BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN ĐỨC LỘC
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF α
VÀ IL6 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN
THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
KIỆM
PGS.TS. HÀ HOÀNG
PGS.TS. VŨ XUÂN NGHĨA
HÀ NỘI – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà tôi đã thực hiện, tất cả
những số liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực
và chưa có ai công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết
quả xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Tác giả luận án
NGUYỄN ĐỨC LỘC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BN
: Bệnh nhân
BTM
: Bệnh thận mạn
BTMTGĐC
: Bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
CRRT
: Continuous Renal Replacement Therapy
(Trị liệu thay thế thận liên tục)
ĐTĐ
: Đái tháo đường
EPO
: Erythropoietin (Chất kích thích tủy xương tạo hồng cầu)
HD
: Haemodialysis (Thẩm tách máu)
HDFonline
: Haemodiafiltration online
(Thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp)
HDLc
: High density lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein Cholesterol có tỷ trọng cao)
HF
: Haemofiltration (Siêu lọc máu)
High – flux HD : Thẩm tách máu bằng màng lọc có hệ số siêu lọc cao
LDLc
: Low density lipoprotein Cholesterol
(Lipoprotein Cholesterol tỷ trọng thấp)
LMCK
: Lọc máu chu kỳ
MIA
: Malnutrution – Inflamation – Artherosclerosis
(suy dinh dưỡng – viêm – vữa xơ động mạch)
MLCT
: Mức lọc cầu thận
KDOQI
: Kidney Disease Outcomes Quality Initiative
(Hội đồng Lượng giá về hiệu quả điều trị bệnh thận)
RR
: Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm)
RLLM
: Rối loạn lipid máu
SDD
: Suy dinh dưỡng
STM
: Suy thận mạn
THA
: Tăng huyết áp
TNT
: Thận nhân tạo
TNTCK
: Thận nhân tạo chu kỳ
TNF
: Tumor necrosing factor alpha (Yếu tố hoai t
̣ ử u alpha)
URR
: Urea Reduction Ratio (Tỷ lệ giảm urê)
XVĐM
: Xơ vữa đông mach
̣
̣
β2 – m
: β2 – microglobulin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bản
g
Tên bảng
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ
Tên biểu đồ
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ bệnh suy thận mạn (STM) trên thế giới ngày càng gia tăng.
Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bảo tồn cũng như điều trị
thay thế thận suy. Trong các phương pháp điều trị thay thế, thận nhân tạo
chu kỳ (TNTCK) là phổ biến nhất, nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân (BN)
thận nhân tạo chu kỳ vẫn cao, nguyên nhân chủ yếu là do bệnh tim mạch
(4060%) [1]. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống vẫn có ở bệnh
nhân lọc máu chu kỳ nhưng không đủ để giải thích nguyên nhân tử vong
cao. Gần đây người ta nhận thấy ba yếu tố: suy dinh dưỡng viêm vữa
xơ động mạch (hội chứng MIA) nếu cùng phối hợp trên một bệnh nhân thì
có liên quan mật thiết với các biến cố tim mạch, số lần nhập viện và tỷ lệ
tử vong [1]. Các nghiên cứu cho thấy hội chứng MIA có tương quan chặt
chẽ với các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy thận mạn
giai đoạn cuối [2], [3], [4]. Trong hội chứng MIA yếu tố viêm đóng vai trò
trung tâm. Viêm gây ra suy dinh dưỡng, giảm albumin máu, tăng dị hóa cả
khi nghỉ ngơi. Viêm gây tổn thương tế bào nội mạc, gây rối loạn chuyển
hóa lipid và làm tăng vữa xơ động mạch. Các nghiên cứu cho thấy ở bệnh
nhân thận nhân tạo chu kỳ luôn có tình trạng viêm mạn tính biểu hiện bằng
tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL6, CRP, TNFα [5].
Các cytokin viêm được sản sinh là phản ứng bảo vệ của cơ thể, tuy
nhiên khi các cytokin viêm tăng cao trong máu chúng gây nhiều phản ứng
bất lợi như tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, tăng tính thấm thành
mạch, tăng vữa xơ động mạch, làm tăng dị hóa gây suy dinh dưỡng, giảm
co bóp cơ tim và có thể gây ra sốc phản vệ. Các cytokin viêm tăng trong
máu ở bệnh nhân suy thận mạn mang ý nghĩa tiêu cực hơn là tích cực, hầu
hết các tác giả cho rằng làm giảm được các cytokin viêm sẽ làm giảm
được các biến chứng do tăng các cytokin này. Vì vậy đã có nhiều nghiên
cứu theo hướng làm giảm các cytokin trong huyết tương ở bệnh nhân bệnh
thận mạn (BTM), để làm giảm các biến chứng đặc biệt là biến chứng tim
mạch, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm của
bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Các bằng chứng cho thấy kỹ thuật thận
nhân tạo (TNT) kích thích sản sinh cytokin viêm do bất tương hợp của
màng sinh học và dây lọc [6], [7], nên sau lọc nồng độ các cytokin có thể
tăng hơn so với trước lọc [1]. Thận nhân tạo chu kỳ chỉ lọc được các chất
có trọng lượng phân tử nhỏ và nước, chính các chất có trọng lượng phân tử
trung bình và lớn là một tác nhân kích thích các tế bào CD14 và CD16 sản
sinh ra TNFα và IL6. Phương thức thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực
tiếp (HDFonline) đã được các nghiên cứu chứng minh làm giảm các chất
có trọng lượng phân tử trung bình và làm giảm các tế tào CD14, CD16, làm
giảm được TNFα, IL6 [8], [9], [10]. Một số nghiên cứu cho thấy lọc máu
hoàn toàn bằng phương pháp HDFonline sau
3 6 tháng làm giảm được các cytokin TNF α và IL6 huyết tương, giảm
các biến cố tim mạch. Mặc dù TNFα và IL6 là hai chất có trọng lượng
phân tử lớn và phương thức HDFonline có thể lọc được hai chất này
nhưng do thời gian bán hủy quá ngắn đặc biệt là TNFα nên khả năng này
có lẽ không lớn. Vấn đề đặt ra trong một cuộc lọc với phương thức HDF
online các cytokin mà cụ thể là TNFα và IL6 biến đổi như thế nào. Vấn
đề này còn rất ít được nghiên cứu và chúng tôi chưa thấy nghiên cứu nào
tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ TNFα và IL6 huyết tương ở bệnh nhân thận
nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ TNFα và IL6 huyết
tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.
2. Đánh giá biến đổi nồng độ TNFα và IL6 sau 1 cuộc lọc sử dụng
phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số kết
quả điều trị lọc máu sau 9 tháng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Hình 2.1. SUY THẬN MẠN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THAY
THẾ THẬN BẰNG THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Hình 2.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối
1.1.1.1. Định nghĩa
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối tương ứng với bệnh thận mạn giai
đoạn 5 (MLCT < 15ml/phút/1,73m2) hoặc bệnh nhân đã được điều trị thay
thế thận. Trong trường hợp bệnh nhân lọc máu gọi là giai đoạn 5D
(Dialyse), trường hợp ghép thận gọi là 5T (Transplantation) [10], [11].
1.1.1.2. Điều trị
* Điều trị bảo tồn
Mục đích của điều trị bảo tồn là đảm bảo cho BN giữ được chức
năng thận còn lại với thời gian dài nhất có thể được nhờ vào giữ được
hằng định nội môi dù có giảm chức năng thận [12], [13], [14].
Điều trị bảo tồn gồm biện pháp tiết thực và thuốc. Những biện pháp
này cần thực hiện ở giai đoạn sớm nhằm giúp bệnh nhân tránh các biến
chứng [15], [16], [17].
* Điều trị thay thế thận suy
Hiện nay ta có ba phương pháp để điều trị thay thế thận: thận nhân
tạo, lọc màng bụng và ghép thận. Trong đó thận nhân tạo là phổ biến nhất
[18], [19], [20], [21]. Chỉ định TNTCK khi mức lọc cầu thận (MLCT) <15
ml/phút (NKFK/DOQI) [22].
Thận nhân tạo có 2 phương pháp: phương pháp TNTCK với màng
lọc có hệ số siêu lọc thấp hoặc cao và phương pháp HDFonline [23].
1.1.2. Phương pháp thận nhân tạo chu kỳ và HDFonline
1.1.2.1
Phương pháp thận nhân tạo chu kỳ
TNTCK là phương pháp lọc máu ngoài cơ thể. Khi hệ thống thận
nhân tạo hoạt động, máu chảy từ cơ thể người bệnh vào khoang máu theo
chiều ngược lại với dòng chảy của dịch lọc trong khoang dịch. Quá trình
vận chuyển các chất tan cùng với nước giữa máu và dịch lọc xuyên qua
màng bán thấm sẽ tạo nên sự thay đổi về nồng độ các chất tan ở trong máu
và kết quả là máu được “lọc sạch” và quay trở lại cơ thể người bệnh [23],
[24], [25].
Tùy vào hệ số siêu lọc (Kuf) của màng lọc người ta phân ra làm 2 loại:
màng lọc có hệ số siêu lọc thấp (Lowflux) và màng lọc có hệ số siêu lọc
cao (Highflux) [24], [25].
TNTCK sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc thấp dựa vào cơ chế
khuếch tán, chủ yếu loại bỏ phân tử nhỏ do sự chênh lệch nồng độ. Lọc
thận với màng lọc có hệ số siêu lọc thấp có thể lọc được các độc chất ure
và creatinine, trung hòa điện giải và thằng bằng kiềm toan.
TNTCK sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc cao dựa vào cơ chế
khuếch tán với đối lưu tối thiểu,cho phép loại bỏ phân tử trung bình. Tuy
nhiên số lượng giới hạn. Lọc thận với màng lọc hệ số siêu lọc cao ngoài
ưu điểm như trên thì có thể lọc được một số chất có trọng lượng phân tử
trung bình như PTH, β2 – microglobulin… làm chất lượng cuộc sống bệnh
nhân tốt hơn và kéo dài đời sống hơn.
Phương pháp HDFonline sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc cao và
kỹ thuật dòng đối lưu lớn có thể lọc được các chất có trọng lượng phân tử
trung bình và lớn.
1.1.2.2
Phương pháp HDFonline
HDFonline là kỹ thuật lọc máu kết hợp hai cơ chế khuếch tán và
đối lưu, sử dụng màng lọc highflux với dịch thay thế được pha chế bên
trong máy (không sử dụng dịch thay thế đóng túi như CRRT), từ online với
hàm ý dịch lấy trực tiếp từ đường dịch lọc [27], [28].
So với máy thận nhân tạo kinh điển, máy HDFonline có thêm hệ
thống lọc nước thứ cấp để tạo ra dịch thay thế siêu tinh khiết với số lượng
lớn và bơm để kiểm soát lượng dịch xuất nhập. Hệ thống lọc nước gồm 3
(hoặc 4) quả lọc lắp nối tiếp nhau để tạo ra dịch lọc siêu tinh khiết đưa
trực tiếp vào máu làm dịch thay thế. Do đó, dịch này phải đảm bảo tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về lý hóa, vi sinh và phải được loại bỏ gần như hoàn
toàn các chất gây viêm.
Hình 2.3. Tiêu chuẩn vi sinh của các loại dịch
Nước RO
Vi sinh vật
(CFU/ml)
Nội độc tố
Dịch đậm
đặc
Dịch thẩm tách
Dịch thay thế
< 100
< 1000
< 1000
< 0,1
< 0,25
< 1
< 1
< 0,03
(UI/ml)
* Nguồn: Theo Võ Anh Khoa (2013) [27]
Máy HDFonline có 2 chế độ bù dịch trước màng và sau màng. Căn
cứ vào việc bù dịch, người ta phân loại ra các phương thức HDFonline [7],
[8], [27]:
Bù dịch sau màng: có ưu điểm cho hiệu quả lọc tối ưu nhất. Sự
thanh thải tối đa cả phân tử nhỏ và lớn từ máu không pha loãng, đặc biệt
với thể tích trao đổi lớn. Nhược điểm dễ gây tắc màng lọc do cô đặc máu.
Theo khuyến cáo của nhiều tác giả phương pháp bù dịch sau màng nên áp
dụng cho cuộc lọc có thể tích dịch bù > 15 lít (thể tích dịch bù được xác
định bởi máy sau khi cài các thông số hematocrit, protein máu và thời gian
cuộc lọc máu của BN)
Bù dịch trước màng: dịch bù pha loãng máu trước khi đi qua màng
lọc và trước khi rút nước của huyết tương bởi siêu lọc, có ưu điểm giảm
nguy cơ cô đặc máu và được khuyến cáo nên sử dụng phương thức này cho
các BN có nguy cơ chảy máu mà không sử dụng được kháng đông để giảm
nguy cơ đông màng lọc. Nhược điểm hiệu quả lọc không đạt được tối ưu
như bù dịch sau màng. Theo khuyến cáo của nhiều tác giả phương pháp bù
dịch trước màng nên áp dụng cho cuộc lọc có thể tích dịch bù < 15 lít (thể
tích dịch bù được xác định bởi máy sau khi cài các thông số hematocrit,
protein máu và thời gian cuộc lọc máu của BN)
* Chỉ định HDFonline [29]: HDFonline là phương pháp điều trị thay
thế HD thông thường được áp dụng nhiều nơi trên thế giới đã giúp làm
giảm tỷ lệ biến chứng nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian
sống thêm của BN TNTCK so với lọc HD thông thường. Tuy nhiên do điều
kiện kinh tế ở một số nước đang phát triển nên có một số chỉ định ưu tiên
sau:
BN có bệnh lý tim mạch và huyết áp không ổn định trong lúc thẩm
tách máu.
BN có hội chứng thoái hóa tinh bột.
BN cần lọc các chất trọng lượng phân tử trung bình và lớn như
PTH, β2M.
Ở nước ta do chi phí lọc HDFonline quá cao, bảo hiểm y tế thanh
toán 2 lần/3 tháng nên chỉ có một số ít bệnh nhân đủ điều kiện kinh tế để
lọc xen kẽ.
Các chất trong máu BN được lọc qua màng lọc, hiệu quả lọc các
chất phụ thuộc vào kích thước các chất và loại màng lọc. Phương pháp này
có ưu việt là sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc cao và tốc độ dòng đối
lưu lớn nên lọc được các chất có phân tử lượng trung bình, một số chất có
trọng lượng phân tử lớn và một số cytokine [7], [28].
Hình 2.4. Khả năng lọc các chất của các loại màng lọc
Loại chất
Low High
Chất tiêu biểu
fux
flux
+
+
+
_
+/
++
_
+/
++
+
Tan trong nước (không gắn protein):
TLPT thấp
< 500 Da
urê (60 Da), Creatinine (113 Da)
Gắn protein: PCresol (108 Da),
homocysteine
TLPT trung
bình 500
β2 – microglobulin (11,8 kDa)
Hormon tuyến cận giáp (9223 Da)
12.000 Da
TLPT lớn > Leptin (16 kDa), bổ thể (24 kDa),
12. 000 Da
HDF
TNF, IL6
* Nguồn: Theo Võ Anh Khoa (2013) [27]
Hình 2.5. VAI TRÒ CỦA VIÊM Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN
VÀ THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
1.2.1.Vai trò của hội chứng MIA ở bệnh nhân bệnh thận mạn
và thận nhân tạo chu kỳ
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong kỹ thuật TNT, bệnh nhân BTM giai
đoạn cuối được chăm sóc tốt hơn về nhiều phương diện nhưng tỷ lệ tử
vong vẫn còn cao, tỷ lệ nhập viện tăng và chất lượng sống giảm ở đối
tượng này. Bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật và tử
vong ở BN TNT. Trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh tật và tử vong ở
BN BTM giai đoạn cuối, viêm và suy dinh dưỡng (SDD) vẫn là những yếu
tố hàng đầu. Mặc dù viêm là yếu tố độc lập với SDD hay các bệnh kết hợp
trong BTM nhưng vẫn không giải thích đầy đủ được nguyên nhân tỷ lệ
nhập viện và tử vong cao ở đối tượng này. Lý do là vì ở người bình
thường,
tử
vong
do
viêm
chỉ
chiếm
23%/năm [30], [31], [32], [33]. Sự giảm nồng độ albumin máu, yếu tố dự
báo nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch, rõ ràng là hậu quả của cả viêm và
SDD [34]. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ có mối liên quan giữa suy dinh
dưỡng và viêm với xơ vữa động mạch ở BN BTM giai đoạn cuối [2], [4].
Chính vì vậy, thuật ngữ hội chứng MIC (Malnutritioninflammation
complex: Phức hợp suy dinh dưỡng viêm) được đề ra để khẳng định mối
liên hệ chặt chẽ giữa viêm với suy dinh dưỡng trong BTM (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Hội chứng MIC trong bệnh thận mạn
*Nguồn: KalantarZadeh K. (2003) [32].
Cho đến năm 2008, một nghiên cứu được tiến hành bởi Mulsert R. và
cộng sự cho thấy có sự tương tác lẫn nhau giữa bệnh tim mạch, viêm và
các chỉ số dinh dưỡng ở bệnh nhân TNTCK [3]. Xuất phát từ nghiên cứu
này, các tác giả đã đưa ra một hội chứng bao gồm suy dinh dưỡng, viêm và
xơ vữa động mạch được gọi là hội chứng MIA ở bệnh nhân BTM. Các
nghiên cứu cho thấy BN BTMGĐC có hội chứng MIA thì tăng tần suất
nhập viện và tử vong (Hình 1.1). Đã có nhiều nghiên về hội chứng MIA và
đặc biệt là vai trò tiên lượng của hội chứng MIA ở đối tượng này [2], [4].
Hình 2.6. Hội chứng MIA trong bệnh thận mạn.
*Nguồn: Daisuke Sueta (2017) [4].
Liên quan giữa các thành tố trong hội chứng MIA:
+ Liên quan viêm và suy dinh dưỡng trong bệnh thận mạn
• Viêm là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng trong bệnh thận mạn
Viêm gây chán ăn: Tỷ lệ bệnh nhân BTM giai đoạn cuối có biểu hiện
chán ăn chiếm 3550%. Chán ăn có thể liên quan đến rối loạn các hormone
điều hòa cảm giác ngon miệng, các cytokin đặc biệt TNFα, IL6, IL1β.
Ngoài ra, vai trò của tăng urê gây bệnh lý răng miệng, rối loạn dạ dày ruột
và trầm cảm [35]. Tuy nhiên, trong số các nguyên nhân vừa nêu, viêm vẫn
đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế bệnh sinh suy dinh dưỡng. Các cytokin
như
TNFα, IL6, IL1 sẽ tác động đến hệ thống melanocortin vùng dưới đồi,
một phần của hệ thống thần kinh trung ương, bằng cách gây rối loạn chức
năng xung động dẫn truyền thần kinh điều hòa cảm giác ngon miệng và tốc
độ chuyển hóa. Ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối, liên quan giữa chán ăn
với tăng nồng độ các chỉ điểm viêm đã được khẳng định qua nhiều nghiên
cứu [36], [37]. Chính vì vậy, những bệnh nhân lọc màng bụng có biểu hiện
chán ăn và nôn có nồng độ TNFα cao hơn so với những bệnh nhân không
có các biểu hiện này [36].
Viêm làm tăng tiêu hao năng lượng lúc nghỉ: Viêm làm tăng tiêu hao
năng lượng lúc nghỉ và tình trạng này vẫn không điều chỉnh được dù đã
tăng cung cấp năng lượng cho cơ thể [38].
Viêm làm tăng đề kháng insulin: Các nghiên cứu chỉ ra ở BN có tăng
cytokin thấy có đề kháng insulin, các tác giả cho rằng tăng đề kháng insulin
ở BN TNTCK liên quan đến tăng thoái biến cơ. Pupim và cộng sự (2005) đã
chứng tỏ BN BTM do đái tháo đường điều trị TNTCK có tăng thoái biến
protein cơ xương cao hơn so với BN không do đái tháo đường [39]. Một
nghiên cứu khác của cùng tác giả trên cho thấy tình trạng mất khối nạc lý
tưởng tiến triển nhanh hơn ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối do đái tháo
đường so với bệnh nhân không do đái tháo đường trong năm đầu tiên điều
trị TNTCK [40], [41].
Viêm hoạt hóa con đường ubiquitin proteasome phụ thuộc ATP:
Các cytokin gây viêm (IL1, IL6, TNFα) khởi phát sự thoái giáng cơ
xương qua hoạt hóa con đường ATPubiquitinproteasome. Nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy tiêm TNFα ở chuột làm tăng thoái giáng cơ xương [38].
• Suy dinh dưỡng là nguyên nhân gây viêm ở BN bệnh thận mạn:
Mặc dù suy dinh dưỡng trong BTM đã được chứng tỏ là hậu quả của quá
trình viêm mạn. Tuy nhiên, suy dinh dưỡng lại làm tăng stress oxy hóa, gây
rối loạn cơ chế miễn dịch làm cho cơ thể dễ bị viêm, nhiễm khuẩn.
+ Liên quan viêm và xơ vữa động mạch trong bệnh thận mạn
Các quan sát sinh lý bệnh ở người và động vật đã chứng tỏ rối loạn
chức năng nội mạc là hậu quả của quá trình viêm. Tình trạng viêm mạn sẽ
gây tổn thương nội mạc mạch máu và thúc đẩy nhanh tiến trình xơ vữa
động mạch ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối (Sơ đồ 1.2) [2], [4].
Sơ đồ 1.2. Liên quan giữa xơ vữa động mạch và viêm trong bệnh thận mạn.
*Nguồn: Daisuke Sueta (2017) [4].
Các nghiên cứu cho thấy có tăng tỉ lệ vữa xơ động mạch (VXĐM) ở
BN TNTCK làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong. Rối loạn
chức năng nội môi là phổ biến ở BN BTMGĐC do tích lũy các độc chất
ure, tình trạng viêm, stress oxy hóa. Các cytokin tiền viêm tăng rõ rệt ở BN
TNTCK gây tổn thương tế bào nội mô [4].
+ Liên quan SDD và VXĐM trong bệnh thận mạn.
Tình trạng SDD và tiến triển ngày càng xấu hơn của tình trạng này
theo thời gian có liên quan với sự gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim
mạch ở bệnh nhân BTM giai đoạn cuối bao gồm cả những BN điều trị bảo
tồn và điều trị lọc máu. Cơ chế chính xác của SDD có thể làm gia tăng
nguy cơ bệnh tim mạch vẫn còn chưa rõ. Có bằng chứng cho thấy SDD
phối hợp với sự gia tăng stress oxy hóa làm suy yếu màng trong của mạch
máu, từ đó làm giảm lợi ích sinh học của NO. Đây có thể là cơ chế góp
phần gia tăng bệnh tim mạch ở BN BTM [2].
1.2.2.Vai trò của viêm trong bệnh thận mạn và thận nhân tạo
chu kỳ
1.2.2.1. Nguyên nhân của viêm trong bệnh thận mạn và thận
nhân tạo chu kỳ
Viêm mãn tính là biểu hiện thường xuyên ở BN BTM và TNTCK.
Barros Ade F. và cộng sự (2013) đã nghiên cứu mối liên quan giữa tình
trạng viêm mạn tính và chán ăn ở 36 BN TNTCK, kết quả cho thấy BN
bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) có nồng độ IL6, TNFα, CRP
tăng và nồng độ acylghrelin giảm (hormone giúp ngon miệng) so với giá trị
bình thường [38]. Daisuke Sueta (2017) nghiên cứu 5813 BN TNTCK ở
Kumamoto. Các BN được định lượng albumin, CRP, VXĐM thấy 4807 BN
có SDD và viêm [4].
Nhiều độc tố urê gây ra viêm như p resol sulfate và indoxyl sulfate, đã
được chứng minh qua các nghiên cứu. Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có
liên quan đến tình trạng viêm mãn tính ở BTMGĐC. Hơn nữa, quá trình
TNTCK liên quan đến tiếp xúc giữa máu với bề mặt 'ngoại lai' cũng có thể
là nguồn gây viêm tiềm tàng [32], [33].
Hình 2.7. Các yếu tố gây ra phản ứng viêm ở bệnh nhân bệnh thận mạn
và lọc máu
Các yếu tố gây viêm ở CKD
Các yếu tố liên quan
đến lọc máu, bổ sung
Các độc tố urê (như p sulfol sulfate và indoxyl Các thành phần không
sulfate)
tương thích sinh học
Giảm độ thanh thải của cytokine tiền viêm
trong mạch ngoại bào
Nhiễm trùng cấp tính và mãn tính
(màng, đường máu,
Tình trạng quá tải dịch
Tăng hemocystein
Bệnh đi kèm (tiểu đường, COPD, suy tim,
v.v…)
v.v…)
Nguồn: Theo Carrero J. J., Stenvinkel P. (2010) [33]
TNTCK dẫn đến tăng cảm ứng của hệ thống bổ thể và làm tăng kích
thích sản sinh các cytokine tiền viêm, chẳng hạn như TNFα, IL1β, IL6 và
IL8 và các thụ thể chemokine. Quá trình viêm mãn tính dẫn đến xơ vữa
động mạch và các bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh
nhân TNTCK [33].
1.2.2.2. Một số chất chỉ điểm viêm trong bệnh thận mạn:
Các nghiên cứu cho thấy rằng viêm xảy ra giống nhau cho dù nguyên
nhân ban đầu khác nhau gợi ý có thể có một con đường sinh lý bệnh chung
nhất cho tất cả các quá trình bệnh lý này. Ngày càng nhiều các bằng chứng
ủng hộ cho giả thuyết này. Đó là sự sản xuất các cytokine, các phân tử bám
dính, các chất trung gian vận mạch và các gốc tự do ôxy hóa trong tiến trình
đáp ứng miễn dịch viêm [30], [31].
Một số các cytokine đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh
của viêm là TNFα, interleukin (IL1, IL8, IL6, IL10, IL4, IL13),
interferon γ và yếu tố phát triển chuyển dạng β (transforming growth factor
β). Có mối tương quan giữa nồng độ lưu hành của các cytokine như TNF
α, IL1 β, IL6, IL8 và IL10 với chất lượng cuộc sống, mức độ tổn
thương các cơ quan và tỷ lệ tử vong ở BN mắc bệnh cấp tính và mạn tính
[32], [33], [34].
Hình 2.8. Một số chất chỉ điểm viêm trong bệnh thận mạn
Phản ứng pha cấp dương
1. Các cytokin tiền viêm
Phản ứng pha cấp âm
1. Chất chỉ điểm dinh dưỡng
a. IL6
a. Albumin
b. TNFα
b. Transferrin
c. IL1β
2. Các chất chỉ điểm pha cấp khác
c. Prealbumin
d. Cholesterol
a. CRP
b. Amyloid A
c. Ferritin
d. Fibrinogen, haptoglobin
* Nguồn: Theo KalantarZadeh K. (2003)[32]
1.2.2.3. Biểu hiện viêm ở bệnh nhân bệnh thận mạn và thận
nhân tạo chu kỳ
BN BTM thường có biểu hiện viêm do các nguyên nhân đã nêu trên:
do giảm mức lọc cầu thận, do nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính, do độc
chất ure,… Theo tác giả Daunousi E. và cộng sự (2012) đã nghiên cứu nồng
độ các cytokine tiền viêm như TNFα, và IL6, fibrinogen và CRP ở 152 BN
bệnh thận mạn tính giai đoạn 14 (mức lọc cầu thận từ 2976 mml/phút).
Kết quả cho thấy nồng độ các chất này tăng trong máu và liên quan đến
quá trình tế bào chết theo chương trình ở nhóm BN này [43].
Có sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh XVĐM ở BN TNTCK góp phần tăng
nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong, nguyên nhân có thể do lưu giữ
độc tố ure, tình trạng viêm, stress oxy hóa, sự quá tải dịch,… Ở BN
TNTCK có tăng nồng độ các cytokin tiền viêm gây viêm vi mô gây tổn
thương tế bào nội mô [9]. Theo Jia P. và cộng sự (2016) nghiên cứu 20 BN
TNTCK theo 2 phương pháp HDFonline và HD và kết luận DHFonline có
lợi trên rối loạn nội mô ở BN STMGĐC, loại bỏ tốt hơn các chất có TLPT
trung bình cũng như cải thiện tình trạng viêm tốt hơn[9]. Một tác giả khác,
Carracedo J. nghiên cứu trên 31 BN lọc máu theo phương pháp HDFonline