HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HOÀI NAM
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Hà Nội - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HOÀI NAM
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ
: 62 31 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS BÙI VĂN HUYỀN
TS NGUYỄN NGỌC TOÀN
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Hoài Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................13
1.1. Các nghiên cứu quốc tế về phát triển thị trường điện lực ................................13
1.2. Các nghiên cứu trong nước về xây dựng và phát triển thị trường điện lực....17
1.3. Kết luận rút ra từ những nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực và
hướng nghiên cứu của luận án ..........................................................................26
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC ..........................................................30
2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của thị trường điện lực ...................................30
2.2. Khái niệm và nội dung phát triển thị trường điện lực ......................................48
2.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường điện lực và bài học đối với Việt Nam......59
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................... 77
3.1. Khái quát về ngành điện tại Việt Nam .......................................................77
3.2. Thực trạng phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam giai đoạn
2006 - 2015 ........................................................................................ 83
3.3. Đánh giá chung về thị trường điện lực tại Việt Nam .............................100
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM .....................................................................118
4.1. Triển vọng phát triển thị trường điện lực Việt Nam......................................118
4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường điện
lực giai đoạn đến 2030 .....................................................................................128
4.3. Các giải pháp phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam ............................140
KẾT LUẬN...........................................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................152
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 159
PHỤ LỤC 2 ..........................................................................................................................160
PHỤ LỤC 3 ..........................................................................................................................172
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................ 174
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AEEGSI:
Cơ quan điều tiết Khí, Điện và Nước Italia
ADB:
Ngân hàng Phát triển châu Á
BCT:
Bộ Công Thương
BOT:
Xây dựng - vận hành - chuyển giao
CĐTĐL:
Cục Điều tiết điện lực
CSHT&NT:
Cơ sở hạ tầng và nền tảng
DN:
Doanh nghiệp
ESCO:
Công ty dịch vụ năng lượng
EVN:
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EVNGENCO:
Tổng Công ty phát điện (thuộc EVN)
EVNPC:
Công ty điện lực (thuộc EVN)
EU:
Liên minh châu Âu
GIZ:
Cơ quan Hợp tác phát triển Đức
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐMBĐ:
Hợp đồng mua bán điện
KNK:
Khí nhà kính
MVA
Mega-volt ampere (đơn vị đo dung lượng máy biến áp)
NCS:
Nghiên cứu sinh
NLTT:
Năng lượng tái tạo
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức
PV Power:
Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam
TTĐ:
Thị trường điện lực
Vinacomin Power:
Tổng công ty điện lực Than - Khoáng sản Việt Nam
UNDP:
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
World Bank:
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của các cấp độ cạnh tranh thị trường điện lực .......................... 44
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường điện lực............................. 55
Bảng 3.1: Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo các ngành, lĩnh vực ............................ 84
Bảng 3.2: Khối lượng đường dây và trạm biến áp các năm 2011-2016 .................. 92
Bảng 3.3: Tổng hợp các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn điện NLTT tại Việt Nam ........104
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá về thị trường điện lực tại Việt Nam giai đoạn
2006 - 2017 ............................................................................................. 107
Bảng 3.5. Thẩm quyền thực hiện các chức năng quản lý – điều tiết chủ yếu đối
với thị trường điện lực ............................................................................ 116
Bảng 4.1: Dự báo tăng trưởng GDP toàn quốc ....................................................... 118
Bảng 4.2: Kết quả dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 .......................................... 127
Bảng 4.3: Kết quả tính toán cân bằng cung - cầu điện năng đến năm 2030 ........... 130
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 0.1. Các khối chức năng của phần mềm Corrective mô-đun 1 ........................ 11
Hình 2.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực .... 30
Hình 2.2. Cung - cầu điện năng................................................................................. 35
Hình 2.3. Mô hình thị trường điện độc quyền ........................................................... 40
Hình 2.4. Mô hình thị trường cạnh tranh sản xuất điện ............................................ 41
Hình 2.5. Mô hình thị trường điện cạnh tranh bán buôn ........................................... 42
Hình 2.7. Cấu trúc TTĐ Italia ................................................................................... 61
Hình 2.8. Mô hình quản lý thị trường điện tại Italia ................................................. 62
Hình 2.9. Quá trình cải cách ngành điện và TTĐ của Trung Quốc .......................... 69
Hình 3.1: Tổ chức ngành điện Việt Nam sau cải cách và tổ chức lại EVN .............. 78
Hình 3.2: Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và diễn biến nhu cầu điện Việt Nam ........ 80
Hình 3.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện Việt Nam ................. 82
Hình 3.5: Cơ cấu công suất nguồn điện tại Việt Nam năm 2016 ............................. 86
Hình 3.6: Thị phần của các doanh nghiệp tham gia sản xuất điện tại Việt Nam ...... 88
Hình 3.7: Sản lượng điện nhập khẩu của Việt Nam ................................................. 90
Hình 3.8: Các cấp độ xây dựng thị trường điện lực tại Việt Nam ............................ 94
Hình 3.9: Cấu trúc và cơ chế hoạt động thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam.......... 95
Hình 3.10: Các bên tham gia Thị trường bán buôn điện cạnh tranh ......................... 96
Hình 3.11: Diễn biến giá điện bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn 2005 – 2017 .............. 98
Hình 3.12: Diễn biến sự tham gia của các nhà máy điện vào giao dịch tại thị
trường phát điện cạnh tranh ...................................................................... 99
Hình 3.13: Cơ cấu nguồn điện tham gia giao dịch trên thị trường điện Việt Nam ..........100
Hình 3.14: So sánh tiêu thụ điện năng Việt Nam và quốc tế .................................. 101
Hình 3.15: Giá điện một số nước trong khu vực châu Á (2015-2017) ................... 111
Hình 4.1: Cơ cấu tiêu thụ điện của thị trường điện lực Việt Nam theo dự báo
đến 2030 ................................................................................................. 128
Hình 4.2: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo
Đề xuất mô hình 2 .................................................................................. 134
Hình 4.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo
Đề xuất mô hình 3. ................................................................................. 138
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và nâng cao sự thịnh
vượng cho cuộc sống của con người cần đến dịch vụ điện năng được cung cấp một
cách hiệu quả và tin cậy. Điện năng là đầu vào cho phần lớn các hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Ngành điện cũng là ngành công nghiệp hạ tầng chủ chốt
của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.
Trong quá khứ, ngành điện trên khắp các quốc gia đều vận hành theo mô
hình “độc quyền tự nhiên”. Với mô hình này, việc sản xuất điện năng trên quy mô
công nghiệp được thực hiện theo chuỗi cung ứng do các nhà cung cấp “độc quyền”
đảm nhiệm, có sự điều tiết của nhà nước đối với giá cả, điều kiện gia nhập thị
trường, quản lý đầu tư và kiểm soát chất lượng dịch vụ. Quá trình sản xuất - cung
ứng điện được tích hợp theo chiều dọc, tập trung vào một hoặc một số nhà cung cấp
độc quyền theo sự điều tiết của Nhà nước. Mô hình này cũng phù hợp khi năng lực
sản xuất điện (công suất phát) chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện. Nói cách
khác, khi sản xuất không đủ để đáp ứng nhu cầu, vấn đề ưu tiên của ngành công
nghiệp điện là gia tăng sản lượng và bảo đảm an ninh cung cấp điện.
Khi ngành điện bước vào giai đoạn có năng lực sản xuất cao hơn đáp ứng
được khả năng tiêu thụ của khách hàng, ưu tiên của ngành sẽ là sản xuất kinh tế và
hiệu quả hơn, đi đôi với mô hình kinh doanh, tổ chức thị trường tiên tiến hơn. Lúc
này nhu cầu của khách hàng là dịch vụ điện năng với giá thành hợp lý hơn, chất
lượng và độ tin cậy cao hơn và bước đầu hình thành cơ sở cho cạnh tranh. Từ đây
quá trình chọn lọc tự nhiên bắt đầu. Các nhà máy có công nghệ lạc hậu, sản xuất
kém hiệu quả sẽ dần bị thay thế bởi các nhà máy mới có công nghệ hiện đại và chi
phí thấp hơn. Những khu vực, hoạt động trong ngành công nghiệp điện lực vốn kém
hiệu quả sẽ dần chuyển đổi và hình thành các mô hình, cách thức vận hành tối ưu
hơn, ít chi phí hơn. Kết quả là các yếu tố sản xuất có hiệu quả kinh tế cao nhất được
tồn tại trong ngành. Quá trình chọn lọc này được diễn ra khi ngành điện có sự tự do
hóa và xây dựng thị trường điện lực (TTĐ) có cạnh tranh. Kinh nghiệm quốc tế từ cuối
thập niên 1980 cho đến đầu những năm 2000 cho thấy, nhiều quốc gia đã thành công
trong việc phát triển TTĐ theo hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh, chuyển
2
đổi ngành công nghiệp điện năng lên một giai đoạn mới hiệu quả hơn, chất lượng cao
hơn và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
Ở nước ta, ngành điện có lịch sử phát triển lâu dài và đã đóng góp nhiều
thành tựu đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội. Chính phủ đã sớm có lộ trình hoàn
thiện tổ chức, tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh TTĐ ở khâu sản xuất điện
(năm 2014), bán buôn điện (năm 2021) và bán lẻ điện (sau năm 2021) thông qua
Quyết định số 26/QĐ-TTg năm 2006. Đây là quyết định cho thấy sách lược dài hạn và
tầm nhìn phù hợp cho ngành công nghiệp điện năng. Các mục đích cơ bản được đặt ra
đối với việc phát triển TTĐ, định hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh là:
Thứ nhất, từng bước phát triển TTĐ cạnh tranh một cách ổn định, xóa bỏ bao
cấp trong ngành điện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp điện cho khách hàng sử
dụng điện;
Thứ hai, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia hoạt động điện lực, giảm dần đầu tư của Nhà nước cho ngành điện;
Thứ ba, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện,
giảm áp lực tăng giá điện; đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lượng
ngày càng cao; và đảm bảo phát triển ngành điện bền vững.
Cho đến nay, thị trường phát điện cạnh tranh hoàn chỉnh (cấp độ 1) đã được vận
hành chính thức từ ngày 01 tháng 7 năm 2012, đánh dấu một bước phát triển mới của
ngành điện Việt Nam. Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thuộc cấp độ 2 trong Lộ
trình hình thành và phát triển TTĐ tại Việt Nam, được thực hiện từ năm 2015 đến năm
2021 theo 02 giai đoạn trải qua giai đoạn vận hành thí điểm (đến 2019) và vận hành
hoàn chỉnh từ sau 2019.
Việc phát triển TTĐ nói chung đã thu được những kết quả khả quan như nâng
cao năng lực vận hành, độ tin cậy của hệ thống, cơ bản cung cấp đủ điện cho phát triển
kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, việc vận hành thị trường phát điện cạnh tranh đã tăng minh
bạch, công bằng trong việc huy động các nguồn điện. Các nhà máy phát điện tham gia
thị trường cũng bước đầu nâng cao được hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, TTĐ vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, Cơ chế giá điện chưa hợp lý, không phản ánh đúng bản chất giá cả
thị trường và quan hệ cung - cầu, chịu sự điều tiết mạnh mẽ của Nhà nước trong khi
tình trạng bao cấp trong ngành điện chưa được xóa bỏ hoàn toàn. Biểu giá điện hiện
3
được duy trì ở mức thấp trong khi chi phí sản xuất đang ngày một tăng cao. Không
chỉ các hộ tiêu thụ có thu nhập thấp mà các lĩnh vực công nghiệp tiêu thụ nhiều năng
lượng cũng đang được gián tiếp trợ giá thông qua giá điện thấp. Đây là gánh nặng
không chỉ đối với ngành điện mà còn đối với ngân sách quốc gia khi quan hệ kinh tế bị
bóp méo và nhà nước phải thực hiện việc trợ giá.
Thứ hai, TTĐ vẫn bị chi phối chủ yếu bởi các công ty trực thuộc hoặc có sở
hữu của Tập đoàn điện lực Việt Nam - vốn là công ty độc quyền trong ngành. Việc
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là kinh tế
tư nhân tham gia hoạt động điện lực còn gặp nhiều khó khăn. Hệ quả là sản xuất và
cung ứng điện chưa đảm bảo ổn định, đặc biệt là trong các thời điểm mùa khô hàng
năm, xuất hiện tình trạng quá tải trên lưới điện truyền tải do mất cân đối về nguồn
điện giữa các vùng miền.
Thứ ba, Khách hàng sử dụng điện vẫn chưa có quyền lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ, và do đó chưa được đảm bảo đầy đủ về quyền lợi. Điều này tạo ra
nghịch lý trong quan hệ mua bán khi quan hệ khách hàng và nhà cung cấp dịch
vụ là không cân xứng một cách tương đối. Khi khách hàng không có sự lựa chọn
nào khác đồng nghĩa với việc nhà cung cấp dịch vụ có ít động lực để cải thiện hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cải thiện về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành điện là chưa rõ ràng và chưa bền vững, gây áp lực tăng giá điện. Khi
đó quyền lợi của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Xuất phát từ những hạn chế trong thực tế phát triển TTĐ tại Việt Nam
hiện nay, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển thị trường điện lực Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế
phát triển. Đây là nghiên cứu cần thiết để góp phần hình thành một số giải pháp
hoàn thiện và phát triển TTĐ, hướng đến một thị trường vận hành hiệu quả, cung
cấp điện năng tới khách hàng một cách an toàn, tin cậy và chất lượng dịch vụ cao
hơn, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đề xuất những giải pháp để phát
triển TTĐ tại Việt Nam. Các giải pháp này được đề xuất dựa trên cơ sở phân tích và
4
xác định các đặc điểm, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
TTĐ tại Việt Nam.
2.2.Nhiệm vụ
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ như sau:
Nghiên cứu sinh (NCS) trước hết tiến hành hệ thống lại cơ sở lý luận và thực
tiễn về phát triển TTĐ. Phần này phân tích và nhận dạng các vấn đề căn bản của
TTĐ và các nội dung phát triển TTĐ, qua đó hình thành khung lý thuyết về phát
triển TTĐ.
Đồng thời, NCS khảo cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ, trong đó
xem xét những thị trường đã phát triển thành công, cũng như thị trường hiện đang
trong quá trình phát triển hoặc có những đặc điểm tương đồng với Việt Nam. Các
khảo cứu kinh nghiệm quốc tế giúp chỉ ra những vấn đề các nước đi trước đã gặp
phải, những rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển, cách thức xử lý và bài học
cho Việt Nam.
Trên cơ sở khung lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế, NCS phân tích và đánh giá
thực trạng phát triển TTĐ tại Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế này.
Những nghiên cứu, phân tích và khảo cứu được thực hiện ở các nhiệm vụ trên là
cơ sở để NCS đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển TTĐ tại Việt Nam đến
năm 2030. Các giải pháp phát triển TTĐ tại Việt Nam được đưa ra xét đến các dự báo
liên quan tới tăng trưởng kinh tế, xu hướng phát triển TTĐ và hướng đến việc khắc
phục các nguyên nhân gây ra những hạn chế đối với sự phát triển TTĐ tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển TTĐ tại Việt Nam.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu tập trung vào TTĐ tại Việt Nam, trên phạm vi toàn quốc
trong đó bao gồm các yếu tố cơ bản nhất là cung, cầu, cơ chế cạnh tranh và cơ chế
giá, và các yếu tố trung gian kết nối cung - cầu. Trong khuôn khổ luận án này, phát
triển TTĐ được nghiên cứu trên các yếu tố “cung” như phát triển chuỗi sản xuất và
5
cung ứng điện năng, hạ tầng điện lực, yếu tố “cầu” như phát triển nhu cầu điện bền
vững, cơ chế cạnh tranh TTĐ và cơ chế giá điện, và các yếu tố trung gian kết nối
cung - cầu như xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ giao dịch
cho TTĐ và các nhân tố ảnh hưởng.
Về mặt thời gian và không gian, NCS tiến hành nghiên cứu thực trạng phát
triển TTĐ tại Việt Nam kể từ thời điểm 2004 đến 2017. Đây là khoảng thời gian từ
khi Luật Điện lực được ban hành trong đó quy định về việc xây dựng và phát triển
TTĐ. Thời kỳ lựa chọn để đưa ra định hướng và các giải pháp phát triển TTĐ là
giai đoạn từ nay đến năm 2030.
4.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế bền vững.
4.2.Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản của kinh tế phát triển để nghiên cứu TTĐ trong sự vận động, phát triển và
liên hệ với các yếu tố ảnh hưởng; đề xuất giải pháp phát triển TTĐ tại Việt Nam
theo quan điểm lịch sử - cụ thể. Bên cạnh đó, để thu thập được thông tin, tư liệu
nhằm đánh giá hiện trạng phát triển TTĐ Việt Nam, tập trung vào chuỗi sản xuất cung ứng điện năng, NCS đã tiến hành một cuộc điều tra khảo sát đối với các đơn
vị, doanh nghiệp (DN) đã, đang và sẽ tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện,
đơn vị cung cấp dịch vụ truyền tải, phân phối điện và các chuyên gia trong ngành
điện, hiện đang công tác tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc đơn vị tư vấn có uy
tín trong ngành. Thông qua khảo sát, các khó khăn, rào cản đối với các DN khi tham
gia vào chuỗi cung ứng - sản xuất điện tại Việt Nam đã được nhận diện, từ khâu
chuẩn bị đầu tư, thi công, vận hành và giao dịch trên TTĐ. Nội dung khảo sát được
mô tả dưới đây, trong phần phương pháp nghiên cứu sử dụng trong Chương 3.
Luận án đồng sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính để giải bài toán
cân bằng cung - cầu điện năng trong tương lai (Chương 4). Bên cạnh đó các phương
pháp như hệ thống hóa, thống kê, so sánh, các phương pháp tổng hợp, phân tích
6
định tính và phân tích định lượng cũng được ứng dụng để tìm ra những đặc trưng
và tính quy luật tác động đến đối tượng nghiên cứu.
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 1
Trong Chương 1, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích để
đánh giá về quan điểm của các học giả trong nước cũng như trên thế giới về phát
triển TTĐ. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu và các vấn đề cần
nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về phát triển TTĐ tại Việt Nam.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 2
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống và khái quát hóa để đưa
ra những khái niệm cốt lõi và luận giải những vấn đề cơ bản về phát triển TTĐ.
Luận án đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn và kinh
nghiệm quốc tế về phát triển TTĐ để rút ra bài học cho Việt Nam.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 3
Chương 3, chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,
tổng hợp, biểu đồ kết hợp với điều tra xã hội học … để đánh giá hiện trạng phát
triển TTĐ tại Việt Nam. Điều tra được tiến hành như sau:
Điều tra được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017. Hình thức điều tra
là lập biểu khảo sát trực tuyến, gửi tới email của người được hỏi. NCS đã gửi các
biểu khảo sát trực tiếp tới trên 60 DN trong lĩnh vực đầu tư sản xuất điện trong và
ngoài nước, gửi gián tiếp qua quản trị viên của một số mạng lưới chuyên gia trong
lĩnh vực liên quan, thu được 24 ý kiến phản hồi. NCS nhận định rằng số lượng khảo
sát thu thập được tuy không lớn nhưng cơ bản đáp ứng được tính đại diện của mẫu
khi so sánh tương đối với số lượng các nhà máy điện đang giao dịch trên TTĐ Việt
Nam - hiện tại là 67 nhà máy. Biểu khảo sát được chia làm 3 phần chính được thiết
kế với phần lớn câu hỏi có cấu trúc, sử dụng để thu thập ý kiến đánh giá của người
được hỏi về các vấn đề liên quan đến khó khăn (yếu tố nội tại) và rào cản (yếu tố
bên ngoài) tác động đến hoạt động của DN trong lĩnh vực đầu tư, quản lý vận hành
các nhà máy sản xuất điện, bao gồm điện năng lượng tái tạo (NLTT).
Các yếu tố này được cấu trúc thành các 3 chính gồm:
- Các rào cản, khó khăn về quản lý, kỹ thuật - công nghệ
7
- Các rào cản, khó khăn về kinh tế - tài chính; và
- Các rào cản, khó khăn về môi trường giao dịch trên thị trường điện
- Các thang đánh giá được chia làm 5 mức như sau đối với khó khăn/rào cản
mà DN có thể gặp phải:
- Mức 1 tương ứng với “không phải là khó khăn/rào cản” đối với DN
- Mức 5 tương ứng với “là khó khăn/rào cản đáng kể” đối với DN
Ngoài ra NCS đã thiết kế một số câu hỏi mở để có thể thu thập một số thông
tin liên quan đến cảm nhận và ý kiến của những người được hỏi về các yếu tố vĩ mô
như môi trường kinh doanh, khung chính sách, thể chế điều tiết TTĐ. Các câu trả
lời thu được đã mang lại nhiều thông tin hữu ích đối với NCS trong việc kiểm
chứng hoặc xem xét các nhận định hoặc đề xuất các giải pháp phát triển TTĐ trong
phạm vi luận án này.
Hầu hết người tham gia khảo sát là đại diện các doanh nghiệp đã, đang và sẽ
tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện. Một số là đại diện cho đơn vị cung cấp
dịch vụ truyền tải, phân phối điện. Có 6 người tham gia khảo sát là các chuyên gia
trong ngành điện, hiện đang công tác tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc đơn vị tư
vấn có uy tín trong ngành. Trong số các đơn vị sản xuất điện tham gia khảo sát, có tới
9 đơn vị tham gia lĩnh vực điện mặt trời (37.5%), 5 đơn vị trong lĩnh vực đầu tư điện
gió (20.8%), 3 đơn vị đầu tư trên cả hai lĩnh vực điện gió và điện mặt trời, 3 đơn vị
quản lý vận hành nhà máy nhiệt điện than, 3 đơn vị sản xuất thủy điện. Còn lại là các
doanh nghiệp trong lĩnh vực điện sinh khối.
4.2.4. Phương pháp nghiên cứu sử dụng tại Chương 4
Tại Chương 4, trước tiên, NCS sử dụng phương pháp khái quát hóa những
vấn đề đã nghiên cứu ở Chương 2, Chương 3, cùng với đánh giá hiện trạng phát
triển của TTĐ hiện nay để đề xuất định hướng, giải pháp phát triển TTĐ tại Việt
Nam trong thời kỳ tới.
Đối với nội dung quan trọng là định hướng phát triển TTĐ tại Việt Nam
trong thời kỳ tới, NCS sử dụng kết quả dự báo tăng trưởng của TTĐ Việt Nam đến
năm 2030 của Viện Khoa học năng lượng – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam và sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính để xác định cơ cấu nguồn
8
cung điện tương ứng, đảm bảo cân bằng cung cầu với ràng buộc tổng chi phí đầu tư
toàn hệ thống thấp nhất.
Xác định quy mô và cơ cấu nguồn cung điện năng nói riêng và nguồn cung
năng lượng nói chung, về bản chất là giải bài toán cân bằng cung cầu năng lượng. Bài
toán này có thể được xét với các quy mô khác nhau như ở cấp địa phương, cấp vùng,
cấp quốc gia hay liên quốc gia. Trong khuôn khổ luận án này, NCS xem xét bài toán
cân bằng cung cầu điện năng ở quy mô quốc gia trên cơ sở phân các phụ tải và nguồn
cung điện năng thành các vùng nhỏ hơn tương ứng với các miền Bắc – Trung Nam. Đây là phương pháp phổ biến thường áp dụng đối với bài toán cân bằng cung
cầu điện năng tại Việt Nam. Cách tiếp cận này sẽ không chỉ giúp làm rõ về quy mô,
cơ cấu năng lượng mà còn cho phép thực hiện các phân tích, tối ưu về truyền tải
điện năng, tối ưu về chi phí sản xuất nội vùng và liên vùng địa lý. Phương pháp cân
bằng cung cầu theo vùng sẽ phân tích các đặc trưng cơ bản của cung cầu và truyền
tải điện năng, các mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống qua đó đề xuất giải
pháp mô hình hóa tổng quát một vùng, mô hình hóa các hệ thống con (nếu có) và hệ
hàm mục tiêu cùng các ràng buộc mô hình hóa và giải bài toán cân bằng cung cầu
bằng phương pháp quy hoạch tuyến tính. Về nguyên tắc, mỗi vùng sẽ được mô phỏng
bởi ba yếu tố chính bao gồm:
- Đầu vào là những nguồn điện năng sản xuất tại vùng, nhập khẩu và vận tải
nội địa vào cùng đó: điện năng sản xuất từ thủy điện và năng lượng tái tạo sản xuất
của vùng đó, các loại nhiên liệu cho nhiệt điện, vận tải từ vùng khác đến, nhập
khẩu; khâu biến đổi và vận tải nội vùng là các nhà máy nhiệt điện và vận tải điện
trong vùng đang xét;
- Biến đổi và truyền tải trong vùng diễn ra tại các nhà máy sản xuất điện và
vận tải nội vùng. Các nhà máy điện được chia thành nhiều loại: nhiệt, thủy điện và
nguồn năng lượng tái tạo, trong đó các nhà máy nhiệt điện được phân loại theo loại
nhiên liệu sử dụng trong quá trình chuyển đổi từ nhiên liệu năng lượng sang điện
năng: khí thiên nhiên, than và dầu. Nguồn năng lượng tái tạo được chia thành các
nhà máy điện mặt trời, điện gió và các nhà máy nhiệt điện sử dụng sinh khối.
- Đầu ra là điện năng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của vùng, vận tải cho xuất
khẩu và tới vùng khác.
9
Sự liên kết các vùng bằng các đường vận tải (hệ thống truyền tải) liên vùng sẽ tạo
thành hệ thống điện tổng thể.
Về mặt toán học, mô hình tổng thể cân bằng cung – cầu điện năng được xây
dựng như sau:
T
H
t =1
h =1
S H + AX − y t − S kh = 0
(1)
0 X D
(2)
0 Y t Rt
(3)
0 Skh S h
(4)
H
S
h
S
(5)
h =1
Trong đó:
t − nhóm khách hàng tiêu thụ điện; h − tiềm năng huy động nguồn cung điện
năng; X − vector lời giải của khâu sản xuất, biến đổi, hoặc truyền tải điện; Y t −
vector lời giải tiêu thụ điện năng của nhóm khách hàng t ; S kh − vector lời giải
(nghiệm) có thành phần tương ứng với các giá trị của tiềm năng huy động nguồn
điện năng h vào đầu các năm; S H − the vector which components are energy
resource stock values at the begin of season / vector lời giải (nghiệm) với thành
phần tương ứng với các giá trị của tiềm năng huy động nguồn cung điện năng h vào
cuối các năm; A − ma trận các hệ số kinh tế - kỹ thuật liên quan tới khâu sản xuất,
biến đổi, hoặc truyền tải điện; D − vector thể hiện năng lực sản xuất và truyền tải;
R t − vector nhu cầu tiêu thụ điện năng của nhóm khách hàng t ; S h − vector với các
thành phần đại diện cho khả năng huy động nguồn cung điện năng h, S − vector
với các thành phần tương ứng với khả năng lưu trữ điện năng.
Hàm mục tiêu là:
Т
H
t =1
h =1
(C , Х ) + (r t , g t ) + (q h , S h − S kh ) → min
(6)
Trong đó:
- Thành phần đầu tiên của hàm mục tiêu đại diện cho tổng chi phí hoạt động
của toàn hệ thống. C là vectơ chi phí của các cơ sở sản xuất và truyền tải điện.
10
- Thành phần thứ hai của hàm mục tiêu mô tả tổn thất tài chính do thiếu hụt
điện năng. Phần cuối có giá trị bằng hiệu của hai đại lượng ( Rt − Y t ); r t là vector chi
phí của tình trạng thiếu hụt năng lượng. Trong thực tế, việc ước lượng chi phí thực
của các thiệt hại do thiết hụt điện năng thường có những khó khăn nhất dịnh do bản
chất các thiệt hại là rất đa dạng, khó xác định và lượng hóa. Một cách tiếp cận phổ
biến là thiết lập các mức độ ưu tiên khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác
nhau khi xem xét cấp điện.
- Thành phần thứ ba của hàm mục tiêu mô tả các thiệt hại, tổn thất do thiếu
các phương án dự phòng nguồn phát. Các hệ số của vector q h đặc trưng cho loại hình
công nghệ và địa điểm, khu vực dự phòng.
Với mô hình toán học được xây dựng, việc tính toán và đưa ra lời giải cân bằng
cung - cầu điện năng cần thực hiện một số lượng phép tính rất lớn. Bên cạnh đó, phải
thực hiện nhiều phân tích đối với lời giải hoặc phải lựa chọn phương án tương ứng với
mỗi sự thay đổi của các thông số đầu vào, các ràng buộc của mô hình hoặc các yếu tố
khác. Công việc này cần đến sự hỗ trợ của máy tính mà ở đó, mô hình toán học nêu
trên được xây dựng, lập trình và phát triển dưới dạng một phần mềm. Trong khuôn khổ
luận án này, NCS được Viện Khoa học năng lượng - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam cho phép sử dụng và chia sẻ bản quyền phần mềm Corrective mô-đun
1. Corrective là phần mềm hỗ trợ nghiên cứu cho phép đánh giá tổ hợp các phương án
cân bằng cung cầu năng lượng khác nhau, ban đầu được Viện Các Hệ thống năng
lượng Melentiev - Liên bang Nga phát triển. Năm 2010, phần mềm đã được chuyển
giao cho Viện Khoa học năng lượng - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam kèm theo việc xây dựng một mô hình năng lượng riêng cho Việt Nam. Phần
mềm và mô hình này cho phép nhà nghiên cứu có thể thực hiện các phân tích về thị
trường điện lực, cân bằng cung - cầu điện năng trong trung và dài hạn, các nghiên
cứu liên quan về an ninh năng lượng và kinh tế - môi trường - năng lượng… Một
tính năng nổi bật của Corrective là có thể mô phỏng tổ hợp (combinatoral
modelling) để tạo ra nhiều phương án phát triển khác nhau cho hệ thống xem xét,
trong đó có phát triển nguồn cung điện năng.
Cốt lõi của mô-đun 1 của Corrective (Hình 0.1) là các tập lệnh được viết trên
ngôn ngữ lập trình thông dịch Lua [55]. Corrective tích hợp bộ giải quy hoạch tuyến
11
tính số nguyên hỗn hợp lp_solve [50] để thực hiện chức năng giải các bài toán, phép
tính của mô hình, đưa ra lời giải (nghiệm) cho nhà nghiên cứu. Phần mềm
Corrective sẽ vận hành cùng cơ sở dữ liệu chạy trên nền tảng Firebird [46] có chức
năng lưu trữ dữ liệu ban đầu cũng như các kết quả tính toán.
Hình 0.1. Các khối chức năng của phần mềm Corrective mô-đun 1
Nguồn: [2]
Thành phần cốt lõi của Corrective mô-đun 1 là bộ thiết lập mô hình
(model generator), thực hiện chức năng đọc dữ liệu ban đầu từ cơ sở dữ liệu
hoặc nguồn dữ liệu khác, tạo ra các bài toán dưới dạng các hệ phương trình
tuyến tính như đã mô tả bằng các phương trình (1) - (6). Bộ thiết lập mô hình
chứa các quy tắc chuyển đổi dữ liệu ban đầu thành các vector và ma trận của
mô hình cân bằng cung - cầu điện năng. Nhà nghiên cứu có thể thay đổi các
quy tắc có sẵn hoặc thêm quy tắc mới.
Sau khi thực hiện các công việc thiết lập mô hình và tính toán, kết quả sẽ được
thể hiện ở dạng Bảng cân bằng điện năng định dạng HTML, có thể trích xuất ra các
định dạng phổ biến khác. Phần mềm cũng hỗ trợ phân tích các điểm yếu của hệ
thống theo các vùng địa lý nhờ giao diện đồ họa. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận
án, NCS không sử dụng chức năng này do phạm vi nghiên cứu không xét đến các
vấn đề tương tự như trên. Các bước tính toán chủ yếu, yêu cầu dữ liệu đầu vào của
Corrective sẽ được mô tả trong Phụ lục 4 của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Đóng góp về mặt khoa học:
12
Trong hiểu biết của NCS, đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu phát
triển TTĐ dưới góc độ kinh tế phát triển. Bằng cách sử dụng những phương pháp
nghiên cứu của kinh tế phát triển, NCS đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển
TTĐ tại Việt Nam định hướng tự do hóa và cải thiện cơ chế cạnh tranh, từ khái
niệm, nội dung, đặc điểm, các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu phản
ánh sự phát triển của TTĐ. Thông qua việc tính toán và xác định cân bằng cung cầu
điện năng dựa theo phương pháp quy hoạch tuyến tính, luận án đã nhận dạng được
vấn đề chủ yếu trong giai đoạn đến 2030 của phát triển TTĐ tại Việt Nam là là bảo
đảm đủ nguồn cung điện năng với cơ cấu hợp lý và lượng dự phòng nguồn cung
thích hợp. Đây là yếu tố tiên quyết, trọng yếu để bảo vệ hệ thống điện nói riêng và
nền kinh tế nói chung trước các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình tự do hóa
TTĐ như sự cố thiếu hụt nguồn cung trên quy mô lớn lũng đoạn thị trường, biến
động về nguồn cung hoặc giá năng lượng trên thị trường năng lượng quốc tế hoặc
các nguyên nhân địa chính trị khác….
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra sự cần thiết phải giảm dần sự điều tiết của Nhà nước đối với giá
điện để thị trường điện vận hành theo cơ chế thị trường, qua đó khuyến khích đầu tư
phát triển ngành điện đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động đầu tư tư
nhân vào phát triển nguồn cung điện năng, bao gồm điện NLTT. Luận án chỉ ra rằng để
phát triển TTĐ bền vững hơn, cần thực hiện tốt quản lý nhu cầu điện và duy trì mức
tăng trưởng phù hợp. Đây là biện pháp hiệu quả để giảm thiểu áp lực lên nguồn cung
điện năng đảm bảo cơ cấu tiêu thụ hợp lý góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n, danh mục các công trình khoa học đã được công
bố của tác giả liên quan đến luận án, phu ̣ lu ̣c và danh mục tài liê ̣u tham khảo, nô ̣i
dung của luận án bao gồ m bốn chương, mười hai tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển thị trường điện lực
Chương 3: Thực trạng phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
Việc cung cấp nguồn điện năng một cách kinh tế và tin cậy là nền tảng
không thể thiếu để cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng cho cuộc sống hiện đại. Điện
năng là đầu vào chủ yếu cho một loạt các hoạt động tiêu thụ trong hộ gia đình, vận
tải và sản xuất kinh doanh. Ngành điện cũng là ngành công nghiệp chủ chốt của hầu
hết các nền kinh tế trên thế giới. Các nghiên cứu về phát triển TTĐ của các học giả
nước ngoài đã được giới thiệu từ trên 30 năm qua, với đóng góp từ rất nhiều công
trình nghiên cứu hàn lâm cũng như các nghiên cứu đúc kết từ thực tiễn phát triển và
đảm bảo cân bằng cung - cầu điện năng, xây dựng và vận hành TTĐ ở các quốc gia
với nền thể chế khác nhau.
Về định hướng phát triển và đảm bảo cung cầu năng lượng nói chung và
điện năng nói riêng, nghiên cứu tổng quan cho thấy các học giả đồng thuận trên
các vấn đề lớn là: nhu cầu tiêu thụ điện cần được phát triển hợp lý trên cơ sở sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả, giảm dần sự phụ thuộc và tài nguyên hóa thạch và tăng
tỉ trọng của các nguồn NLTT. Theo nhận định của Holger Rogallviệc sản xuất và sử
dụng năng lượng tự thân đã chứa đựng những rủi ro và các vấn đề nghiêm trọng
khác gây hậu quả xấu cho xã hội và môi trường [20]. Do vậy, phát triển năng lượng
cần tuân theo những nguyên tắc của sự phát triển bền vững, theo đó giảm sự phụ
thuộc của hệ thống vào năng lượng nguyên tử và nhiên liệu hóa thạch, đồng thời
vẫn phải duy trì các dịch vụ năng lượng trong vai trò then chốt ở quá trình tái sắp
xếp xã hội công nghiệp. Một chính sách năng lượng được xem là bền vững nếu thỏa
mãn được ba nhóm yêu cầu chính [42; 49; 73]:
1) Khía cạnh sinh thái: ứng phó với tình trạng trái đất ấm dần lên, có xét đến
những giới hạn chịu đựng của thiên nhiên, giảm sự phụ thuộc vào những tài nguyên
năng lượng không tái tạo được, khai thác trong khả năng tái tạo của những nguồn
tài nguyên tái tạo, và giảm dần những mối nguy hiểm cho sức khỏe con người từ
bức xạ, ô nhiễm và chất thải;
2) Khía cạnh kinh tế: phát triển năng lượng phải tính đến các hiệu ứng với nền
kinh tế như chi phí, tạo việc làm, thỏa mãn đủ nhu cầu năng lượng với chi phí hợp
14
lý, mức độ tập trung hóa thấp, sự phụ thuộc vào nguyên liệu thô và yếu tố hiệu quả cạnh tranh trong sử dụng.
3) Khía cạnh văn hóa - xã hội: xem xét đến khả năng chịu đựng của xã hội, bảo
đảm khả năng cung cấp năng lượng trong dài hạn, góp phần tránh những xung đột
quốc tế và có độ an toàn cao [20].
Với nhận định rằng hai thách thức lớn nhất của chiến lược phát triển năng
lượng là giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và ứng phó với biến đổi khí
hậu, các tác giả Vaughn Nelson, Christian Ngô và Joseph Natowitz đã chỉ ra hai
chiến lược cốt lõi của một chính sách năng lượng bền vững đó là:
1) Xây dựng hệ thống tiêu dùng năng lượng thông minh, trong đó năng lượng
được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Với các nước phát triển và những nền kinh tế mới
nổi, có mức tăng tưởng cao, sẽ có nhiều cơ hội để tiết giảm mức độ, nhu cầu tiêu thụ
năng lượng để tiến sát tới nhu cầu thực về năng lượng cho kinh tế - xã hội [67; 70];
2) Tiến tới hệ thống ít sử dụng và giảm dần sự phụ thuộc vào năng lượng hóa
thạch, đẩy mạnh sử dụng NLTT và thận trọng phát triển năng lượng nguyên tử. Đây
là các dạng năng lượng phi các-bon và không phát thải CO2 khi tiêu thụ năng
lượng. Mức đóng góp của các dạng nhiên liệu năng lượng phi các-bon hiện chiếm
khoảng 20% tổng tiêu thụ nhiên liệu sơ cấp trên toàn cầu [67; 70].
Báo cáo Đánh giá năng lượng toàn cầu - Hướng tới một tương lai bền vững,
do Học viện Quốc tế về Phân tích các hệ thống ứng dụng (IIASA) xuất bản năm
2012 đã nhận định rằng các nguồn NLTT có trữ lượng phong phú, sẵn có và chi phí
sản xuất ngày càng rẻ. Các TTĐ cần thay đổi cơ bản trong việc sử dụng nhiên liệu hóa
thạch để chuyển đổi hướng tới các hệ thống năng lượng sạch và ít phát thải khí nhà
kính (KNK) [12]. Các chuyên gia của IIASA nhận định rằng cần có cách tiếp cận tổng
thể trong phát triển bền vững các thị trường năng lượng, trong đó các chính sách năng
lượng cần kết hợp với các chính sách trong các ngành công nghiệp, xây dựng, đô thị
hóa, giao thông vận tải... Quan trọng hơn, cần có chính sách, quy định và các cơ chế
đầu tư ổn định thúc đẩy quá trình chuyển đổi nhanh các hệ thống năng lượng theo
hướng sử dụng năng lượng hiệu quả và đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng nói
chung và điện năng nói riêng [12].
Về xây dựng và vận hành TTĐ, trong giai đoạn những năm 1990 khi trào lưu
tự do hóa ngành điện và cải thiện cơ chế cạnh tranh trên TTĐ tại các quốc gia tiên
15
phong tại châu Âu và Bắc Mỹ, các nghiên cứu của P. Joskow, S. Littlechild, D.
Newberry, M. Pollitt và một số học giả khác đã mở đầu và đặt nền móng về lý thuyết
cho việc xây dựng thành công TTĐ. Đây cũng chính là những kinh nghiệm được đúc
rút từ chính quá trình xây dựng và phát triển TTĐ tại các quốc gia này. Các công trình
nghiên cứu đáng chú ý trong thời kỳ này là:
• Điều tiết các DN độc quyền đã tư nhân hóa tại Anh quốc, Beesley, M. and S.
Littlechild (1989)
• Các vấn đề về tự do hóa ngành điện, David M. Newbery (1996);
• Tư nhân hóa và tự do hóa các công ty truyền tải, David M. Newbery (1997);
• Thiết kế TTĐ cạnh tranh, Tập sách do Frederick S. Hillier biên tập (1998);
• Các bài học kinh nghiệm của quá trình tự do hóa TTĐ, P. Joskow (2006);
• Tái cơ cấu ngành điện: xét trên quan điểm quốc tế, do Fereidoon P. Sioshansi
và Wolfgang Pfaffenberger biên tập (2006);
Trước khi có làn sóng cải cách ngành điện trên khắp thế giới, mô hình sản
xuất - cung ứng điện năng truyền thống được xây dựng dựa vào các nhà cung cấp
“độc quyền” có sự điều tiết của nhà nước đối với giá cả, điều kiện gia nhập thị
trường, quản lý đầu tư, kiểm soát chất lượng dịch vụ và hành vi DN. Đây được xem
là mô hình “độc quyền tự nhiên”. Tuy nhiên các nghiên cứu của Joskow chỉ ra rằng,
cấu trúc ngành điện cần thay đổi theo hướng: thúc đẩy cạnh tranh trong khu vực
phát điện, cải cách điều tiết khâu truyền tải và phân phối điện vốn tiếp tục được xem
là các thể chế/đối tượng/chủ thể “độc quyền tự nhiên” [59].
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra xu thế cải cách ngành điện trên thế giới nói
chung diễn ra tương tự như mô hình thành công của các ngành công nghiệp hạ tầng
mạng lưới khác như viễn thông và khí tự nhiên [59; 63; 68; 69]. Các khu vực có nhiều
tiềm năng để tạo ra cạnh tranh như phát điện được chia tách khỏi các chủ thể độc
quyền tự nhiên như là các đơn vị truyền tải và phân phối điện [52]. Theo đó, chi phí
gia nhập và rời khỏi thị trường đối với các khu vực cạnh tranh dần được phi điều
tiết và khách hàng có thêm cơ hội lựa chọn giữa các nhà cung cấp trong môi trường
cạnh tranh [45]. Các dịch vụ cung cấp bởi khu vực độc quyền tự nhiên đang được
tách khỏi khu vực dịch vụ cạnh tranh, có trách nhiệm bảo đảm sự tiếp cận hạ tầng
lưới điện công bằng cho các đơn vị phát điện và giá sử dụng hạ tầng lưới điện được
16
xác định bằng các cơ chế điều tiết mới có cách thức kiểm soát chi phí tốt hơn thay
vì quy trình điều tiết theo tỉ suất lợi nhuận [59].
Sự thay đổi sâu rộng nói trên nhìn chung đều hướng đến hai mục đích tăng
hiệu quả kinh tế và cung cấp nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng sử dụng điện
thông qua việc tạo ra mức độ cạnh tranh lớn hơn cho toàn ngành [64].
Các nghiên cứu cũng chỉ ra kết quả tích cực của việc cải cách ngành điện:
trong hơn 30 năm qua, phần lớn các nước phát triển đã tiến hành các chương trình
tư nhân hóa, tái cơ cấu và phi điều tiết các lĩnh vực mà trước đó là sân chơi của các
chủ thể độc quyền hoặc sở hữu nhà nước như hàng không, vận tải, viễn thông, khí
tự nhiên, bưu chính, tàu hỏa và một số lĩnh vực khác. Mặc dù kết quả đạt được có
khác nhau và không phải lúc nào cũng thành công nhưng xu thế chung là ủng hộ
cho các cải cách mang tính tự do hóa đối với các lĩnh vực độc quyền có điều tiết.
Mô hình cạnh tranh cho TTĐ từ cấp độ độc quyền có điều tiết cho tới cạnh
tranh hoàn toàn đã được Hunt và Shuttleworth đề xuất bao gồm bốn cấp độ [54]:
- Cấp độ 1: độc quyền ở đó đơn vị độc quyền kiểm soát toàn bộ chuỗi cung
ứng bao gồm sản xuất, truyền tải, phân phối điện;
- Cấp độ 2: cạnh tranh trong khâu sản xuất điện, thị trường mở cửa có thêm sự
tham gia của các đơn vị sản xuất điện độc lập
- Cấp độ 3: cạnh tranh bán buôn, khi các công ty phân phối điện được mua
điện trực tiếp từ các nhà sản xuất điện;
- Cấp độ 4: cạnh tranh bán lẻ, khi đó thị trường ở trạng thái cạnh tranh cao
nhất, khách hàng dược quyền lựa chọn nhà cung cấp điện ở cấp độ bán lẻ.
Về cơ chế giá điện, các nghiên cứu gần đây của EU, UNDP, World Bank,
GIZ đều có chung nhận định giá điện bán lẻ bình quân tại Việt Nam hiện nay ở mức
tương đối thấp và vẫn tồn tại trợ giá, đặc biệt cho nhiên liệu hóa thạch ở các hình
thức khác nhau [89; 52; 84; 85; 86]. Nhà nước có các can thiệp và điều chỉnh đối
với giá điện mà đôi khi làm cho thị trường không vận hành được theo các lộ
trình xây dựng và cải thiện mức độ cạnh tranh trong ngành điện. Các khuyến cáo
của các tổ chức quốc tế đều tập trung vào đề xuất các giải pháp gỡ bỏ các chính
sách trợ giá, mở cửa và hạ thấp rào cản tiếp cận TTĐ, tiến hành cải cách cơ chế
quản lý giá điện để thị trường vận hành hiệu quả hơn và thu hút được đầu tư vào
sản xuất - cung ứng điện.
17
Bên cạnh đó, xây dựng chính sách, cơ chế quản lý và điều tiết TTĐ cũng
là một nội dung quan trọng thu hút được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều
học giả. Đây là các nghiên cứu cung cấp những kiến giải sâu sắc và các ví dụ
sinh động từ thực tế quản lý và điều tiết thị trường tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Nền móng lý thuyết và các kinh nghiệm đúc rút từ thực tế được công bố
tại các nghiên cứu của các tác giả Cushman, Littlechild, North, Moen và
Hamrin, và Stern [47; 63; 65; 72; 77; 78].
Tác giả Cushman đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc đảm bảo tính
độc lập của các cơ quan điều tiết trong việc thực thi quyền hạn và chức năng của họ.
Ông lập luận rằng khi cơ quan điều tiết có sự độc lập thì họ có khả năng tốt hơn
trong việc thuê nhân sự có năng lực và trình độ vì họ ít bị ràng buộc hơn theo quy
định chung về lương bổng cho nhân sự khu vực hành chính công [47]. Các cơ quan
độc lập cũng được cho là có các định hướng hoạt động - công tác trong dài hạn tập
trung hơn và ít bị ảnh hưởng hơn bởi các mục tiêu ngắn hạn [58; 62]. Việc đánh giá
và đo lường sự độc lập của cơ quan điều tiết được Stern đề xuất năm 1997 như sau:
Khoảng cách giữa chính phủ và cơ quan điều tiết đo lường theo các yếu tố như việc
thành lập và giải tán các cơ quan điều tiết, ngân sách cho các cơ quan điều tiết, và
quan hệ giữa cơ quan điều tiết và chính phủ (ví dụ như một đơn vị riêng biệt với các
bộ, ngành khác, cơ quan độc lập với chính phủ) [51; 77].
B. Mountain và S. Littlechild cho rằng có thể xem xét mức độ độc lập của cơ
quan điều tiết điện lực thể hiện ở quy trình thành lập hoặc giải tán (hoặc cơ chế bảo
đảm nhiệm kỳ cho thành viên), nguồn ngân sách hoạt động của cơ quan điều tiết.
Đây được xem là các yếu tố chủ chốt trong việc đảm bảo sự vận hành có hiệu quả
của cơ quan điều tiết [66].
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
Là một quốc gia đang phát triển, có thể chế kinh tế, chính trị mang nhiều đặc
thù và là một trong những quốc gia trong nhóm thu nhập trung bình thấp có tăng
trưởng kinh tế ấn tượng nhất trong gần hai thập kỷ qua, Việt Nam có những bài
toán, vấn đề liên quan đến phát triển hạ tầng điện lực phức tạp và riêng biệt so với
nhiều quốc gia khác. Các nghiên cứu được thực hiện theo các cách tiếp cận truyền
thống về phát triển cung - cầu cho TTĐ thông qua quy hoạch phát triển điện lực, cơ
18
chế quản lý nhu cầu điện, cơ chế giá. Gần đây, các học giả đã xem xét sâu hơn về
các cơ chế, nền tảng cạnh tranh cho TTĐ thông qua các đề xuất hoặc nghiên cứu về
thiết kế các hình thái cạnh tranh cho khâu sản xuất điện (thị trường phát điện), khâu
bán buôn điện (thị trường bán buôn điện) và khâu phân phối, bán lẻ điện (thị trường
bán lẻ điện). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã bàn luận về các định hướng, giải
pháp phát triển cung điện năng, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong đó có
các đánh giá về tiềm năng khai thác nguồn NLTT, cơ chế thúc đẩy đầu tư tư nhân
hay khả năng can thiệp của Nhà nước vào thị trường thông qua cơ chế giá mua hoặc
bao tiêu cho đầu ra của các nhà máy điện tái tạo. Các lý thuyết kinh điển hoặc kinh
nghiệm tại các nước phát triển về xây dựng và phát triển TTĐ đều được nghiên cứu
và áp dụng từng bước, một cách thận trọng, xem xét kỹ lưỡng tất cả các đặc điểm về
thể chế, trình độ phát triển, cách thức vận hành bộ máy quản lý và các thành viên
tham gia TTĐ tại Việt Nam. Đây cũng là xu hướng chung đối với các nghiên cứu
trong nước về xây dựng và phát triển TTĐ tại Việt Nam.
1.2.1. Nghiên cứu về phát triển và bảo đảm cân bằng cung-cầu điện năng
Về cơ sở khoa học đối với phát triển và bảo đảm cân bằng cung - cầu điện
năng trong đó định hướng chính sách phát triển nguồn điện năng trong nước, các
nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề về những yếu kém nội tại của hệ thống năng
lượng Việt Nam nói chung và ngành điện nói riêng, bao gồm các khâu từ khai thác,
sản xuất, biến đổi, truyền tải và sử dụng điện năng, định hướng và khung chính sách
phát triển nguồn điện năng theo hướng phát triển bền vững, trong vai trò là một
ngành chủ lực của hệ thống kết cấu hạ tầng. Trình độ phát triển của ngành vẫn còn
nhiều yếu kém, bất cập, đồ ng thời phải đố i mă ̣t với nhiề u thách thức cả nội tại và
khách quan như: hiệu suất chung của ngành điện còn thấp; hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các cơ sở năng lượng chưa cao; cơ chế điều hành giá điện còn nhiều bất
cập; trạng thái an ninh năng lượng quốc gia chưa đảm bảo và cơ chế quản lý ngành
ở cấp quốc gia thiếu tính tổng thể [18].
Theo nghiên cứu của Viện Khoa học năng lượng - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, dự kiến tổng nhu cầu tiêu thụ điện năng quốc gia sẽ đạt trên
500 triệu kWh vào năm 2030 tương đương với mức tăng trưởng 400% cho giai
đoạn 2010 – 2030 [16]. Đây là mức tăng trưởng rất cao, gây sức ép đầu tư xây dựng