công ty TNHH 1 Thành
Viên TMDV Sabeco. Công ty này góp vốn (khoảng 60%) thành lập 8 cont ty cổ phần
Thương Mại Sabeco chi phối các khu vực trên toàn quốc: miền Bắc, Bắc Trung bộ, Nam
Trung bộ, miền Trung, Tây Nguyên, miền Đông, Sông Tiền và Sông Hậu nhằm phân
phối hàng hóa đồng đều và thống nhất về giá cả. thị trường miền Bắc chưa được khai
thác tốt, sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất tại miền Nam. Có thể nói tại khu vực phía nam,
phân phối là một thế mạnh của sabeco.
Sản xuất:
Sabeco sản xuất bia tại 17 nhà máy trên toàn quốc. Trong đó, Công ty mẹ có 2
nhà máy: Bia Sài Gòn tại 187 Nguyễn Chí Thanh và Bia Sài Gòn – Củ Chi, TP. HCM, các
nhà máy bia của các công ty con tại các tỉnh trọng điểm và thuê gia công tại một số nhà
máy bia địa phương khác. Hầu hết các nhà máy này đã hoạt động hết công suất. Việc xây
dựng nhà máy mới và đầu tư nâng công suất nhà máy hiện tại giúp sản lượng tăng
trưởng đều đặn mỗi năm khoảng 17% (giai đoạn 2004 – 2007). sản lượng cung ứng
tăng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
Nước giải khát, nước khoáng – sản phẩm sản xuất từ công ty con, cạnh tranh
khó khăn trên thị trường:CTCP Nước Giải Khát Chương Dương(đang niêm yết trên
HOSE) được chuyển sang Sabeco quản lý từ năm 2004. Các sản phẩm của Công ty bao
gồm nước ngọt có gaz, nước giải khát có cồn và một số thức uống khác mang nhãn hiệu
Chương Dương. Dưới áp lực cạnh tranh của các Tập Đoàn Nước Giải Khát Đa Quốc
Gia như Coca Cola, Pepsi và cả các công ty trong nước như Tribeco…thị phần của
Chương Dương đang ngày càng bị thu hẹp. Hai sản phẩm còn trụ được là Sá xị Chương
Dương và một số loại rượu nhẹ.
Thực tế, các sản phẩm nước giải khát có thể tận dụng cực tốt hệ thống phân
phối bia hiện tại của Sabeco nếu phân khúc này được chú ý và phát triển lên một quy mô
tương xứng.
1.2.4. Phân tích SWOT:
Page 7
Cơ hội:
Ma trận SWOT
1. Thị trường tăng nhanh
2. Dân chúng có nhi
ều tiền
Công ty cổ phần bia r
ượu nước giải khát Sài Gòn
hơn cho hoạt động ăn uống.
3. Sở hữu BĐS có giá trị,
kết hợp kinh doanh nhà hàng
khách sạn mở ra hướng phân
phối mới cho sản phẩm cao
cấp trong tương lai.
Điểm mạnh:
1. Thị phần lớn, thương
hiệu có uy tín chất lượng
cao, mẫu mã đa dạng, có
sản phẩm đứng vững trên
thị trường.
2. Hệ thống phân phối
rộng khắp.
3. Hệ thống nhà máy bia
rộng khắp, kỹ thuật sản
xuất tiên tiến.
4. Đội ngũ nhân viên tận
tâm, gắn bó với công ty.
Điểm yếu:
1.
Các chiến lược
marketing thật sự chưa
mang lại hiệu quả.
2.
Hệ thống nhà máy
chưa đồng đều về mặt quy
mô và công nghệ, chất
lượng.
3.
Các sản phẩm gặp
nhiều khó khăn do đối thủ
cạnh tranh mạnh.
4.
Các hoạt động đầu
tư tài chính, bất động sản
chưa có chiến lược dài hạn
rõ ràng.
5.
Hệ thống phân phối
còn chưa mạnh tại khu vực
phía bắc
phối hợp S/O:
S: thị phần lớn có uy tín, chất
lượng cao, mẫu mã đa dạng,
có sản phẩm đứng vững trên
thị trường.
O: Dân chúng cho tiền nhiều
hơn cho hoạt động ăn uống,
thức uống có cồn.
S: Hệ thống phân phối
rộng.Hệ thống nhà máy bia
rộng khắp, kĩ thuật sản xuất
bia tiên tiến.
Nguy cơ:
1. Sự cạnh tranh gay gắt từ
các liên doanh, công ty nươc
ngoài mạnh.
2. Giá nguyên vật liệu tăng
cao.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
còn cao.
4. Tham gia nhiều lĩnh vực,
đầu tư nhiều vốn mà chưa
rõ khả năng thu lợi nhuận từ
các lĩnh vực kia ra sao.
Phối hợp S/T:
S: .Thị phần lớn, thương
hiệu có uy tín, chất lượng
cao, mẫu mã đa dạng, có
sản phẩm đứng vững trên
thị trường.
T: Sự cạnh tranh gay gắt từ
các liên doanh, công ty nước
ngoài mạnh
O: sở hữu bất động sản có
giá trị, kết hợp kinh doanh
nhà hàng khách sạn mở ra
hướng phân phối mới cho
sản phẩm cao cấp trong
tương lai.
Phối hợp W/O:
Phối hợp W/T:
W: Các sản phẩm còn lại W: Các chiến lược
đang gặp nhiều khó khăn do Marketing chưa thực sự đem
đối thủ cạnh tranh mạnh.
lại hiệu quả
O: Dân chúng cho tiền nhiều T: Sự cạnh tranh gay gắt từ
hơn cho hoạt động ăn uống, các liên doanh, công ty nước
thức uống có cồn.
ngoài mạnh.
W: Các hoạt động đầu tư
khác như tài chính, bất động
sản chưa có chiến lược dài
hạn rõ ràng.
Page 8
T: Tham gia nhiều lĩnh vực,
đầu tư nhiều vốn mà chưa
rõ khả năng thu lợi nhuận từ
các lĩnh vực kia ra sao.
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Điểm mạnh:
Là doanh nghiệp có thị phần lớn, thương hiệu có uy tín, chất lượng cao, mẫu
mã đa dạng, có sản phẩm đứng vững trên thị trường
Hệ thống nhà máy bia rộng khắp, kĩ thuật sản xuất bia tiên tiến, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ bia ngày càng tăng của thị trường. Hệ thống phân phối rộng.
Đội ngũ nhân viên tận tâm, gán bó với công ty.
Điểm yếu:
Các chiến lược Marketing chưa thực sự đem lại hiệu quả, cần có một đội ngũ
nhân viên Marketing sáng tạo và làm việc đột phá hơn.
Hệ thống các nhà máy chưa đồng đều về mặt qui mô và công nghệ, chất
lượng.
Ngoài mặt hàng bia ra, các sản phẩm còn lại đang gặp nhiều khó khăn do đối
thủ cạnh tranh mạnh.
Các hoạt động đầu tư khác như tài chính, bất động sản chưa có chiến lược dài
hạn rõ ràng.
Hệ thông phân phối còn chưa mạnh tại khu vực phía bắc.
Cơ hội:
Thị trường bia nước ta tăng trưởng nhanh.
Đời sống nhân dân được cải thiện, xu hướng tiêu dùng thức uống có cồn ngày
càng tăng.
Công ty sở hữu một số bất động sản có giá trị, kế hoạch kết hợp kinh doanh
nhà hàng, khách sạn đem lại một giải pháp mới trong việc phân phối các sản phẩm bia
cao cấp hơn trong tương lai.
Thách thức:
Sự cạnh tranh gay gắt từ các liên doanh, công ty nước ngoài với các nhãn hiệu
bia nổi tiếng thế giới.
Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Mức thuế tiêu
thụ đặc biết đối với bia lon, chai tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao.
Ngoài sản xuất bia, công ty còn tham gia rất nhiều lĩnh vực khác như bất động sản,
cơ khí, bao bì, nguyên vật liệu… do đó cần phải có một đội ngũ lãnh đạo thống nhất, có
chiến lược cụ thể cho từng lĩnh vực.
1.2.5. Sứ mệnh và mục tiêu của công ty:
Sứ mệnh:
Khách hàng: tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng cho tất cả những khách hàng có nhu
cầu sử dụng các loại sản phẩm của công ty, đặc biệt là bia và rượu. Nhưng tập trung
Page 9
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
chủ yếu vào những người đàn ông, nhóm những người thích sự chia sẻ sau một ngày làm
việc mệt nhọc, vào những người đủ độ tuổi sử dụng các sản phẩm bia – rượu trong gia
đình vào những dịp lễ tết có tính chia sẻ cao…
Sản phẩm hay dịch vụ: sản phẩm chủ yếu tập trung là các loại bia, rượu được sản
xuất theo công nghệ tiên tiến hiện đại với nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước
ngoài, được kiểm tra theo một quy trình chặt chẽ. Các dịch vụ cung cấp của công ty
được cung cấp tốt nhất với mức giá hợp lý cho người tiêu dùng.
Thị trường: chú ý tập trung tại thị trường miền nam tuy nhiên vẫn tập trung thăm
dò và tìm cơ hội để đấy mạnh phát triển ra thị trường miền bắc và thị trường nước
ngoài.
Công nghệ: đầu tư một trang thiết bị hiện đại tiên tiến đáp ứng nhu cầu sản xuất
nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm chất lượng cao.
Sự quan tấm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lời: công ty sẽ
điều khiển các hoạt động một cách thận trọng và cung cấp lợi nhuận và sự phát triển
đảm bảo cho sự thành công sau này của công ty. Phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng
trong và ngoài nước với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu thập, đánh giá, sản
xuất và phân phối các sản phẩm có giá trị và tốt nhất vì lợi ích khách hàng, nhân viên và
cho môi trường xã hội.
Triết lý: không ngừng tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đa dạng và
khó tính của khách hàng với chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Tự đánh giá về mình: quyết tâm đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh mạnh khác trong
cùng ngành nhờ vào năng lực tiềm tàng và khả năng sáng tạo của toàn thể đội ngũ nhân
viên.
Mối quan tấm đối với hình ảnh cộng đồng: chia sẻ trách nhiệm đối với cộng đồng
trong việc bảo vệ môi trường, góp phần vào sức mạnh kinh tế của xã hội và hoạt động
như là công dân tốt của đoàn thể tại mỗi địa phương mà có chi nhánh của công ty chiếm
giữ, và đem lại lợi ích cho quốc gia.
Mối quan tâm đối với nhân viên: luôn tuyển mộ, phát triển, khuyến khích, tưởng
thưởng và duy trì những nhân viên có năng lực, cung cấp môi trường làm việc thuận lợi,
Page 10
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
tạo điều kiện tốt nhất cho họ hoàn thành tốt công việc của mình. Trả lương khen thưởng
dựa vào thành tích công việc đạt được.
Mục tiêu:
Mục tiêu ngắn hạn: giữ vững thị trường hiện có tại các phân khúc và tập trung
nguồn lực nghiên cưu phát triển các sản phẩm mới, đa dạng và phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng.
Mục tiêu dài hạn: tiếp tục duy trì giữ vững và phát triển thị trường trong nước,
dần dần tiến rộng ra thị trường nước ngoài với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tung
ra các sản phẩm mới trong vòng 5 năm. Đồng thời củng cố lại các lĩnh vực dịch vụ khác
của công ty.
Mục tiêu tăng trưởng ổn định: giữ vững với mức tăng trưởng hiện tại trong những
ngành đang có vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế, đầu tư trang thiết bị nhằm
nâng cao được chất lượng để duy trì được thị trường hiện có và sẽ phát triển mở rộng
trong tương lai.
Mục tiêu kinh tế: tạo ra sản phẩm chất lượng cao nhằm thu lại cho công ty một
mức lợi nhuận là tối ưu. Tạo ra một thương hiệu nội địa uy tín trong và ngoài nước
Mục tiêu xã hội và chính trị: tiên phongtrong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến
nhằm mục đích hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường hiện nay. Cam kết với chính quyền
địa phương về bảo vệ môi trường. Duy trì hoạt động tốt các hoạt động của các nhà máy
ở các địa phương nhằm tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người dân nơi đó.
Các mục tiêu trên được phối hợp một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho nhau trong
quá trình phát triển của công ty.
II. Chiến lược cấp công ty:
II.1. Cấu trúc ngành kinh doanh:
Theo thống kê thì tốc độ tăng trưởng của thức uống có cồn tại Việt Nam năm 2006
là 9% về khối lượng và 12% về giá trị trong năm 2006, trong đó bia vẫn là nhóm thức
uống chủ đạo và chiếm tỷ lệ áp đảo về cả khối lượng(97%) và cả gá trị ( 88%).
Page 11
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Kể từ năm 2001 – 2006, tốc độ tăng trưởng của khối lượng bia được tiêu thụ hàng
năm trung bình (CARG ) là 8%. Trong đó, bia hơi và bia thường (mainstream) vẫn là hai
dòng sản phẩm chủ đạo với CARG lần lượt là 13% và 16%. Tuy nhiên, dòng sản phẩm
bia cao cấp với các nhãn hiệu như: Heniken, Tiger, Carlsberg… mặc dù chỉ chiếm tỷ
trọng 12% nhưng lại có mức giá trị đóng góp là 20%.
Theo thống kê thì hơn 50 hơn 50% thị phần bia sản xuất tại Việt Nam chịu sự chi
phối của Sabeco(31,4%) và công ty liên doah Bia Việt Nam (Việt Nam Brewery Ltd.)
(20,1%). Các nhãn hiệu bia phổi biến hiện nay là: Saigon (Sabeco ) (16,8%), Heniken
(Heniken) (10%), tiger (Asia Pacific) (9,7%) và bia Hà Nội ( Habeco) (9,5%).
Tình hình sản xuất bia đã đi từ mức chi vừa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ vào năm
2002 và 2003 đã liên tục được cải thiện với CARG là 14%/năm, đạt tổng khối lượng sản
xuất là 1.700 triệu lít vào năm 2006 so với mức tiêu thụ là 1.241 triệu l ít. Hiện tại có
khoảng 400 nhà máy bia phân bố tại 57 trên 61 tỉnh thành của cả nước, tập trung chủ yếu
tại khu vực Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Trung bộ và Nam Trung bộ.
triệu lít
600
500
400
556
510534
471
483
400 410405443 442
357
300 251
200
100
0
102
115 122
128
139
152
bia hơi
bia thường
bia cao cấp
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Lượng tiêu thụ bia từ 2001 – 2006
Những nhà máy bia có công suất trên 100 triệu lít tại Việt Nam đều có trang thiết
bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh
như Đức. Mỹ, Ý… các nhà máy bia có công suất trên 20 triệu lít cho đến nay cũng đã
được đầu tư chiều sâu, đối với thiệt bị, tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến vào sản
Page 12
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
xuất. Các cơ sở còn lại với công suất thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ
lạc hậu yếu kém, không đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
II.2.
Chiến lược cấp công ty:
Đa dạng hoá đầu tư là điều tất yếu trong tiến trình phát triển quy mô doanh
nghiệp. Tuy nhiên đa dạng hoá như thế nào để tạo nên giá trị cạnh tranh bền vững lại là
chuyện đau đầu của nhiều doanh nghiệp. Theo lý thuyết quản trị, các tập đoàn lớn
thường áo dụng đầu tư theo phương thức thiết lập ma trận BCG, và được chia thành bốn
nhóm:
Nhóm 1: đang hoạt động sinh lợi ổn định là con bò sữa. thường ứng với các
nhóm sản phẩm bia hiện đang có mặt tại thị trường( các sản phẩm bia Sài gòn đỏ, bia
333…)
Nhóm 2: cá hoạt động có cơ hội sinh lợi lớn cần nguồn vốn đầu tư gọi là các
ngôi sao. Đưa các sản phẩm bia có tiềm năng từ ô bò sữa dùng lợi nhuận hàng năm thu
được đầu tư vào phát triển đẩy mạnh bán hàng, để đưa các con bò sữa thành các ngôi sao.
Nhóm 3: là các hoạt động có
tiềm năng sinh lời cao nhưng cũng ẩn
chứa nhiều rủi ro gọi là ô dấu hỏi. Theo
trên thì các dùng lợi nhuận từ các sản
phẩm có lợi nhuận chính của công ty
đem qua để đầu tư vào phát triển và
tung ra sản phẩm mới có khả năng sinh
lời lớn như các sản phẩm bia mới đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng…
Nhóm 4: các hoạt động đang
làm ăn thua lỗ, khó có cơ hội phát triển gọi là các chú chó ốm. hiện nay thì trong các hoạt
động của công ty, có một sô ngành phát triển không phải là thế mạnh của công ty như
các hoạt động về đầu tư tài chính và bất động sản, vẫn chưa là một thế mạnh của công
ty và chưa theo kịp được các đổi thủ cạnh tranh về lĩnh vực này.
II.3.
Chiến lược kinh doanh tại thị trường trong nước:
Page 13
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Dựa vào tiềm lực vốn mạnh, dựa vào mục tiêu của công ty là tăng trưởng nhanh,
ổn định, ta lựa chọn chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa, đồng thời áp dụng các chiến
lược cắt giảm để tăng trưởng. Chúng ta lựa chọn chiến lược đa dạng hóa tập trung vì
công ty đang có những điều kiện rất phù hợp để áp dụng chiến lược này: Thị trường của
bia sài gòn đỏ và bia 333 tuy đang vững mạnh nhưng đã gần tới điểm bão hòa, không thể
có bước tiến mới bức phá so với các sản phẩm cạnh tranh lớn, công ty đang có một số
vốn lớn đầu tư chưa hiệu quả, có thể tận dụng để đầu tư vào một lĩnh vực, sản phẩm
mới hiệu quả hơn.
Cụ thể, công ty sẽ thực hiện chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, trong giai đoạn
20102015, đầu tư vào sản phẩm mới là bia đen, đây là sản phẩm thuộc nhóm “?” của
chúng ta, có tiềm năng nhưng chưa ổn định, đồng thời thực hiện cắt giảm, thu hồi dần
vốn đầu tư ở một số ngành thuộc nhóm “chó ốm” có hoạt động không hiệu quả như bao
bì ,nguyên vật liệu, bất động sản để tập trung vốn nuôi con bò sữa là bia vàng cho mập
mạp đồng thời thúc đẩy sản phẩm mới để có thể phát triển lên thành ngôi sao và sẽ là
con bò sữa tiếp theo của công ty.Giai đoạn 10151020, tập trung phát triển thị trường bia
đen nếu sản phẩm vẫn có chỗ đứng ổn định trên thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh
mới khả thi để đầu tư vì lúc này các sản phẩm cũ đã đến giai đoạn bão hòa, cần tìm một
hướng đi mới, một sản phẩm mới.
II.4.
Chiến lược kinh doanh cho thị trường quốc tế:
Hiện tại 2 sản phẩm bia 333 và bia sài gòn đã được xuất sang 24 thị trường khu
vực và thế giới như Nhật, Mỹ, EU, Hongkong, Singapore, trong giai đoạn tiếp theo công
ty dự định thực hiện chiến lược phát triển thị trường bia vàng đồng thời khi sản phẩm
mới có thị trường ổn định và vững vàng, công ty sẽ tính đến chiến lược xâm nhập thị
trường trong khu vực để phát triển.
III.Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
III.1. Nhận định tiềm năng thị trường:
Page 14
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Sản phẩm bia đen:
Tổng quan thị trường bia đa số các sản phẩm bia nói chung là đều bị chiếm ở các
hầu hết phân khúc và phần lớn là của đối thủ cạnh tranh mạnh truyền thống như: ở phân
khúc thị trường cao cấp có Heniken, thị trường trung cao phải kể đến Tiger, thị trường
trung bình kể đến các sản phẩm của Calsberg…ở phân khúc thị trường phổ thông có
những sản phẩm như bia Sài Gòn, Sài Gòn Special, bia 333, bia Hà Nội… ngoài ra còn
phải kể đến bia Huda Huế, Halida, Đại Việt… ở phân khúc thị trường nhỏ hẹp có tính
địa phương. Đặc biệt gần đây có sự xuất hiện của sản phẩm bia Zorok chiếm lĩnh ở thị
trường phân khúc phổ thông, vốn chiếm tỷ trọng khá lớn của thị trường tiêu thụ bia tại
Việt Nam. Nhận định thị trường bia thì, hiện nay người tiêu dùng có xu hướng chuyển từ
uống rượu sang uống bia. Mặc khác thì hiện nay số lượng người tiêu thị bia tại thị tường
Việt Nam khoảng hơn 33 triệu người trong độ tuổi từ 20 – 40( là tỷ lệ tiêu thụ bia cao),
bất chấp lạm phát gia tăng nhưng nhu cầu dùng bia vẫn không ngừng gia tăng.
Xét về đặc tính của sản phẩm, bia đen là sản phẩm đã có mặt trên thị trường
nhưng chưa nhiều đa số là ngoại nhập duy chỉ có mỗi Đại Việt của công ty bia Hương
Sen là có sản xuất nhưng lại chưa được đẩy mạnh và chưa khai thác hết tiềm năng của
thị trường miền Nam. Do đó, với sản phẩm bia đen này sẽ đánh từ phân khúc thị trường
cao, đánh mạnh vào nhu cầu khách hàng cần và giới thiệu thêm như góp phần tạo ra cho
khác biệt cho người uống, ngoài ra đây cũng là sản phẩm kén người uống, không đại trà
bình dân như những loại bia vàng khác.
So sánh giữa bia đen và bia vàng thì bia đen có thành phần dinh dưỡng hơn so với
bia vàng. Theo nghiên cứu thì bia vàng có tỷ lệ hoa bia (houblon) nhiều hơn, trong khi bia
đen có thành phần lúa mạch nhiều hơn và lại là loại lúa mạch được sấy khô cho có màu
đen( còn gọi là carafamalt). Chính đặc điểm này đã tạo ra sự khác biệt về tính chất sản
phẩm: bia đen có chất đạm cao hơn, tuy nhiên bia vàng lại có nhiều vitamin( B2, B6 và
B9) hơn.Ở dạng bia tươi thì uống ngon nhất là ở nhiệt độ 12 oC, nếu để bia nguội quá
nhiệt độ này thì bia đen uống vẫn giữa được hương vị ngọt trong khi bia vàng thì lại có
vị đắng.
Theo những phân tích và nhận định thì nhu cầu bia đen của thị trường ngày càng gia
tăng, và càng trở lên là xu thế, bởi theo phong cách uống của người thưởng thức uống bia
không chỉ là thức uống dùng để giải khát, dùng để uống như truyền thống mà giờ dịch
chuyển sang khẳng định về phong cách, nét sành điệu trong khách hàng. Sản phẩm mà
Page 15
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
hướng công ty làm ra là sản phẩm BIA ĐEN với tên gọi EAGLE BEER mang phong cách
Đức với một phân khúc hướng đến là thị trường ở mức trung cao.
Sản phẩm cơm rượu:
Hiện nay với mức độ phát triển nhanh chóng của kinh tế thì đời sống xã hội của
con người ngày càng nâng cao, và càng có chất lượng hơn, xu thế hiện nay của họ không
chỉ còn ăn no mặc đủ mà dần chuyển sang xu hướng ăn ngon mặc đẹp. Và người tiêu
dùng hiện nay được nhận xét là ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn các nhãn
hàng. Tuy nhiên tốc độ đô thị hoá nhanh và sự tràn ngập các chủng loại hàng hoá đã dần
làm mất đi một số nét văn hoá, một số món ẩm thực độc đáo mang đậm nét văn hoá,
phong tục mà chỉ có tại Việt Nam. Giữ lại đặc trưng hương vị truyền thống đồng thời
cũng giới thiệu được nét văn hoá này cho các du khách đến thăm tại Việt Nam là một
mục tiêu tiềm năng cần phải khai thác.
Xét thị trường thì chưa có xuất hiện các sản phẩm cơm rượu một cách hệ thống và
được đầu tư cụ thể, đa số các sản phẩm cơm rượu được sản xuất tại các cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ và bán tại các vỉa hè tại các ngã tư, riêng có cơ sở sản xuất Hông Loan tại Q3 là
được bán có hệ thống hơn như tại các siêu thị coop – mart, nhưng cũng chưa được rầm
rộ, do đó ít được sự quan tâm của người tiêu dùng.
Xét đặc tính sản phẩm và thị trường cạnh hiện có thì việc ra đời sản phẩm cơm
rượu STEP – UP sẽ giúp khẳng định giá trị văn hoá đồng thời tạo ra một sản phẩm đầy
dinh dưỡng tận dụng từ các sản phẩm quê hương.( phụ lục 5)
III.2.
Phân tích sản phẩm:
Sản phẩm bia đen EAGLE:
Chiến lược marketing:
3.2.1. Chiến lược sản phẩm:
Như đã đề cập trên, do đây là sản phẩm có tính cạnh tranh thấp hơn so với các loại
bia truyền thống( bia vàng) do các đối thủ cạnh tranh chủ yếu tập trung tại phân khúc bia
Page 16
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
vàng do đó hướng định vị cho bia đen ở phân khúc thị trường cao và nhắm hướng đến đối
tượng khách hàng muốn thể hiện phong cách cũng như đẳng cấp của mình.
Như chúng ta biết đặc tính của màu đen là một loại màu thể hiện sự bí ẩn, sự
huyền bí, sự khát khao khám phá, mạnh mẽ quyết đoán…tuy nhiên lại rất sâu lắng đậm
đà, do đó nó rất kén người dùng, khi đã dùng hợp với màu đen thì nó đem lại cho ta một
sự sang trọng quý phái, và tạo ra cho người dùng nó một phong cách rất riêng và cá tính,
một “gu” rất riêng. Với mức sống ngày càng nâng cao như hiện nay
thì xu hướng con người không còn là “ ăn no mặc đủ” mà chuyển
sàng xu hướng “ ăn sang mặc đẹp”, sao cho đúng phong cách, thể
hiện sao cho đúng đẳng cấp của mình, thể hiện được cái bản lình,
cái cái tính chất mạnh mẽ của và cá tính rất riêng trong từng sản
phẩm,ới xu hướng tiêu dùng hiện nay, uống bia là sành điệu là
phải đúng cách, biết dừng đúng lúc chứ không còn “ vô tới bến”
như trước đây nữa. Và bia đen ra đời có thể nói đáp ứng được phần
nào phong cách và bản lĩnh của người tiêu dùng sành điệu.
Bia được sản xuất dưới dạng đóng chai 450ml dùng với đá hoặc ướp lạnh, hầu
hết các loại bia đen hiện nay là dạng bia tươi uống tại chỗ, do đó không gian tạo ra cho
nó cũng phù hợp với phong cách và đặc tính của nó,tuy nhiên với sản phẩm bia đen đóng
chai này cũng được bán tại những nới thể huhhiện được đẳng cấp và không gian phù
hợp.
1.2.2. Xây dựng và định vị thương hiệu:
Tầm nhìn: tạo ra một thương hiệu bia đen dẫn đầu về chất lượng tại thị trường
Việt Nam.
Sứ mạng: tạo ra một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng cao cấp với phân
khúc cao, người tiêu dùng có thu nhập cao.
Khách hàng mục tiêu: là người tiêu dùng thu nhập cao. Chủ yếu là những người
đàn ông thành đạt
Tên gọi AEGLE: lấy biểu tượng hình con
chim đại bàng, biểu tượng tượng trưng cho
Page 17
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
quyền lực, cho sức mạnh, xây dựng lên hình tượng người một người đàn ông thành đạt,
mạnh mẽ quyền lực, một con người quyết đoán nhưng cũng đầy thu hút, với những nét
cá tính riêng, đẳng cấp riêng.
Tập trung chuyên nghiệp hoá việc xây dựng thương hiệu, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban trong công ty từ đó đi đến việc nhất quán trong chính sách xây
dựng thương hiệu của công ty.
Đầu tư mạnh vào các hoạt động xây dựng thương hiệu và có sự quản lý chặt chẽ.
Thúc đẩy các hoạt động chiêu thị: quảng cáo, PR… tốt nhằm nâng cao giá trị thương
hiệu cho công ty cũng như cho từng sản phẩm nói riêng.
Với slogun : “tầm nhìn thời đại” nhằm hướng đền đối tượng khách hàng mục tiêu
là những người đàn ông thành đạt, bản lĩnh vững vàng, có một tầm nhìn xuyên suốt và
chắc chắn. nhìn xa trông rộng có thể dự đoán trước và ra những quyết định đúng đắn
trong công việc của mình, vững chắc như tầm nhìn của con chim đại bàng, từ trên đỉnh
núi cao có thể quan sát con mồi và trong lúc tấn công thì mạnh mẽ dứt khoát. Song những
người này lại tạo ra một cái tính cách, một đẳng cấp rất riêng, một mẫu đàn ông thành
đạt.
1.2.3. Mạng lưới phân phối:
Hiện nay trong tất cả các phân khúc thì đều bị chiếm lĩnh bởi các đối thủ mạnh và
có vị trí sắn trên thị trường như: Heniken, Tiger… cho nên việc xác định một kênh phân
phối hợp lý là rất quan trọng. xét tính đặc thù của sản phẩm, hướng đến đối tượng đàn
ông thành đạt thì đẳng cấp của họ có một sự khác biệt, một gu thưởng thức riêng. Do đó,
ta không thể phân phối tại các quán nhậu trên cả địa bàn thành phố.
Tập trung vào hai kênh phân phối chính là: kênh phân phối cấp 1 và kênh phân phối
trực tiếp.
Kênh phân phối cấp 1:Tận dụng các kênh phân phối có sẵn của các sản phẩm
bia trên toàn quốc, nhưng tập trung tại các thành phố lớn như: Tp Hồ Chí Minh, Hà
Nội… như tại các của hàng phân phối, giới thiệu sản phẩm.
Page 18
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Kênh phân phối trực tiếp là tại các quán bar, với một mức giá hợp lý cho họ, tài
trợ hệ thống các tủ lạnh đựng sản phẩm của công ty. Ngoài ra, còn đầu tư một lực lượng
bán hàng tại chỗ tại các quầy có chứa sản phẩm của công ty.
Hệthống phân phối của EAGLE
EAGLE
Nhà phân ph ối
Quán bar…
Đại lý
C ửa hàng bá n lẻ
Người tiêu
dùng
1.2.4. Hoạt động quảng cáo tiếp thị:
Đẩy mạnh việc đưa hình ảnh sản phẩm đến với người tiêu dùng thông qua các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị trên báo, đài, các kênh truyền hình, đặc biệt là tận dụng
việc phát triển của internet, lập ra các diễn đàn dành cho những người đàn ông thành đạt
và cho những người có mong muốn thành đạt trong tương lai nhằm chia sẻ kinh nghiệm,
thu thập thông tin và những phản hồi của khách hàng về sản phẩm, từ đó đưa ra hướng
cải tiến phù hợp. Ngoài ra tham gia các buổi giới thiệu hàng chất lượng cao như hội
chợ…
Đẩy mạnh việc tài trợ cho các hoạt động mạnh như các giải bóng đá, các trò chơi
vận động trên các kênh giải trí trên truyền hình.
Đẩy mạnh việc đầu tư tiếp thị, đào tạo một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, và
năng động.
Giai đoạn đầu của sản phẩm được đẩy mạnh đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng, mở các buổi giới thiệu sản phẩm, triển khai đội ngũ nhân viên bán hàng đến tận
những nơi bán hàng đồng thời thu thập ý kiến khách hàng. Giai đoạn sau, tập trung vào
Page 19
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
sản phẩm, lúc này sẽ giảm bớt các
khuyến mại nhưng vẫn hoàn thiện
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
khách hàng.
hình thức
không ngừng
cầu của
Đẩy mạnh các hoạt động mang
cộng đồng: tài trợ cho các chương
thiện, cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
tính chất
trình từ
Tiên phong công tác bảo vệ môi trường trong sản xuất. Tài trợ cho các chương
trình cổ động vì môi trường bằng cách treo các hình ảnh cổ động hoặc các thông điệp
môi trường trên các đường phố nhằm ý thức người dân bảo vệ môi trường và nhằm đưa
hình ảnh sản phẩm đến với người tiêu dùng.
1.2.5. Chính sách giá:
Do phân khúc là cao nên giá của sản phẩm này sẽ được định cao hơn so với cái sản
phẩm bia vàng khác, nhằm khẳng định được vị thế của sản phẩm, Tuy nhiên đi đôi với
nó là chất lượng sản phẩm phải đúng với các cam kết đã đưa ra.
Thực hiện mức chiết khấu hợp lý cho các đại lý, hệ thống phân phối của mình.
Sản phẩm cơm rượu STEP – UP:
Chiến lược marketing:
1.2.6. Chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm cơm rượu được hình thành từ nguồn ý tưởng khôi phục nét truyền
thống dần bị mất đi do cuộc sống con người càng nâng cao, các giá trị văn hoá cổ truyền
dần bị thay bởi các loại ngoại nhập và đa số chưa có lợi cho sức khoẻ. Với các thành
phần bên trong bổ dưỡng, có thể mang lại cho người tiêu dùng một món ăn độc đáo, đậm
chất dân tộc.
Sản phẩm được tạo ra là một loại thức uống thuộc dòng sản phẩm giống như sữa
chua, với một dung tích vừa phải và hương vị riêng của nó sẽ đọng lại trong người dùng
một ấn tượng khó quên.
Page 20
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Sản phẩm tạo ra dưới dạng đóng hộp nhựa, với thể tích 200ml, được bảo quản ở
nhiệt độ dưới 6oC. (phụ lục 5)
1.2.7. Xây dựng và định vị thương hiệu:
Tầm nhìn: tạo ra một sản phẩm mang tính thuần Việt, đi đầu trong việc tạo ra các
giá trị dân tộc.
Sứ mạng: tạo ra cho một sản phẩm chất lượng cao từ nguồn nguyên liệu tự nhiên
đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng trung bình, với phân khúc bình dân, và quảng bá đến
du khách nước ngoài về nét đẹp văn hoá Việt.
Với tên gọi “STEP – UP ”muốn khẳng định việc không ngừng lại trong việc khơi
gợi lại giá trị truyền thống, tuy xã hội có nâng cao nhưng giá trị văn hoá dân tộc vẫn
không ngừng lại và mất đi, ngược lại nó lại luôn luôn hướng đến và là niềm tự hào của
dân tộc về một sản phẩm độc đáo lấy từ nguồn nguyên liệu gần gũi với người dân Việt.
Đối tượng khách hàng mục tiêu: là những người có tầng lớp trung bình trở lên và
đánh vào phân khúc khách hàng là khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam. Nhằm giới
thiệu về một nét đặc sắc trong văn hoá ẩm thực Việt Nam.
1.2.8. Mạng lưới phân phối:
Page 21
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Hệthống phân phối của STEP – UP
STEP – UP
Nhà phân phối
Các công ty du
lich
Đại lý
Cửa hàng bán lẻ
Người tiêu
dùng
Hệ thống phân phối của STEP – UP cũng theo hai kênh chính là: kênh phân phối
gián tiếp và kênh trực tiếp.
Kênh gián tiếp thông qua các nhà phân phối, đến các cửa hàng bán lẻ, các trường
học, siêu thị, trong các đại lý. ..
Kênh phân phối trực tiếp là phối hợp với các công ty du lịch, trực tiếp quảng bá
hình ảnh đến du khách khi đên Việt Nam.
Tài trợ hệ thống tủ lạnh để bảo quản sản phẩm tại các đại lý.
1.2.8.1. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị:
Sử dụng các hình thức marketing trực tiếp, bằng các hình thức quảng cáo truyền
thống trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức tài trợ cho các chương
trình, các hoạt động từ thiện. Đăng ký với chính quyền đia phương trong việc tài trợ treo
các hình ảnh cổ động bảo vệ môi trường trên các đương phố, nhằm ý thức người dân
bảo về môi trường và đưa hình ảnh sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Page 22
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Như đã nói với sản phẩm bia đen là sử dụng và phát huy triệt để tính hiệu quả của
công cụ internet. Thu thập ý kiến của người tiêu dùng về sản phẩm nhằm đưa ra những
cái tiến phù hợp
Page 23
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Đồng thời tổ chức các buổi tư vấn về sức khoẻ cho người tiêu dùng, mời các
chuyên gia tư vấn sức khoẻ, đồng thời cũng khẳng định được tính năng thật của sản
phẩm rằng đây là sản phẩm không có hại cho sức khoẻ, đồng thời đưa ra những thông
cáo chung cho khách hàng trong quá trình lựa chọn những sản phẩm bổ dưỡng và phù
hợp cho sức khoẻ.
3.2.10. Chính sách giá:
Đối với từng kênh bán lẻ: Công ty có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với đặc tính
kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu dùng được thỏa mãn
nhất.
Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của Công
ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồng.sản phẩm.
3.3.
Chiến lược nguyên vật liệu và mua hàng:
Cơ cấu giá thành sản phẩm không biến động nhiều qua các năm. Chi phí nguyên
vật liệu ước tính chiếm khoảng 77,5% giá vốn. con số này có xu hướng tăng nhẹ do tình
hình giá nguyên liệu tăng mạnh so với các yếu tố khác.
Các nguyên vật liệu chính bao gồm:
Nước là thành phần chính trong sản xuất bia, có ảnh hưởng rất quan trọng tới
các đặc trưng của bia.
Malt là thành phần mạch nha hoá từ hạt ngũ cốc, chủ yếu là từ lúa mạch. Sản
phẩm này chưa được sản xuất mạnh trong nước, bên cạnh đó chất lượng còn chưa cao.
Do vậy bên cạnh mua malt từ một số nhà máy sản xuất trong nước, còn phải nhập một
khối lượng lớn malt từ nước ngoài. Giá vào khoảng 100USD/ 20Kg
Hoa houlon là thành phần không thể thiếu trong quy trình sản xuất bia hiện
không có trồng tại Việt Nam nhập khẩu toàn bộ từ nước ngoài với giá vào khoảng
500USD/ tấn tại cảng Hải Phòng.
hoa houlon và Malt có thể mua tại các công ty nhập khẩu tại HN hoặc mua trực
tiếp từ các công ty nước ngoài( Đan Mạch, Đức…), bằng đường thuỷ.
Page 24
Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Sài Gòn
Gạo là nguyên liệu phụ kèm theo, và men bia mua ngay tại Nghệ An hoặc Hà Tĩnh
Đối với cơm rượu: tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương với
mức giá rẻ và hợp lý, nguồn nguyên liệu mua vào với chất lượng cao.
3.4. Chiến lược nghiên cứu và phát triển:
Chiến lược sản xuất của công ty trong giai đoạn này là tập trung phát triển đa
dạng hơn các sản phẩm bằng cách cho ra các sản phẩm mới trên thị trường, nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng và nâng cao thị phần của công ty, đồng thời cũng giữ
vững sản xuất các loại sản phẩm đã có mặt khác trên thị trường: bia, rượu…
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay thì nhận định nhu cầu tiêu thụ sữa tại thị
trường nội địa ngày càng gia tăng và cùng với chiến lược thâm nhập vào thị trường quốc
tế, công ty có kế hoạch đầu tư mới một số dây chuyền sản xuất, xây dựng nhà máy đồng
thời để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch đầu tư phát triển như sau:
Xây dựng mới các nhà máy có quy mô công suất từ 100 triệu lít/năm trở lên kết
hợp mở rộng hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết để sản xuất bia cao cấp, đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó phải xây dựng và phát triển thương hiệu để
tăng năng lực cạnh tranh. Đặc biệt 21/6/2009 công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy
sản động thổ dự án xây dựng và lắp đặt thiết bị dây chuyền bao bì giấy carton và dây
chuyền bao bì lon nhôm hai mảnh (dùng cho sản xuất bia lon) đáp ứng nhu cầu sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Đầu tư có chiều sâu, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cho các đơn vị hiện
có.
Xây dựng một tiêu chuẩn sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, và tuân thủ đúng các
nguyên tắc về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất. xây dựng các phòng ban kiểm
tra chất lượng sản xuất tại công ty cũng như tại các nhà máy sản xuất. Trong đó:
phòng kiểm tra chất lượng tại công ty có trách nhiệm đề ra các yêu cầu kỹ
thuật về nguyên vật liệu và thành phẩm, công bố chất lượng sản phẩm theo luật định,
quản lý và theo dõi hồ sơ công bố chất lượng.
Page 25