Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Công tác quản trị rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội (2007 – 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.38 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội nào trên con đường phát triển của mình cũng ln hướng tới sự phồn
thịnh, ấm no về vật chất cùng với sự đảm bảo công bằng và phúc lợi xã hội. Để thực
hiện được mục tiêu đó, phải tiến hành nhiều hoạt động kinh tế - xã hội. Mỗi hoạt
động có những đặc thù chức năng riêng của mình. Nhưng có một hoạt động khơng
chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà ý nghĩa xã hội của nó cũng khơng thể phủ nhận, đó là
bảo hiểm – một hoạt động dịch vụ tài chính dựa trên nguyên tắc số đơng bù số ít.
Hàng năm nó mang lại một nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, lợi nhuận cho
người kinh doanh bảo hiểm đồng thời góp phần ổn định đời sống, sản xuất cho người
tham gia. Nhờ có bảo hiểm, những thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra với
một người sẽ được bù đắp, san sẻ từ những khoản đóng góp của nhiều người. Do đó,
nó là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức, giúp họ yên tâm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm hỏa hoạn là nghiệp vụ được triển khai từ rất sớm. Hiện nay ở hầu
hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đều đã triển khai nghiệp vụ này. Trong thời
gian thực tập ở Phòng cháy và các rủi ro hỗn hợp tại Bảo Việt Hà Nội, em đã nhận
thấy rằng : Công tác quản trị rủi ro là một trong những khâu quan trọng và phức tạp
của bảo hiểm hỏa hoạn. Vì thơng qua cơng tác này, một mặt có thể đưa ra các biện
pháp nhằm ngăn chặn và hạn chế tổn thất rủi ro hỏa hoạn gây ra, mặt khác giúp người
tham gia bảo hiểm ổn định về mặt tài chính, yên tâm sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo trật tự xã hội.
Xuất phát từ mục đích muốn được tìm hiểu thực trạng triển khai công tác này
tại Bảo Việt Hà Nội, bản thân em cũng rất mong muốn công tác này ngày càng được
chú trọng và thực sự phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh đặc biệt trong
nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn, do đó em quyết định chọn đề tài “ Công tác quản trị


rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội (2007 – 2011) ” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương I : Khái quát chung về quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa
hoạn.
Chương II : Thực trạng công tác nhận và quản trị rủi ro trong nghiệp
vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại bảo Việt Hà Nội trong những năm vừa qua.
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
nhận và quản trị rủi ro nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tạo Bảo Việt Hà Nội.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Cơ giáo –
PGS.TS Phạm Thị Định đã tận tình và chu đáo hướng dẫn em từ khi bắt đầu đến
khi hoàn thành chuyên đề. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
cán bộ, nhân viên Phòng bảo hiểm cháy và các RRĐB, đặc biệt là Chú Nguyễn Việt
Anh – Trưởng phòng bảo hiểm cháy và RRĐB cũng như Chú Lê Xn Bảy – Phó
phịng bảo hiểm cháy và RRĐB, đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong q trình
hồn thành chun đề tốt nghiệp này tại công ty Bảo Việt Hà Nội.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng xong do thời gian có hạn, lượng kiến
thức thực tế cịn nhiều hạn chế, khả năng kết hợp giữa lý thuyết và thực tế chưa cao
nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý,
phê bình từ phía thầy cơ và các bạn để chun đề được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Việt Anh

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG BẢO
HIỂM HỎA HOẠN.
1.1 : Sự cần thiết khách quan và vai trò của bảo hiểm hỏa hoạn.
Từ hàng triệu năm về trước, việc tìm ra lửa đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong
tiến trình phát triển của lồi người. Phát minh ra lửa và sử dụng lửa là một trong
những phát minh vĩ đại nhất và lửa cũng đã mang lại cho con người bao nhiêu niềm
vui, hạnh phúc và trở thành công cụ không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày cũng
như trong sản xuất kinh doanh. Nhưng ngược lại lửa cũng gây ra khơng ít những
hiểm họa cho cuộc sống con người. Theo số liệu thống kê, trên thế giới hàng năm có
khoảng 5 triệu vụ hỏa hoạn lớn nhỏ gây thiệt hại hàng trăm tỉ đô la và rất nhiều người
thiệt mạng trong số đó.
Hiện nay, các vật liệu đốt từ các nguồn tự nhiên ngày càng bị cạn kiệt dần, do
đó để tồn tại và phát triển con người đã không ngừng nghiên cứu khoa học phát minh
ra nhiều nhiên liệu thay thế sử dụng để phục vụ cuộc sống như : xăng dầu, ga , khí
đốt, thiết bị điện tử, hóa chất, ... Việc ứng dụng các thành tựu tiến bộ vào sản xuất và
đời sống sinh hoạt của người dân ngày càng đa dạng. Thêm vào đó thì điều kiện tự

nhiên ngày một khắc nghiệt cùng với sự hạn chế trong hiểu biết của người dân về
việc phòng cháy chữa cháy ( PCCC) làm cho các vụ cháy ngày một gia tăng.
Hàng năm trên thế giới trung bình có khoảng 5 triệu vụ cháy lớn nhỏ với ước
tính thiêt hại 800 tỉ USD. Hỏa hoạn không chỉ xảy ra với các nước chậm phát triển
mà ngay cả các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Đức, ... và đối với các nước
đang phát triển thì thiệt hại do cháy càng lớn và hậu quả càng nặng nề. Có những vụ
cháy khơng thể phai mờ trong tiềm thức nhân loại, đó là vụ cháy thành phố London,
nước Anh. Đám cháy bắt đầu từ 02/09/1966 đến 09/09/1966 đã tiêu hủy 13200 căn
nhà ( gần hết thành phố London lúc bấy giờ ). Còn ở Mỹ mỗi năm có khoảng 2,5
triệu vụ cháy, thiệt hại 300.000 mạng người, tổn thất khoảng 2 tỉ USD.
Ở Việt Nam trong vòng 30 năm kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
phịng cháy chữa cháy ( 04/10/1961) và tính đến ngày 04/10/1991 cả nước đã xảy ra
566.036 vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt hại về vật chất ước tính 950 tỷ đồng, làm chết

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
2574 người. Các vụ cháy lớn có tỉ lệ ngày càng tăng. Năm 1990 số vụ cháy xảy ra là
902 vụ, chết và bị thương 380 người, gây thiệt hại hơn 113 tỷ đồng. Từ năm 1992 –
1993 cả nước có 1710 vụ cháy, làm chết 213 người, làm bị thương 350 người, thiệt
hại vật chất ước tính 114,76 tỷ. Năm 1996 thống kê cho thấy có 961 vụ cháy lớn nhỏ
xảy ra, gây thiệt hại 43,8 tỷ đồng, số người bị chết và bị thương là 162 người. Những
vụ cháy gây thiệt hại lớn trong những năm tiếp theo điển hình là :
- Ngày 26/06/1997 cháy kho xăng dầu Thủy Nguyên – Hải Phòng làm thiệt

hại 31 tỷ đồng.
- Ngày 15/08/1998 cháy nhà máy giấy Đồng Nai thiệt hại ước tính 12 triệu
đồng.
- Năm 2000 đã xảy ra những vụ hỏa hoạn lớn có thể kể đến như vụ cháy
cơng ty may Hải Sơn với thiệt hại 7,5 tỷ đồng; vụ cháy ở công ty TNHH Thịnh
Khang thiệt hại ước tính 6,2 tỷ đồng; vụ cháy ở cơng ty Muraya Việt Nam với thiệt
hại ước tính 6,25 tỷ đồng.
- Vụ cháy xưởng sản xuất của công ty Interfood ngày 01/04/2003 làm thiệt
hại hơn 5 triệu USD.
- Ngày 09/05/2003 cháy dây chuyền sản xuất mì ăn liền của cơng ty chế
biến lương thực Hà Việt – Pháp Vân – Thanh Trì – Hà Nội gây thiệt hại 8 tỷ đồng.
- Ngày 07/05/2004 vụ cháy công ty TNHH Trần Thành – Từ Liêm – Hà Nội
gây thiệt hại gần 3,2 tỷ đồng.
- Khoảng 2 giờ sáng ngày 29/03/2005 lửa phát cháy trong xưởng sản xuất
giấy ăn và băng vệ sinh của Công ty TNHH Thống Nhất tại 670 Ngô Gia Tự Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội, thiệt hại 7,4 tỷ đồng.
- Ngày 01/06/2007 cháy kho thuốc nổ tại Cẩm Phả - Quảng Ninh, nguyên
nhân chưa xác định rõ, thiệt hại ước tính 1,8 tỷ đồng. Bảo Việt đã tạm thời bồi
thường cho công ty 500 triệu đồng.
- Ngày 07/12/2007 cháy kho hàng hóa màn tuyn của phân xưởng Văng Sấy,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc ( thuộc công ty dệt 10 -10 ).

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định

- Vào lúc 2 giờ 50 phút ngày 27/10/2008 một vụ cháy lớn đã xảy ra tại ga
quốc nội của cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất làm rất nhiều kho hàng hóa vật
chất bị thiêu rụi.
- Năm 2009 xảy ra 2 vụ cháy tiêu biểu là cháy tại nhà kho của ga Giáp Bát,
Hà Nội làm 5 người chết và 5 người bị thương; vụ cháy nhà kho của Công ty vận tải
và du lịch Hoa Việt gây thiệt hại trên 100 tỷ đồng.
- Khoảng 19 giờ tối ngày 08/08/2010 đã xảy ra một vụ cháy lớn tại kho của
Công ty CP sản xuất Hữu Nghị ( tại Khu công nghiệp An Đồn, quận Sơn Trà, Đà
Nẵng ) khiến hàng ngàn m2 hàng hóa bị thiêu rụi, thiệt hại lên đến hàng chục tỷ
đồng.
- Năm 2011 xảy ra 2 vụ cháy tiêu biểu là cháy kho hàng dệt ở Hà Nam thiệt
hại 121 tỷ đồng; cháy chợ Vinh – Nghệ An làm hàng trăm kiot bị thiêu rụi thiệt hại
hàng chục tỷ đồng.
Trên đây chỉ là những con số thiệt hại về tài sản, thiệt hại về người còn những
thiệt hại gián đoạn kinh doanh ... vẫn chưa kể đến. Ta thấy rõ ràng khi hỏa hoạn xảy
ra thì những thiệt hại mà nó gây ra thường rất lớn, có thể xảy ra ở bất cứ đâu bất kỳ
lúc nào. Do việc phòng cháy chữa cháy hiện nay đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối
với nhiều quốc gia trên toàn thế giới và Việt Nam cũng là quốc gia mà tình hình cháy
đang ở mức báo động. Hiện nay có hai biện pháp hữu hiệu để hạn chế tổn thất, giảm
bớt thiệt hại do cháy gây ra là PCCC và bảo hiểm hỏa hoạn. PCCC sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và cá nhân đề phòng và hạn chế tổn thất khi có rủi ro cháy xảy ra. Và
bảo hiểm hỏa hoạn với hai vai trò là “một giá đỡ” cho doanh nghiệp, cá nhân tham
gia bảo hiểm, sẽ giúp cho họ có thể bảo tồn và nhanh chóng khắc phục hậu quả, giúp
doanh nghiệp có thể trở lại quỹ đạo kinh doanh.
1.2 : Quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn
1.2.1 : Sự cần thiết khách quan phải quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn
Hỏa hoạn là dạng rủi ro mang tính hậu quả và thường gây ra những tổn thất
nặng nề về người và tài sản. Từ trước đến nay đã có nhiều biện pháp hạn chế và ngăn

SV: Trần Việt Anh

Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
chặn rủi ro hỏa hoạn nhưng hình thức phổ biến và hữu hiệu nhất cho đến nay vẫn là
PCCC và tham gia bảo hiểm hỏa hoạn.
Khi tham gia bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng, về phía cả
người tham gia lẫn nhà bảo hiểm sẽ luôn mong khơng có rủi ro xảy ra, bởi vì khi rủi
ro xảy ra người tham gia sẽ bị thiệt hại còn nhà bảo hiểm thì phải bồi thường mà chắc
chắn số tiền bồi thường sẽ lớn hơn rất nhiều so với số phí thu được. Do đó để hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn, một công tác khơng thể thiếu đó
là quản trị rủi ro để khơng những giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình mà nó cịn giúp hạn chế được thiệt hại đối với xã hội nói chung và người tham
gia nói riêng.
Công việc đầu tiên khi tiếp nhận một hợp đồng bảo hiểm là công ty bảo hiểm
cần phải tiến hành đánh giá rủi ro của đối tượng được bảo hiểm để tìm các biện pháp
nhằm quản trị rủi ro. Đây là khâu rất quan trọng bởi vì quản trị rủi ro là hoạt động
nhằm nhận dạng, đánh giá và đo lường các rủi ro ảnh hưởng đến cá nhân tổ chức, tài
sản và đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra cho người
tham gia bảo hiểm. Bên cạnh đó chính cơng việc này sẽ giúp cho công ty bảo hiểm
ngăn ngừa sự trục lợi của người mua bảo hiểm. Ngồi ra nó còn là cơ sở pháp lý để
giải quyết khiếu nại đảm bảo tính cơng bằng cho người tham gia bảo hiểm và những
người được quyền lợi bảo hiểm. Hơn nữa, cơng tác quản trị rủi ro cịn tránh được
trùng lặp trong nghiệp vụ. Sau đó giai đoạn phân loại rủi ro sẽ được tiến hành để có
những biện pháp phù hợp cho từng loại rủi ro ở các mức độ khác nhau nhằm đạt kết
quả cao nhất.

Cũng giống như các nghành nghề kinh doanh khác, thị trường kinh doanh bảo
hiểm có sự cạnh tranh gay gắt với hàng chục cơng ty bảo hiểm trong nước và quốc tế
với nhiều hình thức được đưa ra nhằm thu hút khách hàng như : mức phí thấp hơn so
với đối thủ cạnh tranh, trả hoa hồng cao hơn hay chảo mời sản phẩm với dịch vụ
khách hàng tốt hơn. Bởi vì bảo hiểm hỏa hoạn là một loại hình bảo hiểm tài sản và
việc tính phí khá phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong khi đó mỗi doanh
nghiệp, cá nhân đều có thể gặp phải những loại rủi ro khác nhau với mức độ khác

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
nhau. Bên cạnh đó mức phí bảo hiểm là yếu tố quyết định trong việc bán các sản
phẩm bảo hiểm nên các doanh nghiệp này sẽ hạ mức phí xuống thấp nhất có thể để
chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận.
Thực hiện công tác quản trị rủi ro sẽ giúp công ty kinh doanh bảo hiểm xác
định, đo lường rủi ro từ đó sử dụng các biện pháp thích hợp để hạn chế và phòng
ngừa tổn thất ở mức thấp nhất, để giảm chi phí bồi thường và tăng lợi nhuận – đây là
mục tiêu kinh doanh của công ty. Nếu thực hiện công tác quản trị rủi ro tốt thì khơng
những giảm được các rủi ro về đạo đức mà còn hạn chế tối đa các khiếu nại bảo hiểm
từ đó tạo lịng tin vững chắc từ phía khách hàng đối với công ty bảo hiểm.
Quản trị rủi ro không chỉ được thực hiện trong các doanh nghiệp bảo hiểm mà
các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm cũng phải tiến hành cơng tác này. Vì quản trị rủi
ro sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế thấp nhất các tổn thất khơng đáng có, làm
giảm sự giao động lợi nhuận hàng năm, duy trì được khả năng tồn tại thơng qua cơng

tác đề phịng hạn chế tổn thất do doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cung cấp góp
phần phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế xã hội.
Khi nền kinh tế phát triển càng cao thì cơng tác quản trị rủi ro càng trở nên
thiết thực và quan trọng đối với các công ty bảo hiểm. Như vậy, chúng ta có thể kết
luận rằng: Cơng tác quản trị rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của công ty bảo hiểm nói
chung và trong nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng.
1.2.2 : Ý nghĩa của cơng tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn
Quản trị rủi ro là q trình tối thiểu hóa tổn thất, tối đa hóa lợi nhuận thơng qua
các cơng cụ thích hợp trên cơ sở xác định các nguồn tổn thất đe dọa đến đời sống cá
nhân và doanh nghiệp.
Công ty quản trị rủi ro đóng một vai trị lớn, khơng chỉ có ý nghĩa đối với cơng
ty bảo hiểm mà cịn rất quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm vì việc đảm bảo
sự ăn toàn cho tài sản và con người, giúp con người tránh khỏi sự nguy hiểm hay rắc
rối do trách nhiệm pháp lý phát sinh trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là kết quả của việc xây dựng được một chương trình quản trị rủi ro tốt.
Hơn nưa, khi có một chương trình quản trị rủi ro hữu hiệu doanh nghiệp cũng sẽ có

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
thể giảm các chi phí phát sinh góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác
chức năng quản trị rủi ro cịn có mối quan hệ mật thiết với các chức năng khác của
doanh nghiệp như chức năng quản trị chiến lược, quản trị hoạt động. Đây là ba chức
năng tồn tại cùng song hành và kết hợp với nhau giúp doanh nghiệp thực hiện để đạt

được những mục tiêu của mình.
Nhiệm vụ của quản trị rủi ro bao gồm :
-

Nhận dạng rủi ro trong các tổ chức.

-

Ngăn chặn và kiểm soát tổn thất trên cơ sở lựa chọn các công cụ quản trị rủi
ro cho phù hợp.

-

Nghiên cứu các hợp đồng và tài liệu liên quan nhằm thực hiện nhiệm vụ
quản trị rủi ro.

-

Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình an tồn trong lao động.

-

Thực hiện tốt các chương trình phúc lợi đối với người lao động theo quy
định của nhà nước.

-

Xem xét giải quyết các khiếu nại và đàm phán với đại diện pháp lý khi có
hiện tượng tranh chấp xảy ra.


-

Mua bảo hiểm là nền tảng cơ sở của quản lý rủi ro. Việc mua bảo hiểm là
yếu tố quan trọng của nhà quản lý ngay cả trong các tổ chức lớn với những
tài sản có giá trị rất lớn như các tập đồn kinh tế, tổng công ty ...
Như vậy, so với những nhiệm vụ khác, ta có thể thấy quản trị rủi ro có vai trị

vơ cùng quan trọng khơng chỉ đối với chủ tài sản mà cịn có ý nghĩa to lớn đối với
các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, quản trị rủi ro giữa hai chủ thể này là hoàn tồn
khác nhau :
a. Cơng tác quản trị rủi ro đối với chủ sở hữu tài sản.
Công tác quản trị rủi ro có vai trị quan trọng đối với chủ sở hữu tài sản vì xây
dựng một chương trình quản trị rủi ro sẽ giúp các công ty mua bảo hiểm duy trì khả
năng tồn tại trước các nguy cơ rủi ro lớn, giảm chi phí phát sinh khơng cần thiết, đưa
ra các quyết định kịp thời hơn và nếu không xảy ra rủi ro, đối mặt với tổn thất thì tài
sản sẽ nhanh chóng được khắc phục và duy trì được quá trình sản xuất kinh doanh.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
Do đó đây chính là ngun nhân khiến cho hầu hết các doanh nghiệp lớn trên thế giới
đều tiến hành xây dựng chương trình quản trị rủi ro của riêng họ.
Một chương trình quản lý rủi ro bao gồm các bước sau :
(1) Xác định mục tiêu của quản lý rủi ro: Lựa chọn và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên

những mục tiêu của quản trị rủi ro căn cứ vào quy mơ của doanh nghiệp,
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cũng như các mục tiêu tăng trưởng thu
nhập hay lợi nhuận. Xác định những mục tiêu và chỉ tiêu về quản lý rủi ro này
đóng một tầm quan trọng để tạo ra nền tảng cho tất cả những hoạt động quản
trị rủi ro.
(2) Đánh gia rủi ro và bất định: Bao gồm các hoạt động liên quan đến nhau như
sau:
-

Nhận dạng rủi ro: là việc xác định các mối hiểm họa và những nguy cơ có
thể xảy ra.

-

Xem xét phân tích sự tác động lẫn nhau giữa các mối hiểm họa và nguy cơ
rủi ro.

-

Đo lường rủi ro: định lượng được các khả năng và mức độ các tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra căn cứ vào các giả trị tài sản, loại hình sản xuất kinh
doanh và điển kiện địa lý môi trường.

(3) Lựa chọn các công cụ quản lý rủi ro thông qua việc lựa chọn các biện pháp
đối phó với rủi ro, bao gồm: né tránh rủi ro, kiểm soát rủi ro, chuyển giao rủi
ro...
(4) Quản lý chương trình là việc thiết lập nên các thủ tục và hoạt động của chức
năng quản lý rủi ro phải tuân theo như các quyết định quản lý rủi ro, giám sát
hoạt động quản lý rủi ro và điều chỉnh theo nhu cầu các doanh nghiệp, thực
hiện trong cả q trình quản trị rủi ro.

b. Cơng tác quản trị rủi ro đối với công ty bảo hiểm.
Các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng khác nhau nhưng tất cả đều chung
một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa các chi phí phát sinh. Do đó
mà cơng tác quản trị rủi ro đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với các cơng ty

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Quản trị rủi ro không tốt dẫn đến số tiền bồi thường
lớn không những gây thiệt hại đến nguồn tài chính của cơng ty mà cịn làm uy tín
của cơng ty bị ảnh hưởng. Vì vậy, việc lập phương án quản trị rủi ro là cần thiết
mà trong đó bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu là:
-

Tiến hành đánh giá rủi ro bao gồm : Nhận dạng, đo lường, lựa chọn rủi ro
trước khi bảo hiểm.

-

Quyết định bảo hiểm.

-

Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.


-

Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các rủi ro.

-

Quản lý chương trình.

Các cơng việc thường được thực hiện tại các công ty bảo hiểm khi quản trị rủi ro là:
(1) Tiến hành đánh giá các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra để từ đó đưa ra các quyết
định có nên bảo hiểm hay khơng dựa vào đặc điểm và tính chất hoạt động của
đơn vị như : quy mô của doanh nghiệp, loại hình sản xuất kinh doanh, hệ thống
phịng cháy chữa cháy hiện có của doanh nghiệp, đặc điểm các đối tượng xung
quanh.
(2) Chấp nhận bảo hiểm : sau khi nhận dạng rủi ro, nhà bảo hiểm sẽ xác định các
rủi ro có thể được bảo hiểm và các rủi ro khơng được bảo hiểm. Nếu khách
hàng tham gia yêu cầu bảo hiểm và chấp nhận với mức phí cao hơn thì nhà bảo
hiểm sẽ chấp nhận cả những rủi ro khác rồi sau đó sẽ Tái bảo hiểm với tỉ lệ
nhât định.
(3) Sau khi chấp nhận bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải phối hợp với chủ sở hữu
tài sản trong quản trị rủi ro để đề phòng và hạn chế rủi ro bằng những cách :
Lập và góp ý các phương án phòng cháy chữa cháy của chủ sở hữu. Để làm tốt công
tác này cần phải :
-

Ngăn ngừa tổn thất: Việc này được thực hiện khi tổn thất chưa xảy ra hoặc
giảm mức thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Trong bảo hiểm hỏa hoạn, để thực
hiện công tác này cần :


SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
+ Phân loại đám cháy sẽ giúp việc dập tắt lửa nhanh hơn, giảm được những
thiệt hại về vật chất. Việc phân loại phụ thuộc vào trạng thái của chất cháy
và vật liệu cháy. Cụ thể đám cháy được phân làm 4 loại :
A : Chất rắn.
B : Chất lỏng.
C : Chất khí
D : Kim loại
+ Lắp đặt hệ thống báo cháy như : Hệ thống chuông báo động và điều khiển
bằng tay, thiết bị báo cháy tự động.
+ Các thiết bị chữa cháy: Khi thiết kế hệ thống chữa cháy hay sử dụng chất
cháy phải căn cứ vào đám cháy, tính chất nguy hiểm và khối lượng chất
cháy trong cơng trình.
-

Tổ chức huấn luyện phịng cháy chữa cháy thường xun

-

Cơng ty bảo hiểm phải phối hợp với người tham gia trong việc tuyên truyền
nâng cao ý thức của toàn thể công nhân viên chức đối với hỏa hoạn. Công ty
cũng phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi đánh giá rủi ro cùng với

việc trang bị thêm các thiết bị chun mơn cần thiết để phân tích và tổng hợp
tổn thất.

-

Hỗ trợ vật chất cho công tác đề phòng và hạn chế tổn thất khi nhận bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm luôn cung cấp một số trang thiết bị chuyên dùng
và tư vấn cho người tham gia trực tiếp các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những rủi ro hỏa hoạn gây ra thiệt hại đối với người mua bảo hiểm và giảm
lợi nhuận của công ty vì phải bồi thường.

(4) Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các rủi ro : cán bộ bảo hiểm phải
thường xuyên xuống kiểm tra bất chợt đối với các đơn vị tham gia bảo hiểm,
đặc biệt là đối với các đơn vị có nguy cơ xảy ra cháy cao. Cán bộ phải xem xét
toàn bộ đơn vị và đánh giá lại những thay đổi về môi trường xung quanh ... để
ln nắm rõ tình hình các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
(5) Quản lý chương trình : Cơng ty phải tổ chức và quản lý bao quát công tác quản
trị rủi ro
Như vậy qua các phân tích đánh giá trên, nhận thấy rằng cơng tác quản trị rủi ro có ý
nghĩa rất lớn trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng vì đây là loại

rủi ro thường gây ra tổn thất và hậu quả nặng nề nhất. Trong đó chính cơng tác quản
trị rủi ro đóng vai trị quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm, nó có
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau và không thể tách rời với các công tác khác trong một
nghiệp vụ bảo hiểm.
1.2.3 : Công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn
Công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn bao gồm các bước: nhận dạng
rủi ro, đo lường đánh giá, lựa chọn rủi ro có thể bảo hiểm.
Sau đây, chúng ta phân tích từng bước trong quá trình quản trị rủi ro
1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống về các rủi ro
và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về
nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro.
Các nguồn rủi ro
Rủi ro có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, thường bao gồm:
(1) Môi trường vật chất.
(2) Môi trường xã hội
(3) Môi trường chính trị
(4) Mơi trường hoạt động
(5) Mơi trương kinh tế
(6) Vấn đề nhận thức.
Nguy cơ rủi ro đối với bảo hiểm hỏa hoạn:
Việc xác định được các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro là rất quan trọng trong khi
đánh giá rủi ro. Vì từ đó ta có thể xác định được các loại rủi ro gặp phải, các nguy
hiểm nảy sinh trong các nguồn đó. Vì vậy một khía cạnh quan trọng nửa của nhận
dạng rủi ro là xác định nguy cơ rủi ro.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
Ta đã biết, nguy cơ rủi ro là khả năng được hay mất đối cới tài sản vật chất hay tài
sản vơ hình (thương hiệu, uy tín trong kinh doanh) và do các hiểm họa hoặc rủi ro
gây ra.
Bản chất bảo hiểm hỏa hoạn là một lạo hình bảo hiểm tài sản, vì vậy nó thường được
xem xét dựa trên các rủi ro chủ yếu sau đây:
-

Rủi ro vì bản thân tài sản: đó lag những rủi ro thơng thường có liên quan
trực tiếp đến bản thân tài sản, nó phụ thuộc vào đặc điểm của từng lạo tài
sản.

-

Rủi ro môi trường: mỗi mơi trường hoạt động của doanh nghiệp có thể tạo re
những rủi ro khác nhau. Ví dụ: các doanh nghiệp sản xuất gang thép, nung
đốt vật liệu vvv... thì rủi ro cháy cao hơn so với các doanh nghiệp khác.

-

Rủi ro đạo đức: đây là rủi ro xuất phát từ bản thân người tham gia bảo hiểm.
Đạo đức là thái độ người tham gia bảo hiểm trong việc kê khai các loại tài
sản, giá trị tài sản và các thơng tin liên quan đến định phí bảo hiểm. Vì vậy
khi chấp nhận bảo hiểm người khai thác viên cần xem xét kĩ khía cạnh này
khi đánh giá rủi ro. Để khống chế rủi ro đạo đức thông thường trong một
đơn bảo hiểm thường có những giới hạn sau:

+ Giới hạn về số tiền bảo hiểm: số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị
của tài sản bảo hiểm. Mức độ giới hạn này tùy thuộc vào công ty bảo hiểm
và người tham gia bảo hiểm.
+ Giới hạn thời hạn bảo hiểm: thông thường chỉ bảo hiểm trong thời gian
ngắn (thường là một năm), sao đó nếu người tham gia bảo hiểm tiếp thì kí
hợp đồng tái tổ
+ Đưa ra mức miển thường: để tăng tính trách nhiệm của người tham gia bảo
hiểm trong việc đề phòng hạn chế tổn thất và để tránh những tổn thất xảy ra
với giá trị nhỏ.
+ Giới hạn về phạm vi bảo hiểm.

1.2.3.2 Đo lường và đánh giá.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
Công tác đo lường rủi ro được tiến hành sau khi nhận dạng các lạo rủi ro mà doanh
nghiệp đó có thể gặp phải. Đó là việc ước lượng hậu quả về tài chính có thể có khả
năng xảy ra các hậu quả này. Để tránh những ảnh hưởng không tốt tới sự phân bổ
nguồn lực cho quản tị và kiểm sốt rủi ro thì cơng việc này sẽ phải được tiến hành.
Những công tác cần làm trong đo lường rủi ro:
a) Đo lường tần số tổn thất.
Đo lường tần số tổn thất là việc đo lường khả năng ( xác suất) của rủi ro xảy ra trong
nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn là đo lường số lần có thể xảy ra cháy đối với khách

hàng tham gia bảo hiểm trong thời gian một năm. Dùng một phương pháp ước lượng
tần số tổn thất để quan sát xác suất một nguy hiểm sẽ gây ra tổn thất trong một năm.
Mức độ chính xác của các ước lượng tần số tổn thất có thể bị phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa mối nguy hiểm và đối tượng chịu rủi ro. Và chất lượng thơng tin có chính xác
về bản chất của rủi ro đều phải dựa trên việc chọn lọc thông tin ban đầu một cách
hợp lý, do đó việc bổ sung thêm thơng tin sẽ làm cho ước lượng chính xác hơn.
b) Đo lường mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
Mức độ nghiêm trọng của tổn thất được đo lường bằng hai đại lượng phổ biến là:
Tổn thất lớn nhất có thể xảy ra và tổn thất lớn nhất có lẽ có.
Tổn thất lớn nhất có thể là giá trị thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra, có thể nhận thức
được. Cịn tổn thất lớn nhất có lẽ có là giá trị thiệt hại lớn nhất nhà quản trị tin rằng
có thể xảy ra.
Alan Friedlander- Nhà quản trị rủi ro đã đưa ra bốn đại lượng để đo mức độ nghiệm
trọng của thiệt hại vật chất đối với nhà cửa bị hỏa hoạn là:
(1) Tổn thất thông thường: Là loại tổn thất trung bình khi cả hai hệ thống
chữa cháy của công cộng và tư nhân đều hoạt động tốt.
(2) Tổn thất lớn nhất có lẽ có: Là loại tổn thất trung bình khi một bộ phận
quan trọng trong hệ thống chữa cháy (Ví dụ: là hệ thống phun nước
tự động) khơng được bảo trì hay hoạt động khơng đạt hiệu quả.
(3) Tổn thất lớn có thể thấy trước: Là loại tổn thất trung bình xảy ra do
khơng có một hệ thống chữa cháy tự nhiên nào hoạt động. Trong

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
trường hợp này lửa sẽ cháy cho đến khi nào bị chặn bởi các bức
tường chịu lửa, hoặc tới nhiên liệu bị đốt hết, hay cho đến khi có sự
tham gia của lực lượng chữa cháy
(4) Tổn thất có thể có: Là loại tổn thất trung bình xảy ra do cả hệ thống
chữa cháy công cộng và tư nhân đều không hoạt động hoặc hoạt động
khơng có hiệu quả.
Như vậy xác suất tổn thất xảy ra giảm dần khi đi từ “Tổn thất thơng thường” cho đến
“Tổn thất lớn nhất có lẽ có” rồi đến “Tổn thất lớn nhất có thể thấy được” và cuối
cùng là “Tổn thất lớn nhất có thể có”. Bốn giá trị này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
cấu trúc xây dựng, thời gian có người làm việc, hệ thống phòng cháy của đơn vị, hệ
thống phịng cháy cơng cộng.
c) Đánh giá tổn thất tiềm năng của tài sản.
Công tác đánh giá tổng mức tổn thất tiềm năng là cơng việc cịn lại của nhà quản trị
rủi ro, được thực hiện sau khi nhận dạng được nguy cơ rủi ro đối với tổn thất của một
tài sản của một tổ chức.
Đánh giá rủi ro nhằm mục tiêu để ước lượng hậu quả của sự hư hỏng tài sản đối với
chủ sở hữu của tổ chức. Hầu hết các phương pháp đánh giá được sử dụng trong đánh
giá rủi ro. Thơng thường căn cứ vào chi phí thay thế hay chi phí sửa chữa ước tính.
Ba phương pháp thương được sử dụng trong đánh giá rủi ro: Giá trị thị trường (thị
giá), chi phí thay thế trừ đi giá trị hấu hao.
-

Phương pháp định giá theo giá trị thị trường (thị giá).

Thị giá bất động sản hay động sản là giá trị của một tài sản mà một người mong
muốn bán, sẽ đồng ý bán và một người mong muốn mua sẽ trả tiền để mua tài sản đó
trong một giao dịch vào ngày tài sản được định giá. Thị giá tài sản phụ thuộc vào
cung-cầu về từng loại tài sản cụ thể tại một thời điểm.
-


Phương pháp định giá theo chi phí thay thế.

Chi phí thay thế mới chỉ là chi phí mua tài sản mới có tính chất đặc trưng tương tự
như tài sản đã bị hư hỏng. Ví dụ: một nhà quản trị rủi ro có thể xác định chi phí mới

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
cho một ngôi nhà dựa trên các nhà khác với diện tích và khoảng khơng tương đương
theo thiết kế mới nhất.
Ưu điểm của phương pháp này là ít bị ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan hơn một số
phương pháp khác. Nhược điểm áp dụng phương pháp này sẽ xuất hiện khi phí mới
tài sản lớn hơn thị giá tài sản hư hỏng.
-

Phương pháp định giá thay thế trừ đi giá trị hấu hao (hay còn gọi là định giá
theo giá trị còn lại)

Trong định giá tổn thất loại tài sản các nhà quản trị rủi ro thường định giá theo giá trị
cịn lại bởi vì ở tình trạng mới tài sản thường có giá trị lớn hơn so với tài sản cũ. Các
hợp đồng bảo hiểm tài nói chung cũng như bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng thường
thường sử dụng chi phí thay thế để trừ bớt hao mịn của tài sản. Nhược điểm chung
của phương pháp định giá này đó là việc tính hao mịn hữu hình và lạc hậu kinh tế có

phần khá chủ quan.
1.2.3.3 Lựa chọn rủi ro có thẻ bảo hiểm (Quyết định bảo hiểm)
Cơng ty bảo hiểm sẽ nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm và sử dụng các phương pháp
để nhận dạng và đo lường đánh giá các rủi ro có thể xảy ra tại khách hàng yêu cầu
tham gia bảo hiểm để từ đó các nhà đánh giá rủi ro sẽ đưa ra các quyết định khác
nhau. Chấp nhận hoặc từ chối hợp đồng; nếu chấp nhận thì chấp nhận những bảo
hiểm loại rủi ro nào, với mức phí là bao nhiêu, những loại rủi ro nào khơng được bảo
hiểm. Q trình trên được gọi là lựa chọn rủi ro. Đối với bảo hiểm hỏa hoạn các
nghiệp vụ cũng tương tự như vậy. Dựa vào những rủi ro được bảo hiểm và những rủi
ro loại trừ trong đơn bảo hiểm đã được định dạng, tiêu chuẩn và quá trình đánh giá
rủi ro mà nhà quản trị lựa chọn những rủi ro cần phải bảo hiểm theo thỏa thuận của
hai bên: Người tham gia bảo hiểm vào công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Ví khả
năng xảy ra rủi ro là lớn thì mức phí bảo hiểm sẽ cao và ngược lại. Đối với những tài
sản có khả năng rủi ro lớn, nếu người tham gia bảo hiểm chấp nhận một mức phí cao
thì khi đó cơng ty bảo hiểm phải thực hiện tái bảo hiểm.
Việc lựa chọn rủi ro bảo hiểm là rất quan trọng đặc biệt là trong bảo hiểm hỏa hoạn
vì loại rủi ro này thường gây ra tổn thất lớn và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
kinh doanh của cơng ty bảo hiểm. Vì vậy cán bộ thực hiện phải có trình độ chun
mơn nghiệp vụ tốt để có thể đưa ra các quyết định bảo hiểm chính xác nhất.


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC NHẬN VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỎA HOẠN TẠI BẢO VIỆT
HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1 : Giới thiệu chung về Công ty Bảo Việt Hà Nội
Ngày 15/10/2010, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) long trọng tổ
chức “Lễ kỷ niệm 45 năm thành lập và đón nhận hn chương Độc lập hạng Nhì” và
Công Ty Bảo Hiểm Hà Nội (Bảo Việt Hà Nội) cũng được nhà nước trao tặng “ Huân
chương lao động hạng nhì ”. Nhìn lại lịch sử phát triển từ khi Bảo Việt chỉ là một
công ty với 16 cán bộ, phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng trong lĩnh vực hàng hải,
cho tới nay Bảo Việt đã phát triển với quy mơ của một tập đồn tài chính đa nghành
với trên 7000 cán bộ và 40.000 đại lý, hàng năm phục vụ trên 30 triệu khách hàng
trên toàn quốc, đã thể hiện sự lớn mạnh vượt bậc của Bảo Việt.
Bảo Việt Hà Nội (BVHN) là đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty Bảo hiểm Việt Nam
có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên địa bàn Hà Nội, triển khai
các nghiệp vụ bảo hiểm mà Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đang triển khai nhưng
không trực tiếp tham gia tái bảo hiểm mà tái bảo hiểm thông qua Tổng công ty và
được phép tham gia hoạt động đầu tư.
Tuy là đơn vị trực thuộc nhưng sự chỉ đạo của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
chỉ mang tính khái qt ở tầm vĩ mơ, thực chất BVHN là một tổ chức kinh doanh lớn
có tư cách pháp nhân, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế và giải quyết bồi thường
tổn thất, có quyền quyết định phương thức kinh doanh trong quá trình hoạt động.
BVHN được thành lập năm 1980 theo quyết định số 1125/QĐ – BTC ngày
17/11/1980 của Bộ tài chính. Ban đầu Cơng ty có tên là “ Chi nhánh Bảo hiểm Hà
Nội ”, trực thuộc Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, với nhiệm vụ tổ chức hoạt động
kinh doanh bảo hiểm thương mại trên địa bàn Hà Nội, trụ sở đặt tại số 7 Lý Thường
Kiệt – Hà Nôi.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
Công ty BVHN với hoạt động chính là kinh doanh bảo hiểm, hiện nay công ty
đang tiến hành triển khai khoảng gẩn 40 nghiệp vụ bảo hiểm, cụ thể :
-

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển

-

Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu sơng

-

Bảo hiểm dầu khí

-

Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay

-


Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt

-

Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh

-

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

-

Bảo hiểm nhà tư nhân

-

Bảo hiểm trách nhiệm của bác sĩ

-

Bảo hiểm thiết bị điện tử

-

Bảo hiểm vận chuyển tiền

-

Bảo hiểm trộm cắp


-

Bảo hiểm đổ vỡ máy móc

-

Bảo hiểm trách nhiệm cơng cộng

-

Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm

-

Bảo hiểm trách nhiệm người sử dụng lao động

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

-

Bảo hiểm bảo hiểm vật chất xe cơ giới

-

Bảo hiểm nông nghiệp

-


Bảo hiểm tai nạn hành khách

-

Bảo hiểm tài sản

-

Bảo hiểm tai nạn con người 24/24

-

Bảo hiểm du lịch

-

Bảo hiểm học sinh

-

Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật

-

Bảo hiểm kết hợp con người

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
-

Bảo hiểm sinh mạng cá nhân

-

Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe đối với hàng hóa trên xe

-

Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe

-

Bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên

-

Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cơng cộng

-

Một số loại hình bảo hiểm khác.

Trải qua hơn 30 năm hoạt động liên tục, công ty BVHN đã không ngừng lớn mạnh cả

về chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ lúc mới thành lập chỉ có hơn 10 cán bộ với một
phòng nhỏ làm trụ sở, đến nay BVHN đã trở thành một đơn vị kinh tế lớn mạnh với
đội ngũ nhân viên đông đảo và chuyên nghiệp với 13 ban hành chức năng và nhiệm
vụ, gần 300 cán bộ bảo hiểm, có 14 chi nhánh tại tất cả các quận huyện, cùng với
mạng lưới đại lý, cộng tác viên phủ khắp địa bàn Hà Nội. Doanh thu từ chỗ đạt 50
triệu đồng hàng năm đến nay đã đạt hơn 150 tỷ đồng, trở thành một đơn vị chủ lực
của Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam.
2.2 : Những thuận lợi và khó khăn của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo
Việt Hà Nội trong những năm gần đây
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn đã xuất hiện từ rất lâu nhưng ở Việt
Nam thì đến năm 1989 Cơng ty Bảo Việt mới chính thức triển khai nghiệp vụ nảy
theo Quyết Định số 06/TC – QĐ của Bộ Tài Chính. Và đến nay nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn đang là một nghiệp vụ quan trọng, góp một phần lớn vào lợi nhuận của
cơng ty.
Trong những năm gần đây, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt
Hà Nội đang có những thuận lợi và khó khăn sau đây.
2.2.1 : Những thuận lợi.
Thứ nhất, từ sau đại hội VI năm 1986, đất nước có những chuyển mình căn bản,
đó là chuyển từ nển kinh tế tập trung sang bao cấp nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Mặt khác, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
cần tạo ra những cơ sở vật chất ban đầu, do vậy Đảng và nhà nước ta đang tiến hành
và thực hiện công cuộc CNH – HĐH đất nước. Và ngày 31/12/1991 Bộ tài chính đã

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20


GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
ra thông tư 82/TCCN hướng dẫn chỉ thị 332/HĐBT về bảo tồn vốn kinh doanh đối
với các doanh nghiệp nhà nước, và sẽ không cho giảm vốn trong trường hợp tổn thất
do những rủi ro mà công ty bảo hiểm đang triển khai những loại hình tương tự. Đây
chính là điều kiện thuận lợi để triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn có hiệu quả.
Thứ hai, lần đầu tiên hành lang pháp lý mang tính chất cao nhất và hồn chỉnh
nhất cho việc kinh doanh bảo hiểm đã được ban hành và đi vào thực hiện, đó là Luật
Kinh Doanh bảo hiểm đã được Quốc Hội thông qua cuối năm 2000 và bắt đầu có
hiệu lực từ 1/4/2001, tiếp đến là nghị định của chính phủ và các thơng tư của Bộ tài
chính thể hiện sự quan tâm lớn của cơ quan quản lý nhà nước góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn.
Thứ ba, nền kinh tế của cả nước nói chung và của Thủ đơ nói riêng tiếp tục
tăng trưởng và phát triển với mức tăng trưởng GDP là 12%/năm. Cùng với quá trình
phát triển của kinh tế thị trường, nghành bảo hiểm cũng phát triển và tăng trưởng về
cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Đó là một kết quả do được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng và chính quyền các cấp và sự nỗ lực không ngừng của bản thân công ty để ngày
càng hoàn thiện hơn tất cả các khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa
hoạn: đó là công tác đào tạo nhân sự ngày càng được chú trọng, áp dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý, thống kê ... đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty và nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn.
Thứ tư, ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm, BVHN cịn tham gia trên thị
trường chứng khốn tạo lợi nhuận cho quá trình luân chuyển vốn phát triển nền kinh
tế nói chung và bảo hiểm nói riêng. Ngồi ra, nhờ có mối quan hệ với các tổ chức bảo
hiểm trên thế giới như : Munich – Re (Đức), Swiss – Re (Thụy Sỹ) ... nên công tác tái
bảo hiểm của BVHN trở nên thuận lợi hơn, giúp công ty bảo hiểm có thể nhận hợp
đồng lớn hơn so với khả năng tài chính của mình mà vẫn đảm bảo khả năng chi trả.
Thứ năm, môi trường đầu tư ở nước ta đang ngày càng hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài, những dự án lớn như cầu đường, các khu cơng nghiệp, nhà
máy ... được hình thành kết hợp với tình hình kinh tế chính trị xã hội ln ổn định có


SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
ảnh hường rất tốt đến nghành kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn nói riêng.
Năm 2012 đang tạo ra cơ hội, đồng thời cũng mang lại khơng ít thách thức cho
nghành bảo hiểm và nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn. Nền kinh tế tiếp tục phát triển với
sự đóng góp của nghành cơng nghiệp, dịch vụ, đầu tư nước ngoài đã bắt đầu phát
triển cộng với sự tác động của chính sách phát triển kinh tế của nhà nước là yếu tố
làm tăng cầu bảo hiểm. Vì vậy, BVHN cần có những biện pháp tích cực và hữu hiệu
để nắm bắt những cơ hội, khắc phục khó khăn trong việc kinh doanh nghiệp để vụ
bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng có hiệu quả theo phương châm của Tổng công ty là “
tăng trường, phát triển, hiệu quả ”.
2.2.2 : Những khó khăn
Thứ nhất, địa bàn thủ đô Hà Nội luôn là nơi tập trung sự cạnh tranh ác liệt của
thị trường bảo hiểm. Việc mở rộng hoạt động của các công ty cổ phần trong nước và
các cơng ty có vốn nước ngồi làm cho tính cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Các
công ty ra sức giảm phí để dành giật khách hàng, tăng thị phần của mình. Đây là một
trong những yếu tố khó khăn lớn đối với doanh nghiệp BVHN nói riêng và các cơng
ty bảo hiểm ở Việt Nam nói chung vì đối với các cơng ty bảo hiểm nước ngồi,
doanh thu từ hoạt động đầu tư từ quỹ nhàn rỗi của họ cao nên có thể giảm chi phí
xuống mức thấp nhất có thể. Nhưng đối với các cơng ty bảo hiểm trong nước thì điều
này quả rất khó khăn vì hiệu quả đầu tư chưa cao nên việc thu phí thấp sẽ không đảm

bảo khả năng chi trả. Trên thực tế đã có doanh nghiệp giảm phí 30 – 40%, và sau đó
doanh thu nghiệp vụ của cơng ty giảm đi đáng kể và rất nguy hiểm đối với công ty
khi xảy ra tổn thất lớn. Hơn nữa, thị trường bảo hiểm Việt Nam còn non trẻ, đặc biệt
là nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn mới được triển khai ( ở Bảo Việt đã triển khai
nghiệp vụ nay được 22 năm ) thế nên kĩ thuật và kinh nghiệm còn thiếu, vốn dự trữ
cịn rất nhỏ, do đó sẽ ảnh hưởng tới quá trình triển khai nghiệp vụ và bồi thường cho
khách hàng tham gia bảo hiểm.
Thứ hai, thị trường bảo hiểm địi hỏi chất lượng dịch vụ và cơng tác phục vụ
ngày càng cao, yêu cầu về các loại hình bảo hiểm đa dạng thì mới đáp ứng được nhu

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
cầu khách hàng. Trong bối cảnh vừa diễn ra sự cạnh tranh gay gắt và nhu cầu đa dạng
của khách hàng thì BVHN cũng gặp một số khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm hỏa hoạn.
Thứ ba, tình hình thiên tai diễn biến theo xu hướng phức tạp cùng với sự nóng
dần của trái đất làm cho khả năng cháy trở nên cao hơn, địi hỏi các cơng ty bảo hiểm
phải thực hiện tốt vấn đề quản lý rủi ro và dự phòng lớn cho nguy cơ hỏa hoạn
Thư tư, cơng tác đào tạo cán bộ của BVHN cũng có nhiều hạn chế. Đây lại là
một nghiệp vụ bảo hiểm còn khá mới mẻ đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam nên
số cán bộ chủ chốt, làm tốt công tác từ khâu khai thác đến khâu giám định bồi thường
cịn chưa nhiều, rất khó có thể đáp ứng hết nhu cầu của người tham gia bảo hiểm. Số
cán bộ công nhân viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên nghành bảo hiểm chiểm tỉ

lệ nhỏ.
Thứ năm, ngày 08/11/2006 Chính phủ mới ban hành Nghị Định 130/2006/NĐ
– CP quy định một số điểm về bán bảo hiểm hỏa hoạn, nổ bắt buộc theo luật kinh
doanh nhưng việc thông báo các văn bản còn chậm trễ nên kết hợp với các nghành
liên quan để triển khai bảo hiểm cháy nổ gặp rất nhiều khó khăn. Một số doanh
nghiệp cố tình tránh né để khơng tham gia bảo hiểm cịn cơ quan chức năng thì lại
chưa chặt chẽ trong việc cấp phát xây dựng, thẩm định PCCC. Vì thế các doanh
nghiệp rất trì trệ trong việc khắc phục trang thiết bị PCCC và tham gia bảo hiểm cháy
nổ bắt buộc.
Thứ sáu, nền kinh tế tăng trưởng mạnh và nhanh, tài sản tham gia bảo hiểm
hỏa hoạn của các doanh nghiệp có giá trị lớn cần phải dùng tới những biện pháp định
giá phức tạp, thủ tục đánh giá tinh vi trong khi khả năng của cán bộ điều tra rủi ro và
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cảu cơng ty cịn rất hạn chế. Thêm nữu, rủi ro cháy ngày
càng xảy ra thường xuyên hơn với mức độ tổn thất về tài sản có nhiều vụ lên đến
hàng triệu đơ la, rủi ro khó kiểm sốt. Đây thực sự là khó khăn đối với cơng ty trong
chặng đường sắp tới địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và cố gắng rất nhiều của cán bộ
công nhân viên trong cả công ty để nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn trở thành một
nghiệp vụ mạnh của BVHN.

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
2.3 : Công tác quản trị rủi ro trong bảo hiểm hỏa hoạn tại Bảo Việt Hà Nội
2.3.1 : Xây dựng chương trình quản trị rủi ro tại Bảo Việt Hà Nội

Công tác quản trị rủi ro ở BVHN được dựa theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Xây dựng quy trình quản trị rủi ro
Mục tiêu quản trị

Quản trị rủ ro

Lập phương án thực
hiện PCCC
Mục tiêu quản trị
Kiểm tra thực hiện
PCCC
Đánh giá rủi ro và
bất định
Hỗ chợ vật chất
Quản lý chất lượng

Ta thấy, theo sơ đồ trên thì quy trình quản trị rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm hỏa
hoạn gồm những bước sau đây:
-

Xác định rõ mục tiêu quản lý rủi ro, đó là ngăn chặn, giảm thiểu tối đa tồn
thất, tối đa hóa lợi nhuận thơng qua các cơng cụ thích hợp.

-

Tiến hành đánh giá rủi ro và bất định, gồm có nhận dạng rủi ro, đo lường và
đánh giá rủi ro, lựa chọn rủi ro trước khi quyết định nhận bảo hiểm.

-


Quyết định bảo hiểm, tiến hành đồng hoặc tái bảo hiểm ( có thế có )

-

Phối hợp với chủ sở hữu tài sản để nhằm thực hiện tốt nhất các phương án
PCCC

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định
-

Hộ trợ về vật chất cho cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất khi nhận bảo
hiểm.

-

Phối hợp với cảnh sát PCCC để tiến hành kiểm tra và thực hiện các biện
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất đối với người tham gia

-

Kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với các rủi ro được bảo hiểm đối với
đối tượng bảo hiểm,


-

Quản lý chương trình chung

2.3.2 : Quy trình quản lý rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Bảo Việt Hà
Nội
Quy trình quản trị rủi ro tại Bảo Việt Hà Nội được minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các bước trong quy trình quản trị rủi ro tại Bảo Việt Hà Nội:

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Định

Giấy u cầu bảo hiểm
Giấy u cầu bảo hiểm

Đặc
điểm
của tài
sản,
cơng
trình


Hệ
thống
phịng
cháy
chữa
cháy

Cơng
tác
quản lý

Xác
định
giá trị
tài sản

Phân
chia
đơn vị
rủi ro

Các ảnh
hưởng
bên ngồi
đối với tài
sản, cơng
trình của
DN

Xác định khả năng sảy ra tổn thất và mức độ


Từ chối Bảo Hiểm

Cung cấp thêm thông tin

Chấp nhận Bảo Hiểm

Lựa chọn rủi ro bảo hiểm
Xác định Phí bảo hiểm
Phát hành hợp đồng
Khuyến nghị các biện pháp
phòng cháy chữa cháy

Khách hàng

SV: Trần Việt Anh
Lớp: Bảo hiểm 50A


×