Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

CÂU HỎI LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ RỦI RO CÓ VÍ DỤ MINH HỌA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.46 KB, 30 trang )

CÂU HỎI LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ RỦI RO
(Có ví dụ minh họa)
1. Quản trị rủi ro là gì? Trình bày tóm tắt nội dung chính trong
QTRR ở DN? QTRR ở DN phụ thuộc vào yếu tố nào?
2. Rủi ro là gì? Phân loại rủi ro trong DN theo nguồn gốc?
3. Có bao nhiêu loại rủi ro tồn tại ở mọi tổ chức, DN? Cho ví dụ và
giải thích. Theo anh chị, rủi ro nào là quan trọng nhất?
4. Nhận dạng rủi ro là gì? Trình bày 7 nguồn rủi ro chính của một tổ
chức? Cho ví dụ về hiểm họa, mối nguy hiểm và đối tượng rủi ro?
5. Trình bày 7 phương pháp chính để nhận dạng rủi ro? Tại sao chỉ
cần phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng
mọi rủi ro tiềm năng của DN về tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực?
6. Trình bày các đối tượng rủi ro? DN cấp học phí cho một cán bộ trẻ
đi học khóa Thạc sỹ QTKD (MBA) có phải rủi ro không? Nếu có hãy
giải thích tại sao và nêu biện pháp kiểm soát rủi ro này?
7. Hãy nhận dạng, giải thích, nêu biện pháp phòng ngừa 3 rủi ro suy
đoán và 3 rủi ro thuần túy khi bạn học đại học?
8. Trình bày 2 phương pháp chính đo lường rủi ro? Tại sao phải dựa
vào thang đo khả năng để đo lường rủi ro?
9. Chi phí ẩn của tai nạn là gì? Trình bày 3 quan điểm chính về chi
phí ẩn của tai nạn và các yếu tố đo lường rủi ro? Giữa mức độ nghiêm
trọng của tổn thất và tần số, yếu tố nào thường được xem là quan
trọng hơn? Tại sao?


10. Mục tiêu, một số vấn đề cơ bản và biện pháp kiểm soát rủi ro, hãy
cho ví dụ cụ thể về mỗi biện pháp? Né tránh rủi ro có phải là biện
pháp tốt nhất để kiểm soát rủi ro hay không? Tại sao?
11. Những vấn đề cơ bản trong kiểm soát rủi ro là gì? Những nỗ lực
của DN trong kiểm soát rủi ro có thể tóm tắt ở những câu hỏi nào?
Tại sao một chính sách nhân lực tốt có thể giúp DN kiểm soát hữu


hiệu rủi ro?
12. Giải thích các khái niệm sau và cho ví dụ:
 Rủi ro thuần túy
 Rủi ro suy đoán
 Rủi ro có thể phân tán (rủi ro có thể đa dạng hóa)
 Rủi ro không thể phân tán (rủi ro không thể đa dạng hóa)
 Rủi ro sự cố
 Rủi ro cơ hội
Dùng khái niệm này để giải thích tại sao DN thường tự bồi thường
các tai nạn lao động nhưng lại mua bảo hiểm thất nghiệp.
13. Tài trợ rủi ro là gì? Các phương pháp tài trợ rủi ro. Dưới góc nhìn
của một chuyên viên tài trợ rủi ro, hãy giải thích câu thành ngữ
"không bao giờ đặt tất cả trứng của bạn vào một rổ".
14. Trình bày tóm tắt các công việc cần thiết để quản trị rủi ro tại
DN? Mức độ nghiêm trọng của rủi ro được đo lường bằng mấy chỉ
tiêu? Thế nào là một rủi ro thấp, trung bình và cao. DN nên xử lý ra
sao với rủi ro thấp, trung bình và cao?


15. Mô hình quản trị chiến lược, quản trị hoạt động và QTRR là gì?
Ba chức năng này liên quan ra sao? Tại sao vai trò của QTRR ngày
càng được coi trọng hơn?
16. Thế nào là ngăn ngừa giảm thiểu tổn thất? Bạn là chuyên viên
quản trị rủi ro của một trường học, hãy cho ví dụ về hoạt động ngăn
ngừa tổn thất bằng cách:
 Thay thế, sửa đổi mối hiểm họa.
 Thay thế sửa đổi môi trường, mối nguy hiểm tồn tại.


1. Quản trị rủi ro là gì? Trình bày tóm tắt nội dung chính trong

QTRR ở DN? QTRR ở DN phụ thuộc vào yếu tố nào?
 Quản trị rủi ro được định nghĩa như “một chức năng quản trị chung để
nhận ra, đánh giá và đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của tính
bất định và rủi ro của tổ chức”.
Quản trị rủi ro là nỗ lực phát hiện và quản lý các nguy cơ có thể gây nên
tác động lớn, bao gồm:
- Đánh giá các hoạt động.
- Phát hiện các nguy cơ tiềm năng, đánh giá khả năng xảy ra của chúng và
thiệt hại.
- Thực hiện các hành động phù hợp để xử lý các nguy cơ có nhiều khả
năng xảy ra nhất và thiệt hại lớn nhất.
 Các nội dung chính:
- Nhận dạng và phân tích rủi ro.
- Đo lường rủi ro.
- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro.
- Tài trợ rủi ro.
 QTRR ở DN phụ thuộc vào các yếu tố:
- Quy mô của tổ chức.
- Tiềm lực của tổ chức.
- Môi trường hoạt động của tổ chức.
- Nhận thức của lãnh đạo trong tổ chức.


2. Rủi ro là gì? Phân loại rủi ro trong DN theo nguồn gốc?
 Rủi ro: là những sự biến động tiềm ẩn trong mọi kết quả, số lượng các
kết quả có thể có càng nhiều, sai lệch giữa các kết quả có thể có càng lớn
thì rủi ro càng cao
Theo quan điểm hiện đại, rủi ro được định nghĩa “rủi ro là khả năng sẽ
xảy ra một kết quả có lợi hay không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”
hay “rủi ro là một điều kiện trong đó khả năng một sự bất lợi sẽ xuất hiện

so với dự đoán khi có biến cố xảy ra”.
“Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện
trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không
thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự
bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến
khả năng được hoặc mất không thể đoán trước được” theo L. Smith, Jr.
Micheal và William.
 Phân loại rủi ro DN theo nguồn gốc:
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên
- Rủi ro do môi trường văn hóa
- Rủi ro do môi trường xã hội
- Rủi ro do môi trường chính trị
- Rủi ro do môi trường pháp luật
- Rủi ro do môi trường kinh tế
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức


- Rủi ro do nhận thức của con người
3. Có bao nhiêu loại rủi ro tồn tại ở mọi tổ chức, DN? Cho ví dụ và
giải thích. Theo anh chị, rủi ro nào là quan trọng nhất?

 Có 6 loại RR tồn tại trong một tổ chức, DN:
1. RR danh tiếng:
- Không có ấn tượng tốt với giới truyền thông.
- Quản lý khủng hoảng không tốt.
- Nhận thức của khách hàng (về công ty hoặc sản phẩm) không tốt.
2. RR về hoạt động:
- Định giá (quá thấp, quá cao…).
- RR kỹ thuật, công nghệ.
- Bảo mật.

3. RR về vấn đề đầu tư mới:
- Toàn cầu hóa (hội nhập các nền kinh tế trên thế giới).
- Các đối tác mới.
- Thị trường mới.
4. RR về môi trường:
- Nhà cung cấp.
- Thuê ngoài (gia công).
- Cạnh tranh.
5. RR về luật pháp:
- Các công cụ luật pháp.


- Khiếu nại pháp luật.
- Những bất đồng về hợp đồng.
- Tính tuân thủ.
- Vi phạm hợp đồng.
6. RR về tài chính:
- RR về thị trường.
- RR về tín dụng.
- RR về tính thanh khoản.
- RR về bảo hiểm.
 Theo em, RR quan trọng nhất là … (tùy mỗi người)

4. Nhận dạng rủi ro là gì? Trình bày 7 nguồn rủi ro chính của một tổ
chức? Cho ví dụ về hiểm họa, mối nguy hiểm và đối tượng rủi ro?
 Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi
ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển
thông tin về nguồn RR, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro.
Mối hiểm họa: các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng tổn thất.
Mối nguy hiểm: các nguyên nhân dẫn đến tổn thất.

Nguy cơ RR: các đối tượng chịu tổn thất.
VD: Trong nhà, khi để bình xăng gần nguồn lửa, dẫn đến khả năng cháy
cao:
- Bình xăng là mối hiểm họa.
- Lửa là mối nguy hiểm.


- Căn nhà là đối tượng RR.
 7 nguồn RR chính của một tổ chức:
1. Môi trường kinh tế
- Suy thoái kinh tế
- Lạm phát
- Mất khả năng thanh toán
- Dự trữ ngoại tệ thấp
- Nợ nước ngoài
2. Môi trường chính trị
- Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế, hạn
ngạch và các giới hạn thương mại khác
- Chính sách tài chính, lưu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi
suất
- Chính sách lao động và tuyển dụng lao động
- Chính sách môi trường, sức khỏe
3. Môi trường pháp lý
- Các rủi ro liên quan đến vấn đề pháp lý, kiện tụng làm hao tổn
sức người và tài sản
4. Môi trường xã hội
- Sự thay đổi các quan niệm sống và hành vi của con người trong
xã hội
- Trình độ dân trí
- Tệ nạn xã hội

5. Môi trường hoạt động


- Hư hỏng tài sản vật chất
- Ô nhiễm môi trường do chất thải độc hại
- Tai nạn lao động
6. Ý thức tổ chức con người
- Nhận thức của con người về nguồn rủi ro
- Sự bất cẩn của con người
- Không tuân thủ quy định về ATLĐ
7. Môi trường vật chất
- Thiên tai
- Động đất
- Sóng thần
- Bão, lụt….
5. Trình bày 7 phương pháp chính để nhận dạng rủi ro? Tại sao chỉ
cần phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng
mọi rủi ro tiềm năng của DN về tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực?
 Trình bày 7 phương pháp chính để nhận dạng rủi ro
1. Phương pháp báo cáo tài chính:
- Bằng cách phân tích bảng cân đối tài sản, báo cáo hoạt động SX-KD và
các tài liệu hỗ trợ, nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng mọi rủi ro tiềm
năng của DNvề tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực
- Theo phương pháp này, từng khoản mục sễ được nghiên cứu kỹ để phát
hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh


VD: Phân tích 1 khoản mục “Tồn kho”, kết hợp đánh giá các tổn thất có
thể xảy ra giúp cho việc nhận dạng các tổn thất tiềm năng tăng hiệu quả:
TỒN KHO

- Nguyên vật liệu:
Ở nhà kho cung cấp đang vận chuyển đến kho
Ở kho bãi của DN vận chuyển đến nơi SX-KD
- Thành phẩm:
Ở nơi SX vận chuyển đến kho hàng, đến khách hàng
- Mối nguy hiểm:
Lửa, bão, mưa, trộm
Sự bất cẩn của NLĐ
Kho bãi không đạt tiêu chuẩn
- Nguy cơ rủi ro:
Tổn thất về tài sản
Tổn thất thu nhập
Tổn thất pháp lý
Tổn thất nguồn nhân lực
2. Phương pháp lưu đồ:
- Dựa vào sơ đồ trình bày toàn bộ quy trình hoạt động của tổ chức(DN),
bắt đầu từ khâu nguyên liệu từ các nhà cung cấp, nguồn lứ sử dụng, lao
đọng và thành phẩm đầu ra, quas trình thanh toán, và kết thúc với thành
phẩm trong tay người tiêu dùng


- Lập 1 bảng liệt kê nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn
nhân lực cho từng khâu trong lưu dồ để nhận dạng các rủi ro mà DN phải
đối mặt.
- Tổn thất tiềm năng từ phân tích lưu đồ có thể là tổn thất về tài sản, tổn
thất về pháp lý, tổn thất về nguồn nhân lực.
3. Phương pháp thanh tra hiện trường:
- Vị trí địa lý (thành thị, nông thôn…)
- Vị trí tọa lạc (trung tâm, vùng ven…)
- Sơ đồ tổ chức bên trong của doanh nghiệp (khu sx, kho…)

- Vấn đề an ninh khu vực
- Môi trường xung quanh
4. Hợp tác với những bộ phận khác trong tổ chức:
- Giao tiếp, thăm viếng các cán bộ quản lý và nhân viên ở các bộ phận
nghiệp vụ khác trong doanh nghiệp
- Tham khảo, đọc các báo cáo bằng văn bản của các bộ phận nghiệp vụ
theo hệ thống báo cáo thường xuyên.
5. Phương pháp thông qua tư vấn:
- Chuyên viên kế toán – kiểm toán được doanh nghiệp thuê làm bán thời
gian
- Các luật sư của DN
- Các nhà đầu tư của DN (cổ đông hoặc chủ nợ)
- Chuyên viên thống kê
6. Phương pháp phân tích hợp đồng:


- Rủi ro trong ký kết hợp đồng (rủi ro từ chủ thể, ngôn ngữ, nội dung hợp
đồng, pháp lý).
- Rủi ro trong thực hiện hợp đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu các số liệu thống kê:
- Tham khảo các hồ sơ lưu trữ về những tổn thất qua các biến cố rủi ro đã
xảy ra tại DN.
- Sử dụng hệ thống thông tin lưu trữ các tổn thất quá khứ.
 Chỉ cần phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị rủi ro có thể nhận
dạng mọi rủi ro tiềm năng của DN về tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực
bởi vì trong BCTC đã cung cấp đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, về
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình hoạt động kinh doanh. Về mặt
pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.

6. Trình bày các đối tượng rủi ro? DN cấp học phí cho một cán bộ trẻ
đi học khóa Thạc sỹ QTKD (MBA) có phải rủi ro không? Nếu có hãy
giải thích tại sao và nêu biện pháp kiểm soát rủi ro này?
 Các đối tượng rủi ro:
- Rủi ro tài sản: tổn thất về tài sản vật chất (tài sản hữu hình và tài sản vô
hình), tài sản tài chính.


- Rủi ro trách nhiệm pháp lý: tổn thất xảy ra liên quan đến vấn đề pháp lý
(kiện tụng).
- Rủi ro nguồn nhân lực: tai nạn cá nhân, nhân sự của một tổ chức.
 DN cấp học phí cho một cán bộ trẻ đi học khóa Thạc sỹ QTKD (MBA)
là rủi ro suy đoán. Bởi vì rủi ro suy đoán là rủi ro dẫn đến tình huống một
là tổn thất, hai là sinh lợi. Tổn thất là nếu sau khi đi học về, nhân viên đó
không ở lại làm cho công ty mà chuyển sang công ty khác có điều kiện
đãi ngộ tốt hơn, hoặc trình độ của nhân viên đó chưa đủ để tiếp thu toàn
bộ kiến thức được học, dẫn đến không mang lại lợi ích gì cho công ty, và
công ty xem như mất toàn bộ chi phí đã tài trợ. Sinh lợi là nhân viên đó
tiếp tục ở lại và cống hiến cho công ty, đem những kiến thức đã học được
áp dụng vào công việc, giúp công ty thu được nhiều lợi ích hơn nữa.
Biện pháp kiểm soát RR này là:
- Kiểm tra (thẩm tra) kỹ lý lịch cũng như thái độ, biểu hiện trong công
việc, quá trình công tác… xem xét kỹ tất cả các yếu tố rồi mới quyết định
cho hay không cho nhân viên đi học.
- Buộc nhân viên phải ký thỏa thuận sau khi học xong đồng ý làm việc
cho công ty khoảng từ 3 đến 7 năm (hoặc lâu hơn). Nếu không, phải bồi
hoàn toàn bộ chi phí mà công ty đã đài thọ. Thỏa thuận này hạn chế nhân
viên nhảy việc hoặc bù đắp đủ cho những chi phí đã phát sinh.

7. Hãy nhận dạng, giải thích, nêu biện pháp phòng ngừa 3 rủi ro suy

đoán và 3 rủi ro thuần túy khi bạn học đại học? (CÂU NÀY KHÓ)


- Rủi ro suy đoán là rủi ro dẫn đến tình huống một là tổn thất, hai là sinh
lợi (phần sinh lợi là phần thưởng hay là phần bù đắp cho rủi ro). Rủi ro
suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời và một nguy cơ tổn thất.
- Rủi ro thuần túy là rủi ro dẫn đến tình huống một là tổn thất hai là không,
trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra. Rủi ro thuần túy tồn tại khi
có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời.
RR SUY ĐOÁN:
1. Học xong ngành đó ra trường không có việc làm
RR THUẦN TÚY:
1. Gặp bất trắc trong thời gian đi học (tai nạn, bệnh tật…)
2. Thi rớt.
3. Đến ngày tốt nghiệp nhưng mình chưa hoàn thành xong chương
trình học .
8. Trình bày 2 phương pháp chính đo lường rủi ro? Tại sao phải dựa
vào thang đo khả năng để đo lường rủi ro?
 2 phương pháp chính đo lường rủi ro là:
- Thang đo ảnh hưởng:
Đánh giá

Ảnh hưởng tiềm năng

Nghiêm

Tất cả các mục tiêu đều không đạt

trọng
Nhiều


Hầu hết các mục tiêu đều bị ảnh hưởng

Trung bình

Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để
điều chỉnh


Ít

Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các chỉ tiêu

Không đáng

Ảnh hưởng rất nhỏ điều chỉnh bình thường

kể
- Thang đo khả năng xảy ra:
Đánh giá

Xác suất

Hầu như chắc

Có thể xảy ra nhiều lần trong 1 năm

chắn xảy ra
Dễ xảy ra


Có thể xảy ra 1 lần trong 1 năm

Có thể xảy ra

Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm

Khó xảy ra

Có thể xảy ra trong thời gian 5-10 năm

Hiếm khi xảy ra

Có thể xảy ra sau 10 năm

9. Chi phí ẩn của tai nạn là gì? Trình bày 3 quan điểm chính về chi
phí ẩn của tai nạn và các yếu tố đo lường rủi ro? Giữa mức độ nghiêm
trọng của tổn thất và tần số, yếu tố nào thường được xem là quan
trọng hơn? Tại sao?
 Chi phí ẩn tai nạn là: Các chi phí tai nạn công nghiệp chỉ thấy được qua
các khoản bồi thường cho công nhân và các chi phí thuốc men trong thời
gian trị bệnh. Chi phí ẩn lớn hơn các khoản bồi thường rất nhiều.
 3 quan điểm chính về chi phí ẩn của tai nạn và các yếu tố đo lường rủi
ro:
 Quan điểm của Heinrich:




Chi phí thời gian bị mất của người bị nạn




Chi phí thời gian bị mất của các công nhân khác do phải phụ

giúp người bị nạn


Chi phí thời gian bị mất của các quản đốc để chuẩn bị báo cáo

và đào tạo người thay thế


Chi phí do nguyên liệu, máy móc và các tài sản khác bị hư

hỏng


Chi phí của chủ DN do phải tiếp tục trả lương đầy đủ cho người

bị nạn khi họ trở lại làm việc với năng suất thấp hơn trước kia
 Quan điểm của Simond & Grimaldi:


Chi phí tai nạn được chia thành chi phí được bảo hiểm và chi

phí không được bảo hiểm. Các chi phí không được bảo hiểm sẽ
được tính theo hệ số đơn giản của chi phí bảo hiểm


Tổng chi phí = chi phí bảo hiểm


A* số trường hợp mất thời gian
B* số trường hợp phải đưa đến bác sĩ
C* số trường hợp chỉ cần sơ cứu tại chỗ
D* số trường hợp gây thiệt hại về tài sản
A, B, C, D là chi phí trung bình không được bảo hiểm của từng
loại trường hợp khi quan sát
 Quan điểm của Bird & German:
 Nhân lực:


- Tổng chi phí trợ cấp cho công nhân
- Lương và chi phí thuốc đã trả trong thời gian không làm việc
- Thời gian bị mất trong ngày xảy ra tai nạn và các ngày sau đó
- Thời gian người bị nạn phải làm việc nhẹ hoặc giảm năng suất
 Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu:
- Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị
- Thời gian sản xuất bị mất
 Giữa mức độ nghiêm trọng của tổn thất và tần số thì mức độ tổn thất
thường được xem là quan trọng hơn.
10. Mục tiêu, một số vấn đề cơ bản và biện pháp kiểm soát rủi ro, hãy
cho ví dụ cụ thể về mỗi biện pháp? Né tránh rủi ro có phải là biện
pháp tốt nhất để kiểm soát rủi ro hay không? Tại sao?
 Mục tiêu:
- Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các kỹ thuật, các công cụ, các chiến
lược nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức (né tránh, ngăn ngừa, giảm
thiểu) bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro / tổn thất.
- Để đạt được mục tiêu của kiểm soát rủi ro: sắp xếp các giải pháp từ
giải pháp đơn giản có chi phí thấp đến những chương trình phức tạp
tốn nhiều chi phí.

- Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh hoạt
động, yêu cầu thay đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới.


- Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy
trình quản lý rủi ro và kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện
rủi ro.
- Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ
thể, có sự quyết định đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm
nhẹ rủi ro.
 Một số vấn đề cơ bản của kiểm soát RR:
Cách thức bảo vệ tốt nhất là:
- Quản trị tốt.
- Chính sách nhân sự tốt.
- Bảo hiểm tốt.
 Các biện pháp kiểm soát RR:
- Né tránh RR: Các biện pháp nhằm vào nguyên nhân gây ra rủi ro
khiến cho rủi ro không thể xảy ra; như phát hiện những dự án, công
việc có rủi ro cao => không thực hiện công việc.
VD: Khi phát hiện dự án có tính rủi ro cao, gây thiệt hại nghiêm trọng
=> Không thực hiện dự án đó.
- Giảm nhẹ tổn thất: Giảm bớt ảnh hưởng một rủi ro bằng việc tối
thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.
VD: Khi đầu tư dự án không mạo hiểm đầu tư quá nhiều, đầu tư ít thì
rủi ro là ít.
- Chấp nhận RR: Chấp nhận các kết quả của rủi ro nếu rủi ro xảy ra.


VD: Khi tiến hành đầu tư những khoản như cổ phiếu, bất động sản,
ngoại tệ… thì nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro bị thua lỗ, vì thị trường

luôn biến động, rất khó để dự đoán chính xác được tương lai.
- Chuyển giao RR: Luân phiên hậu quả rủi ro và giao trách nhiệm
quản lý cho bên thứ ba.
VD: Người bán bán hàng cho người mua, trong quá trình vận chuyển
sẽ mua bảo hiểm, nếu có sự cố xảy ra thì bên bảo hiểm sẽ bồi thường.
 Né tránh rủi ro không phải là biện pháp tốt nhất để kiểm soát rủi ro, vì
hầu như tất cả mọi việc chúng ta làm trong cuộc sống đều có không nhiều
thì ít những rủi ro tiềm ẩn trong đó, nếu chúng ta cứ mãi né tránh rủi ro
thì suốt đời chẳng thể làm được gì, và sẽ luôn phải sống trong lo sợ, bất
an.
11. Những vấn đề cơ bản trong kiểm soát rủi ro là gì? Những nỗ lực
của DN trong kiểm soát rủi ro có thể tóm tắt ở những câu hỏi nào?
Tại sao một chính sách nhân lực tốt có thể giúp DN kiểm soát hữu
hiệu rủi ro?
 Những vấn đề cơ bản trong kiểm soát rủi ro:
- Quản trị tốt: Một giám đốc có trách nhiệm với nhiều kĩ năng quản lí
có thể là lực lượng bảo vệ quan trọng nhất đối với các nguy cơ của
doanh nghiệp


- Chính sách nhân sự tốt: Chính sách luôn được đổi mới để điều chỉnh
mối quan hệ nhân sự. Các vụ kiện liên quan đến việc thôi việc, đối xử
không công bằng, không đồng tình về các qui định tiền lương
- Bảo hiểm tốt: Là việc xác lập một chiến lược bảo hiểm có hiệu quả.
 Những nỗ lực của DN trong kiểm soát rủi ro có thể tóm tắt ở những
câu hỏi:
- Doanh nghiệp có quan điểm như thế nào đối với các rủi ro tài chính?
- Các thành viên ban giám sát có hiểu các công cụ tài chính mà doanh
nghiệp sử dụng hoặc sở hữu, đặc biệt là các công cụ phái sinh?
- Ai là người hình thành các hướng dẫn và chính sách về việc sử dụng

các công cụ tài chính của doanh nghiệp?
- Ban giám đốc đã thông qua những chính sách này chưa?
- Ban giám đốc duy trì văn hóa quản lý rủi ro trong doanh nghiệp như
thế nào?
- Ban giám đốc bảo đảm tính trung thực của hệ thống kiểm soát rủi ro?
- Có sự tách biệt trách nhiệm của những người gây ra rủi ro tài chính
và những người kiểm soát, quản lý những rủi ro đó?
- Doanh nghiệp có thể sử dụng những công cụ tài chính nào?
- Đánh giá các công cụ tài chính như thế nào?
- Hệ thống giới hạn có được đặt đúng chỗ không?
- Các công cụ tài chính sẽ dẫn tới những rủi ro cơ bản nào?
- Cán bộ quản lý và ban giám đốc có theo kịp các nguy cơ rủi ro tài
chính đối với doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào?


 Một chính sách nhân lực tốt có thể giúp DN kiểm soát hữu hiệu rủi ro
bởi vì:
Khi doanh nghiệp có được những nhân sự tài ba nhưng nếu hệ thống và
quan điểm quản trị nhân sự không tốt, không khích lệ người lao động đặc
biệt là nhân sự quản lý cấp trung để họ có thể phát huy hết năng lực, tự
hào về công ty và mong muốn cống hiến thì mọi chuyện sẽ trở thành “đối
phó”, mất đoàn kết và lộn xộn. Các kết quả cá nhân không hướng về mục
tiêu chung của công ty, tập thể không được tôn trọng, mạnh ai nấy làm,
tiêu cực, bệnh “ngôi sao” rồi phá hoại là tương lai định trước. Ngươc lại,
nếu không có một cơ chế thích hợp, một con đường kinh doanh và giúp
nhân viên phát triển bản thân, một giải pháp truyền thông nội bộ và văn
hóa công ty đủ mạnh thì doanh nghiệp cũng không thể tuyển dụng và giữ
chân được nhân sự giỏi, Hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro không cần
thiết hoặc những thiệt hại không đáng có. Đảm bảo tính liên hoàn, chính
xác của các số liệu tài chính, kế toán, thống kê cho hoạt động sản xuất,

kinh doanh hay đầu tư. Ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham
nhũng, lợi dụng sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp mà không vì mục
tiêu của doanh nghiệp.

12. Giải thích các khái niệm sau và cho ví dụ:
 Rủi ro thuần túy
 Rủi ro suy đoán
 Rủi ro có thể phân tán (rủi ro có thể đa dạng hóa)
 Rủi ro không thể phân tán (rủi ro không thể đa dạng hóa)


 Rủi ro sự cố
 Rủi ro cơ hội
Dùng khái niệm này để giải thích tại sao DN thường tự bồi thường
các tai nạn lao động nhưng lại mua bảo hiểm thất nghiệp.
 Giải thích các khái niệm:
 Rủi ro thuần túy: Là rủi ro dẫn đến tình huống một là tổn thất hai là
không, trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra. Rủi ro thuần túy
tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời.
VD: Một người mất trộm tài sản, nếu ko mất sẽ không có thiệt hại xảy
ra nhưng cũng không có khả năng sinh lời,
 Rủi ro suy đoán: Là rủi ro dẫn đến tình huống một là tổn thất, hai là
sinh lợi (phần sinh lợi là phần thưởng hay là phần bù đắp cho rủi ro).
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời và một nguy cơ
tổn thất.
VD: Đầu tư vào một dự án có thể có lợi nhuận nhưng có thể sẽ thất bại.
 Rủi ro có thể phân tán (rủi ro có thể đa dạng hóa): Là rủi ro có thể
giảm bớt nhờ đóng góp vào quỹ chung để chia sẻ rủi ro.
VD: Tai nạn lao động…
 Rủi ro không thể phân tán (rủi ro không thể đa dạng hóa): Là rủi ro

không thể giảm bớt nhờ đóng góp vào quỹ chung để chia sẻ rủi ro.


VD: Thất nghiệp…
 Rủi ro sự cố: Gắn liền với sự cố ngẫu nhiên, ngoài dự kiến, khách
quan, khó tránh khỏi.
VD: Hỏa hoạn, sóng thần…
 Rủi ro cơ hội: Gắn liền với việc ra quyết định, bao gồm các giai đoạn
trước khi ra quyết định, trong khi thực hiện quyết định và sau khi
quyết định.
VD: Khi DN quyết định nắm lấy cơ hội này sẽ có thể phải chấp nhận
từ bỏ một cơ hội khác.

 DN thường tự bồi thường các tai nạn lao động nhưng lại mua bảo hiểm
thất nghiệp bởi vì:
Các tai nạn lao động nằm trong rủi ro có thể phân tán. Các tai nạn thường
không xảy ra với tần suất dày đặc mà chỉ thỉnh thoảng khi các điều kiện
an toàn lao động bị xem nhẹ hoặc hoặc bị vi phạm. Vì vậy các công ty
thường lập ra một quỹ riêng để bồi thường nếu có điều không may xảy ra.
Thất nghiệp thể hiện tình trạng bất ổn của xã hội, và một khi đã xảy ra sẽ
khiến rất nhiều người không có việc làm. Khi đó, quỹ riêng của công ty
sẽ không đủ để chi trả cho số lương nhân viên đông như thế. Vì vậy, việc
mua bảo hiểm thất nghiệp là điều tất yếu.


13. Tài trợ rủi ro là gì? Các phương pháp tài trợ rủi ro. Dưới góc nhìn
của một chuyên viên tài trợ rủi ro, hãy giải thích câu thành ngữ
"không bao giờ đặt tất cả trứng của bạn vào một rổ".
 Tài trợ rủi ro là:
- Là một hoạt động thụ động nếu so sánh với kiểm soát rủi ro.

- Dù có kế hoạch tốt đến đâu rủi ro cũng có thể xảy ra. Khi rủi ro xảy
ra cần xác định tổn thất và có biện pháp tài trợ.
- Khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần sẵn sàng có nguồn tài chính để
bù đắp
- Tài trợ rủi ro nhằm dự phòng nguồn tài chính cho doanh nghiệp
trước những tổn thất xảy ra trong tương lai
- Để thực hiện tài trợ thì cần phải có chi phí quản trị rủi ro. Một kế
hoạch quản trị rủi ro chỉ có hiệu quả khi nó chi phí thấp, ít ra là thấp
hơn mức thiệt hại mà rủi ro gây ra hay lệ phí bảo hiểm mà ta phải
trả.
 Các phương pháp tài trợ RR:
 Lưu giữ RR (tự khắc phục):
- DN tự thanh toán các tổn thất, nguồn bù đắp chính là nguồn vốn
của doanh nghiệp, có những cách để doanh nghiệp cho tự tài trợ
như:
+ Dùng vốn để tự tài trợ khi rủi ro xảy ra
+ Tài khoản nợ hay tài khoản dự phòng
+ Tài khoản tài sản dự phòng


- Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dự phòng
đủ các thiệt hại có thể xảy ra vì nếu lập quỹ dự phòng quá lớn sẽ
ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần
kết hợp với biện pháp thứ hai là tài trợ tổn thất bằng bảo hiểm.
 Chuyển giao RR (bảo hiểm):
- Đây là biện pháp phổ biến nhất hiện nay để tài trợ rủi ro.
- Bảo hiểm được xem như một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm
năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua
phí bảo hiểm.
- Thành phần của một giao dịch bảo hiểm:

o Một hợp đồng bảo hiểm
o Chi phí thanh toán cho người bảo hiểm
o Một khoản chi trả có điều kiện được thanh toán theo tình
huống được xác định trong hợp đồng bảo hiểm
o Nguồn quỹ chung do người bảo hiểm nắm giữ nhằm chi trả
cho các khiếu nại bồi thường.
 Dưới góc nhìn của một chuyên viên tài trợ rủi ro, giải thích câu thành
ngữ "không bao giờ đặt tất cả trứng của bạn vào một rổ":
Đầu tư kinh doanh là đúng nhưng đừng bao giờ bỏ hết tất cả số tiền mình
có vào một dự án kinh doanh mà theo bạn còn mới mẻ hay không chắc
chắn. Nổi tiếng là tỷ phú trong ngành đầu tư chứng khoán, Warren Buffett
là một người có đầu óc kinh doanh hết sức nhạy bén và tận dụng thời cơ
chớp nhoáng. Khi ngành này gặp khó khăn có thể lấy vốn ở ngành khác
để hỗ trợ. Nhiều tập đoàn, công ty lớn đều tập trung phát triển đa ngành,


×