Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Câu hỏi Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh có ví dụ minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.09 KB, 34 trang )

33 CÂU HỎI PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TRONG KINH DOANH
(Có đáp án và ví dụ minh họa)
1. Phân biệt nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm trong kinh doanh. Cho
VD.
2. Phân biệt các quy trình và trường phái nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
3. Trình bày các dữ liệu có sẵn, chưa có sẵn, chưa có trên thị trường sử dụng trong
xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho VD.
4. Phân biệt các khái niệm ý tưởng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Cho VD.
5. Vấn đề nghiên cứu có thể được xác định thông qua những nguồn nào. Cho VD.
6. Nêu vai trò của tổng quan nghiên cứu trong các giai đoạn của quy trình thực
hiện đề tài nghiên cứu. Cho VD.
7. So sánh việc tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
8. Nêu nội dung các bước tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản. Cho VD.
9. Trình bày nghiên cứu định tính, định lượng.
10. Ưu, nhược điểm của phương pháp chọn mẫu.
11. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính.
12. Tổng quan về các phương pháp, công cụ trong nghiên cứu định tính. Cho VD.
13. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định tính như thế nào? Cho VD.
14. Đề cương định tính, định lượng có nội dung gì?
15. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định lượng.
16. So sánh tổng kết lý thuyết định tính và định lượng.


17. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.
18. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng giải thích.
19. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá.
20. Phân biệt khái niệm nghiên cứu và thang đo trong nghiên cứu định lượng. Cho


VD.
21. Phân biệt khái niệm nghiên cứu bậc nhất, bậc cao trong nghiên cứu định lượng.
22. Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là gì? Cho VD.
23. Khi nào nên sử dụng dữ liệu thứ cấp, sơ cấp. Cho VD.
24. Trình bày các giá trị cần có của một thang đo cho các khái niệm nghiên cứu lý
thuyết trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.
25. Trình bày quy trình xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.
26. Nghiên cứu định tính không đáng tin cậy bằng nghiên cứu định lượng? Bạn có
đồng ý với quan điểm trên không?
27. Lý thuyết khoa học là gì? Bao gồm những thành phần nào?
28. Trình bày quy trình nghiên cứu xây dựng lý thuyết khoa học.
29. Trình bày quy trình kiểm định lý thuyết khoa học.
30. Trình bày quy trình tổng kết tình hình nghiên cứu. Cho VD.
31. Các tiêu chuẩn của một lý thuyết khoa học được xây dựng như thế nào?
32. Trình bày quy trình tổng quan tình hình nghiên cứu. Cho VD.
33. Phân biệt khái niệm nghiên cứu, khái niệm lý thuyết, giả thuyết.


1. Phân biệt nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm trong kinh doanh. Cho
VD.
Nghiên cứu ứng dụng

Nghiên cứu hàn lâm

Mục đích NCHL là nhằm mở rộng tri thức Mục đích của NCƯD là ứng dụng các thành
của một ngành khoa học.

tựu khoa học của ngành đó vào thực tiễn,

Kết quả của NCHL chủ yếu trả lời cho các NCƯD thu thập dữ liệu để ra quyết định.

câu hỏi về bản chất lý thuyết của khoa học
thông qua việc thu thập dữ liệu để xây dựng
và kiểm định các lý thuyết khoa học.
Kết quả của NCHL thông thường là không Kết quả của NCƯD nhằm mục đích trực
thể ứng dụng trực tiếp vào thị trường được tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định.
mà cần phải thông qua các nghiên cứu ứng
dụng tiếp theo.
Kết quả của NCHL trong kinh doanh không Kết quả của NCƯD nhằm vào mục đích hỗ
nhằm vào mục đích ra quyết định kinh trợ các nhà quản trị trong quá trình ra quyết
doanh cụ thể của một DN nào cả.

định kinh doanh.

VD: Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu lý VD: Các nghiên cứu áp dụng khoa học kinh
thuyết hành vi của người sản xuất, hành vi doanh để nghiên cứu các vấn đề kinh doanh
của người tiêu dùng... (lý thuyết nền tảng của công ty như marketing, nhân sự...
của kinh tế học)

Áp dụng lý thuyết cung cầu để giải thích
vấn đề trúng mùa rớt giá của nông sản (lúa,
trái cây ...).

2. Phân biệt các quy trình và trường phái nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
NCKH có thể chia theo 2 quy trình và 3 trường phái.
2 quy trình đó là:


 Quy trình suy diễn: Bắt đầu từ lý thuyết nền (các lý thuyết khoa học đã có) để xây
dựng các giả thuyết trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và thu thập dữ liệu để kiểm định các giả
thuyết này.

 Quy trình quy nạp (ngược lại với quy trình suy diễn): Bắt đầu bằng cách quan sát các
hiện tượng khoa học để xây dựng mô hình dùng để giải thích các lý thuyết khoa học.
3 trường phái đó là:
 Định tính: Thường (chứ không phải luôn luôn) đi đôi với việc khám phá ra các các
lý thuyết khoa học, dựa vào quy trình quy nạp (nghiên cứu trước lý thuyết sau)
 Định lượng: Thường gắn liền với việc kiểm định các lý thuyết khoa học, dựa vào quy
trình suy diễn (lý thuyết rồi đến nghiên cứu).
 Hỗn hợp: Phối hợp cả định tính và định lượng với những mức độ khác nhau để cùng
giải quyết vấn đề nghiên cứu.
3. Trình bày các dữ liệu có sẵn, chưa có sẵn, chưa có trên thị trường sử dụng trong
xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. Cho VD.
 Dữ liệu có sẵn: Là dữ liệu đã được thu thập từ những nghiên cứu trước. Nếu sử dụng
dữ liệu này thì không cần thực hiện giai đoạn xây dựng và kiểm định thang đo để đo lường
các khái niệm (biến) nghiên cứu (nhưng không kiểm soát được mức độ tin cậy của dữ liệu
này). Xử lý các dữ liệu có sẵn (nếu phù hợp): Dùng những công cụ thích hợp như: Mô hình
hồi quy, chuỗi thời gian, mô hình họ logit, probit, mô hình SEM... kết quả đạt được với độ
tin cậy cần thiết.
VD: Số liệu tổng hợp từ sách báo, internet...
 Dữ liệu chưa có sẵn: Là dữ liệu đã có trên thị trường nhưng chưa ai thu thập. Muốn
có dữ liệu này phải mất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện khảo sát. Phải xây dựng và
kiểm định thang đo (sử dụng Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA) để đo lường khái niệm NC. Trong nghiên cứu sử dụng các dữ
liệu khảo sát: Công việc phức tạp hơn, cần nhiều thời gian và chi phí hơn, đòi hỏi thêm
một số kỹ năng nghiên cứu, đặc biệt là thiết kế và sử dụng thang đo.


VD: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bột giặt OMO.
 Dữ liệu chưa có trên thị trường: Là dạng dữ liệu chưa tồn tại trong đám đông nghiên
cứu. Cần thiết kế các thử nghiệm phù hợp để tạo ra và thu thập dữ liệu. Xử lý dữ liệu: Sử
dụng mô hình thích hợp như họ mô hình tuyến tính tổng quát: hồi quy, ANOVA, logit,

probit...
VD: Phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính khách hàng (giới tính, tuổi, nghề nghiệp,
thu nhập…) đối với 1 vấn đề nào đó (thường chọn là nhân tố phụ thuộc, ví dụ: Sự hài lòng).
4. Phân biệt các khái niệm ý tưởng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu. Cho VD.
 Ý tưởng nghiên cứu (YTNC): Là những ý tưởng ban đầu về NC. Từ những ý tưởng
ban đầu này ta đi tìm lỗ hổng NC để nhận diện VĐNC.
VD: Thế giới đang bước vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, có thể nảy ra ý tưởng
nghiên cứu về những hoạt động của các doanh nghiệp trong thời kỳ này
 Vấn đề nghiên cứu (VĐNC): Cần rõ ràng và đúng đắn. Có thể xác định VĐNC từ 2
nguồn lý thuyết và thị trường. Nhưng dù từ nguồn nào thì VĐNC cũng cần liên hệ với một
cơ sở lý thuyết nào đó để xem vấn đề đã được giải quyết chưa, giải quyết đến đâu.
VD: Trong phạm vi khoa học kinh tế, VĐNC là những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong quan hệ kinh tế của người và người trong xã hội.
Đối với kinh tế học vi mô, VĐNC chính là các câu hỏi về hành vi của cá nhân trong xã
hội về việc ra quyết định phân bổ các nguồn lực khan hiếm và cung, cầu đối với hàng hóa
và dịch vụ trong quan hệ với giá của hàng hóa và dịch vụ.
Đối với kinh tế học vĩ mô, thông thường ta băn khoăn, lo lắng về các bất ổn về kinh tế
vĩ mô, ví dụ như vấn đề lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách tài khóa,
đầu tư và hiệu quả đầu tư cho các hoạt động kinh tế quốc gia, vấn đề tái cấu trúc nền kinh
tế, vấn đề thất nghiệp, tiền lương… Các vấn đề dạng này thường tạo ra tâm lý bức xúc và
bất ổn của tất cả ác thành phần trong xã hội và được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.


 Mục tiêu nghiên cứu (MTNC): Sau khi nhận dạng được VĐNC, tiếp theo nhà NC
cần xác định NC cái gì hay còn gọi là MTNC. MTNC có thể được phát biểu ở dạng tổng
quát và cụ thể... Đôi khi nhà NC phát biểu mục tiêu cụ thể ở dạng CHNC.
VD: Một đề tài NC về đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ tại ngân
hàng XYZ. Như vậy, MTNC ở đây cần làm rõ là chất lượng dịch vụ tại ngân hàng XYZ
chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào.

 Câu hỏi nghiên cứu (CHNC): Là câu hỏi được hình thành trên nền tảng của MTNC.
Nhà NC đưa ra CHNC để góp phần làm chi tiết hơn, định hướng các bước cần tìm hiểu để
đạt được MTNC. CHNC đồng thời cũng được trả lời qua kết quả NC.
VD: Vì sao nhà nước chi nhiều trong khoản thu ngân sách quốc gia để đảm bảo cho y
tế mà vấn đề về y tế, sức khỏe của người di cư và không di cư lại không nhận được đồng
đều.
 Mô hình nghiên cứu (MHNC): Là một kế hoạch tổng thể để tiến hành nghiên cứu
marketing. Nó vạch ra một cách chi tiết các tiến trình cần thiết để có được thông tin mong
muốn nhằm hiểu rõ cấu trúc của vấn đề hoặc giải quyết các vấn đề. Có 3 loại MHNC truyền
thống: Thăm dò, khám phá; Mô tả; Nhân quả.
VD: MHNC nhân quả: Tìm mối quan hệ giữa chi phí quảng cáo và doanh thu bán hàng.
 Giả thuyết nghiên cứu (GTNC): Là câu trả lời dự kiến cho các CHNC, và cần phải
tiến hành thiết kế NC để thu thập dữ liệu dùng cho việc kiểm định các giả thuyết đã đề ra.
Là kết luận giả định về bản chất sự vật hay hiện tượng do người NC đặt ra để theo đó xem
xét, phân tích, kiểm chứng trong toàn bộ quá trình NC. Có 3 loại GTNC: Mô tả; Giải thích;
Dự báo.
VD: GTNC dự báo: Nếu ứng dụng công nghệ tự động hóa vào sản xuất sẽ giúp giảm
chi phí cho doanh nghiệp.
5. Vấn đề nghiên cứu có thể được xác định thông qua những nguồn nào. Cho VD.
Những nguồn được dùng để xác định vấn đề nghiên cứu:
 Từ lý thuyết.


VD: Những kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đã làm.
 Từ thị trường.
VD: Vấn đề xuất hiện thông qua các phương tiện truyền thông, báo chí, truyền hình,
mạng xã hội…
6. Nêu vai trò của tổng quan nghiên cứu trong các giai đoạn của quy trình thực
hiện đề tài nghiên cứu. Cho VD.
Tổng quan nghiên cứu là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ

một công trình nghiên cứu nào. Các nghiên cứu quy mô như niên luận, khóa luận, luận văn
... bắt buộc có chương tổng quan tài liệu. Chương này đưa ra bức tranh khái quát các cơ sở
lý luận, các kết quả nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài đang thực hiện. Nghiên
cứu tổng quan tài liệu giai đoạn đầu có thể giúp nhà nghiên cứu dựa vào đó để lựa chọn
chủ đề, kiểm tra các nguồn lực sẵn có, xác định mục tiêu nghiên cứu và xây dựng những
giả thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu khoa học, nghiên cứu tổng
quan tài liệu giúp phác họa một bức tranh mô phỏng về đề tài nghiên cứu để người nghiên
cứu có thể hình dung được mình sẽ tô vẽ gì thêm lên bức tranh đó cho phù hợp, hay nói
cách khác là giúp người nghiên cứu biết sẽ nên làm gì ở các bước sau.
Vai trò của tổng quan tài liệu:
(1) Cải thiện hiểu biết của người nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu.
(2) Chọn lọc những lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan hữu ích để áp
dụng cho nghiên cứu của mình.
(3) Cung cấp nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu.
(4) Kết quả cụ thể của tổng quan tài liệu giúp NNC có đủ thông tin cần thiết để xây dựng
khung khái niệm, khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu và là sơ đồ liên kết các khía cạnh
nghiên cứu như mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, điểm mới….
(5) Định hướng cho nghiên cứu, giúp người nghiên cứu xác định có nên theo đuổi nghiên
cứu này hay không.


VD: Nếu là đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề phòng chống HIV/AIDS, phần
tổng quan lý thuyết cần mô tả một cách rất cơ bản (nhưng ngắn gọn) về lịch sử đại dịch
HIV/AIDS trên thế giới, cấu trúc sinh học của virus HIV, và các đặc điểm bệnh học của
HIV/AIDS, dịch tễ học của bệnh, v.v... Thông thường trình tự thể hiện các thông tin đi từ
tổng quát tới cụ thể, từ rộng đến hẹp: tình hình thế giới, Việt nam, tỉnh/ thành phố, địa
phương nơi tiến hành nghiên cứu. Sau những kiến thức nền rất cơ bản về chủ đề, tác giả có
thể liệt kê các kết quả nghiên cứu trước đó, các công trình khoa học hay dự án, giải pháp
cán thiệp, chiến lược, đường lối, chủ trương thông qua các khung pháp lý, v.v. (điều này
tùy thuộc chủ đề nghiên cứu).

Thông thường, nên bám sát mục tiêu nghiên cứu để viết phần tổng quan. Chẳng hạn,
nếu mục tiêu có tìm hiểu tỷ lệ nhiễm bệnh, nhất thiết vấn đề tỷ lệ nhiễm ở các quần thể
khác nhau, ở các nghiên cứu trước cần được liệt kê. Nếu mục tiêu có đề cập tới việc tìm
hiểu kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của đối tượng, thì phần tổng quan cần chỉ ra KAP
đã được nghiên cứu ra sao ở các đề tài trước đây, kết quả chính là gì, v.v.
Nếu đề tài có những khái niệm, định nghĩa chưa phải là phổ biến, tác giả cần mô tả
chúng trong phần tổng quan, chỉ rõ các đề tài trước đây đã sử dụng khái niệm, định nghĩa
nào, định nghĩa nào là chuẩn mực (ví dụ theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, theo
qui định ban hành của Bộ Y tế, v.v.)
Ngoài ra, những khung lý thuyết giúp giải quyết vấn đề cũng cần được đề cập trong
phần này, đặc biệt là khi chủ đề đã được nhiều tác giả trước đó tìm tòi khám phá. Khung
lý thuyết trình bày ở đây mang tính chất cung cấp thông tin nền cho người đọc, tác giả cũng
nên đưa ra nhận định của mình về những lý thuyết, những kết quả của các nghiên cứu trước,
và nhất là phương pháp luận. Những khung lý thuyết chỉ ra ở đây không nhất thiết sẽ là
khung chung cho cả đề tài này, tác giả có toàn quyền xây dựng và đề xuất những mô hình
lý thuyết mới.
Tất cả các thông tin trích dẫn trong tổng quan cần được chú giải rõ nguồn tài liệu tham
khảo.


7. So sánh việc tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
 Trong nghiên cứu định tính:
Trong nghiên cứu định tính, lý thuyết được sử dụng rất linh hoạt. Quan trọng nhất là lý
thuyết sẽ dẫn hướng về nhu cầu thực hiện nghiên cứu định tính.
Mục đích chính của nghiên cứu định tính là xây dựng lý thuyết khoa học theo quy trình
quy nạp. Vì vậy, nhà nghiên cứu cần tổng kết lý thuyết và minh chứng được là hiện tại
những lý thuyết đã có chưa giải thích hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh hiện tượng khoa học
đã đề ra, và từ đó nêu ra sự cần thiết phải xây dựng một lý thuyết mới để giải thích hiện
tượng khoa học này.

Tổng kết lý thuyết cũng góp phần quan trọng trong so sánh kết quả nghiên cứu. Kết quả
của nghiên cứu định tính là lý thuyết khoa học mới. Vì vậy, giá trị của lý thuyết mới này
cần được minh chứng thông qua việc so sánh với các lý thuyết đã có. Thật sự, lý thuyết
được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu định tính. Xây dựng lý thuyết bằng nghiên
cứu định tính là phương pháp xây dựng lý thuyết theo quá trình.
Quá trình nghiên cứu định tính luôn luôn là quá trình tương tác giữa nhà nghiên cứu, dữ
liệu và lý thuyết đang xây dựng. Vì vậy, nhà nghiên cứu luôn so sánh lý thuyết và những
thành phần của lý thuyết, lấy ví dụ như các khái niệm trong lý thuyết đang xây dựng của
mình, với các lý thuyết đã có. Tuy nhiên, cũng cần chú ý chúng ta cần cẩn thận với quá
trình so sánh lý thuyết của chúng ta đang muốn xây dựng với lý thuyết đã có vì việc làm
này có thể dẫn đến sự suy diễn từ lý thuyết đã có với lý thuyết đang xây dựng.
 Trong nghiên cứu định lượng:
Như đã nói ở trên, lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu định tính rất linh hoạt và lý
thuyết là cơ sở dẫn hướng cho nhu cầu thực hiện nghiên cứu định tính nhằm xây dựng lý
thuyết mới. Lý thuyết cũng được dùng để so sánh với lý thuyết đang xây dựng. Trong
nghiên cứu định lượng, lý thuyết thiết lập nền tảng cho nghiên cứu vì mục đích của NCĐL
là thu thập dữ liệu để kiểm định lý thuyết được xây dựng bằng cách suy diễn từ lý thuyết
đã có. Do vậy, lý thuyết đóng vai trò:


1. Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu và trả lời chúng: Vấn đề và câu hỏi nghiên
cứu được xác định chủ yếu từ lý thuyết. Dù vấn đề nghiên cứu được xác định từ thị trường,
nhà nghiên cứu vẫn phải liên hệ với lý thuyết để xem xét vấn đề này đã được lý thuyết trả
lời trực tiếp chưa. Nếu có thì không cần làm nghiên cứu nữa. Nếu chưa, thực hiện nghiên
cứu để trả lời nó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý ở đây là trong nghiên cứu định lượng, chúng
ta chưa có lý thuyết để trả lời trực tiếp cho câu hỏi nghiên cứu nhưng đã có lý thuyết nền
về vấn đề này. Vì vậy, chúng ta suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra mô hình và giả thuyết
(lý thuyết) trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đang đặt ra. Điều này cũng có nghĩa là chúng ta
đang kiểm định lý thuyết nền trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó. Công việc này khác với
việc xây dựng một lý thuyết mới bằng nghiên cứu định tính để trả lời cho câu hỏi nghiên

cứu và lý thuyết đã có chưa trả lời được hoặc trả lời chưa thỏa đáng.
2. Lý thuyết cũng làm nền tảng để xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu.
3. Tương tự như trong nghiên cứu định tính, tổng kết lý thuyết cũng góp phần quan
trọng trong so sánh với kết quả nghiên cứu đang thực hiện với các kết quả của nghiên cứu
đã có nhưng trong ngữ cảnh khác. Lấy ví dụ như khác nhau về ngành, văn hóa, mức độ
phát triển của nền kinh tế...
Trong nghiên cứu định tính hay định lượng, các giả thuyết là các trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu. Điểm khác nhau là, trong nghiên cứu định tính, giả thuyết (lý thuyết) được xây
dựng từ dữ liệu (kết quả nghiên cứu). Trong nghiên cứu định lượng, giải thuyết được suy
diễn từ lý thuyết và chưa phải là kết quả của nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là kết quả
kiểm định lý thuyết bằng dữ liệu. Như vậy, dữ liệu (phần nghiên cứu) trong nghiên cứu
định lượng là kiểm định giả thuyết (lý thuyết), còn dữ liệu (phần nghiên cứu) trong nghiên
cứu định tính dùng để xây dựng giả thuyết (lý thuyết).
Hai là, trong nghiên cứu định lượng, giả thuyết thường được phát biểu rõ ràng trong báo
cáo kết quả nghiên cứu (là mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu). Nghiên cứu định
tính, giả thuyết đôi khi không được phát biểu trong báo cáo kết quả nghiên cứu nếu trong
phần biện luận đã nêu rõ mối quan hệ giữa các khái niệm rồi. Hơn nữa giả thuyết trong
định lượng bắt buộc là các giả thuyết kiểm định, trong khi đó giả thuyết trong nghiên cứu


định tính là các giả thuyết lý thuyết. Để kiểm định các giả thuyết lý thuyết này (trong cùng
một dự án nghiên cứu hay các nghiên cứu tiếp theo), chúng ta có thể dùng một hay nhiều
giả thuyết kiểm định.
8. Nêu nội dung các bước tiến hành, ưu và nhược điểm của phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản. Cho VD.
 Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu, trong
đó mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác là
các đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.
 Cách thức chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản:
 Xác định đám đông

 Liệt kê các thành viên của đám đông
 Đánh số cho mỗi thành viên của đám đông
 Sử dụng tiêu chí để chọn mẫu
 Ưu và nhược điểm:
 Ưu điểm:
o Nhanh
o Mẫu được chọn đại diện cho tổng thể
o Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách
khác là các đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.
 Nhược điểm:
o Khó có được danh sách chọn mẫu
o Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suất
o Trong trường hợp quy mô tổng thể nghiên cứu rất lớn, cho dù có danh sách tất
cả các đơn vị tổng thể thì khối lượng thực hiện khi lấy ra hàng trăm, hàng ngàn
mẫu, phải cần hàng trăm, hàng ngàn số ngẫu nhiên, thì công việc trở nên rất nặng
nề mặc dù quy trình đơn giản.


VD: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với hệ thống các siêu thị trên
địa bàn thành phố Biên Hòa, ta sẽ tiến hành thu thập lấy ý kiến ngẫu nhiên của những người
đến mua sắm tại các siêu thị ở Biên Hòa, không phân biệt già trẻ, giới tính, trình độ, thu
nhập…
9. Trình bày nghiên cứu định tính, định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định lượng

1/ Đinh nghĩa :
- NCĐT là phương pháp thu thập dữ


- NCĐL là phương pháp thu thập dữ liệu

liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp

bằng số và giải quyết quan hệ trong lý

cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích

thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn

đặc điểm của nhóm người từ quan điểm

dịch.

của nhà nhân học.
2/ Lý thuyết:
- NCĐT theo hình thức quy nạp, tạo ra

- NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử

lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định

dụng mô hình Khoa học tự nhiên thực

tính còn sử dụng quan điểm diển giải,

chứng luận, phương pháp NCĐL có thể

không chứng minh chỉ có giải thích và


chứng minh được trong thực tế và theo

dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu.

chủ nghĩa khách quan

3/ Phương hướng thực hiện:
a/ Phỏng vấn sâu:

a/ Nghiên cứu thực nghiệm thông qua các

- Phỏng vấn không cấu trúc.

biến.

- Phỏng vấn bán cấu trúc.

b/ Nghiên cứu đồng đại chéo có nghĩa là

- Phỏng vấn cấu trúc hoặc hệ thống.

thiết kế NC trong đó các dữ liệu được thu

b/ Thảo luận nhóm:

thập trong cùng một thời điểm.

- Thảo luận tập trung.

VD: Nghiên cứu việc học của con gái ở


- Thảo luận không chính thức.

thành thị và nông thôn.


c/ Quan sát tham dự

c/ Nghiên cứu lịch đại thì dữ liệu thu thập
theo thời gian trong đó các dữ liệu được so
sánh theo thời gian.
d/ Nghiên cứu trường hợp là thiết kế
nghiên cứu tập trung vào một trường hợp
cụ thể.
e/ Nghiên cứu so sánh là thiết kế NC trong
cùng một thời điểm hay qua nhiều thời
điểm.

4/ Cách chọn mẫu:
a/ Chọn mẫu xác xuất:

a/ Chọn mẫu xác xuất:

- Mẫu xác xuất ngẫu nhiên.

- Mẫu ngẫu nhiên đơn giản.

- Mẫu xác xuất chùm

- Chọn mẫu hệ thống.


- Mẫu hệ thống.

- Chọn mẫu phân tầng.

- Mẫu phân tầng.

- Chọn mẫu cụm.

- Mẫu cụm.
5/ Cách lập bảng hỏi:
- Không theo thứ tự.

- Theo thứ tự.

- Câu hỏi mở.

- Câu hỏi đóng – mở.

- Câu hỏi dài.

- Câu hỏi được soạn sẵn.

- Câu hỏi gây tranh luận.

- Câu hỏi ngắn ngọn, xúc tích.
- Câu hỏi không gây tranh luận

10. Ưu, nhược điểm của phương pháp chọn mẫu.
 PP chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản:

Ưu điểm:
- Nhanh
- Mẫu được chọn đại diện cho tổng thể


- Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác là
các đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.
Nhược điểm:
- Khó có được danh sách chọn mẫu
- Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suất
- Trong trường hợp quy mô tổng thể nghiên cứu rất lớn, cho dù có danh sách tất cả các
đơn vị tổng thể thì khối lượng thực hiện khi lấy ra hàng trăm, hàng ngàn mẫu, phải cần
hàng trăm, hàng ngàn số ngẫu nhiên, thì công việc trở nên rất nặng nề mặc dù quy trình
đơn giản.
 PP chọn mẫu hệ thống:
Ưu điểm:
- Nhanh, chỉ cần chọn 1 mẫu thì các mẫu kia sẽ được chọn theo.
- Mẫu được chọn đại diện cho tổng thể.
- Mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau, hay nói cách khác là
các đơn vị tổng thể được chọn vào mẫu với cơ hội bằng nhau.
- Khắc phục được một vài nhược điểm của phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Nhược điểm:
- Khó có được danh sách chọn mẫu.
- Tốn kém chi phí hơn các phương pháp phi xác suất.
 PP chọn mẫu phân tầng:
Ưu điểm:
- So với chọn mẫu cả khối thì sai số số chọn mẫu sẽ ít hơn do các đơn vị mẫu phân bố
đều trong tổng thể.
- Nhất là giữa các tầng có tính chất khác nhau.
- Tính đại diện cao hơn

Nhược điểm:
- Thời gian sẽ nhiều hơn so với chọn mẫu cả khối.
- Chi phí sẽ nhiều hơn so với chọn mẫu cả khối.


- Phải có danh sách các đơn vị trong từng tầng
 PP chọn mẫu theo nhóm:
Ưu điểm:
- - Không cần danh sách tất cả phần tử/đơn vị.
- Chỉ cần danh sách một nhóm các đơn vị (cụm/chùm/nhóm).
- Sau khi chọn được các cụm lúc đó chỉ cần khảo sát tất cả các đơn vị trong các cụm đã
chọn.
Nhược điểm:
- Các đơn vị chọn mẫu tập trung theo nhóm.
- Không trải rộng ra trong tổng thể.
- Sai số chọn mẫu thường lớn hơn chọn mẫu phân tầng.
 PP chọn mẫu thuận tiện:
Ưu điểm:
- Được sử dụng phổ biến nhất.
- Ít tốn kém thời gian.
- Ít tốn kém chi phí.
- Nhà nghiên cứu đỡ phải di chuyển nhiều.
Nhược điểm:
- Thông tin không có độ chính xác cao.
- Mẫu không đại diện cho tổng thể.
 PP chọn mẫu phán đoán:
Ưu điểm:
- Được sử dụng phổ biến.
- Ít tốn kém thời gian.
- Ít tốn kém chi phí.

- Nhà nghiên cứu đỡ phải di chuyển nhiều.
Nhược điểm:
- Thông tin không có độ chính xác cao.


- mẫu không đại diện cho tổng thể.
 PP chọn mẫu phát triển mầm:
Ưu điểm:
- Tiếp cận được những đối tượng nghiên cứu khó tiếp cận.
- Ít tốn kém thời gian.
- Ít tốn kém chi phí.
Nhược điểm:
- Mẫu bị lệch.
- Mẫu không đại diện cho tổng thể.
- Phụ thuộc vào người giới thiệu.
11. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính.
Tổng kết lý thuyết là khâu đầu tiên và đóng vai trò quyết định trong xác định vấn đề
nghiên cứu. Hart (2009, 13) định nghĩa việc tổng kết lý thuyết là "việc chọn lọc các tài liệu
(xuất bản hay không xuất bản) về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm thông tin, ý tưởng,
dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục
tiêu đã xác định hay diễn tả các quan điểm về bản chất của chủ đề đó cũng như phương
pháp xem xét chủ đề đó, và việc đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên
hệ với nghiên cứu chúng ta đang thực hiện."
Cụ thể hơn, tổng kết lý thuyết có thể chia thành hai nhóm có hướng tập trung vào mục
tiêu khác nhau. Một là tổng kết nghiên cứu (research review) tập trung vào tổng kết các
nghiên cứu thực tiễn (empirical study) đã thực hiện trong quá khứ để đưa ra kết luận chung
về kết quả của các nghiên cứu này. Mục đích của dạng tổng kết này là nhằm đúc kết những
gì đã làm được (đã tổng quát được) và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu (khe hổng
nghiên cứu).
Hai là dạng tổng kết lý thuyết (theoretical review) trong đó nhà nghiên cứu trình bày

các lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về


mặt độ sâu, tính nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng. Như vậy, tổng kết lý
thuyết thường chứa đựng phần tổng kết nghiên cứu.
Một điểm cần chú ý là tổng kết lý thuyết không chỉ là việc mô tả những gì đã làm mà
còn đánh giá chúng. Vì vậy, tổng kết lý thuyết cũng là một công trình khoa học. Trong
nghiên cứu, tổng kết lý thuyết phục vụ nhiều công đoạn trong quá trình nghiên cứu. Cụ thể
như sau:

 Xác định vấn đề nghiên cứu: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta nhận dạng được
những gì đã làm và những gì chưa được làm (khe hổng nghiên cứu). Vì vậy, một tổng kết
tốt sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian và định vị được nghiên cứu của mình (không
làm những gì không có ý nghĩa khoa học hay những gì mà người khác đã làm rồi).

 Cơ sở lý thuyết: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta xây dựng được nền tảng lý thuyết
cho mô hình, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm định lý thuyết, hoặc làm cơ sở cho việc cần
thiết phải xây dựng lý thuyết (cho nghiên cứu xây dựng lý thuyết). Vì vậy, nó giúp làm
tăng kiến thức của chúng ta trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý thuyết
nền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho nghiên cứu của mình. Kết quả của tổng
kết lý thuyết phần này chính là cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu của mình.

 Chọn lựa phương pháp: Tổng kết lý thuyết về mặt phương pháp nghiên cứu giúp
chúng ta đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, những ưu nhược
điểm của đó và chọn lựa phương pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình.

 So sánh kết quả: Tổng kết lý thuyết giúp chúng ta có cơ sở biện luận, so sánh kết
quả nghiên cứu của mình với những nghiên cứu đã có, đặc biệt là những gì mang tính bổ
sung và những gì mang tính đối kháng với các kết quả đã có.
12. Tổng quan về các phương pháp, công cụ trong nghiên cứu định tính. Cho VD.

Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và rất khó để
có thể phân loại chúng một cách hoàn chỉnh. Một cách tổng quát, chúng ta có thể chia
chúng ra thành hai nhóm, một nhóm về phương pháp và một nhóm về công cụ. Trong phạm
vi của giáo trình đã học, chúng ta chỉ tập trung vào hai phương pháp chính được sử dụng


rất phổ biến trong các lĩnh vực của ngành kinh doanh, đó là phương pháp GT và phương
pháp tình huống, và ba công cụ chính là thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, và quan
sát.
Cũng cần chú ý ở đây chúng ta tập trung vào phương pháp định tính. Vì vậy, chúng ta
đề cập phương pháp GT và tình huống trong bối cảnh nghiên cứu định tính. Hai phương
pháp này có thể là định tính, định lượng, hay cả hai (hỗn hợp). Đối với công cụ cũng vậy.
Lấy ví dụ, thảo luận nhóm và thảo luận tay đôi là hai công cụ chỉ dùng để thu thập dữ liệu
định tính nhưng quan sát có thể thu thập dữ liệu định tính và định lượng. Cũng lưu ý thêm
là có công cụ đôi khi được xem như là phương pháp (ví dụ thảo luận nhóm), và có phương
pháp được xem như là công cụ (ví dụ phương pháp tình huống: thu thập dữ liệu bằng các
tình huống cụ thể).
13. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định tính như thế nào? Cho VD.
Nghiên cứu định tính là một dạng của nghiên cứu khám phá. Các dự án nghiên cứu định
tính được thực hiện với một nhóm nhỏ các đối tượng nghiên cứu. Vì vậy mẫu không được
chọn theo phương pháp xác suất mà chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết, thường gọi là
chọn mẫu lý thuyết. Các phần tử của mẫu được chọn sao cho chúng thỏa mãn một số đặc
tính của đám đông nghiên cứu.
VD: Khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với hệ thống các siêu thị trên
địa bàn thành phố Biên Hòa, ta sẽ tiến hành thu thập lấy ý kiến ngẫu nhiên của những người
đến mua sắm tại các siêu thị ở Biên Hòa, không phân biệt già trẻ, giới tính, trình độ, thu
nhập…
14. Đề cương định tính, định lượng có nội dung gì?
 Đề cương định tính:
Một đề cương nghiên cứu định tính bao gồm các phần cơ bản sau: (1) giới thiệu, (2)

tổng kết lý thuyết và (3) thiết kế và phương pháp nghiên cứu. Ngoài ra, có thể có thêm
phần phụ lục.


- Giới thiệu: Phần giới thiệu nhằm mục đích giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu
muốn đề xuất thực hiện. Cụ thể phần này giới thiệu vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu.
Đặc biệt trong phần này cần phải làm rõ ý nghĩa của kết quả nghiên cứu (dự kiến) để thuyết
phục người đọc (vd: đóng góp về mặt lý thuyết, thực tiễn, chính sách, xã hội...).
- Tổng kết lý thuyết: Phần tổng kết lý thuyết giới thiệu cơ sở lý thuyết đã có về chủ đề
nghiên cứu. Cũng cần chú ý là tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định tính xây dựng lý
thuyết khoa học, phần này phải minh chứng được là lý thuyết đã có chưa giải thích được,
hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh về hiện tượng khoa học mà chúng ta đề nghị nghiên cứu.
- Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: Phần này giới thiệu về cách tiếp cận (định tính,
cụ thể phương pháp) và biện luận cho sự phù hợp của cách tiếp cận đã chọn tiếp cận đã
chọn. Tiếp theo, giới thiệu chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp và công cụ sử dụng
để thu thập và phân tích dữ liệu. Chú ý, thông thường thiết kế nghiên cứu (dù là định tính
hay định lượng) cũng bao gồm nhiều bước. Vì vậy, cần trình bày chi tiết phương pháp và
công cụ, địa điểm, đối tượng nghiên cứu... cho từng bước và biện luận tính tin tưởng (giá
trị) của kết quả thu được cho từng bước và cho tổng thể dự án nghiên cứu.
 Đề cương định lượng:
Một đề cương NCĐL cần bao gồm các phần cơ bản sau: (1) giới thiệu, (2) tổng kết lý
thuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết, và (3) thiết kế, phương pháp và công cụ nghiên
cứu.
- Giới thiệu: Phần giới thiệu nhằm mục giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu muốn
đề xuất thực hiện. Cụ thể phần này giới thiệu về vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu. Đặc biệt trong phần này cần phải làm rõ ý nghĩa của kết quả nghiên cứu (dự
kiến) để thuyết phục người đọc (vd: đóng góp về mặt lý thuyết, thực tiễn, chính sách, xã
hội...).
- Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Phần tổng kết lý thuyết này giới thiệu cơ sở
lý thuyết đã có về chủ đề nghiên cứu. Trong nghiên cứu định lượng, cơ sở lý thuyết được

sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Vì vậy, phần này, cần làm rõ lý thuyết nền sử


dụng và những nghiên cứu trước đây đã giải quyết được những gì và những gì chưa giải
quyết được để minh chứng được giả thuyết được suy diễn trong nghiên cứu này là mới và
có ý nghĩa.
- Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: Phần này cần giới thiệu chi tiết về thiết kế, qui
trình và công cụ sẽ được sử dụng trong nghiên cứu. Tương tự như trong định tính, chúng
ta cần biện luận sự phù hợp của từng phương pháp và công cụ đã chọn. Ví dụ, đó là phương
pháp khảo sát thì cần phải làm rõ vì sao dùng phương pháp này, bao gồm mấy bước (ví dụ
sơ bộ, chính thức), đo lường (thiết kế, đánh giá), mẫu (kích thước, kỹ thuật chọn), công cụ
xử lý dữ liệu (trong đánh giá thang đo và kiểm định giả thuyết…). Phần này rất quan trọng
vì nó giúp người đọc đánh giá được tính phù hợp và độ tin cậy của phương pháp sử dụng.
15. Vai trò của tổng kết lý thuyết trong nghiên cứu định lượng.
 Trong nghiên cứu định lượng, lý thuyết lập nền tảng cho nghiên cứu vì mục đích thu
thập dữ liệu để kiểm định lý thuyết được xây dựng bằng cách suy diễn từ lý thuyết đã có.
Do vậy, lý thuyết đóng vai trò:
1. Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu và trả lời chúng: Vấn đề và câu hỏi nghiên
cứu được xác định chủ yếu từ lí thuyết. Dù vấn đề nghiên cứu được xác định từ
thị trường nhà nghiên cứu vẫn phải liên hệ với lí thuyết để xem xét vấn đề này đã
được lí thuyết trả lời chưa. Nếu có thì ko cần nghiên cứu. Nếu chưa thực hiện
nghiên cứu để trả lời nó.
2. Lý thuyết làm nền tảng để xây dựng thang đo cho khái niệm nghiên cứu.
3. Góp phần quanh trọng trong việc so sánh với kết quả nghiên cứu đang thực hiện
với kết quả nghiên cứu đã có nhưng trong ngữ cảnh khác.


16. So sánh tổng kết lý thuyết định tính và định lượng.
Định tính
- Giả thuyết (lí thuyết) được xây


Định lượng
- Giả thuyết được suy diễn từ lí

dựng từ dữ liệu (kết quả nghiên

thuyết và chưa có kết quả nghiên

cứu).

cứu. Kết quả nghiên cứu là kết

 Dữ liệu nghiên cứu trong định
tính là dùng để xây dựng lí thuyết

quả kiểm định lí thuyết bằng dữ
liệu
 Dữ liệu trong nghiên cứu định
lượng là kiểm định lí thuyết

- Giả thuyết đôi lúc không được

- Giả thuyết được phát biểu rõ

phát biểu trong báo cáo kết quả

ràng trong báo cáo kết quả nghiên

nghiên cứu nếu phần biện luận đã


cứu.

nêu rõ mối quan hệ giữa các khái
niệm rồi.
- Giả thuyết trong nghiên cứu

- Giả thuyết trong định lượng bắt

định tính là các giả thuyết lí

buộc là giả thuyết kiểm định

thuyết.
17. Căn cứ xác định tổ mẫu trong nghiên cứu định lượng. Cho VD.
Chọn mẫu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu định lượng vì nó liên quan trực
tiếp đến chi phí và chất lượng của dự án nghiên cứu. Khác với phương pháp định tính,
trong đó mẫu thường có kích thước nhỏ và được chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết,
phương pháp định lượng thường đòi hỏi mẫu có kích thước lớn và thường được chọn theo
phương pháp xác suất để có thể đại diện được cho đám đông cần nghiên cứu. Tuy nhiên,
chọn mẫu không theo phương pháp xác suất cũng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
định lượng. Một điểm cần chú ý về phương pháp chọn mẫu (theo xác suất hay không) trong
nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học là khả năng tổng quát của kết quả
nghiên cứu.


VD: Kiểm định mối quan hệ giữa động viên và kết quả làm việc của nhân viên trong
doanh nghiệp. Chúng ta sẽ tiến hành khảo sát lấy ý kiến của nhân viên trong nhiều doanh
nghiệp trên một khu vực lớn, như một tỉnh, một thành phố...

18. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng giải thích.

 Thiết kế hỗn hợp dạng giải thích là dạng thiết kế trong phương pháp định lượng là
chính. Phương pháp định tính dùng để giải thích cho kết quả định lượng. Như vậy
trong thiết kế này pp định tính và pp định lượng không đồng hành với nhau mà gồm
hai bước:

Định lượng

Định tính

Diễn giải dựa vào
kết quả định lượng
=> định tính

19. Trình bày thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá.
 Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp dạng khám phá: Định tính là phương pháp chính của
nhà nghiên cứu sử dụng để khám phá hiện tượng khoa học cần nghiên cứu. Tiếp theo
là phương pháp định lượng để khẳng định kết quả của định tính.

Định tính

Định lượng

Diễn giải dựa vào
kết quả định
tính=> định lượng

20. Phân biệt khái niệm nghiên cứu và thang đo trong nghiên cứu định lượng. Cho
VD.
 Một hiện tượng khoa học cần đo lường gọi là một khái niệm nghiên cứu. Đo lường
là cách thức sử dụng các con số để diễn tả các hiện tượng khoa học mà chúng ta cần nghiên

cứu. Để đo lường các khái niệm nghiên cứu này người ta dùng nhiều cấp độ thang đo khác
nhau để đo lường thì đó gọi là thang đo.


Nghiên cứu trong nghiên cứu định
lượng

Thang đo trong nghiên cứu định lượng

- Nghiên cứu khoa học: là cách thức con - Có 4 loại thang đo cơ bản: Thang đo danh
người tìm hiểu các hiện tượng khoa học

nghĩa, thang đo thứ bậc, thang đo

một cách có hệ thống, để hiểu biết 1 sự

khoảng, thang đo tỉ lệ

việc, hiện tượng chúng ta có 2 cách đó là
chấp nhận hoặc nghiên cứu.
- Nghiên cứu trong kinh doanh: là quá trình
thiết kế, thu thập, phân tích và báo cáo một
cách có hệ thống, có mục đích nhằm cung
cấp thông tin hỗ trợ cho quá trình ra quyết
định của nhà quản trị.

Phân loại nghiên cứu trong kinh doanh:

- Thang đo danh nghĩa: trong thang đo


- Nghiên cứu tại bàn và tại hiện trường

này các con số chỉ dùng để phân loại các

- Nghiên cứu định tính và định lượng

đối tượng, chúng không mang ý nghĩa

- Nghiên cứu đột xuất, kết hợp và liên tục.

nào khác. Về thực chất thang đo danh
nghĩa là sự phân loại và đặt tên cho các
biểu hiện và ấn định cho chúng một số
tương ứng.
- Thang đo thứ bậc: lúc này các con số
thang đo danh nghĩa được sắp xếp theo
một quy ước nào đó về thứ bậc hay sự
hơn kém, nhưng ta không biết được
khoảng cách giữa chúng.
- Thang đo khoảng: Là một dạng đặc biệt
của thang đo thứ bậc vì nó cho biết
khoảng cách giữa các thứ bậc. Thông


thường có dạng là dãy các chữ số liên tục
và đều đặn từ 1-5, từ 1-7 hay từ 1-10.
- Thang đo tỉ lệ: có tất cả các đặc tính
khoảng cách và thứ tự của thang đo
khoảng, ngoài ra điểm 0 trong thang đo
khoảng là một trị số thật nên ta có thể

thực hiện được phép toán chia để tính tỉ
lệ nhằm mục đích so sánh.
VD: Nghiên cứu trong kinh doanh:

VD: Thang đo thứ bậc trong nghiên cứu

Nghiên cứu tại bàn và tại hiện trường:

định lượng:

Để tìm hiểu thái độ của người tiêu dùng với Điểm trung bình tích lũy của học sinh thời
các loại sữa chua hay mức độ nhận biết điểm đi nghiên cứu khoa học:
thương hiệu sữa chua công ty mình. Nhà

1. 7 - 7,5

nghiên cứu có thể thực tiếp thảo luận phỏng

2. 7,6 - 8

vấn khách hàng để thu thập dữ liệu.

3. 8,1 - 8,5
4. > 8,5

21. Phân biệt khái niệm nghiên cứu bậc nhất, bậc cao trong nghiên cứu định lượng.
Về mặt đo lường, khái niệm nghiên cứu có thể chia thành hai dạng chính: khái niệm đơn
hướng hay còn gọi là khái niệm bậc nhất, và khái niệm đa hướng hay còn gọi là khái niệm
bậc cao, ví dụ như bậc hai, bậc ba…
Khái niệm bậc nhất: là khái niệm có thể dùng một tập biến quan sát (thang đo) để đo

đường chúng, nên nó còn được gọi là khái niệm đơn hướng. Hình dưới minh họa khái niệm
đơn hướng: Kỳ vọng cơ hội WTO (Nguyễn & Nguyễn 2009). Cũng chú ý là theo thông lệ,
biến tiềm ẩn được biểu diễn bằng hình tròn (hoặc oval) và biến quan sát được biểu diễn
bằng hình vuông (hay chữ nhật).


Hình 1. Khái niệm bậc nhất: Kỳ vọng cơ hội WTO

Biến quan sát

X1

Biến tiềm ẩn
Kỳ vọng cơ
hội WTO

X2

X3

Khái niệm Kỳ vọng cơ hội WTO, được định nghĩa là "kỳ vọng của doanh nghiệp về lợi
ích mà doanh nghiệp nhận được khi Việt Nam là thành viên của WTO. Kỳ vọng này dựa
vào sự khác biệt giữa lợi ích (thuận lợi) và chi phí (khó khăn) mà doanh nghiệp cảm nhận
được đối với sự kiện này" (Nguyễn & Nguyễn 2010, 182). Khái niệm này được xây dựng
là một khái niệm bậc nhất và được đo lường bằng 3 biến quan sát X1, X2, và X3.
Khái niệm bậc cao: là khái niệm bao gồm nhiều thành phần. Chúng ta không thể đo
lường khái niệm này bằng một vật biến quan sát mà phải đo lường thông qua các thành
phần của nó. Ví dụ khái niệm Định hướng thị trường bao gồm 3 thành phần: Hướng về
khách hàng, Hướng về đối thủ cạnh tranh và Phối hợp chức năng. Để đo lường khái niệm
này, chúng ta phải đo lường 3 thành phần của nó, mỗi thành phần được đo lường bằng một

tập biến quan sát (thang đo).
22. Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp là gì? Cho VD.
 Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu đã có sẵn, không phải do mình thu thập, đã công bố nên
dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan
trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác. Nếu sử dụng
dữ liệu này thì không cần thực hiện giai đoạn xây dựng và kiểm định thang đo để đo lường


×