Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.42 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

VŨ THỊ DUNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH THEO TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1- PGS.TS. Trần Khánh Đức
Hướng dẫn 2 - PGS.TS. Đặng Bá Lãm

Phản biện 1: ........................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................................................
.............................................................................................................................
Phản biện 3:.........................................................................................................
.............................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội, Việt Nam.
Vào hồi......giờ......ngày.........tháng.........năm........


Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia.
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh
mạnh mẽ, sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đã tác động đến Giáo
dục Việt Nam nói chung, GDĐH nói riêng, tạo cho GDĐH nhiều thời cơ và thách
thức đan xen. Trước thực tiễn đó, GDĐH Việt Nam cần xây dựng chiến lược phát
triển, trong đó tập trung cải cách mạnh mẽ QL để nâng cao CLĐT thì mới có khả
năng cạnh tranh, hội nhập với thị trường lao động của khu vực và thế giới. Cùng với
đó là bối cảnh toàn Ngành Giáo dục đang phấn đấu thực hiện Nghị quyết 29 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện hệ thống GDĐH,
trong đó đổi mới QL là khâu đột phá, quyết định CLĐT của CSGD.
Trong những năm gần đây cho thấy CLĐT các trường ĐH đang có những hồi
chuông cảnh báo, số lượng SV tốt nghiệp ra trường phải đào tạo lại hoặc làm trái
ngành chiếm tỷ lệ cao. Đây là vấn đề đặt ra đối với các trường ĐH, trong đó có các
trường ĐHĐP cần thiết lập hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường.
Trường ĐHĐP với sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có CL phục vụ trực tiếp
cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng xã hội học tập, xã hội
nghề nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy CLĐT của các trường ĐHĐP hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Vấn đề căn cốt để các trường ĐHĐP phát triển ổn
định, bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì cần phải thay đổi
mạnh mẽ tư duy QL theo CL sẽ cung cấp nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn
cao đáp ứng thị trường lao động. QLCL là phương thức quản lý tiên tiến, đã được
vận dụng thành công trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất và bước đầu
được áp dụng trong Giáo dục. Để QLCL thì việc làm đầu tiên và quan trọng nhất là
xây dựng một hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường, nhưng trong thực tế theo nhận

định của Tiến sĩ Nghiêm Xuân Huy, Viện trưởng Viện ĐBCL Đại học Quốc gia Hà
Nội cho rằng hiện chưa có trường ĐH nào xây dựng được hệ thống ĐBCL. Cách
tiếp cận ĐBCL cũng là cách tiếp cận phù hợp nhất đối với các trường ĐHĐP với
trình độ quản lý và quy mô đào tạo còn khiêm tốn. Xuất phát từ những lý do trên tác
giả quyết định chọn đề tài “Quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học
Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” làm định hướng nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất hệ thống QLCLĐT và các biện pháp triển khai
hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐHTB theo tiếp cận ĐBCL.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo ở trường ĐHĐP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLCLĐT tại Trường ĐHTB theo tiếp cận ĐBCL.
1


4. Giả thuyết khoa học
Trong mọi cơ sở giáo dục, QL luôn là yếu tố quyết định CL. QLCL là phương
thức QL tiên tiến đã được vận dụng thành công trong các lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, sản xuất và bước đầu được áp dụng trong Giáo dục. Các trường ĐHĐP nói
chung, Trường ĐHTB nói riêng đã và đang triển khai các hoạt động ĐBCL đào tạo
theo Bộ Tiêu chuẩn đánh giá CLGD đại học của BGDĐT ban hành. Tuy hoạt động
này đã có những kết quả ban đầu, song còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu xây dựng
được hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường với các chuẩn mực và quy trình quản lý
ĐBCL phù hợp và các biện pháp triển khai hệ thống này một cách đồng bộ, thông
suốt ở mọi khâu của QTĐT thì CLĐT của nhà trường sẽ được đảm bảo theo CĐR
và từng bước được nâng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CL, QLCL, các mô hình QLCL, ĐT, CLĐT,
QLCLĐT ĐH theo tiếp cận ĐBCL.
- Đánh giá thực trạng QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL.

- Đề xuất hệ thống ĐBCL và các biện pháp triển khai hệ thống ĐBCL tại
Trường ĐH Thái Bình.
- Khảo nghiệm các biện pháp và thử nghiệm một số biện pháp QLCLĐT tại Trường
ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ đề cập đến cấp độ ĐBCL trong các mô
hình QLCL, trong đó tuân thủ nguyên tắc cơ bản của QLCL là xây dựng một hệ
thống ĐBCL bên trong nhà trường và đề xuất các biện pháp triển khai hệ thống tại
Trường ĐH Thái Bình. Trong QLCL mọi thành viên trong hệ thống đều là chủ thể
quản lý công việc của mình theo một quy trình nghiêm ngặt, trong đó lãnh đạo đóng
vai trò quyết định.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường ĐH Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Đối tượng khảo sát: (1) CBQL, GV, CNV tại Trường ĐH Thái Bình; (2) Nhà
quản trị DN; (3) SV tốt nghiệp từ năm 2012 đến năm 2018.
- Đối tượng thử nghiệm: Đội ngũ CBQL, GV, CNV, SV năm cuối các ngành Kế
toán, Quản trị Kinh doanh của Trường ĐH Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận theo quá trình; Tiếp cận
ĐBCL.

2


7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các nguồn tài liệu, văn bản trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
nghiên cứu để xây dựng và chuẩn hóa các khái niệm, công cụ và khung lý thuyết về
QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm; Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;

Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia và nhóm các phương pháp hỗ trợ.
8. Luận điểm bảo vệ
- Quản lý CLĐT theo tiếp cận ĐBCL là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa quan
trọng góp phần củng cố và phát triển Trường ĐH Thái Bình trong bối cảnh các
trường ĐHĐP đang chịu sức ép về CLĐT.
- Để QLCLĐT theo tiếp cận ĐBCL, cần xác định các điều kiện ĐBCL ở các
giai đoạn của QTĐT, xây dựng và vận hành hệ thống QL các điều kiện này một
cách đồng bộ, thông suốt, đảm bảo không có lỗi trong toàn bộ hệ thống để tiến tới
đánh giá, cải tiến hệ thống QL cho phù hợp với tình hình thực tiễn và cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hệ thống CLĐT theo tiếp cận ĐBCL tại trường ĐH Thái Bình được xây
dựng và vận hành trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLCLĐT và điều kiện thực tiễn
của nhà trường và có khả thi trong quá trình triển khai, đảm bảo nguồn nhân lực có
chất lượng, đáp ứng thị trường lao động đầy biến động hiện nay.
9. Đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CL, QLCL, hệ thống QLCL và vận dụng
vào một cơ sở GDĐH;
- Đề xuất cấu trúc hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận
ĐBCL và các biện pháp triển khai.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận
ĐBCL và Kinh nghiệm quốc tế.
Chương 3: Các biện pháp triển khai hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái
Bình theo tiếp cận ĐBCL.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học
Luận án đã làm rõ những vấn đề về CLĐT ĐH, thấy được vị trí, vai trò quan
trọng của CLĐT trong sự tồn tại và phát triển của các trường ĐH, bởi CL chính là
hệ quả của toàn bộ hệ thống QL.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo đại học
Trên thế giới có các tác giả D.Woodhouse [122, tr.5-6], Jonk West- Burnham
(1997), R.Ellis, Ellis (1993) [96],... đã đưa ra những quan niệm về QLCL là bao
gồm các hệ thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác
định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố CL đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ở Việt Nam cũng liên quan đến vấn đề này có nhiều tác giả, các chuyên gia đã
nghiên cứu như Nguyễn Đức Chính [16, tr.40], Phan Văn Kha, Nguyễn Tiến Hùng
[48, tr.80], Trần Khánh Đức [34], Vũ Quốc Bình [5, tr.30-31],...và nhiều LATS: Đỗ
Trọng Tuấn [80], Nguyễn Văn Ly [59], Nguyễn Thị Kim Nhung [64], Khổng Hữu
Lực [57], Trần Thị Thanh Phương [68], Trịnh Thị Diệu Hằng [45], Phạm Anh Tuấn
[81], Vũ Duy Hiền [47],... Các công trình đã giải quyết khá toàn diện về cơ sở lý
luận của QLCL, đã phân tích và làm rõ các khái niệm CL, CLGD, ĐT, QLCL,...
Các công trình đã đề xuất các biện pháp triển khai các mô hình QL phù hợp với
thực tiễn của từng trường. Tuy nhiên, không có một mô hình QL nào là phù hợp cho
tất cả các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.
1.1.3. Nghiên cứu về đảm bảo chất lượng đào tạo đại học
Ở Việt Nam và trên thế giới, cùng liên quan đến vấn đề này có các tác giả
Warren Piper [119, tr.21], R Ellis (1993) [96, tr.86-87], Hội đồng Giáo dục Quốc
gia Phần Lan [dẫn theo 30, tr.537], Hiệp hội ĐBCL GDĐH Châu Âu (ENQA, 2005)
[32, tr.538]; Nguyễn Tiến Hùng [48, tr.80], Trần Linh Quân [70], Nguyễn Quang

Giao [40],... Các công trình nghiên cứu đã có cái nhìn tổng quan, các quan niệm về
CL, QLCL, QLCLĐT, ĐBCL theo các cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở đó, luận
án hệ thống được cơ sở lý luận, cách thức đánh giá thực trạng để đề xuất các biện
pháp triển khai.

4


1.1.4. Đánh giá chung. Chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích về QLCLĐT
tại một trường ĐHĐP công lập trực thuộc UBND tỉnh Thái Bình theo tiếp cận
ĐBCL. Đây cũng chính là một cách tiếp cận hoàn toàn mới, luận án sẽ tiếp tục
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp QLCLĐT tại trường ĐH Thái Bình theo tiếp
cận ĐBCL.
1.1.5. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
1.1.5.1. Cần tiếp tục làm rõ cơ sở lý luận về QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL.
1.1.5.2. Đánh giá thực trạng QLCLĐT tại Trường ĐHTB theo tiếp cận ĐBCL.
1.1.5.3. Đề xuất các biện pháp QLCLĐT tại Trường ĐHTB theo tiếp cận ĐBCL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm trìu tượng với nhiều cách hiểu theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Từ các nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học, luận án sử
dụng quan niệm về CL: CL là sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trên cơ sở tuân
thủ các quy trình trong hệ thống ĐBCL, đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước trong
hệ thống ĐBCL, bởi CL là hệ quả của hệ thống QL.
1.2.2. Quản lý chất lượng
QLCL được xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ XX tại Nhật Bản, đã cho
thấy thành công của phương thức QL này đã làm thay đổi cả nền kinh tế của Nhật
Bản. Cùng nghiên cứu về vấn đề này có nhiều tác giả như: A. Feingenbaum [dẫn
theo 16, tr.39], Kaoru Ishikawa [dẫn theo 16, tr.39], AG. Robertson [dẫn theo 16,
tr.39], Philip Crosby [89], Nguyễn Đức Trí [75], Phan Văn Kha [65], Vũ Quốc Bình

[5, tr.30-31], Nguyễn Đức Chính [16, tr.40], Nguyễn Tiến Hùng [48, tr.80], Trần
Khánh Đức [34], Phạm Thành Nghị [64],...
Từ các khái niệm trên, quan niệm QLCL phù hợp với luận án là xây dựng và
vận hành một hệ thống QL, nhằm tác động vào các điều kiện ĐBCL của hệ thống
một cách đồng bộ, thông suốt trong tất cả các giai đoạn của QTĐT, cho tất cả các
sản phẩm của cả hệ thống rồi đánh giá và cải tiến hệ thống QL nhằm cung cấp sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
1.2.3. Đào tạo và chất lượng đào tạo đại học
- Liên quan đến khái niệm ĐT có các công trình nghiên cứu như Từ điển Bách
khoa Việt Nam [74], Từ điển Giáo dục học,...
- Các tác giả Trần Khánh Đức [34; tr.111]; Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp,
Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [36], Đỗ Trọng Tuấn [80]... đưa ra nhiều quan
niệm về CLĐT.
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo đại học
5


QLCLĐT là một hoạt động mang tính quyết định sự tồn tại của CSGD đại học,
nơi mà nhiều quy trình được thiết lập và vận hành. CLĐT được duy trì nếu trường
ĐH xây dựng được hệ thống QL với các quy trình được xây dựng và vận hành
nhằm tác động vào các điều kiện ĐBCL của cả hệ thống. Với tầm quan trọng như
vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLCLĐT như: Trần Khánh Đức [30,
tr.49]; Đỗ Trọng Tuấn [80]; Khổng Hữu Lực [57],...
1.3. Các cấp độ và mô hình quản lý chất lượng
1.3.1. Các cấp độ quản lý chất lượng
1.3.1.1. Kiểm soát chất lượng (Quality Control)
KSCL được hình thành trên quan điểm: CL là kết quả hoạt động của cả một
quá trình, CL không chỉ hình thành ở khâu cuối cùng mà hình thành ở tất cả các
khâu, công đoạn làm ra sản phẩm, “KSCL chỉ giải quyết các vấn đề sau khi chúng
bị phát hiện” [96, tr.23].

1.3.1.2. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance). Đảm bảo chất lượng trong luận
án này được nghiên cứu bao gồm các công việc sau:
- Phân chia QTĐT thành các giai đoạn trong từng công việc cụ thể, làm cơ sở
cho việc xây dựng một hệ thống QLCLĐT: Đầu vào; quá trình; đầu ra.
- Thiết lập quy trình thực hiện từng công việc đối với từng cá nhân, trong từng
giai đoạn, trong mỗi sản phẩm kèm theo bản hướng dẫn chi tiết công việc cho từng
cá nhân, đảm bảo không có lỗi trong toàn bộ hệ thống QL.
- Tạo lập cơ chế kiểm soát, hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên hoàn thành công việc
đúng quy trình, đảm bảo chất lượng.
1.3.1.3. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM)
Nghiên cứu về TQM có các tác giả như Hradesky, Marmar Mukhopadhyay
[102, tr.46-48]; Marsh (1992); Nguyễn Tiến Hùng [48]; Nguyễn Đức Chính [16,
tr.60], Trần Khánh Đức [34], Phạm Thành Nghị [63],...
1.3.2. Các mô hình quản lý chất lượng
1.3.2.1. Mô hình AUN
Là xây dựng hệ thống ĐBCL gồm các tiêu chuẩn và tiêu chí: Về hệ thống
ĐBCL, về giảng dạy và học tập, về nghiên cứu, về dịch vụ, về đạo đức, về phát triển
nguồn nhân lực để đối sánh giữa các trường ĐH, sử dụng trong việc đánh giá CL.
1.3.2.2. Mô hình ISO 9000:2001
Với quan điểm các CSĐT là một loại hình dịch vụ, một số nước đã và đang
vận dụng mô hình QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000:2001 với yêu cầu cơ bản là hình
thành ở các CSĐT hệ thống QLCL.
1.3.2.3. Mô hình OEM của SEAMEO
6


Đưa ra 4 yếu tố đánh giá như: (1) Đầu vào; (2) Quá trình đào tạo; (3) Kết quả
đào tạo; (4) Đầu ra.
1.4. Quá trình đào tạo đại học
Theo tác giả Trần Khánh Đức [34]: QTĐTĐH = Đầu vào + Quá trình đào tạo +


Kết quả đào tạo + Tham gia thị trường lao động.
1.4.1. Đầu vào: (1) Xây dựng CĐR theo đặc thù của trường ĐHĐP; (2) Phát triển
CTĐT; (3) Hoạt động tuyển sinh; (4) Đội ngũ giảng viên; (5) Cơ sở vật chất.
1.4.2. Quá trình: (1) Hoạt động giảng dạy; (2) Hoạt động học tập; (3) Hoạt động
nghiên cứu khoa học; (4) Hoạt động kiểm tra, đánh giá.
1.4.3. Đầu ra: (1) Kết quả học tập; (2) Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp; (3) Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
1.5. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
1.5.1. Xây dựng chính sách chất lượng và kế hoạch chiến lược
1.5.2. Cấu trúc hệ thống QLCLĐT đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
1.5.3. Các bước triển khai hệ thống QLCL đào tạo đại học theo tiếp cận ĐBCL
1.5.3.1. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CB, GV, CNV về vai trò và
yêu cầu của QLCL như một phương thức QL mới; vai trò của từng cá nhân trong hệ
thống QLCLĐT theo tiếp cận ĐBCL.
a) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBGV, CNV về vai trò và yêu cầu
của QLCL như một phương thức QL mới đối với các CSĐT ĐH.
b) Tổ chức huấn luyện cho tất cả các thành viên trong nhà trường thấy được vai trò
của từng cá nhân trong hệ thống quản lý CLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL.
1.5.3.2. Hoàn thiện hệ thống QLCLĐT đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
a) Xây dựng tiểu hệ thống quản lý các yếu tố đầu vào theo tiếp cận ĐBCL
(1) Xây dựng quy trình QL CĐR; (2) Xây dựng quy trình phát triển CTĐT; (3) Xây
dựng quy trình quản lý hoạt động tuyển sinh; (4) Xây dựng quy trình quản lý ĐNGV
viên; (5) Xây dựng quy trình quản lý CSVC.
b) Xây dựng tiểu hệ thống quản lý các yếu tố quá trình theo tiếp cận ĐBCL
(1) Xây dựng quy trình QL hoạt động giảng dạy của GV; (2) Xây dựng quy trình
QL hoạt động học tập, thực tập, thực hành của người học; (3) Xây dựng quy trình
QL hoạt động NCKH; (4) Xây dựng quy trình QL hoạt động kiểm tra, đánh giá.
c) Xây dựng tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu ra theo tiếp cận ĐBCL
(1) Xây dựng quy trình QL kết quả đào tạo; (2) Xây dựng quy trình đánh giá năng

lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; (3) Xây dựng quy trình đánh giá khả năng
thích ứng của người học sau khi tốt nghiệp.
1.5.2.3. Tổ chức vận hành hệ thống QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL
7


a) Tổ chức huấn luyện cho đội ngũ CBQL, GV các năng lực vận hành quy trình
theo phương thức quản lý mới.
b) Chỉ đạo chuẩn bị CSVC, kỹ thuật phục vụ cho việc vận hành công việc theo
phương thức QL mới.
1.5.2.4. Tổ chức đánh giá, cải tiến hệ thống QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL.
a) Tổ chức tập huấn cách viết báo cáo TĐG và đề xuất cải tiến hệ thống QLCL cho
đội ngũ CBQL, GV, CNV.
b) Tổ chức Báo cáo Tự đánh giá để đánh giá ngoài.
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo đại học theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng
1.6.1. Yếu tố chủ quan
- Đại bộ phận CBQL, đội ngũ CBGV, nhân viên các trường đại học chưa
nhận thức đầy đủ và đúng bản chất về QLCL, vai trò của QLCL trong sự tồn tại và
phát triển nhà trường. Phương thức QL truyền thống đã ăn sâu khó thay đổi.
- Việc tham mưu xây dựng hệ thống văn bản, chủ trương, chính sách trong
QLCL còn chồng chéo, chưa phân công cụ thể, dẫn đến quá trình vận hành chưa
thông suốt.
1.6.2. Yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách quản lý chất lượng;
- Sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo;
- Các chính sách của địa phương, của doanh nghiệp.
Kết luận Chương 1
Chương 1 của luận án đã phản ánh những kết quả nghiên cứu tổng quan và cơ
sở lý luận về QLCLĐT đại học theo tiếp cận ĐBCL, luận án nghiên cứu theo hướng

QLCLĐT trường ĐH theo tiếp cận ĐBCL là xây dựng hệ thống ĐBCL cho từng
thành tố theo từng lĩnh vực, đảm bảo quá trình vận hành hệ thống thông suốt. Hệ
thống QLCLĐT bao gồm các thành tố: (1) xây dựng hệ thống QLCL, (2) Vận hành
hệ thống QLCL, (3) Đánh giá, cải tiến hệ thống QLCL. Các kết quả nghiên cứu trên
là cơ sở lý luận để luận án triển khai các nội dung nghiên cứu tiếp theo ở chương 2.

8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

2.1. Các chủ trương, chính sách quản lý chất lượng đào tạo giáo dục đại học
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP: “Đổi mới, căn bản và toàn diện giáo dục đại
học, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập
của nhân dân” [12, tr.31-32]; Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT Chương trình hành
động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 20112020, Kết luận số 51 -KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI và chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng
01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; Nghị quyết TW số 29- khóa XI một lần nữa nhấn mạnh để đổi mới GDĐH,
cần xác định rõ:“Công khai CĐR của từng bậc học, môn học, chương trình ngành
và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết ĐBCL của cả hệ thống và từng CSGD
đào tạo, là căn cứ, giám sát, đánh giá CL của giáo dục và đào tạo”; Quyết định
76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007, Điều 20, Khoản 2 quy định: “Các trường
lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn CLGD cho từng giai đoạn. Mỗi trường thành
lập một trung tâm hoặc Bộ phận ĐBCL phối hợp với các bộ phận chuyên trách
trong trường để triển khai kế hoạch của trường”; NQ29/BCHTW Đảng về “Đổi

mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa”; Thông tư số
12/2017/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đánh giá CLGD ĐH và nhiều văn bản quy phạm pháp luật QL khác.
2.2. Trường Đại học Thái Bình trong hệ thống giáo dục quốc dân
2.2.1. Đặc trưng của đại học địa phương
2.2.2.1. Đặc điểm Trường Đại học Thái Bình
(1) Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Thái Bình.
Trường ĐH Thái Bình là cơ sở GDĐH công lập trực thuộc UBND tỉnh Thái Bình.
Tiền thân là Trường Trung học Kinh tế Thái Bình được thành lập năm 1960. Năm
1989 Trường Trung học Kinh tế Thái Bình, Trường Kinh tế Kỹ thuật Tại chức và
Trường Dạy nghề Thương nghiệp sáp nhập thành Trường Kinh tế Kỹ thuật Thái
Bình. Năm 2000 Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình theo Quyết định số 4844/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14 tháng 11 năm

9


2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm 2011 Trường được nâng cấp
thành Trường ĐH Thái Bình trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình theo Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 2124/QĐUBND ngày 05 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Bình. Tháng 10/2014,
Trường ĐH Thái Bình tiếp nhận nguyên trạng cơ sở Phía Bắc của Trường ĐH Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày
17/10/2014 của UBND tỉnh Thái Bình. Sau khi tiếp nhận Cơ sở Phía Bắc của
Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh tại Thái Bình, Trường ĐH Thái
Bình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy theo
Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 20/1/2016 của UBND tỉnh Thái Bình.
(2) Trường có vị trí quan trọng trong việc đào ta ̣o nguồn nhân lực trực tiếp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

(3) Sứ mạng
Trường ĐT và cung cấp nguồn nhân lực có CL; cung cấp các dịch vụ GDĐT,
giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng, chuyển giao và thực hành công nghệ ở nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực; cung cấp sản phẩm khoa học - kỹ thuật, công nghệ có giá trị
cao cho xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và của cả nước; tạo cơ hội và môi trường học tập thuận lợi cho mọi đối tượng.
(4) Chức năng, nhiệm vụ
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường dài hạn, kế hoạch hoạt
động hàng năm; - Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, ĐBCL GDĐH; - Tuyển sinh và phát triển CTĐT, bảo đảm sự liên thông
giữa các chương trình và trình độ ĐT; - Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, bồi dưỡng
ĐNGV, CBQL, viên chức, người lao động trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát
triển Nhà trường; - Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
giảng viên, viên chức, nhân viên, CBQL và người học; dành kinh phí để thực hiện
chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; đảm
bảo môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục; - Tự đánh giá CLĐT và chịu sự
KĐCL giáo dục; - Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, CSVC; được miễn giảm
thuế theo quy định của pháp luật; - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây
dựng và tăng cường CSVC, đầu tư trang thiết bị; - Hợp tác với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước

10


ngoài; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của
BGDĐT, Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước; - Thực
hiện nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
Quyết định của pháp luật.
(5) Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Trường hiện nay gồm: Hội đồng trường, Đảng bộ Nhà
trường (18 chi bộ, 162 đảng viên); Ban Giám hiệu (01 Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu
trưởng); Công đoàn Trường (18 tổ công đoàn, 265 công đoàn viên); Đoàn thanh
niên CSHCM (01 chi đoàn giáo viên, 77 chi đoàn SV); Hội Cựu chiến binh (11
người); Hội đồng khoa học và đào tạo, 10 khoa đào tạo, 09 phòng chức năng, 05
trung tâm.
(6) Quy mô và chất lượng đào tạo
Tăng dần theo các năm, tỷ lệ SV có việc làm cũng đang tăng lên cho thấy rằng
CLĐT đang từng bước được cải thiện.
(7) Ngành nghề đào tạo
Trường đào tạo 10 ngành bậc ĐH, 17 ngành bậc CĐ và nhiều hệ liên thông,
liên kết khác.
(8) Cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng viên
Nhà trường có 186 GV, trong đó có 08 GV có trình độ tiến sĩ (4,32%); có 152
giảng viên có trình độ thạc sĩ (82,16%).
(9) Nghiên cứu khoa học
Hiện nay, nhà trường đã và đang thực hiện 4 đề tài cấp tỉnh; 154 đề tài cấp
trường, 48 đề tài cấp khoa và 52 đề tài tham gia Hội thi Sáng tạo Khoa học, Công
nghệ và Kỹ thuật tỉnh.
(10) Cơ sở vật chất
Trường có tổng diện tích mặt bằng khuôn viên là 39.675m2, trong đó tổng
diện tích, nơi làm việc là 3.110 m2; nơi vui chơi giải trí là 6.300 m2. Diện tích phòng
học là 17.888m2 đạt tỷ lệ 6.43m2/1SV.
2.2.3. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.2.3.1. Mô tả khảo sát
a) Mục đích khảo sát
Xác định cơ sở để thiết kế, hoàn thiện, cải tiến hệ thống đáp ứng xu thế hội
nhập, ĐT nguồn nhân lực CL cao cho địa phương và cho cả nước.


11


b) Đối tượng khảo sát: (1) Đội ngũ CBQL tại Trường ĐHTB (Phiếu M1); (2)
ĐNGV tại Trường ĐH Thái Bình (Phiếu M2); (3) DN sử dụng lao động đã qua nhà
trường ĐT (Phiếu M3); (4) SV của nhà trường đã tốt nghiệp (Phiếu M4) và Phiếu
phỏng vấn CBQL, ĐNGV, Quản trị DN (4) (Phiếu M5).
c) Nội dung khảo sát
Đánh giá thực trạng hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐHTB theo tiếp cận ĐBCL.
d) Quy trình khảo sát
Tác giả luận án xây dựng quy trình khảo sát gồm 7 bước nhằm đánh giá hệ thống
QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL.
e) Phương pháp khảo sát: (1) Công cụ nghiên cứu định tính; (2) Công cụ nghiên
cứu định lượng; (3) Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp
thống kê mô tả; Sử dụng phương pháp thống kê suy luận.
2.3. Thực trạng QLCLĐT tại Trường Đại học Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của lãnh đạo, CBQL, ĐNGV và CNV về vai trò
của QLCL trong nhà trường.
Mức độ đánh giá nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và CNV về CL, hệ thống
QLCL chưa cao, mức độ nhận thức đánh giá “Tốt” rất thấp từ 7,27% đến 12,73%;
mức độ đánh giá “Trung bình” chiếm tỷ lệ cao, trên 66,06%.
2.3.2. Thực trạng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại
học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.3.2.1. Thực trạng xây dựng tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu vào theo tiếp cận
ĐBCL.
(1)Thực trạng xây dựng quy trình quản lý CĐR theo tiếp cận ĐBCL
Thực trạng cho thấy mức độ thực hiện các tiêu chí của quy trình xây dựng CĐR
chưa được đánh giá cao, mức độ “Đã xây dựng và đang vận hành” và “Đã xây
dựng nhưng chưa vận hành” với tỷ lệ thấp từ 1,32% đến 9,21%. Bên cạnh đó mức
độ đánh giá “Chưa xây dựng” với tỷ lệ cao trên 89,47%. Cùng với số liệu khảo sát

và kết quả phỏng vấn cho thấy việc quản lý CĐR chưa được quy trình hóa bằng các
văn bản cụ thể.
(2) Thực trạng phát triển quy trình quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận ĐBCL

Thực trạng cho thấy kết quả khảo sát các tiêu chí trong CTĐT được xây dựng
với mức độ đánh giá chưa cao, nhất là tiêu chí “Chưa xây dựng” với tỷ lệ 80,26%.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng một số quy trình trong CTĐT đã manh nha xuất
hiện, nhưng còn rời rạc, chưa có có sự liên kết, phối hợp giữa các bên liên quan.
(3) Thực trạng xây dựng quy trình quản lý công tác tuyển sinh theo tiếp cận ĐBCL
12


Thực trạng cho thấy hoạt động QL công tác tuyển sinh được đánh giá cao nhất
với mức độ “Đã xây dựng và đang được vận hành” với tỷ lệ trên 86%. Quá trình
thực hiện vẫn còn mạnh ai nấy làm, chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình.
(4) Thực trạng xây dựng quy trình quản lý ĐNGV theo tiếp cận ĐBCL

Việc quản lý ĐNGV được Nhà trường quy trình hóa với các tiêu chí từ khâu
tuyển dụng, chính sách sử dụng GV, chính sách đào tạo bồi dưỡng GV, chính sách thi
đua khen thưởng và cơ chế khuyến khích GV đổi mới phương pháp giảng dạy. Các
tiêu chí đưa ra mức đánh giá “ Đã xây dựng và đang vận hành” với tỷ lệ trên 89%.
(5) Thực trạng xây dựng quy trình quản lý cơ sở vật chất theo tiếp cận BĐCL
Quản lý CSVC của Nhà trường được đánh giá ở mức độ “Đã xây dựng và
đang vận hành” với tỷ lệ cao trên 77%. Các tiêu chí về đảm bảo chất lượng CSVC
mặc dù đã được quan tâm và chú trọng nhưng xét về đạt chuẩn thì yếu tố CSVC của
nhà trường vẫn còn những bất cập về khâu QL.
2.3.2.2. Thực trạng xây dựng tiểu hệ thống quản lý các yếu tố quá trình theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng.
(1) Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động giảng dạy của GV theo tiếp cận ĐBCL


Thực trạng cho thấy kết quả khảo sát các tiêu chí “Đã xây dựng và đang vận
hành” được đánh giá cao trên 88%. Bên cạnh đó điểm trung bình của các tiêu chí
này 2,5 <

< 3,5 với thang đo ở mức “Trung bình”. Điều này cho thấy quy trình

QL ĐNGV đã được quy trình hóa, nhưng khi thực hiện thì ĐNGV vẫn nặng về
phương pháp giảng dạy truyền thống, chưa có nhiều GV giảng dạy bằng Tiếng Anh.
(2) Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động học tập của SV theo tiếp cận ĐBCL

Kết quả khảo sát cho thấy quy trình QL hoạt động học tập của người học với
mức độ đánh giá cao, tuy nhiên khi đi phỏng vấn người học cho thấy chưa chủ động
trong phương pháp học, chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu. Hạn chế này ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng đầu ra, năng lực thực hành và làm việc nhóm của SV.
Thực trạng này chỉ ra vai trò của GVCN/CVHT rất quan trong trong việc QL học
tập của SV đảm bảo chất lượng.
(3) Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động NCKH theo tiếp cận ĐBCL
Thực trạng công tác NCKH của Nhà trường hiện nay chưa được quy trình hóa với
tỷ lệ đánh giá dưới 40%, mặc dù đã manh nha xuất hiện một số quy trình trong
QL, nhưng chưa vận hành đồng bộ, chưa có cơ chế khuyến khích. Đây cũng chính
là nguyên nhân dẫn đến CL hoạt động NCKH còn khiêm tốn; chưa có nhiều bài
báo được đăng trên các tạp chí quốc tế; chưa có nhiều công trình NCKH được ứng
dụng vào thực tiễn.
13


(4) Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động đánh giá SV theo tiếp cận ĐBCL

Thực trạng cho thấy các tiêu chí của yếu tố này đã được nhà trường quy trình
hóa thành các văn bản triển khai rộng rãi trong toàn trường. Tuy nhiên, quá trình

vận hành còn mang tính tự phát, không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã được thiết
lập đã tác động đến CL hoạt động của yếu tố ĐBCL này.
2.3.2.3. Thực trạng xây dựng tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu ra theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng.
(1) Thực trạng xây dựng quy trình quản lý kết quả học tập theo tiếp cận ĐBCL
Kết quả khảo sát cho thấy các tiêu chí với mức độ đánh giá khác nhau:“Đã xây
dựng và đang vận hành” được đánh giá trên 90%, mức độ “Chưa xây dựng” đánh giá
với tỷ lệ thấp. Qua đó cho thấy khâu quản lý của hoạt đồng này chưa đảm bảo và còn
nhiều hạn chế, bất cập.
(2)Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động đánh giá kiến thức chuyên môn, KNNN

Kết quả khảo sát của người học về mức độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp chưa được đánh giá cao. Thực trạng trên cho thấy nhà trường cần thay
đổi trong QL hoạt động đánh giá chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua thị trường
lao động, cần được quy trình hóa thành các khâu, các bước thực hiện.
(3)Thực trạng xây dựng quy trình QL hoạt động đánh giá khả năng thích ứng của sinh viên
sau khi tốt nghiệp

Thực trạng cho thấy SV của nhà trường sau khi tốt nghiệp được DN đánh
giá cao ở một số tiêu chí, điều này thể hiện SV luôn có chí hướng phấn đấu với
tinh thần cầu thị cao.
2.3.3. Thực trạng vận hành hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
Đại học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Thực trạng cho thấy hệ thống ĐBCLĐT chưa được vận hành đồng bộ, có quy
trình được vận hành nhưng cho kết quả chưa cao, cũng có những quy trình được xây
dựng nhưng chưa được vận hành, có cả những quy trình chưa được xây dựng.
2.3.4. Thực trạng đánh giá, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại
Trường Đại học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.3.4.1. Thực trạng đánh giá xây dựng hệ thống QLCLĐT tại Trường Đại học
Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL. Kết quả phân tích cho thấy tiêu chí “Xây dựng

theo quy trình” được đánh giá cao ở một số yếu tố như: Hoạt động tuyển sinh; QL
đội ngũ GV; QL CSVC; QL hoạt động học tập; QL hoạt động giảng dạy; QL kết
quả học tập. Qua đó cho thấy các yếu tố này đã được nhà trường quy trình hóa,

14


còn một số yếu tố ĐBCL thì tiêu chí “Xây dựng theo quy trình” còn đánh giá
thấp, chứng tỏ chưa được quy trình hóa.
2.3.4.2. Thực trạng đánh giá vận hành hệ thống QLCLĐT tại Trường Đại học
Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL
- Chất lượng vận hành của một số quy trình chưa đảm bảo, những cá nhân
tham gia trong hệ thống QL còn lúng túng, thậm chí bỏ qua một số công đoạn để
làm tắt dẫn đến kết quả chưa đảm bảo yêu cầu;
- Có những quy trình đã xây dựng và vận hành đúng cũng cho những kết quả
chưa cao, do chất lượng các quy trình chưa phù hợp với tình hình thực tiễn hiện
nay, cần phải cải tiến để hoàn thiện;
- Có những quy trình chưa được xây dựng do vậy chưa được vận hành, cần
phải được xây dựng mới những quy trình chưa có để hoàn thiện hệ thống QLCL.
2.3.4.3. Thực trạng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học
Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
- Những yếu tố ĐBCL chưa được quy trình hóa thì cần phải xây dựng mới
+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL đầu vào: Quy trình QL chuẩn đầu ra; quy
trình phát triển CTĐT;
+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL quá trình: Quy trình QL hoạt động NCKH;
quy trình QL hoạt động kiểm tra, đánh giá;
+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL đầu ra: Quy trình QL hoạt động đánh giá kỹ
năng nghề nghiệp; quy trình QL hoạt động đánh giá khả năng thích ứng của SV sau
khi tốt nghiệp.
- Những yếu tố ĐBCL đã được xây dựng nhưng chưa phù hợp cần phải hoàn thiện

+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL đầu vào: Quy trình QL hoạt động tuyển sinh ;
quy trình QL đội ngũ giảng viên, quy trình QL cơ sở vật chất;
+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL quá trình: quy trình QL hoạt động giảng dạy;
quy trình QL hoạt động học tập;
+ Quy trình QL các yếu tố ĐBCL đầu ra: Quy trình QL kết quả học tập.
2.4. Đánh giá chung
Kết quả khảo sát cho thấy hệ thống QL đã xuất hiện một số quy trình, nhưng
còn manh mún, rời rạc; chưa có sự liên kết, đồng bộ; các văn bản chính sách, cơ chế
vận hành hệ thống cũng chưa được xây dựng đầy đủ, dẫn đến quá trình vận hành còn
lúng túng, thậm chí không tuân thủ các bước hoặc bỏ sót các bước khi vận hành.
2.4.1. Điểm mạnh
Đã có sự hiện diện khái niệm về QLCL, vai trò của nó và một số quy trình
trong hệ thống QL đã xuất hiện.
15


2.4.2. Điểm yếu
- QLCL trường ĐH theo tiếp cận ĐBCL còn khá mới mẻ, chưa được hiểu đầy
đủ và đúng bản chất của QLCL;
- Việc phối hợp trong vận hành còn nhiều vướng mắc, bất cập;
- Chưa có hệ thống phần mềm quản lý các dữ liệu trong hệ thống QLCLĐT
theo tiếp cận ĐBCL.
2.4.3. Thời cơ
- CLĐT sẽ phát triển bền vững, cơ hội cạnh tranh với chất lượng các trường
ĐH có uy tín trong nước và quốc tế;
- Thu hút nhiều nhà đầu tư, chất lượng đầu vào cao, cơ hội liên kết đào tạo
với các DN lớn;
- Sẽ có nhiều đơn đặt hàng về đào tạo và NCKH;
- Có cơ hội học tập trong môi trường VHCL, năng động, uy tín học thuật cao,
cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao dễ dàng hơn.

2.4.4. Thách thức
- Nhà trường luôn phải cải tiến hệ thống QLCL để đáp ứng xu thế hội nhập,
nhất là trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0;
- Đội ngũ lãnh đạo, CBQL, CBGV liên tục nâng cao trình độ chuyên môn,
giỏi ngoại ngữ;
- Sự thu nạp đội ngũ chuyên gia, giảng viên có học hàm, học vị, chuyên môn giỏi;
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào đảm bảo đủ chi tiêu và chất lượng.
2.5. Kinh nghiệm quốc tế về QLCLĐT đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
2.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: Một trong những giải pháp nổi lên trong
công tác QLCL là việc: “Xây dựng tiêu chuẩn giáo dục Trung Quốc” với các biện
pháp: Tiếp tục cải cách chương trình, giáo trình của GDĐH, xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn CL cho tất cả các trường học thuộc mọi cấp học;
2.5.2. Kinh nghiệm của Singapore: QLCL giáo dục đại học ở Singapore tiếp cận
theo hướng gắn chất lượng CSGD đại học với cơ chế phân bổ tài chính và trao
quyền tự chủ cho các CSGD đại học.
2.5.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: Hệ thống ĐBCL các trường ĐH của Thái Lan
dựa trên nguyên tắc:“Đầu vào- Quá trình- Đầu ra”.
2.5.4. Kinh nghiệm của Mỹ: Áp dụng QL theo mô hình đầu vào, quá trình và đầu ra
với khoảng 20 chỉ số các loại (Biểu đồ 2.19).
2.5.5. Những kinh nghiệm quốc tế trong quản lý chất lượng đào tạo tại Trường
Đại học Thái Bình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

16


Vận dụng những thành công của QLCL mang lại, GDĐH Việt Nam nói chung,
các trường ĐHĐP nói riêng cần áp dụng hệ thống QLCL này vào thực tiễn của từng
trường theo tiếp cận ĐBCL, cần tập trung vào: Đầu vào, quá trình, đầu ra.

Kết luận chương 2

- Trường ĐH Thái Bình đã bước đầu quan tâm tới hệ thống ĐBCL, tuy nhiên
chính sách, thủ tục hành chính theo phương thức truyền thống (mệnh lệnh) đã ăn
sâu. Do đó, quá trình thực hiện vẫn không thay đổi dẫn đến CL chưa cao. Một số
quy trình trong hệ thống QLCL đã manh nha xuất hiện nhưng chưa đồng bộ, gắn kết
với các bên liên quan.
- Chương 2 đã lý giải về thực trạng hệ thống ĐBCL đào tạo tại Trường ĐH
Thái Bình: Quy trình quản lý các yếu tố đầu vào; Quy trình quản lý các yếu tố
quá trình; Quy trình quản lý các yếu tố đầu ra. Trong đó có một số quy trình đã
xuất hiện nhưng chưa được vận hành; Có một số quy trình chưa được xây dựng và
vận hành. Quá trình vận hành còn nặng về QL truyền thống, chưa tiếp cận theo
QLCL trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Sự cạnh tranh
mạnh mẽ về CLĐT của các trường ĐH sẽ tác động đến CLĐT của nhà trường.
Những hạn chế, tồn tại này sẽ được giải quyết trong chương 3 khi vận dụng hệ
thống QLCLĐT theo tiếp cận ĐBCL tại Trường ĐH Thái Bình.
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
3.2. Đề xuất hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL
3.2.1. Giới thiệu hệ thống: Hệ thống QL gồm tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu vào,
tiểu hệ thống QL các yếu tố quá trình; tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu ra.
3.2.2 Mô tả hệ thống: Hệ thống bao gồm ba tiểu hệ thống QL có quan hệ biện
chứng với nhau để đảm bảo sự vận hành thông suốt, tạo nên CL.
3.3. Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Thái Bình
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng


17


3.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao nhận thức vai trò của hệ thống
quản lý chất lượng, vai trò của từng cá nhân trong vận hành, đánh giá và cải tiến
hệ thống quản lý.
a) Mục đích của biện pháp
Giúp lãnh đạo, CBQL, ĐNGV, CNV nhận thức đúng vai trò của QLCL, vai
trò của từng cá nhân trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống QL.
b) Nội dung biện pháp
- Tổ chức quán triệt, bồi dưỡng, huấn luyện cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV,
CNV nhận thức đúng về vai trò của QLCL trong việc quyết định sự tồn tại và phát
triển của nhà trường;
- Tổ chức cho CBQL, ĐNGV và CNV nhận thức đúng vai trò của từng cá nhân
theo vị trí phân công.
c) Cách thức tiến hành biện pháp
c1) Tổ chức cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV, nhân viên nhận thức đúng về vai trò của
QLCL, vai trò của từng cá nhân trong hệ thống QLCL.
c2) Tổ chức cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV, CNV nhận diện vị trí, vai trò của mình
trong hệ thống QLCLĐT.
c3) Tổ chức cho CBQL, ĐNGV, CNV nhận thức về vận hành hệ thống quản lý
CLĐT ĐH theo tiếp cận ĐBCL.
c4) Tổ chức cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV, CNV nhận thức về đánh giá, cải tiến hệ
thống quản lý CLĐT ĐH theo tiếp cận ĐBCL.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, CBQL,
ĐNGV và CNV trong nhà trường về vai trò của QLCL, hệ thống QLCLĐT theo
tiếp cận ĐBCL. Đồng thời, kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
cho CBQL và các thành viên trong nhà trường về vai trò của QLCL và hệ thống

QLCL;
- Cần phải gắn trách nhiệm và quyền lợi của các cá nhân cũng như tập thể vào
quá trình vận hành hệ thống QL ở tất cả các thành tố từ đầu vào, quá trình và đầu ra.
3.3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện chính sách chất lượng, kế hoạch chiến
lược và các văn bản quản lý khác
a) Mục đích của biện pháp
- Tham mưu giúp lãnh đạo hoàn thiện các văn bản chính sách chất lượng;
- Giúp CBQL, ĐNGV và CNV chủ động thực hiện các công việc được phân công;
- Ban hành các văn bản pháp quy QL.
b) Nội dung biện pháp
18


- Hoàn thiện chính sách CL, kế hoạch chiến lược, các văn bản quy trình hóa
các yếu tố ĐBCL của nhà trường;
- Ban hành các văn bản pháp quy: Văn bản khen thưởng, văn bản kỷ luật.
c) Cách thức tiến hành biện pháp.
c1) Hoàn thiện các chính sách chất lượng, kế hoạch chiến lược, các văn bản quy
trình hóa các yếu tố đảm bảo chất lượng.
c1.1) Tiểu hệ thống quản lý các yếu tố đầu vào theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
c1.2) Tiểu hệ thống quản lý các yếu tố quá trình theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
c1.3) Tiểu hệ thống quản lý các yếu tố đầu ra theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
c2) Các văn bản pháp quy quản lý khác.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần xây dựng chính sách CL và kế hoạch chiến lược;
- Mọi thành viên tham gia hệ thống luôn chủ động, trách nhiệm.
3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng quy trình cho các công việc chưa được quy trình hóa
a) Mục đích biện pháp
- Hoàn thiện hệ thống QLCLĐT theo tiếp cận ĐBCL;
- Xây dựng quy trình chi tiết cho các công việc chưa được quy trình hóa.

b) Nội dung biện pháp.
- Hệ thống QLCLĐT theo tiếp cận ĐBCL bao gồm tiểu hệ thống QL các yếu
tố đầu vào; tiểu hệ thống QL các yếu tố quá trình; tiểu hệ thống QL các yếu tố đầu ra;

- Xây dựng quy trình chi tiết cho các công việc chưa được quy trình hóa;
- Viết hướng dẫn thực hiện quy trình cho từng yếu tố ĐBCL.
c) Cách thức tiến hành biện pháp
c1) Xây dựng quy trình chi tiết cho các công việc chưa được quy trình hóa: (1)
Quy trình quản lý xây dựng CĐR; (2) Quy trình phát triển CTĐT; (3) Quy trình
quản lý hoạt động học tập, thực tập, thực hành; (4) Quy trình quản lý hoạt động
NCKH: (5) Quy trình đánh giá người học; (6) Quy trình quản lý kỹ năng, chuyên
môn, khả năng nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp; (7) Quy trình đánh giá của DN
về khả năng thích ứng của SV sau khi TN.

c2) Viết hướng dẫn chi tiết thực hiện quy trình (Phụ lục 8)
d) Điều kiện thực hiện biện pháp: - Có sự chỉ đạo quyết liệt của hiệu trưởng, sự
tham gia trách nhiệm của mọi thành viên trong hệ thống QL; - Các văn bản hướng
dẫn, quy trình xây dựng, vận hành chi tiết, cụ thể, khoa học.
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoàn thiện các quy trình chưa hợp lý, bổ sung văn
bản hướng dẫn thực hiện quy trình

19


a) Mục đích biện pháp: - Hoàn thiện các quy trình đã có chưa hợp lý; - Bổ sung
văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình vận hành hệ thống.
b) Nội dung biện pháp: - Hoàn thiện các quy trình trong hệ thống đã có nhưng
chưa hợp lý trong bối cảnh thực tiễn hiện nay; - Bổ sung văn bản hướng dẫn thực
hiện quy trình vận hành hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận
ĐBCL.

c) Cách thức tiến hành biện pháp
c1) Hoàn thiện quy trình chưa hợp lý trong hệ thống QLCL đào tạo tại Trường
Đại học Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL: (1)Quy trình quản lý công tác tuyển sinh;
(2) Quy trình quản lý ĐNGV; (3) Quy trình quản lý CSVC; (4) Quy trình quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên; (5) Quy trình quản lý kết quả học tập.
c2) Bổ sung văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình vận hành hệ thống quản
lý. Bổ sung văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình xây dựng CĐR, quy trình phát
triển CTĐT, quy trình QL kết quả đánh giá người học sau khi tốt nghiệp.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp: Sự quyết tâm, kiên trì của lãnh đạo nhà trường;
Sự giám sát chặt chẽ các quy trình vận hành; Có hệ thống CNTT, lưu trữ các dữ liệu
để có thể dễ dàng truy cập.
3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức tập huấn năng lực vận hành các tiểu hệ thống cho
cán bộ giảng viên, nhân viên
a) Mục đích biện pháp:
Huấn luyện mọi người am hiểu quy trình vận hành, cần sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các bên liên quan theo đúng bảng hướng dẫn chi tiết công việc.
b) Nội dung biện pháp: Huấn luyện kỹ năng vận hành hệ thống QLCL; Lôi cuốn
sự tham gia tích cực, chủ động của mọi cá nhân liên quan.
c) Cách thức tiến hành biện pháp: - Tổ chức tập huấn, huấn luyện, hướng dẫn các
kỹ năng vận hành hệ thống cho cán bộ, nhân viên trong toàn trường; - Các quy trình
cần được cụ thể hóa thành các văn bản một cách chi tiết, cụ thể, tránh việc ban hành
văn bản chồng chéo, chung chung; Cần vận hành đồng bộ các yếu tố trong hệ thống.
d) Điều kiện thực hiện biện pháp: - Sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trường, sự
am hiểu đầy đủ về bản chất của QLCL và các kỹ năng vận hành hệ thống QL; - Sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong hệ thống QL một cách chủ động, tích cực
và trách nhiệm nhưng cũng đảm bảo vận hành theo đúng quy trình; - Các quy trình
cần được thiết kế cụ thể, chi tiết; các thành viên tham gia cần được huấn luyện đảm
bảo thông suốt, không bỏ sót hay thêm bất kỳ một công đoạn nào.

20



3.3.6. Biện pháp 6: Tập huấn kĩ năng viết báo cáo tự đánh giá hệ thống quản lý
và đề xuất cải tiến quy trình cho tất cả cán bộ, giảng viên trong trường, chuẩn bị
báo cáo để đánh giá ngoài
a) Mục đích biện pháp
- Đánh giá thực trạng hệ thống QLCLĐT của nhà trường đã có chưa? Nếu có
thì có được vận hành không? Nếu được vận hành thì cho kết quả như thế nào? Từ
đó, đề xuất những biện pháp cải tiến tồn tại đảm bảo sản phẩm đào tạo có CL đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động; - Công khai, cam kết cho xã hội biết về hệ
thống QLCLĐT của nhà trường đã có, CLĐT của nhà trường đảm bảo, nâng tầm và
uy tín của nhà trường lên vị thế mới; - Khi CSĐT đạt chuẩn CL sẽ được xã hội công
nhận, người học được hưởng một môi trường có CLĐT tốt, có nhiều cơ hội học tập
và tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp; - CSĐT sẽ được phân tầng, xếp hạng vào
các trường ĐH đạt KĐCL Quốc gia, (các trường hạng sao); sẽ có nhiều đơn đặt
hàng trong liên kết ĐT với các đơn vị sử dụng lao động có nhu cầu; - Thu hút các
nhà đầu tư, các chuyên gia, các nhà khoa học và đầu vào có CL.
b) Nội dung biện pháp
- Tập huấn kỹ năng viết báo cáo tự đánh giá về hệ thống QLCL của nhà trường;
- Đề xuất cải tiến quy trình cho tất cả CBGV trong trường để chuẩn bị đánh
giá ngoài.
c) Cách thức tiến hành biện pháp
c1) Kỹ năng viết báo cáo tự đánh giá
Bám sát vào Thông tư 12/TT/BGDĐT ngày 19 tháng 5 năm 2017 về quy trình
viết báo cáo tự đánh giá hệ thống QLCL giáo dục bao gồm 5 phần bắt buộc.
c2) Đề xuất cải tiến quy trình chưa hợp lý trong hệ thống QLCL đào tạo theo
tiếp cận ĐBCL
Quy trình xây dựng CĐR; Quy trình phát triển CTĐT; Quy trình QL ĐNGV;
Quy trình QL NCKH; Quy trình QL hoạt động kiểm tra, đánh giá; Quy trình QL kết
quả đầu ra.

c3) Đánh giá ngoài cơ sở đào tạo
C4) Trường đăng ký đánh giá ngoài với một Trung tâm Kiểm định chất lượng
giáo dục độc lập được cấp phép hoạt động
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo trường; Tinh thần trách nhiệm của những
người tham gia; báo cáo tự đánh giá ĐBCL; Cần có đủ kinh phí để phục vụ cho
công tác KĐCL giáo dục trong nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
21


3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL.
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính: Sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Với 3 thang đo đánh giá với 2 tiêu chí: Rất cần thiết; Cần thiết; Không cần
thiết; Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi.
3.4.4. Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo, CBQL, GV, CNV của nhà trường.
3.4.5. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.4.5.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình
theo tiếp cận ĐBCL. 100% đối tượng được hỏi đều khẳng định việc cần thiết phải
xây dựng hệ thống QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL.
3.4.5.2. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất. Kết quả trưng cầu ý kiến của các
chuyên gia cho thấy việc đề xuất các biện pháp để triển khai hệ thống QL này là
phù hợp, các biện pháp đã bao quát đầy đủ các nội dung của QLCL đó là: Xây
dựng, vận hành và đánh giá cải tiến hệ thống QL; Các biện pháp này đảm bảo tính

thống nhất, đồng bộ trong quá trình vận hành, đảm bảo không có lỗi ở bất kỳ công
đoạn hay sản phẩm nào để CLĐT luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường lao động.
3.4.5.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Với kết quả trưng cầu ý kiến trên
cũng cho thấy các biện pháp đề xuất đều mang tính khả thi cao, trong đó biện pháp
“Nâng cao năng lực vận hành” được đánh giá cao hơn tất cả với tỷ lệ rất cần thiết
chiếm trên 48%.
3.5. Thử nghiệm: Tác giả chọn thử nghiệm Biện pháp 1 “ Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng
cao nhận thức về vai trò của QLCL...” và Biện pháp 5 “Tổ chức tập huấn năng lực
vận hành các tiểu hệ thống cho cán bộ giảng viên, nhân viên.....”; với mục đích
nhằm kiểm chứng sự phù hợp và tính khả thi của các biện pháp QLCLĐT Trường
ĐH Thái Bình theo tiếp cận ĐBCL, đồng thời cũng để chứng minh cho giả thuyết
khoa học đã đề ra.
3.5.1. Kết quả thử nghiệm
3.5.1.1. Nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, CBQL, GV và SV về vai trò của QLCL,
hệ thống QLCL và vai trò của từng cá nhân trong hệ thống QLCL nhà trường
Sau thử nghiệm, nhận thức của các thành viên trong nhóm thử nghiệm về vai
trò của QLCL và vai trò của từng cá nhân trong việc xây dựng, vận hành và cải tiến
hệ thống QLCL đã tăng lên nhiều so với trước khi thử nghiệm. Cụ thể trước khi
22


chưa thử nghiệm thì sự nhận thức của các thành viên được thử nghiệm chỉ đánh giá
mức cần thiết về QLCL là 50,31%, nhưng sau khi thử nghiệm thì mức độ đánh giá
cao lên 52,43%.
3.5.1.2. Kết quả vận hành một số quy trình trong hệ thống đảm bảo chất lượng
(1) Kết quả đánh giá của giảng viên
SV đã xây dựng cho mình kế hoạch học tập và phương pháp học tập hiệu quả hơn.
(2) Kết quả đánh giá của đơn vị sử dụng SV sau khi tốt nghiệp
- Tỷ lệ tốt tăng từ 12% đến 20%;
- Tỷ lệ trung bình giảm từ 6% đến 20%.

Với kết quả trên đây phản ánh được nội dung thử nghiệm có hiệu quả, có tác
động mạnh mẽ đến CLĐT của Nhà trường, làm căn cứ khẳng định các biện pháp
đưa ra có cơ sở đúng đắn, có khả năng áp dụng hiệu quả đối với các khóa đào tạo.
Kết luận chương 3
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học về QLCLĐT tại Trường ĐH Thái Bình
theo tiếp cận ĐBCL. Đề tài đã đưa ra định hướng nhằm đề xuất các biện pháp trên
cơ sở các nguyên tắc: (1) Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả; (2) Nguyên
tắc đảm bảo tính hệ thống; (3) Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; (4) Nguyên tắc
đảm bảo tính kế thừa.
Xuất phát từ quan niệm QLCL là xây dựng, vận hành và đánh giá cải tiến hệ
thống. Luận án nghiên cứu khảo sát tại Trường ĐH Thái Bình với 3 thành tố: Tiểu hệ
thống QL các yếu tố đầu vào; Tiểu hệ thống QL các yếu tố quá trình; Tiểu hệ thống
QL các yếu tố đầu ra. Trên cơ sở dữ liệu phân tích, luận án đề xuất 06 biện pháp với
mục đích nâng cao CLĐT của nhà trường luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sau khi đề xuất các biện pháp, luận án đã trưng cầu ý kiến các chuyên gia,
phỏng vấn chuyên sâu các nhà QL và tổ chức thực nghiệm 2 biện pháp, đó là Biện
pháp 1“Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về vai trò của QLCL...” và Biện
pháp 5 “Tổ chức tập huấn năng lực vận hành các tiểu hệ thống cho cán bộ giảng
viên, nhân viên.....”. Kết quả thử nghiệm cho thấy, những kết quả bước đầu theo
hướng tích cực, cần nhân rộng mô hình QLCL tại các đơn vị trong nhà trường theo
mô hình đã đề xuất.

23


×