BễGIAODUCVAAOTAO
BễYTấ
TRNGAIHOCYHANễI
LấTHIHOANGMY
Nghiêncứutầnsuất,đặcđiểmthalassemia
vàcácbệnhhemoglobintrongcộngđồngdântộc
KhmerởđồngbằngsôngCửuLong
LUNNTINSYHC
HANễIư2018
BễGIAODUCVAAOTAO
BễYTấ
TRNGAIHOCYHANễI
LấTHIHOANGMY
Nghiêncứutầnsuất,đặcđiểmthalassemia
vàcácbệnhhemoglobintrongcộngđồngdântộc
KhmerởđồngbằngsôngCửuLong
Chuyờnnganh
:HuyờthocvTruyờnmau
Masụ
:62720151
LUNNTINSYHC
Ngihngdõnkhoahoc:
GS.TS.PhamQuangVinh
PGS.TS.HunhNgha
HANễIư2018
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn
chân thành nhất tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ
môn Huyết học và Truyền máu Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án Tiến sĩ.
Đảng ủy, Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Bệnh
viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn của mình tới:
GS.TS. Phạm Quang Vinh – Chủ nhiệm Bộ môn Huyết học và
Truyền máu, Trường Đại học Y Hà Nội;
PGS.TS. Huỳnh Nghĩa – Phó chủ nhiệm Bộ môn Huyết học, Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh;
TS. Dương Bá Trực – Nguyên Trưởng khoa Huyết học lâm sàng,
Bệnh viện Nhi Trung Ương;
Prof. Suthat Fucharoen – Trung tâm nghiên cứu Thalassemia, Viện
Nghiên cứu Sinh học phân tử, Đại học Mahidol, Thái Lan; những người
Thầy đã luôn dành hết tâm sức hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến
thức, phương pháp nghiên cứu khoa học vô cùng quý giá; động viên và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin cho tôi được gửi lời tri ân đến Thầy – Cố PGS.TS. Bùi Văn Viên ,
người Thầy đã luôn nhiệt tâm hướng dẫn, động viên tôi trong quá trình
thực hiện luận án…, ngay cả khi Thầy nằm trên giường bệnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Chẩn đoán Y khoa
Medic, thành phố Hồ Chí Minh; tập thể Trung tâm nghiên cứu Thalassemia,
Viện nghiên cứu Sinh học Phân tử, Đại học Mahidol, Thái Lan; đơn vị dịch
vụ Thalassemia, Trường Đại học Khon Khaen, Thái Lan; Sở Khoa học và
công nghệ tỉnh Sóc Trăng, Sở Y tế, trung tâm Y tế, các trạm y tế xã,
phường các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Hậu Giang… đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện nghiên
cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, anh chị em đồng
nghiệp tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, và bạn bè đã luôn dành cho
tôi những tình cảm quý mến, những lời động viên, chia sẻ, giúp tôi có thêm
động lực để hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Lê Thị Hoàng Mỹ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Hoàng Mỹ, nghiên cứu sinh khóa 29 trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Huyết học và Truyền máu, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Phạm Quang Vinh và PGS.TS. Huỳnh Nghĩa.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người viết
Lê Thị Hoàng Mỹ
Lê Thị Hoàng Mỹ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Viết tắt
α3.7
α4.2
SEA
THAI
/α
/
αCSα
αQSα
αTα
ααT
α+thal
α0thal
AEBart’s
ARMS
ASO
β
β0
β+
βE
β/βE, βE/βE
βthal
(δβ)thal
CE
ĐB
ĐBSCL
DCIP
ddNTP
DGGE
DHT
ĐHT
ĐLC
DNA
dNTP
GTLN
GTNN
Hb
HbCS
HC
Ý nghĩa
đột biến xóa đoạn 3,7 kb α+thalassemia
đột biến xóa đoạn 4,2 kb α+thalassemia
đột biến xóa đoạn α0thalassemia South East Asia
đột biến xóa đoạn α0thalassemia Thailand
α0thalassemia
α+thalassemia
đột biến điểm gen globin α2 tạo Hb Constant Spring
đột biến điểm gen globin α2 tạo Hb Quong Sze
đột biến điểm gen globin α2
đột biến điểm gen globin α1
αthal do các đột biến gây mất 1 gen globinα
αthal do các đột biến gây mất 2 gen globinα
Bệnh lý hemoglobin E dị hợp tử kết hợp đột biến gây tổn thương 3 gen
globin α do xóa đoạn hoặc không xóa đoạn
amplification refractory mutation system: hệ thống khuếch đại đột biến
có tính chất trơ
Allele specific oligonucleotide, mẫu dò đặc hiệu alen
gen globinβ, alen gen globinβ bình thường
đột biến gen β0thalassemia không tổng hợp chuỗi globinβ
đột biến gen β+thalassemia giảm tổng hợp chuỗi globinβ
đột biến gen globinβ tạo HbE (codon 26 GAG>AAG)
Bệnh lý hemoglobin E dị hợp tử, hemoglobin E đồng hợp tử
đột biến βthalassemia giảm hoặc không tổng hợp chuỗi globin β, không
bao gồm đột biến βE
đột biến mất đoạn DNA chứa gen β và δ
Capillary Electrophoresis, điện di mao quản
đột biến
Đồng bằng sông Cửu Long
Dichlorophenolindophenol
dioxynucleotide triphosphat
Denaturing gradient gel electrophoresis, Điên di gradient biên tinh
̣
́ ́
Dị hợp tử
Đồng hợp tử
Độ lệch chuẩn
Deoxynucleotide acid
Deoxynucleotide triphosphate
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Hemoglobin: huyết sắc tố
Hemoglobin Constant Spring
Hồng cầu
HCT
HGB
HPFH
HPLC
HRM
HS
IVS
KKU
MASPCR
MCH
MCHC
MCV
MLPA
NST
OF test
PCR
RDB
RDW
RE
rpm
RTPCR
SLHC
TB
TPTTBMNV
WHO
γ, ζ, ε
δ
δβ
Hematocrit, thể tích khối hồng cầu
Nồng độ hemoglobin
Heriditary persistence of fetal hemoglobin, tồn lưu hemoglobin bào thai
High Performance Liquid Chromatography, Sắc ký lỏng hiệu năng cao
High resolution melting, đường cong nóng chảy có độ phân giải cao
Hypersensitive site: vị trí rất nhạy cảm
Intervening sequence: trình tự đoạn chèn hay intron
Khon Khaen University, Đại học Khon Khaen Thái Lan
Multiplex allele specific Polymerase chain reaction
Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng hemoglobin trung bình trong hồng cầu
Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration, nồng độ hemoglobin trung
bình trong hồng cầu
Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình hồng cầu
multiplex ligationdependent probe amplification, khuếch đại đa đoạn dò
phụ thuộc phản ứng nối
Nhiễm sắc thể
osmotic fragility: xét nghiệm sức bền thẩm thấu
polymerase chain reaction: phản ứng chuỗi trùng hợp
Reverse dot blot: kỹ thuật lai điểm ngược
Red cell distribution width, Độ rộng dải phân bố kích thước hồng cầu
Ristriction enzyme, enzyme giới hạn
round per minute
Realtime – PCR: phản ứng chuỗi trùng hợp ở thời gian thực
Red Blood cell count số lượng hồng cầu
Giá trị trung bình
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
World Health Organisation, Tổ Chức Y Tế Thế giới
gen globin gamma, zeta, epsilon
gen globindelta
alen gen globindelta beta bình thường
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
13
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thalassemia (thal) và bệnh lý hemoglobin (Hb biến thể) là nhóm bệnh
di truyền đơn gen phổ biến nhất trên thế giới [1], [2]. Bệnh gây ra do đột
biến gen có vai trò kiểm soát quá trình tổng hợp chuỗi globin trong hồng
cầu dẫn đến thiếu máu do tan máu bẩm sinh [3], [4]. Trên thế giới, tỉ lệ
mang gen ước tính khoảng 7%. Hàng năm, có khoảng 300.000 400.000 trẻ
thal thể nặng được sinh ra [5], và khoảng 50.000 100.000 trẻ mắc bệnh tử
vong [6]. Mặc dù được phát hiện ở khắp nơi, bệnh mang tính chất dân tộc
và địa dư một cách rõ rệt [4], [7].
Đông Nam châu Á là một ‘vùng dịch tễ’ thalassemia và bệnh lý Hb
với 4 thể phổ biến là thal, thal, HbE và Hb Constant Spring (HbCS).
Theo một số nghiên cứu, tỉ lệ mang gen thal trong khu vực thay đổi từ
4,5% 40%; thal từ 1 9%; HbCS từ 1 8%. B ệnh HbE có thể được
xem là ‘nét đặc trưng’ của vùng Đông Nam Á, là Hb bất thường phổ biến
nhất trong số những người nói tiếng MônKhmer, Lào, Ấn Độ,
Bangladesh, Sri Lanka… với t ỉ l ệ mang gen ở m ột s ố vùng có thể lên đến
50 60% [8 ]. Hiện nay, có hơn 200 đột biến gây thal [9 ], [10 ] và hơn 150
đột biến gây thal [11 ], sự phối hợp giữa các đột biến này gây ra hơn 60
hội chứng thal khác nhau, làm cho Đông Nam Á trở thành khu vực có kiểu
gen thal phức tạp nhất trên thế giới [8 ].
Biểu hiện lâm sàng của các hội chứng thal rất thay đổi, từ dạng
không có triệu chứng đến phụ thuộc truyền máu, thậm chí tử vong trong
bào thai như thể đồng hợp tử 0thal. Điều trị các thể bệnh nặng hiện nay
chủ yếu là truyền máu và thải sắt định kỳ, suốt đời, đã tạo ra gánh nặng
cho gia đình bệnh nhân và xã hội.
14
Dự phòng sinh ra các thể bệnh nặng với các chương trình sàng lọc
người mang gen trong cộng đồng, tham vấn di truyền và chẩn đoán trước
sinh là các bước can thiệp quan trọng nhất nhằm giảm gánh nặng do bệnh
gây ra [12]. Để làm được điều này, cần phải có các dữ kiện về tần suất
mang gen bệnh, sự phân bố các kiểu đột biến gen và đặc điểm lâm sàng,
huyết học các thể bệnh trong cộng đồng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đaay cho thấy tần suất mang gen
βthal thay đổi từ 1,5 25% và HbE từ …. trong cộng đồng các dân tộc ít
người, tăng dần khi đi từ bắc vào nam [13]. Dân tộc Khmer là một trong các
dân tộc ít người có dân số cao nhất nước với khoảng gần 1,3 triệu người,
sinh sống tập trung ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long [14].
Theo y văn, tỉ lệ mang gen HbE ở người Khmer từ 20% 30% [ 15]; và tỉ lệ
mang gen βthal khoảng 1,56 1,7% [16], do đó sẽ có nhiều nguy cơ xuất
hiện những thể bệnh phối hợp. Nhằm góp phần cung cấp một số dữ kiện
về thalassemia và bệnh hemoglobin trong cộng đồng người Khmer, chúng
tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tần suất, đặc điểm thalassemia và các
bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu
Long” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tần suất các thể thalassemia và bệnh hemoglobin, tỉ lệ các
kiểu đột biến gen globin trong cộng đồng dân tộc Khmer ở đồng bằng
sông Cửu Long.
2. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và huyết học các thể thalassemia và
bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc Khmer ở đồng bằng sông
Cửu Long.
15
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về cấu trúc và chức năng của hemoglobin
Hemoglobin là một sắc tố chứa trong hồng cầu với chức năng vận
chuyển oxy thành phần thiết yếu cho đời sống con người. Hb là một
tetramer gồm 4 tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị gồm một chuỗi polypeptide
(chuỗi globin) và một vòng porphyrin chứa sắt gọi là hem. Các chuỗi globin
trong Hb giống nhau từng đôi một [15].
Trong quá trình phát triển, 6 loại chuỗi globinα, ζ (thuộc nhóm
globinα), ε, γ, β, và δ (thuộc nhóm globinkhông α) kết hợp với nhau
để tạo thành 6 loại Hb khác nhau.
Ở người trưởng thành, Hb chủ yếu là HbA (α2β2) chiếm 97 – 98%;
HbA2 (α2δ2) khoảng 2 – 3%, Hb chủ yếu trong thai kỳ là Hb F (α2γ2), chỉ
còn vết sau 2 tuổi. Ngoài ra, trong thời kỳ phôi có 3 loại Hb phôi là Hb
Gower 1 (ζ2ε2), Gower 2 (α2ε2) và Hb Porland (ζ2γ2). Sự sản xuất các loại
Hb khác nhau phản ánh các thay đổi sinh lý để đáp ứng nhu cầu oxy trong
các giai đoạn phát triển khác nhau của cá thể.
Trong tetramer Hb A, sự tương tác giữa các chuỗi globinα và globinβ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành hai cấu trúc có vai trò trong quá
trình vận chuyển khí oxy của Hb: trạng thái kết hợp oxy (còn gọi là trạng
thái giãn), ký hiệu là (R), và trạng thái nhả oxy (còn gọi là trạng thái căng),
ký hiệu là (T).
Ngoài ra, ái lực của Hb với oxy còn bị tác động bởi những phân tử nhỏ
như 2,3 – diphosphoglycerate (2,3 – DPG) gắn vào phân tử Hb, thay đổi pH
16
và nồng độ ion Clor trong tế bào.
1.2. Phân loại bệnh hemoglobin và cơ chế bệnh sinh
1.2.1. Phân loại bệnh hemoglobin
Bệnh Hb là nhóm bệnh được đặc trưng bởi sự khiếm khuyết trong
tổng hợp chuỗi globin về mặt số lượng hoặc chất lượng. Do đó, bệnh Hb
có thể được phân loại chung thành 2 nhóm lớn [17], [1]:
1.2.1.1. Hội chứng thalassemia
Hội chứng thal gồm các bệnh lý di truyền được đặc trưng bởi giảm
hoặc không tổng hợp các chuỗi globin bình thường. Các bệnh thal, được
gọi là α, β, γ, δ, δβ, hoặc εγδβthal tùy thuộc chuỗi globin bị khiếm
khuyết. Trên lâm sàng, loại thal thường gây các biểu hiện đáng kể là α và
βthal, do giảm tổng hợp một trong 2 loại chuỗi globin α hoặc β, thành
phần tạo nên phân tử Hb chủ yếu ở người trưởng thành bình thường (HbA,
α2β2).
Hầu hết các bệnh thal do đột biến di truyền lặn, tuy nhiên cũng có
một số ít di truyền trội, mắc phải, hoặc mới mắc ( de novo). Ngoài ra, còn
có HPFH là hội chứng tồn lưu HbF di truyền do bất thường trong quá trình
chuyển đổi từ HbF sang HbA [17].
1.2.1.2. Hemoglobin biến thể
Trong nhóm các bệnh lý có khiếm khuyết về cấu trúc chuỗi globin, 1
hay 2 acid amin trong chuỗi bị thay thế bằng acid amin khác. Tùy theo vai
trò, chức năng của acid amin bị thay thế sẽ gây ra biến đổi bệnh lý nặng
hay nhẹ, tạo ra một Hb biến thể. Cho đên nay, đa co trên 700 loai Hb b
́
̃ ́
̣
ất
17
thường vê câu truc đa đ
̀ ́
́ ̃ ược xac đinh.
́ ̣
Ở nhiều quần thể đa chủng tộc, các dạng hội chứng thal có thể kết hợp
với nhau và kết hợp với Hb biến thể tạo nên nhiều kiểu hình đa dạng trên lâm
sàng.
Bảng 1.1. Phân loại bệnh hemoglobin [1], [17]
1. Hội chứng thalassemia
1.1. β thalassemia
Phân loại về lâm sàng
Phân loại về di truyền
βthal thể nhẹ hoặc thể ẩn
β0thal: không sản xuất chuỗi
βthal thể trung bình
β
βthal thể nặng
β+thal: giảm sản xuất chuỗi
β thal kết hợp các biến thể khác
β
HbS/ β – thal, HbE/ βthal
Khác
thal, thal,
thal,
thal
Gen hỗn hợp Lepore
HPFH tồn lưu HbF di
truyền
thal di truyền trội
1.2. α thalassemia
α thal do xóa đoạn gen
Mất 1 gen globinα (α/αα): DHT α+thal
Mất 2 gen globinα: in cis (/αα) DHT α0thal; in trans (α/α) ĐHT α+thal
Mất 3 gen globin α (/ ): bệnh lý HbH
Mất 4 gen globinα (/): bệnh lý Hb Bart’s
18
α thal không xóa đoạn
Hb Constant Spring
Các loại Hb khác: Hb Quong Sze, Hb Paksé, …
1.3. α thal mới mắc và mắc phải
α thal với hội chứng chậm phát triển tâm thần
Mất đoạn lớn trên NST số 16 bao gồm các gen globinα
Đột biến của yếu tố sao mã ATRX trên NST X
α thal kết hợp hội chứng loạn sản tủy
Do đột biến của gen ATRX
2. Bệnh lý thay đổi cấu trúc chuỗi globin
2.1. Bệnh lý hồng cầu hình liềm
2.2. Hb kém bền: Hb Köln, Hb Zürich… [18]
2.3. Methemoglobin: MetHb bẩm sinh, mắc phải
2.4. Hb có ái lực với oxy thay đổi
Tăng ái lực với oxy
Đột biến trên gen α: Hb Chesapeake [18], Hb Koya, Hb Icara…
Đột biến trên gen β: Hb Tak, Hb Hekinan, Hb Helsinki
Giảm ái lực với oxy
Hb Kansas, Hb Beth Israel, Hb Bologna, Hb Bruxelles [18]
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của các loại thal cơ bản giống nhau, đặc trưng bởi
sự mất cân bằng trong tổng hợp chuỗi globin và không gây giảm tổng
hợp Hb và giảm đời sống hồng cầu [10]. Tuy nhiên, hậu quả của việc sản
xuất chuỗi globinα và β dư thừa trong α và βthal khác nhau.
19
1.2.2.1. Beta thalassemia
Trong βthal, giảm tông h
̉
ợp chuôi globin
̃
β dân đên d
̃
́ ư thừa chuôĩ
globin . Măc du tông h
̣
̀ ̉
ợp HbF(
2 2
) con tôn tai sau sinh v
̀ ̀ ̣
ới m ưc
́ độ
khác nhau trong cac thê
́
̉ thal năng, toan bô nh
̣
̀
̣ ững san phâm đ
̉
̉
ượ c tạo ra
không đu bu cho s
̉ ̀
ự giam HbA. Noi theo cach khac, cac chuôi globin
̉
́
́
́
́
̃
và
không bao giờ đu đê kêt h
̉ ̉ ́ ợp với chuôi globin
̃
. Cac chuôi globin
́
̃
dư thừa, bị kêt tua trong tê bao tiên thân hông câu trong tuy x
́ ̉
́ ̀
̀
̀
̀
̉ ương và
hông câu trong mau ngoai vi, dân đên khiêm khuyêt cac tê bao tiên thân
̀
̀
́
̣
̃
́
́
́ ́ ́ ̀
̀
hông câu lam tao mau không hiêu qua va giam đ
̀
̀ ̀
̣
́
̣
̉ ̀ ̉
ời sông hông câu. Thiêu
́
̀
̀
́
mau kích thích tuy x
́
̉ ương tăng sinh nhưng không hiêu qua, dân đên dan
̣
̉
̃
́
̃
rông tuy x
̣
̉ ương, làm biên dang khung x
́ ̣
ương, tăng trưở ng va chuyên hoa
̀
̉
́
bât th
́ ươ ̀ng. Hiện tượng pha loãng máu do tủy xương dãn rộng, lach to do
́
băt gi
́ ữ các hông câu bât th
̀
̀
́ ường làm nặng thêm tình trạng thiếu máu.
Tăng san tuy x
̉
̉ ương gây hâp thu săt tăng va qua tai săt, có th
́
́
̀ ́ ̉ ́
ể năng thêm
̣
do nhu câu truyên mau th
̀
̀
́ ường xuyên. Hâu qua la dân đên lăng đong săt
̣
̉ ̀ ̃
́ ́
̣
́
ngay cang nhiêu trong cac mô, suy c
̀ ̀
̀
́
ơ quan va nêu săt không đ
̀ ́ ́
ượ c lây đi
́
se dân đên t
̃ ̃ ́ ử vong [2 ], [1 ].
1.2.2.2. Alpha thalassemia
Cơ chế bệnh sinh của αthal có sự khác biệt so với βthal. Trong α
thal, hiện tượng tạo hồng cầu không hiệu quả ít hơn do sự hình thành các
tetramer HbH và Hb Bart’s hòa tan. Đặc biệt, HbH là một tetramer có
khuynh hướng kết tủa khi tế bào trưởng thành, tạo thành các thể vùi, do đó
tán huyết là đặc điểm chính của αthal. Biểu hiện thiếu máu nặng thêm do
Hb H và Hb Bart’s đều là các homotetramer và không thể trải qua những
thay đổi dị lập thể cần thiết cho quá trình phân phối oxy bình thường. Do
20
đó, nồng độ Hb H và Hb Bart’s càng cao, tình trạng thiếu oxy càng nặng
[2].
Khác với βthal, trong αthal, chuỗi globinα có vai trò quan trọng
trong cả giai đoạn bào thai lẫn giai đoạn sau sinh. Do đó, các trường hợp α
thal thể nặng không tổng hợp được chuỗi globinα, dẫn đến sự hình thành
các homotetramer Hb Bart’s trong bào thai, gây ra nhiều biểu hiện nặng nề
cho thai nhi và hầu hết dẫn đến tử vong trong thai kỳ.
21
22
1.3. Đặc điểm bệnh hemoglobin
Mặc dù các số liệu thống kê về tần số và sự phân bố các bệnh Hb trên
thế giới vẫn còn hạn chế, các chuyên gia khẳng định bệnh Hb sẽ tạo ra
một gánh nặng ngày càng cao cho nguồn lực y tế toàn cầu trong tương lai.
Ở khu vực Đông Nam châu Á, thal, thal và HbE là các nhóm
bệnh Hb chiếm ưu thế [19].
1.3.1. thalassemia
thal là nhóm bệnh gây ra do:
Đột biến tác động đến tốc độ tổng hợp chuỗi globinβ: làm
giảm hoặc không tổng hợp được chuỗi globinβ;
Đột biến gây bất thường về cấu trúc của chuỗi globinβ: có
thể vừa làm giảm tốc độ sản xuất chuỗi β, sản xuất chuỗi β hoặc Hb
rất không bền.
Dựa vào diễn tiến lâm sàng, βthal được chia làm 3 thể, mức độ
nặng phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng giữa các chuỗi globinα và
β.
thal thể nhẹ (βthal dị hợp tử) [15]: không triêu ch
̣
ưng, do đó còn
́
được gọi là βthal trait (vết), có thể thiếu máu nhẹ. Gần đây, các nghiên
cứu ghi nhận tỉ lệ thiếu máu tăng trong thal thể nhẹ. Khi cả cha và mẹ
đều mang gen, thai nhi có 25% nguy cơ mang βthal đồng hợp tử. Tổng phân
tích tế bào máu ngoại vi khá đặc trưng với nồng độ Hb bình thường hoặc
giảm nhẹ, tăng SLHC, giảm MCV và MCH, RDW thường bình thường.
Hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi chỉ có kích thước nhỏ, hoặc kèm
nhược sắc, thay đổi hình thái có thể ghi nhận gồm: hình bia, có hạt kiềm,
co thắt không đều...
Chẩn đoán βthal thể nhẹ khi phân tích thành phần Hb có tăng tỉ lệ
23
HbA2. Tỉ lệ HbA2 thay đổi phụ thuộc vào bản chất của đột biến [9]. Trong
hầu hết trường hợp β0 hoặc β+thal, HbA2 từ 4 – 5%; trong khi dị hợp tử
β+thal nhẹ, HbA2 thường từ 3,6 – 4,2%. Tỉ lệ cao hơn có thể thấy do hậu
quả của mất đoạn phần 5’ gen globinβ, các đột biến vùng promoter (như
88 CAT và 29 AAG) và những đột biến codon ở codon khởi đầu như
AAG (). 30% 50% trường hợp βthal kèm tăng HbF, có thể từ 27%. Nồng
độ HbF không chỉ bị ảnh hưởng bởi bản chất của đột biến gây βthal, mà
còn bởi sự đồng di truyền của các đột biến gây tăng HbF như tồn lưu HbF
di truyền, βthal [20], [21], [22].
Ngoài ra, có những trường hợp βthal không làm thay đổi các chỉ số
hồng cầu, cũng không gây tăng HbA2 được gọi là βthal im lặng. Ví dụ, với
đột biến CAG ở vị trí 6, phía đầu 3’ với mã bộ ba kết thúc, tỉ lệ HbA2 trung
bình là 2,4%. βthal do di truyền trội có kiểu hình nặng hơn bình thường
[9].
β thal thể nặng: được Cooley va Lee mô t
̀
ả đầu tiên năm 1925.
Bênh nhân
̣
thal thê năng chi co thê duy tri cuôc sông nh
̉ ̣
̉ ́ ̉
̀ ̣
́
ờ truyên mau đêu
̀
́ ̀
đăn. H
̣
ầu hết bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng xuất hiện trong khoảng từ 6 –
24 tháng tuổi với Hb xung quanh 8 g/dL. Trẻ chậm lớn, xanh xao dần, ăn
kém, tiêu chảy, sốt tái đi tái lại do nhiễm trùng, vàng da, bụng to dần do
gan và lách to. Phì đại tủy tạo máu gây biến dạng xương sọ mặt điển
hình (phì đại xương sọ, xương gò má nhô, xẹp cầu xương mũi, khuynh
hướng mắt xếch dạng Mông cổ, phì đại xương hàm, để lộ răng hàm trên)
[23], [24].
Diễn tiến lâm sàng, quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ βthal
phụ thuộc vào chế độ điều trị truyền máu và thải sắt. Bệnh nhân không
được truyền máu đều đặn sẽ tử vong trước thập kỷ thứ 2 – 3. Bệnh nhân
24
truyền máu và thải sắt thường xuyên có thể sẽ sống qua thập kỷ thứ 4 và
xuất hiện các biến chứng liên quan đến truyền máu: quá tải sắt, nhiễm các
bệnh qua đường truyền máu [25].
Về cận lâm sàng huyết học [9], [26], [27]: nhìn chung, bệnh nhân β
thal thể nặng có hồng cầu nhỏ, nhược sắc nặng với giảm MCV, MCH;
trên tiêu bản máu ngoại vi hồng cầu nhỏ, nhược sắc, kích thước không
đều, đa hình dạng và hồng cầu có nhân (nguyên hồng cầu). Trạng thái ĐHT
β0/ 0 không có HbA, HbF 9295%; trong khi β0/ + hoặc β+/ + HbA từ 1030%,
đôi khi có thể lên đến 35%, trong thal thể nặng HbA2 có thể bình thường,
tăng hoặc thậm chí giảm.
β thal thể trung gian: biểu hiện lâm sàng rất thay đổi có thể từ
không triệu chứng như βthal thể nhẹ đến phụ thuộc truyền máu như β
thal thể nặng. Tuôi kh
̉
ởi bênh la môt trong nh
̣
̀ ̣
ưng chi tô h
̃
̉ ́ ữu ich nhât cua
́
́ ̉
diên tiên
̃ ́ βthal đông h
̀ ợp tử hoăc di h
̣ ̣ ợp tử kep. Tuy nhiên, nhiêu nghiên c
́
̀
ứu
co ghi nhân khac nhau: 11 60% bênh nhân biêu hiên trong năm đâu đ
́
̣
́
̣
̉
̣
̀ ời, 29
30% trong năm thứ 2, va 9 59% sau năm th
̀
ứ 2. Tuôi kh
̉
ởi bênh phu thuôc
̣
̣
̣
vao nhiêu yêu tô nh
̀
̀ ́ ́ ư kinh tê, xa hôi, môi tr
́ ̃ ̣
ường... [28], [25], [29]
1.3.2. Alpha thalassemia
Hội chứng αthal ảnh hưởng khoảng 5% dân số thế giới, gây ra do
giảm tổng hợp hoàn toàn hoặc một phần chuỗi globinα [30]. Phần lớn đột
biến αthal là các đột biến gây xóa đoạn làm mất một hoặc hai gen globinα
trên nhiễm sắc thể số 16. Tuy vậy, vẫn có thể gặp các đột biến không xóa
đoạn (αTα/αα hoặc ααT/αα), phổ biến nhất là đột biến Hb Contant Spring
(HbCS) [31], [32].
Hội chứng αthal được phân loại dựa trên số lượng gen globinα bị
25
mất đi. Mức độ nặng của αthal thay đổi từ trạng thái mang gen không
triệu chứng lâm sàng đến tử vong trong bào thai, phụ thuộc vào mức độ
khiếm khuyết chuỗi globinα [30], [33].
1.3.2.1. Kiểu hình α thalassemia nhẹ
Các kiểu hình nhẹ của αthal bao gồm dị hợp tử (DHT) α+thal (
α/αα hoặc αTα/αα, ααT/αα), đồng hợp tử (ĐHT) α+thal (α/α) hoặc DHT
α0thal (/αα), thường không biểu hiện lâm sàng, có thể không được phát
hiện hoặc chỉ được chẩn đoán khi khám sức khỏe định kỳ hoặc sàng lọc
trước sinh [19]. Các đột biến phổ biến gây kiểu hình α+thal gồm 2 xóa
đoạn α3.7, α4.2, đột biến không xóa đoạn Hb Constant Spring (αCSα) [34],
[35].
Trên cận lâm sàng, DHT α+thal hầu như không làm thay đổi các chỉ số
hồng cầu, cũng như hình thái hồng cầu hoặc chỉ làm hồng cầu nhỏ không
đáng kể với MCV và MCH giảm rất nhẹ; một số trường hợp phân tích
thành phần Hb máu cuống rốn có 12% Hb Bart’s. Dị hợp tử HbCS có thể
thiếu máu nhẹ, MCV giảm không tỉ lệ, hồng cầu có hạt kiềm có thể hiện
diện trên tiêu bản máu ngoại vi. Đồng hợp tử α+thal hoặc dị hợp tử 0
thal, đặc trưng bởi thiếu máu rất nhẹ, giảm khoảng 1,0 – 1,5 g/dl so với
người bình thường; hồng cầu nhỏ, nhược sắc với MCV, MCH và MCHC
thấp; số lượng hồng cầu tăng, biểu hiện rõ hơn trong α0thal so với kiểu
gen α+thal, Hb Bart’s khoảng 510% lúc sinh [33], [36].
1.3.2.2. Bệnh lý HbH
Về phương diện lâm sàng, bệnh Hb H được xếp vào nhóm thal
không phụ thuộc truyền máu, là trạng thái hiện diện một gen globinα chức
năng duy nhất (/α, hoặc /αTα) do xóa đoạn hoặc kết hợp với đột biến
không xóa đoạn [37].