Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hình thái phân loại của rươi (Nereididae: Tylorrhynchussp.) ở vùng ven biển miền Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461 KB, 7 trang )

AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI PHÂN LOẠI CỦA RƯƠI
(NEREIDIDAE: TYLORRHYNCHUSSP.) Ở VÙNG VEN BIỂN MIỀN BẮC VIỆT NAM
Nguyễn Thị Hà1, Vũ Quang Mạnh2
1
NCS Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 11/07/2018
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
20/09/2018
Ngày chấp nhận đăng:
08/2019
Title:
Morphological characteristics
of ragworm (Nereididae:
Tylorrhynchussp.) in a
Northern Coastal Area of
Vietnam
Keywords:
Tylorrhynchus heterochaetus,
morphological characteristics,
chaeta
Từ khóa:
Tylorrhynchus heterochaetus,
đặc điểm hình thái, tơ

ABSTRACT
The article presented taxonomy based on the morphology of ragworms


(Nereididae: Tylorrhynchus sp.) in a Northern Coastal Area of Vietnam. The
analysis and comparison of 305 individuals collected from 5 provinces in
Northern Vietnam: Nam Đinh, Thai Binh, Quang Ninh, Hai Phong, and Hai
Duong province. The result showed that ragworms in a Northern Coastal
Area of Vietnam were one species, that species was Tylorrhynchus
heterochaetus (Quatrefages, 1866). In addition, parapodia of Tylorrhynchus
heterochaetus appeared lyriform shape. The number of male ragworms was
about ¼ and female ragworms were about ¾ of the total individuals. The
mass of ragworms were from 0,06(g) to 4,51(g). The length of ragworms
were from 35 mm to 135 mm. The width of ragworms were from 2mm to
10mm. The segment of ragworms were about 23 to 74 segments.
Morphological characters measured of ragworms were different between
different provinces. Morphological characters measured of ragworms in Hai
Duong province was always greater than Morphological characters
measured of ragworms in Hai Phong, Quang Ninh, Nam Dinh, Thai Binh
provinces.

TÓM TẮT
Bài báo trình bày vị trí phân loại của rươi (Nereididae: Tylorrhynchussp.) ở
vùng ven biển miền Bắc Việt Nam dựa vào đặc điểm hình thái. Tiến hành
phân tích và so sánh 305 cá thể rươi thuộc 5 tỉnh miền Bắc Việt Nam là:
Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương. Kết quả cho
thấy loài rươi xuất hiện tại miền Bắc Việt Nam được xác định là loài:
Tylorrhynchus heterochaetus (Quatrefages, 1866). Bên cạnh đó, nghiên cứu
còn phát hiện chi bên của rươi Tylorrhynchus heterochaetus có sự xuất hiện
thêm tơ hình đàn lia (lyriform). Số lượng cá thể đực chiếm khoảng gần 1/4
tổng số cá thể, cá thể cái chiếm khoảng gần 3/4 tổng số cá thể. Khối lượng
của rươi tại các tỉnh dao động từ 0,06 (g) đến 4,51 (g). Chiều dài của rươi
dao động từ 35-135mm. Chiều rộng cơ thể rươi dao động trong khoảng 210mm. Số đốt cơ thể rươi dao động trong khoảng 23-74 đốt. Các chỉ số đo
đếm của rươi tại các tỉnh là khác nhau, rươi thu được ở Hải Dương thường

có các chỉ số đo đếm lớn hơn ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái
Bình.

65


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71

1. GIỚI THIỆU

2.1 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Rươi (Nereididae: Tylorrhynchussp.) thuộc lớp
giun nhiều tơ (polychaeta) có vai trò quan trọng
trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái cửa sông và
hệ sinh thái biển, là sinh vật chỉ thị để đánh giá
chất lượng môi trường nước biển, cửa sông, đánh
giá mực nước biển dâng. Không những thế, rươi
còn là thực phẩm truyền thống, nổi tiếng có giá trị
dinh dưỡng và kinh tế cao, đang được khai thác
nhiều tại các vùng ven biển và biển khác nhau
trên thế giới. Vì vậy, phân loại hình thái của rươi
đã được các nhà khoa học trên thế giới thực hiện
từ rất sớm (Fauvel, 1953; Fauchald, 1977).

Tiến hành thu mẫu rươi tại 5 tỉnh miền Bắc Việt
Nam: An Thanh (Tứ Kì, Hải Dương), Tam Cường
(Vĩnh Bảo, Hải Phòng), Kim Sơn (Đông Triều,
Quảng Ninh), Hồng Tiến (Kiến Xương, Thái
Bình, Trực Ninh (Nam Định).

Mẫu rươi trưởng thành được thu bằng cách đào
trong ruộng rươi, thu mẫu trong lưới chắn (đường
kính mắt lưới 2 mm) tại các cửa cống (nơi lưu
thông dòng nước giữa ruộng nuôi rươi và sông
bên ngoài ruộng rươi) từ tháng 3/2016 đến 3/2018
tại khu vực nghiên cứu.
Mẫu rươi trưởng thành (cơ thể mập, chứa đầy các
sản phẩm sinh dục) sau khi thu sẽ được làm sạch
và xử lí trong các nồng độ cồn 5% đến 10%,
20%, 30%, 40%, 50%, 60%, 70%, mỗi nồng độ
trong vòng 20 – 30 phút để rươi chết từ từ, không
vỡ. Sau khi rươi chết được bảo quản trong cồn
70o.

Sự xuất hiện của rươi đã được Nguyễn Công Tiễu,
Nguyễn Công Trứ nhắc đến từ những thế kỉ XVII,
XVIII, nhiều tác giả còn công bố danh sách hàng
trăm loài giun nhiều tơ xuất hiện ở Việt Nam, đặc
biệt có loài còn có khả năng đi sâu vào trong đất
liền (Gallardo, 1968; Dang Ngoc Thanh và cs.,
1979; Pham Dinh Trong, 2000 ; Tran Huu Huy,
2005; Phan Thi Kim Hong, 2013; Tran Thi Thanh
Binh, 2016). Tuy nhiên, rươi được người dân Việt
Nam yêu thích sử dụng làm nguồn thức ăn bổ
dưỡng có nằm trong danh sách những loài giun
nhiều tơ đã được công bố ở Việt Nam hay
không.Thêm vào đó, cùng với sự thay đổi của
không gian, những biến đổi về khí hậu, môi
trường sống thì rươi tại các tỉnh khác nhau của
miền Bắc Việt Nam có những sai khác, biến đổi

về hình thái hay không thì vấn đề này vẫn chưa
được nghiên cứu.Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu về phân loại hình thái của 5 quần thể
rươi tại khu vực miền Bắc Việt Nam nhằm đánh
giá vị trí phân loại của chúng.

Mẫu rươi sau khi bảo quản được đưa ra ngoài giấy
thấm ở điều kiện phòng thí nghiệm trong vòng 1-3
giờ để bay hết cồn.
Tiến hành phân loại hình thái 305 cá thể rươi
trưởng thành tại 5 tỉnh miền Bắc Việt Nam theo
Fauvel, 1953; Fauchald K, 1977; Wu baoling,
2003.
Khối lượng (g) của rươi được cân bằng cân phân
tích với độ chính xác 0,01g. Chiều dài và chiều
rộng (mm) được đo bằng thước nhựa dài 20 cm có
chia đến đơn vị mm. Trong đó chiều dài được tính
từ phần đầu đến hết đốt đuôi, chiều rộng được đo
tại phần rộng nhất của cơ thể. Số đốt được tính từ
đốt đầu tiên ở phần thân đến hết đốt đuôi.

2. NỘI DUNG

66


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71

Pygidium


CR

truck

head
♂♀

CD

KL



Hình 1. Một số chỉ tiêu đo đếm mẫu rươi
(Theo T.Kato, Tyoto University, Japan)
(CD: Chiều dài (mm), CR: Chiều rộng (mm), KL: Khối lượng (g), SĐ: số đốt, ♂♀: Đực,cái

Các tác giả trước khi nghiên cứu chi bên của rươi
đề cập đến 6 loại tơ: Tơ trụ, tơ hình liềm, tơ bơi,
tơ gai khớp, tơ gai khớp khác, tơ hình dao găm ở
phần trước và phần sau cơ thể. Tuy nhiên, sự xuất
hiện tơ hình đàn lia ở phần giữa cơ thể rươi không
được các tác giả trước đề cập.

2.2 Kết quả
2.2.1 Vị trí phân loại nhóm rươi
Nghiên cứu hình thái chỉ ra rằng nhóm rươi tại 5
tỉnh Nam Định, Thái Bình, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Hải Dương thuộc khu vực miền Bắc Việt
Nam được xác định là cùng một loài và có vị trí

phân loại là:
• Tên loài: Tylorrhynchus
(Quatrefages, 1866),

Cơ thể rươi trưởng thành chứa đầy các sản phẩm
sinh dục, sự xuất hiện của tơ hình đàn lia với phần
đầu tơ được chẻ làm đôi có thể là một đặc điểm
thuận lợi để rươi dễ dàng phóng thích các sản
phẩm sinh dục vào môi trường nước.

heterochaetus

• Giống: Tylorrhynchus Grube, 1866,
• Họ: Nereididae
• Bộ: Aciculata
• Lớp: Giun nhiều tơ Polychaeta
• Phân lớp: Errantia
• Ngành: Giun đốt Annelida
• Giới: Động vật
Loài này còn có các tên khoa học khác như
Tylorrhynchus chinensis Uschakov, 1953;
Ceratocephala osawai Izuka, 1903; Nereis
heterochaeta Quatrefages, 1866.

Hình 2. Các dạng tơ

Cơ thể rươi (Tylorrhynchus heterochaetus) chia
thành 2 phần: Phần đầu (Prostomium), phần thân
(Metastomium), tận cùng là đốt đuôi (Pygidium).


1.Tơ hình đàn lia, 2.Tơ bơi ở phần sau cơ thể, 3.Tơ hình
lưỡi liềm, 4.Tơ gai khớp,5.Tơ gai khớp khác, 6.Tơ hình
dao găm. (Hình 2,3,4,5,6 theo Fauvel, 1953).

Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan sát các chi
bên phần thân của rươi từ phần trước đến phần
sau cơ thể thấy rằng phần chi bên có sự xuất hiện
7 loại tơ: Tơ trụ, tơ hình liềm, tơ bơi, tơ gai khớp,
tơ gai khớp khác, tơ hình dao găm, tơ hình đàn lia.

2.2.2 Các chỉ số đo đếm của rươi (bảng 1, bảng
2)

67


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71
Bảng 1. Một số chỉ tiêu đo đếm mẫu rươi

(Các chỉ số đo đếm trung bình được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn)
Địa điểm

Hải Dương

Hải Phòng

Nam Định

Quảng Ninh


Thái Bình

thu mẫu




♂♀





♂♀





♂♀





♂♀






♂♀

n=15

n=49

n=64

n=25

n=35

n=60

n=22

n=39

n=61

n=4

n=56

n=60

n=4

n=56


n=60

Lớn
nhất

1,63

4,11

4,11

2,62

4,51

4,51

2,30

3,36

3,36

0,56

1,99

1,99


0,79

2,96

2,96

Nhỏ
nhất

0,41

0,48

0,41

0,49

0,46

0,46

0,25

0,25

0,25

0,39

0,15


0,15

0,16

0,06

0,06

Trung
bình

1,03

1,27

1,43

1,36

1,06

1,17

1,13

0,49

0,75


0,73

0,58

0,80

0,79

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±

±


±

0,53

0,72

0,65

0,46

0,57

0,54

0,06

0,34

0,33

0,25

0,54

0,53

Chỉ tiêu

KL
(g)


(g/
con)

CD
(mm)

0,36

1,45

± 0,93

± 0,87

Lớn
nhất

105

135

135

115

129

129


95

96

96

65

120

120

80

125

125

Nhỏ
nhât

65

58

58

50

48


48

38

35

35

48

40

40

60

40

40

Trung
bình

85,87

92,94±
22,19

91,28±

20,43

79,32±
15,45

79,75±
16,76

68,64±

68,69±
15,26

70,45±

69,67±

68,00

69,86

69,73

14,40

68,72±
15,72

14,4


14,3

±

±

±

8,50

16,90

16,50

10

10

6

7

10

10

10

8


8

5

10

10

(mm/
con)
CR
(mm)

±

1,57

Lớn
nhất

±
11,59
7

80,06
±
17,63
7

68


58,75
±
6,50
5


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71

Địa điểm

Hải Dương

Hải Phòng

Nam Định

Quảng Ninh

Thái Bình

thu mẫu




♂♀






♂♀





♂♀





♂♀





♂♀

n=15

n=49

n=64

n=25


n=35

n=60

n=22

n=39

n=61

n=4

n=56

n=60

n=4

n=56

n=60

3

4

3

2


2

2

3

2

2

4

3

3

3

3

3

Trung
bình

4,80

5,69

4,14


4,25

5,85

5,85

4,75

5,21

5,18

4,25

5,18

5,12

(mm/

± 1,11

± 1,36

±

±

±


±

±

±

±

±

±

±

1,02

1,04

2,06

2,07

0,43

1,16

1,13

0,80


1,40

1,40

Lớn
nhất

65

74

74

72

64

72

71

72

72

53

62


62

51

57

57

Nhỏ
nhất

52

48

48

48

44

44

44

40

40

36


23

23

43

29

29

Trung
bình

58,2

59,84±
5,33

59,45±

56,84±

56,03±

57,77±

55,77±

56,49±


43,88±

43,87±

47,25

43,2

43,47

5,02

5,66

5,72

6,96

7,24

7,20

9,10

8,93

±

±


±

2,86

7,42

7,28

Chỉ tiêu
Nhỏ
nhất

con)



(đốt/
con)
Tỉ lệ ♂/♀

±
3,53

1/3,3

5,48
±
1,36


4,40
± 1,06

55,46
±
5,70

5,86
± 2,10

1/1,4

1/1,8

43,75
±
6,06

1/14

Ghi chú: KL: Khối lượng (g), CD: Chiều dài (mm), CR: Chiều rộng (mm), SĐ: Số đốt, ♂♀: Đực, cái

69

1/14


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71
Bảng 2. Chỉ số trung bình đo đếm mẫu rươi
(Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±độ lệch chuẩn)


Khối lượng

Chiều dài

Chiều rộng

(g)

(mm)

(mm)

Trung bình rươi

1,10 ±0,68

76,00±19,01

5,18±1,55

51,98± 9,72

Trung bình rươi cái

1,10±0,72

76,14±19,87

5,25±1,53


50,74±10,09

Trung bình rươi đực

1,07±0,50

75,54±15,75

4,96±1,58

56,13± 6,86

Chỉ số đo đếm

Số đốt

Khối lượng

Chiều rộng cơ thể rươi

Khối lượng của rươi cái tại khu vực nghiên cứu từ
0,06 (g) đến 4,51 (g), rươi đực từ 0,16 (g) đến
2,62 (g).

Chiều rộng cơ thể rươi cái và đực đều dao động
trong khoảng 2-10 mm.
Chiều rộng trung bình rươi là 5,18±1,55 mm
trong đó chiều rộng trung bình của rươi cái là
5,25±1,53 mm, chiều rộng trung bình của rươi

đực là 4,96±1,58 mm.

Khối lượng trung bình của rươi là 1,10±0,68 (g)
trong đó khối lượng trung bình của rươi cái là
1,10±0,72 (g), khối lượng trung bình của rươi đực
là 1,07±0,50 (g).

Chiều rộng trung bình rươi thu được lớn nhất tại
Quảng Ninh (5,85±2,07 mm) và nhỏ nhất tại Hải
Phòng (4,25±1,04 mm).Tiếp sau chiều rộng trung
bình rươithu được tại Quảng Ninh là chiều rộng
trung bình của rươi thu được tại các tỉnh: Hải
Dương (5,48±1,36mm), Nam Định (5,18±1,13
mm), Thái Bình (5,12±1,4 mm).

Khối lượng trung bình rươi thu được lớn nhất tại
Hải Dương (1,45±0,87 g), tiếp sau là Hải Phòng
(1,36±0,65g), Quảng Ninh (1,13±0,54 g), Thái
Bình (0,79±0,53 g), khối lượng trung bình của
rươi thu được thấp nhất tại Nam Định (0,73±0,33
g). Như vậy, khối lượng trung bình của rươi thu
được tại Hải Dương, Hải Phòng lớn hơn khối
lượng trung bình của rươi thu được tại Quảng
Ninh, Nam Định, Thái Bình.

Nhìn chung, chiều rộng trung bình của rươi thu
được tại các tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh lớn hơn
chiều rộng trung bình của rươi thu được tại các
tỉnh: Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình.


Chiều dài cơ thể rươi
Chiều dài của rươi cái từ 35-135 mm, rươi đực
38-115 mm.

Số đốt cơ thể rươi
Số đốt cơ thể rươi cái từ 23 đến 74 đốt, rươi đực
từ 36 đến 72 đốt.

Chiều dài trung bình của rươi tại khu vực nghiên
cứu là 76±19,01 mm trong đó chiều dài trung bình
của rươi cái là 76,14±19,87 mm, chiều dài trung
bình của rươi đực là 75,54±15,75 mm.

Số đốt trung bình cơ thể rươi tại khu vực nghiên
cứu là 51,98±9,72 đốt trong đó rươi cái là
50,74±10,09 đốt, rươi đực là 56,13±6,86 đốt.

Chiều dài trung bình rươi thu đươc lớn nhất tại
Hải Dương (91,28±20,43 mm) và nhỏ nhất tại
Quảng Ninh (68,69±15,26 mm). Tiếp sau chiều
dài trung bình rươi thu được tại Hải Dương là
chiều dài trung bình rươi thu được tại các tỉnh:
Hải Phòng (79,75±16,76 mm), Thái Bình
(69,73±16,5 mm), Nam Định (69,67±14,3 mm).

Số đốt trung bình rươi thu được lớn nhất tại Hải
Dương (59,45±5,02 đốt) và nhỏ nhất tại Thái Bình
(43,47±7,28 đốt). Tiếp sau số đốt trung bình của
rươi thu được tại Hải Dương là số đốt trung bình
rươi thu được tại các tỉnh: Quảng Ninh

(56,49±7,20 đốt), Hải Phòng (56,0±5,72 đốt),
Nam Định (43,87±8,93 đốt).

Như vậy, chiều dài trung bình của rươi thu được
tại Hải Dương, Hải Phòng lớn hơn chiều dài trung
bình rươi thu được tại Quảng Ninh, Nam Định,
Thái Bình

Nhìn chung, số đốt trung bình rươi thu được tại
Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh lớn hơn số
đốt trung bình rươi thu được tại Nam Định, Thái
Bình.
70


AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 65 - 71

Tỉ lệ đực/cái

các chỉ số đo đếm của rươi thu được tại các tỉnh:
Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình.

Tại khu vực nghiên cứu, số lượng cá thể rươi đực
chiếm khoảng gần 1/4 tổng số cá thể, cá thể rươi
cái chiếm khoảng gần 3/4 tổng số cá thể. Tuy
nhiên, tỉ lệ rươi đực/cái thu được là khác nhau tại
các tỉnh khác nhau: tỉ lệ rươi đực/cái thu được là
lớn nhất tại Hải Phòng (1/1,4), tiếp theo là tỉ lệ
rươi đực/cái thu được tại các tỉnh: Quảng Ninh
(1/1,78), Hải Dương (1/3,3), Nam Định và Thái

Bình (1/14). Sự khác biệt về tỉ lệ rươi đực/cái tại
các tỉnh có thể do thời điểm thu mẫu và vị trí thu
mẫu là khác nhau.

Lời cảm ơn: Bài báo được sự hỗ trợ của Quỹ
nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Bộ Giáo dục
& Đào tạo, mã số: B2016 – SPH-24. Bài báo được
sự giúp đỡ của ThS. Vũ Đức Mạnh và ThS.
Nguyễn Thanh Hải, Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Fauchald K. (1977). Polychaeta worm:
Definitions and keys to the Orders, Families
and Genera. Nat. Hist. Mus.Los Angeles
Country, Sciences series 28, 188.

Theo nghiên cứu về rươi của Nguyễn Quang
Chương (2009) tại Hải Phòng cho thấy tỉ lệ rươi
đực/cái thu được là 1/1,9, nhưng trong nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy tỉ lệ rươi đực/cái thu được
tại Hải Phòng là 1/1,4. Sự khác biệt về tỉ lệ rươi
đực/cái trong các nghiên cứu có thể do thời điểm
thu mẫu khác nhau.

Fauvel P.(1953). Annelida Polychaeta. The Fauna
of India Including Pakistan, Ceylon, Burnma
and Malaysia, Alahabad, 497.
Gallardo V.A.(1968). Polychaeta from the Bay of
Nha Trang, South Viet Nam. NAGA report 4
(3), 27-35.


Như vậy:

Phan Thị Kim Hồng. (2013). Quần xã giun nhiều
tơ (Polychaeta) ở đầm Gi-Tỉnh Bình Định. Kỷ
yếu Hội nghị Quốc Tế “Biển Đông 2012”, Nha
Trang, 12-14/9/2012, 99-108.

Các chỉ số đo đếm của rươi thu được tại các tỉnh
khác nhau là khác nhau. Sự khác biệt này có thể
do chất lượng môi trường sống của rươi tại các
tỉnh là khác nhau, thời điểm thu mẫu và vị trí thu
mẫu rươi tại các tỉnh là khác nhau.

Trần Hữu Huy. (2005). Thành phần loài và phân
bố của giun nhiều tơ (Polychaeta) trong hệ
sinh thái rừng ngập mặn Giao Thủy –Nam
Định. Luận văn thạc sĩ Sinh học khoa học.
ĐHSP Hà Nội, 86.

Khối lượng, chiều dài, số đốt trung bình của rươi
thu được tại Hải Dương luôn lớn hơn Hải Phòng,
Quảng Ninh, Nam Định, Thái Bình. Đây có thể là
một trong số các lí do giải thích vì sao năng suất
rươi của Hải Dương thường cao nhất trong cả
nước.

Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên, (1979). Định loại Động vật không
xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Hà Nội:
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 81-88.


3. KẾT LUẬN

Tran Thi Thanh Binh. (2016). Spesies
composition and distribution of polychaeta
(Polychaeta) in mangrove eco-system, Da Loc
commune, Hau Loc district, Thanh Hoa
province. Journal of science of HNUE
(Vol.61, No. 9), 132-139.

Rươi được sử dụng làm thức ăn cho con người tại
khu vực miền Bắc Việt Nam là loài rươi
Nereididae Tylorrhynchusheterochaetus. Theo các
tác giả trước tìm thấy ở phần chi bên của rươi
Tylorrhynchusheterochaetus gồm 6 loại tơ: Tơ
trụ, tơ hình liềm, tơ hình dao găm, tơ gai khớp, tơ
gai khớp khác, tơ hình mái chèo. Tuy nhiên,
nghiên cứu của chúng tôi phát hiện thêm sự có
mặt của tơ hình đàn lia ở phần chi bên phần giữa
cơ thể rươi.

Phạm Đình Trọng. (2000). Thành phần loài và
phân bố của giun nhiều tơ thuộc nhóm
Polychaeta – Errantia ở vịnh Bắc Bộ. Tài
nguyên và môi trường biển (tập VII). Hà Nội:
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 172 –
184.

Các chỉ số đo đếm của rươi (Nereididae
Tylorrhynchus heterochaetus) tại các tỉnh khác

nhau là khác nhau. Nhìn chung, các chỉ số đo đếm
của rươi thu được tại Hải Dương thường lớn hơn

Wu Bao ling. (2003). Khu hệ Giun nhiều tơ biển
Nam Hải Trung Quốc. NXB Khoa học,1-338.
71



×