BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ CHÍ HÙNG
ĐÁNH GIÁ
QUÁ TRÌNH LÀNH THƯƠNG XƯƠNG
TRONG CẤY GHÉP IMPLANT THỰC NGHIỆM
Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt
Mã số: 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ ĐỨC LÁNH
2. TS. PHAN ÁI HÙNG
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào hồi ……..giờ……ngày…….tháng……..năm ............
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM
- Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Cấy ghép nha khoa là một chuyên ngành phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng, vật liệu, dụng cụ và trang thiết bị trong cấy ghép nha
khoa được cải tiến theo tiến bộ của khoa học và công nghệ. Kỹ thuật cấy
ghép nha khoa ngày nay được áp dụng như một chọn lựa điều trị. Trong
điều trị cấy ghép nha khoa thiếu mô nhất là mô xương là vấn đề cần phải
giải quyết, tìm hiểu phương pháp và vật liệu tái tạo là việc làm cần thiết
tạo cơ sở để việc điều trị đạt kết quả cao nhất.
Vật liệu sử dụng trong cấy ghép nha khoa rất đa dạng, đa số là
Calcium phosphate (CP) hoặc Cacium sulfate (CS). Tuy nhiên, bác sĩ khó
chọn vật liệu vì cần hiểu bản chất hóa học của vật liệu, sử dụng đ ng kỹ
thuật và có thể áp dụng đối với t ng trường hợp lâm sàng.
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu lâm sàng nhưng chưa có nghiên
cứu đánh giá về lành thương, tái tạo xương, mô gh p xương trong cấy
gh p nha khoa… Thực tế lâm sàng đặt ra câu hỏi: có sự khác biệt về quá
trình lành xương giữa ba nhóm cấy implant: (1) không ghép vật liệu; (2)
ghép CP; (3) ghép CS?
Vì vậy nghiên cứu “Đánh giá quá trình lành thương xương trong
cấy ghép implant thực nghiệm” nh m đánh giá uá trình lành thương
trong cấy implant không/hoặc có ghép vật liệu với mục tiêu:
1. Khảo sát hình ảnh mô học sự lành thương sau cấy implant có và
không ghép vật liệu (KG, CP, CS) thí nghiệm trên thỏ ở các thời
điểm 1, 2, 3, 4 tháng.
2. So sánh số lượng các cấu trúc (mô ghép, mạch máu), tế bào (hủy
cốt bào, tạo cốt bào, cốt bào) ở vùng khảo sát giữa các thí nghiệm
với xương bình thường qua các thời điểm.
2
3. So sánh số lượng các cấu trúc, tế bào ở vùng tiếp giáp implant và
vùng xa vị trí implant trong t ng nhóm thí nghiệm.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Mất răng là một quá trình bệnh lý do nhiều nguyên nhân, có nhiều
cách điều trị, kỹ thuật cấy implant đã áp dụng như một chọn lựa điều trị
tốt cho người mất răng. Khó khăn trên lâm sàng là vị trí mất răng bị tiêu
xương nhiều, để điều trị implant thì bác sĩ phải chọn giải pháp cấy
implant phối hợp với nhiều kỹ thuật và các loại vật liệu ghép.
Vật liệu sử dụng trong cấy ghép nha khoa trên thị trường rất đa dạng,
đa số là CP hoặc CS. Để chọn lựa đ ng loại vật liệu cần b ng chứng mô
học được chứng minh và điều này ảnh hưởng quan trọng đến việc chọn
lựa vật liệu sử dụng.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những chứng cứ khoa học
chứng minh mối liên quan tới uá trình lành xương giữa cấy implant và
không ghép, ghép CP hoặc CS.
- Thiết lập được mô hình thực nghiệm cấy ghép implant trên thỏ.
- Xác định được thời gian vật liệu CP, CS bị tiêu hoàn toàn trong
môi trường thí nghiệm (1 tháng đối với CS và 3 tháng đối với CP).
- Xác định thời gian bắt đầu hình thành xương trong KG, CP, CS.
- Ước lượng thời gian hình thành xương hoàn chỉnh trên thỏ.
4. Bố cục luận án
Luận án có 133 trang, bao gồm: Đặt vấn đề (3 trang); Chương 1:
Tổng quan tài liệu (34 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu (21 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (38 trang);
Chương 4: Bàn luận (32 trang); Kết luận (4 trang) và Kiến nghị
(1 trang). Có 18 bảng, 19 biểu đồ, 119 hình, 2 sơ đồ. Có 81 tài liệu tham
khảo (tiếng Việt 13, tiếng Anh 68).
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. QUÁ TRÌNH LÀNH THƯƠNG XƯƠNG
1.1.1. Cấu trúc xương: Xương gồm các tế bào, khung xương và chất
khoáng; tế bào gồm: tạo cốt bào, cốt bào và hủy cốt bào. Xương có cấu
tạo đại thể: xương đặc và xương xốp, xương luôn được tạo bởi các lá
xương xếp song song và dính chặt vào nhau.
1.1.2. Sự lành xương: Có 2 kiểu lành xương là gián tiếp (tạo xương
thông qua mô sụn) và trực tiếp.
1.1.3. Lành thương xương sau cấy ghép implant: Quá trình sau khi cấy
implant theo hai giai đoạn: lành xương và sửa chữa, tái cấu trúc.
1.1.4. Các phương pháp đánh giá implant tích hợp xương: thực
nghiệm và lâm sàng đánh giá tích hợp xương được chia thành 2 nhóm:
(1) Xâm lấn và (2) Không xâm lấn.
1.2. IMPLANT NHA KHOA
1.2.1. Lịch sử: đã sử dụng t thập niên 60 của thế kỷ 20.
1.2.2. Các loại implant: làm b ng titanium, có cải tiến về chất liệu, hình
thái bề mặt, tính chất vật lý hóa học bề mặt của implant và kiểm soát
được tác động vật lý và lành thương.
1.3. VẬT LIỆU GHÉP
1.3.1. Yêu cầu của vật liệu ghép (ISO 100993-1): tương hợp sinh học;
tương hợp cơ học; tương hợp về chức năng; thực tiễn.
1.3.2. Phân loại vật liệu ghép
Theo miễn dịch: vật liệu tự thân; đồng loại; dị loại; tổng hợp. Theo
bản chất hóa học: vật liệu vô cơ; hữu cơ; kim loại và hợp kim; vật liệu
phối hợp. Phân loại theo dạng trình bày: dạng khối; dạng hạt; dạng
màng. Tính chất của mô ghép xương: khả năng tạo xương; tính kích tạo
xương; tính dẫn tạo xương; tính tự tiêu sinh học.
4
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU GHÉP XƯƠNG
1.4.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm các vật liệu y sinh: đánh giá
độc tính, tương hợp sinh học, tính chất lý hóa và ứng dụng.
1.4.2. Nghiên cứu thực nghiệm về vật liệu: khảo sát hiệu quả và những
thay đổi cơ học, hóa học và mô học của vật liệu ghép trong quá trình lành
thương thường thực hiện trên súc vật.
1.4.3. Nghiên cứu lâm sàng về vật liệu ghép: phẫu thuật ghép: ghép
xương, gh p nướu, cấy lại răng, cấy implant, nâng xoang hàm…
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu nghiên cứu: 31 con thỏ không thuần chủng.
- Tiêu chuẩn chọn thỏ: thỏ t 12-14 tháng tuổi; cân nặng t 3 - 3,5kg;
xương đùi dài: 100-160mm, đường kính: 8-10mm.
-
h ẩn
ạ
: Thỏ đang mang thai; Thỏ có chiều dài xương
đùi 100mm hoặc đường kính xương đùi
mm.
- Chia nhóm: ba nhóm (mỗi con cấy implant 2 vị trí): Nhóm (1): vị trí
thứ nhất ghép CP, vị trí thứ hai CS; Nhóm (2): vị trí thứ nhất CP, vị trí
thứ hai KG; Nhóm (3): vị trí thứ nhất ghép CS vị trí thứ hai KG.
2.1.2. Vật liệu, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
Vật liệu thử nghiệm
Vật liệu ghép: hai loại vật liệu thử nghiệm là: (1) Biphasic Calcium
Phosphate (60% HA, 40% TCP); (2) Vật liệu Calcium Sulfate.
Implant nha khoa: 40 implant nha khoa C1 (MIS®).
Dụng cụ dùng trong nghiên cứu: dụng cụ phẫu thuật cơ bản, bộ
dụng cụ và mũi khoan implant C1; Dụng cụ làm tiêu bản mô học.
5
Thiết bị dùng trong nghiên cứu: thiết bị để cấy implant, thiết bị dùng
để tạo tiêu bản và khảo sát các dữ liệu mô học.
Thuốc dung trong thí nghiệm: thuốc gây mê Zoletil 50 dùng cho thú
y, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều dùng: 6mg/kg cân nặng, thuốc tê
lidocaine 2% có 1/100.000 Epinephrine; Các loại hóa chất dùng để thực
hiện và nhuộm tiêu bản mô.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm mô tả trên động vật.
2.2.2. Quy trình thực nghiệm tổng quát
- Chọn thỏ chia nhóm (vào nhóm 1, 2 hay 3), phẫu thuật cấy implant
có/không ghép vật liệu, chăm sóc tới đ ng ngày lấy mẫu.
- Thực hiện tiêu bản: xử lý mẫu, đ c khối, cắt lát và nhuộm.
- Ghi nhận số liệu b ng cách sử dụng kính hiển vi Olympus BX53,
máy vi tính và phần mềm CellSens Standard.
2.2.3. Quy trình phẫu thuật
Quy trình phẫu thuật cấy implant và ghép vật liệu
Mã hóa và ghi lên tai thỏ, gây mê (tiêm 0,8-1ml dung dịch Zoletil 50),
cắt lông sát da ở vùng phẫu thuật, sát trùng b ng Betadine, chích 2ml
Lidocaine 2% có thuốc co mạch, rạch ua da và màng cơ, bóc tách hai bó
cơ đùi bộc lộ màng xương, rạch và bóc tách màng xương.
Xác định hai vị trí cấy implant b ng cây đo t i nhu chu: khoảng cách
t lỗ khoan đến khớp xương là 12mm. Mở rộng đường vào xương thứ
nhất, thứ hai b ng mũi khoan bộ C1 (implant 3,75mmx8mm). Nếu ghép
CP hay CS, sử dụng mũi khoan 4,2mm tạo đường vào cho vật liệu, đưa
vật liệu vào hốc xương, cấy implant, đóng nắp lành thương, lấy sạch
mảnh vật liệu. Khâu vạt ba lớp: màng xương, màng cơ (chỉ Catgut 4.0),
lớp da (chỉ silk 3.0), cắt chỉ sau 7 ngày. Chăm sóc hậu phẫu: kháng sinh,
kháng viêm, giảm đau, Vitamine.
6
Quy trình lấy mẫu để chuẩn bị cho tiêu bản mô học: thu nhận mẫu
sau 1; 2, 3 và 4 tháng, bóc tách lấy toàn bộ xương đùi. Mã hóa vị trí cấy
implant, chọn vùng làm tiêu bản, khử canxi. Cắt mẫu xương, lấy implant
ra khỏi mẫu, cắt dọc trục implant (lát cắt dọc) hoặc cắt ngang xương đùi
thỏ (lát cắt ngang), thực hiện tiêu bản khảo sát mô học.
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU TRÊN TIÊU BẢN
MÔ HỌC
2.3.2. Phương pháp thu nhận số liệu trên tiêu bản mô học
- Tại mỗi thời điểm nghiên cứu (1, 2, 3 và 4 tháng), thu ba mẫu cho
mỗi nhóm, mỗi mẫu chọn ra 3 tiêu bản: lát cắt thứ nhất ngay qua trung
tâm implant, lát cắt thứ hai ở hai bên của implant:
- Trên tiêu bản cắt dọc chọn 4 vùng khảo sát gồm: hai vùng lồi tiếp
giáp rãnh của implant và hai vùng lõm tiếp giáp ren của implant. Trên
tiêu bản cắt ngang chọn 4 vùng khảo sát đối diện qua vị trí implant đã
tháo ra.
- Quan sát ở vật kính X4, X10 và X20 để chọn vùng cần khảo sát;
quan sát ở vật kính X40 ghi nhận các dữ liệu nghiên cứu.
2.3.3. Biến số nghiên cứu
- Sự hiện diện và số lượng vật liệu ghép, mạch máu, hủy cốt bào, tạo
cốt bào và cốt bào qua 1, 2, 3 và 4 tháng.
- Quan sát ở vật kính X40: chia thành 4 vùng nhỏ có kích thước
(2mmx2mm = 4mm2), vùng 1 và 2 là vùng tiếp xúc với implant, vùng 3
và 4 là vùng xa implant.
2.3.4. Tiêu chuẩn mô học đánh giá sự lành thương xương
Ghi nhận sự hiện diện và số lượng của các cấu tr c như mạch máu,
mô sợi; các loại tế bào như: tế bào viêm, tế bào trung mô, hủy cốt bào,
tạo cốt bào, cốt bào để khảo sát uá trình lành thương xương.
Khi số lượng mạch máu tăng đi kèm với các tế bào viêm, mô sợi: có
xảy ra hiện tượng viêm trong giai đoạn lành thương. Khi số lượng hủy
7
cốt bào tăng: tăng sự tiêu hủy vùng xương bị tổn thương trong giai đoạn
sửa chữa xương để thay thế b ng xương tân tạo. Khi số lượng tạo cốt
bào tăng: tăng tổng hợp thành phần hữu cơ và tích lũy thành phần vô cơ
của chất nền xương trong giai đoạn tân tạo xương. Tăng số lượng cốt
bào: xương tân tạo đã hình thành.
Tiêu chuẩn đánh giá sự lành thương xương
TIÊU CHUẨN
ĐIỂM
Hiện tượng viêm
Hơn 20 tế bào viêm uan sát được trong vi trường
1
Quan sát được các tế bào viêm ở nhiều vùng hơn
2
Xác định sự hiện diện của vật liệu ghép
Vật liệu ghép còn lại trên 50% diện tích
1
Vật liệu ghép còn lại dưới 50% diện tích
2
Vật liệu ghép tiêu biến hoàn toàn
3
Vùng tiếp giáp vật liệu ghép
Vùng tiếp giáp vật liệu ghép trống rỗng
1
Vùng tiếp giáp vật liệu ghép với nhiều tế bào máu
2
Mô sợi với ít mạch máu
3
Mô sợi với nhiều mạch máu
4
Nhiều mạch máu với ít mô xương
5
Mạch máu với nhiều mô xương
6
Chỉ có mô xương
7
Mật độ tế bào so với bình thường
HCB
Mật độ HCB giảm
1
Mật độ HCB bình thường
2
Mật độ HCB tăng
3
TCB
Mật độ TCB giảm
1
Mật độ TCB bình thường
2
8
TIÊU CHUẨN
Mật độ TCB tăng
ĐIỂM
3
CB
Mật độ CB giảm
1
Mật độ CB bình thường
2
Mật độ CB tăng
3
Sự liên kết
Khộng có dấu hiệu của sự liên kết
1
Liên kết với mô sợi
2
Liên kết xương với xương
3
Tái tổ chức hoàn chỉnh
4
Tích hợp với xương liền kề
Không tích hợp xương tại vị trí ghép
1
Tích hợp xương một phần
2
Tích hợp xương hoàn toàn
3
Xương bị tiêu hủy
Có mô hoại tử
1
Chưa có xương tân tạo ghép vào
2
Có xương tân tạo ghép vào
3
Tái tổ chức hoàn toàn vùng xương bị tiêu hủy
4
Hình thái tế bào
100% mô sợi
1
Mô sợi với ít tế bào trung mô
2
Mô sợi với nhiều tế bào trung mô
3
Tế bào trung mô với ít mô xương
4
Tế bào trung mô với nhiều mô xương
5
100% mô xương
6
2.3.5. Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng Microsoft Excell 2003: nhập,
lưu trữ dữ liệu, vẽ đồ thị. Phần mềm R: nhập dữ liệu, vẽ biểu đồ, tính
trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định xác suất p>95% b ng phương pháp
phân tích phương sai (Analysis of Variance-ANOVA).
9
2.4. KIỂM SOÁT SAI LỆCH THÔNG TIN
2.4.1. Quá trình phẫu thuật và chăm sóc: Phẫu thuật viên là Giảng viên
Bộ môn Cấy ghép Nha khoa. Thực hiện tại labo bộ môn implant; gây mê
thỏ b ng Zoletil 50 (theo cân nặng). Mỗi con thỏ nuôi một chuồng riêng
trước và sau phẫu thuật cùng một uy trình chăm sóc.
2.4.2. Lấy mẫu xương: thu nhận mẫu, cố định mẫu, mã hóa vị trí cần
đánh giá để đảm bảo tính khách quan, chuyển đến Bộ môn Mô phôi.
2.4.3. Thực hiện tiêu bản và đánh giá: thực hiện tiêu bản tại bộ môn
Mô phôi, Khoa Y - ĐHYD TP Hồ Chí Minh, đọc tiêu bản trên kính hiển
vi Olympus BX53. Đọc kết quả là Bác sĩ Mô phôi, độ kiên định 100%,
người đọc kết quả độc lập: không biết vị trí có hay không ghép vật liệu,
không biết loại vật liệu đã gh p.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mẫu gồm 20 con thỏ đủ điều kiện nghiên cứu và thu nhận 12 tiêu bản
theo thiết kế nghiên cứu, chọn tiến hành uan sát mô học 36 tiêu bản.
3.1. Xác định các thành phần cấu trúc mô học
3.1.1. Số lượng vật liệu ghép ở 3 thí nghiệm (Bảng 3.3)
Bảng 3.3: Số lượng vật liệu gh p ở ba thí nghiệm sau bốn tháng
Không ghép
CP
CS
0,00
±
0,00
0,31
±
0,58
0,58
± 1,69
1
p= 0,07
0,00 ± 0,00
0,17 ± 0,47
0,00 ± 0,00
2
p=0,02
0,00 ± 0,00
0,02±0,14
0,00 ± 0,00
3
p= 0,32
0,00 ± 0,00
0,00 ± 0,00
0,00 ± 0,00
4
p= NA
Không có sự khác biệt về số lượng vật liệu giữa thí nghiệm CP và CS
ở 1, 3, 4 tháng; có khác biệt ở 2 tháng.
10
3.1.2. Số lượng mạch máu ở 3 thí nghiệm sau 4 tháng (Bảng 3.4)
Bảng 3.4: Số lượng mạch máu ở ba thí nghiệm sau bốn tháng
Tháng
1
KG
0,37 ± 0,60
CP
1,52 ± 1,63
CS
0,60 ± 0,73
p=0,00
p=0,00
p=0,56
2
0,81 ± 1,67
0,89 ± 1,07
1,21 ± 1,20
p=0,68
p=0,81
p=0,32
3
2,30± 1,70
2.23 ± 0,51
0,79 ± 1,03
p=0,06
p=0,00
p=0,00
4
0,62 ± 0,93
1,50 ± 2,46
0,25 ± 0,60
p=0,00
p=0,02
p=0,47
Có sự khác biệt về mạch máu giữa các nhóm trong 4 tháng (p= 0,00).
3.1.3. Số lượng cốt bào ở 3 thí nghiệm sau 4 tháng (Bảng 3.5)
Bảng 3.5: Số lượng cốt bào ở ba thí nghiệm sau bốn tháng
Tháng
KG
CP
CS
1
1,83 ± 2.28
0,00 ± 0,00
0,50 ± 1.32
p=0,00
p=0,00
p=0,09
2
2,29 ± 3,13
1,96 ± 2,15
1,14 ± 1,85
p=1,00
p=0,05
p=0,05
11
Tháng
KG
CP
CS
3
2,83 ± 2,14
0,50 ± 0,89
2,04 ± 1,50
p=0,00
p=0,00
p=0,04
4
2,41 ± 2,68
2,87 ± 1,90
1,12 ± 0,98
p=0,00
p=0,49
p=0,00
Khác biệt có nghĩa thống kê về số lượng CB trong 4 tháng (p=0,00).
3.1.4. Số lượng tạo cốt bào ở 3 thí nghiệm sau 4 tháng (Bảng 3.6)
Bảng 3.6: Số lượng tạo cốt bào ở ba thí nghiệm sau bốn tháng
Tháng
KG
CP
CS
1
1,10 ± 1,90
0,17 ± 0,69
0,10 ± 1,59
p=0,18
p=0,06
p=0,86
2
1,12 ± 1,63
0,71 ± 1,35
0,16 ± 0,47
p=0,48
p=0,01
p=0,00
3
0,37 ± 1,28
0,41 ± 0,98
0,02 ± 0,14
p=0,10
p=0,97
p=0,15
4
0,64 ± 1,87
0,93 ± 1,50
0,10 ± 0,42
p=0,01
p=0,57
p=0,15
Kết uả kiểm định: sự khác biệt có nghĩa thống kê về số lượng TCB
giữa các thí nghiệm trong 4 tháng (p= 0,00).
12
3.1.5. Số lượng hủy cốt bào ở 3 thí nghiệm sau 4 tháng (Bảng 3.7)
Bảng 3.7: Số lượng hủy cốt bào ở ba thí nghiệm sau bốn tháng
Tháng
KG
CP
CS
1
0,20 ± 0,54
0,48 ± 1,20
0,04 ± 0,20
p=0,05
p=0,54
p=0,40
2
0,37 ± 0,84
0,14 ± 0,77
0,08 ± 0,34
p=0,23
p=0,92
p=0,42
3
0,08 ± 0,27
0,02 ± 0,14
0,02 ± 0,14
p=1,00
p=0,28
p=0,28
4
0,06 ± 0,24
0,14 ± 0,46
0,00 ± 0,00
p=0,05
p=0,37
p=0,57
Sự khác biệt về số lượng HCB trong 4 tháng (p= 0,01).
13
3.3. So sánh với xương bình thường
Bảng 3. : So sánh các thí nghiệm với xương bình thường trong 4 tháng
Tháng
1
Cấu trúc, tb
Cốt bào
Tạo cốt bào
Hủy cốt bào
Mạch máu
2
Cốt bào
Tạo cốt bào
Hủy cốt bào
Mạch máu
Xương bt
KG
CP
1,50±1,21
1,83 ± 2,28
0,00 ± 0,00
p= 0,46
p=0,00
p=0,58
0,00±0,00
1,10 ± 1,90
0,17 ± 0,69
p=0,08
p=0,34
p=0,07
0,00±0,00
0,20 ± 0,54
0,48 ± 1,20
p= 0,19
p=0,12
p=0,31
0,37±0,61
0,37 ± 0,60
1,52 ± 1,63
p= 0,37
p= 0,01
p= 0,80
1,50±1,21
2,29 ± 3,13
1,96 ± 2,15
p=0,33
p=0,49
p=0,48
0,00±0,00
1,12 ± 1,63
0,71 ± 1,35
p=0,01
p=0,09
p=0,48
0,00±0,00
0,37 ± 0,84
0,14 ± 0,77
p= 0,08
p=0,57
p=0,34
0,37±0,61
0,81 ± 1,67
0,89 ± 1,07
p= 0,31
p= 0,04
p= 0,01
CS
0,50 ± 1,32
0,10 ± 1,59
0,04 ± 0,20
0,60 ± 0,73
1,14 ± 1,85
0,16 ± 0,47
0,08 ± 0,34
1,21 ± 1,20
14
Tháng
3
Cấu trúc, tb
Cốt bào
Tạo cốt bào
Hủy cốt bào
Mạch máu
4
Cốt bào
Tạo cốt bào
Hủy cốt bào
Mạch máu
Xương bt
KG
CP
1,50±1,21
2,83 ± 2,14
0,50 ± 0,89
p=0,02
p=0,00
p=0,20
0,00±0,00
0,37 ± 1,28
0,41 ± 0,98
p=0,25
p=0,00
p=0,20
0,00±0,00
0,08 ± 0,27
0,02 ± 0,14
p=0,24
p=0,57
p=0,57
0,37±0,61
2,30± 1,70
2,23 ± 0,51
p= 0,24
p= 0,36
p= 0,13
1,50±1,21
2,41 ± 2,68
2,87 ± 1,90
p=0,19
p=0,01
p=0,22
0,00±0,00
0,64 ± 1,87
0,93 ± 1,50
p=0,18
p=0,02
p=0,33
0,00±0,00
0,06 ± 0,24
0,14 ± 0,46
p=0,31
p=0,21
p= NA
0,37±0,61
0,62 ± 0,93
1,50 ± 2,46
p= 0,32
p= 0,08
p= 0,48
CS
2,04 ± 1,50
0,02 ± 0,14
0,02 ± 0,14
0,79 ± 1,03
1,12 ± 0,98
0,10 ± 0,42
0,00 ± 0,00
0,25 ± 0,60
15
3.4. So sánh vùng gần implant (1, 2) và vùng xa implant (3, 4)
3.4.1. Số lượng CB, TCB, HCB, MM nhóm cấy implant KG sau 4
tháng (Bảng 3.9)
Bảng 3.9: CB, TCB, HCB, MM ở thí nghiệm KG trong 4 tháng
V1-2
V3-4
P
CB
2,13±2,41
2,63±2,76
0,18
TCB
1,30±2,12
0,18±0,66
0,00
HCB
0,21±0,67
0,19±0,62
0,74
MM
1,02±1,49
1,12±1,51
0,63
3.4.2. CB, TCB, HCB, MM ở nhóm CP trong 4 tháng (Bảng 3.10)
Bảng 3.10: CB, TCB, HCB, MM ở thí nghiệm CP trong 4 tháng
V1-2
V3-4
P
CB
1,15±1,71
1,10±1,86
0,84
TCB
0,71±1,25
0,26±0,90
0,00
HCB
0,10±0,42
0,23±0,86
0,17
MM
0,94±1,66
1,16±1,67
0,36
3.4.3. CB, TCB, HCB, MM ở nhóm CS trong 4 tháng (Bảng 3.11)
Bảng 3.11: Số CB, TCB, HCB, MM ở thí nghiệm CS trong 4 tháng
V1-2
V3-4
P
CB
1,39±1,63
1,37±1,57
0,93
TCB
0,41±1,08
0,06±0,31
0,00
HCB
0,06±0,28
0,02±0,14
0,20
MM
0,55±0,89
0,73±1,02
0,18
Tóm lại: Có sự khác biệt mang
nghĩa thống kê về số lượng TCB
giữa vùng 1, 2 và vùng 3, 4 nhưng không có sự khác biệt mang
nghĩa
thống kê về số lượng CB, HCB, MM giữa vùng 1,2 và vùng 3,4 ở cả 3 thí
nghiệm trong 4 tháng.
16
Bảng 3.12. Kết uả khảo sát theo tiêu chuẩn mô học
Tiêu chuẩn
Điểm BT
1 tháng
2 tháng
3 tháng
4 tháng
KG CP CS KG CP CS KG CP CS KG CP CS
Hiện tượng viêm
Hơn 20 tế bào viêm quan sát
được trong vi trường
1
Quan sát được các tế bào viêm
ở nhiều vùng hơn
2
2
Vật liệu ghép còn trên 50%
diện tích
1
1
Vật liệu ghép còn lại dưới 50%
diện tích
2
Vật liệu ghép tiêu hoàn toàn
3
1
1
Xác định sự hiện diện của vật
liệu ghép
1
2
2
3
3
3
3
Vùng tiếp giáp vật liệu ghép
Trống rỗng
1
Với nhiều tế bào máu
2
Mô sợi với ít mạch máu
3
Mô sợi với nhiều mạch máu
4
Nhiều mạch máu, ít mô xương
5
Mạch máu với nhiều mô xương
6
Chỉ có mô xương
7
2
4
4
4
5
5
6
7
6
7
6
7
7
Mật độ tế bào so với bình
thường
HCB
Mật độ HCB giảm
1
Mật độ HCB bình thường
2
Mật độ HCB tăng
3
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
1
1
TCB
Mật độ TCB giảm
1
Mật độ TCB bình thường
2
Mật độ TCB tăng
3
2
2
CB
Mật độ CB giảm
1
1
1
1
17
Tiêu chuẩn
Điểm BT
Mật độ CB bình thường
2
Mật độ CB tăng
3
1 tháng
2 tháng
3 tháng
4 tháng
KG CP CS KG CP CS KG CP CS KG CP CS
2
3
3
3
3
3
3
3
Sự liên kết
Không có dấu hiệu của liên kết
1
Liên kết với mô sợi
2
Liên kết xương với xương
3
Tái tổ chức hoàn chỉnh
4
1
1
2
2
2
2
3
4
3
4
4
4
4
4
Tích hợp với xương liền kề
Không tích hợp tại vị trí ghép
1
Tích hợp xương một phần
2
Tích hợp xương hoàn toàn
3
1
1
1
2
2
3
2
3
3
2
3
3
3
Xương bị tiêu hủy
Có mô hoại tử
1
Chưa có xương tân tạo
2
Có xương tân tạo ghép vào
3
Tái tổ chức hoàn toàn
4
1
2
2
2
4
3
4
4
3
4
4
4
Hình thái tế bào
100% mô sợi
1
Mô sợi với ít tế bào trung mô
2
Mô sợi, nhiều tế bào trung mô
3
Tế bào trung mô, ít mô xương
4
Tế bào trung mô, nhiều mô
xương
5
100% mô xương
6
TỔNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
3
4
4
5
6
31 13 18
21 24 27
5
6
6
6
6
34 27 26
35 33
30 32
Theo thang điểm đánh giá sự lành thương trên tiêu bản mô học của
Ahmad Oryan (2015) cho thấy trong tháng thứ nhất các tiêu chuẩn đều ở
mức rất thấp khi so với xương bình thường, có sự cải thiện về điểm số ở
các tháng 2, 3 và 4, kết uả điểm số ghi nhận sự lành thương xương hoàn
toàn ở cả ba thí nghiệm sau 4 tháng.
18
Chương 4: BÀN LUẬN
4.2. Số lượng và thành phần mô thời điểm 1, 2, 3, 4 tháng sau
phẫu thuật
4.2.1. Thời điểm sau một tháng
Vật liệu ghép: không có sự khác biệt về số lượng vật liệu ghép ở nhóm
CP và CS cho thấy vật liệu chưa bị tiêu. Mạch máu: xuất hiện nhiều
mạch máu tăng sinh, tập trung các đại thực bào, tế bào viêm đến nơi bị
tổn thương, bắt đầu dọn dẹp các mô hoại tử. Tạo cốt bào: không có sự
khác biệt, hiện diện ở cả 3 nhóm sau tháng thứ nhất chứng tỏ bắt đầu hình
thành xương tân tạo, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Nahles S. Cốt bào: xương tân tạo ở nhóm CS tương đồng với KG; nhóm
CS có nhiều cốt bào hơn so với nhóm CP, nghĩa là xương tân tạo trong
nhóm CS diễn ra mạnh hơn so với CP. Hủy cốt bào: không có sự khác
biệt giữa ba thí nghiệm.
Sự h ện d ện ủa ạ ố bà , ố bà , hủy ố bà h hấy ó sự bắ
đầ hình hành xương ân ạ như ến ình ành hương bình hường.
Kế q ả này ương đồng vớ ngh n ứ ủa Castellani C; Park J.W.
G ữa ba hí ngh ệm h hấy h ện ượng v m ở hí ngh ệm CP
ng
háng hứ nhấ d ễn a mạnh, ngoài a gh nhận CS
hủy nhanh, q á
ình ành hương như không ghép vậ ệ sa mộ háng.
4.2.2. Sau hai tháng
Vậ ệ ghép: có sự khác biệt có nghĩa (p=0,0173) giữa nhóm CP và
CS, kết uả này phù hợp với nghiên cứu của Jensen và cộng sự. Nhóm
CS còn ít mảnh vật liệu cho thấy trong cả hai thí nghiệm có gh p, vật liệu
bị tiêu biến dần. Mạ h má : không có sự khác biệt giữa ba thí nghiệm.
Cố bà : không có sự khác biệt số lượng cốt bào giữa ba nhóm cho thấy
tiến trình tái tạo xương diễn ra gần như giống nhau. ạ ố bà : có sự
khác biệt số lượng tạo cốt bào giữa KG và CP, giữa KG và CS; không có
sự khác biệt giữa CP và CS (p= 0,48). Hủy ố bà : không có sự khác
biệt về số lượng hủy cốt bào giữa 3 thí nghiệm.
19
Sa ha háng ngh n ứ gh nhận số ượng vậ ệ ghép ở ả ha hí
ngh ệm CP và CS đề g ảm s vớ háng hứ nhấ ; CS bị
gần hế , vậ
ệ đượ ba q anh bở mô sợ , ấ nh ề ế bà hình h như ế bà
ng mô, số ượng mạ h má , ố bà và hủy ố bà như nha ở ả ba
nhóm. Đ ề này h hấy ả ba hí ngh ệm đang hình hành xương ân
ạ , sự á ạ xương ng hí ngh ệm không ghép d ễn a mạnh hơn s
vớ ha hí ngh ệm ó ghép vậ ệ
ng háng hứ ha .
4.2.3. Sau ba tháng
Vậ ệ ghép: số lượng vật liệu ở thí nghiệm CP còn rất ít và không có sự
khác biệt với thí nghiệm CS, cho thấy vật liệu CS và CP đã bị tiêu hủy
hết. Mạ h má : có sự khác biệt giữa KG và CP, giữa KG và CS nhưng
không có sự khác biệt giữa thí nghiệm CP và CS, số mạch máu ở hai thí
nghiệm gh p vật liệu CS và CP thấp hơn KG. ạ ố bà : không có sự
khác biệt giữa ba nhóm, số lượng tạo cốt bào tăng so với tháng hai cho
thấy sự tái tạo xương vẫn đang tiếp tục diễn ra. Cố bà : Có sự khác biệt
giữa ba nhóm, sự hình thành xương diễn ra mạnh; so với tháng 2, số
lượng cốt bào ở cả ba thí nghiệm có xu hướng thấp hơn do đang trong
quá trình sửa chữa hoàn chỉnh xương. Hủy ố bà : không có sự khác biệt
do tái hấp thu xương cùng với sự tái tạo xương.
Ở ha hí ngh ệm ó vậ ệ CP và CS gần như không òn sa ba
háng, số ượng mạ h má g ảm s vớ không ghép; số ượng hủy ố bà
và cố bà ở ả ba hí ngh ệm g ảm, số ượng ạ ố bà ở ả ba hí
ngh ệm ăng s vớ háng ha . Nh ề mảnh xương ân ạ đượ hình
hành ng ả ba nhóm, á mảnh xương ân ạ này ấp dần vùng ành
hương. Kế q ả h hấy á vậ ệ CP và CS ó ính ương hợp s nh
họ và dẫn ạ xương và phù hợp vớ ngh n ứ ủa F enken H.
4.2.4 Sau bốn tháng
Vậ ệ ghép: bị tiêu hủy hoàn toàn sau bốn tháng. Mạ h má : số mạch
máu ở cả ba thí nghiệm giảm hơn tháng 3, xương tân tạo đang hoàn chỉnh
dần về mặt cấu tr c. ạ ố bà : so với hai thí nghiệm KG và CS, ở thí
20
nghiệm CP hiện diện nhiều tạo cốt bào cho thấy uá trình tái tạo xương
đang diễn ra trong khi ở KG và CS xương gần như hình thành hoàn
chỉnh. Cố bà : số lượng cốt bào ở nhóm KG cao nhất trong ba nhóm; số
lượng cốt bào ở nhóm CS thấp nhất. Hủy ố bà : có sự khác biệt về số
lượng cốt bào giữa nhóm CP và CS, Số lượng hủy cốt bào ở hai nhóm
KG và CS có xu hướng giảm, số lượng hủy cốt bào ở thí nghiệm CP có
xu hướng tăng trong tháng tư; như vậy sự sửa chữa và tái tạo xương vẫn
đang tiếp diễn trong nhóm CP.
ng ả ba nhóm xương ân ạ đã đượ hình hành sa bốn háng
ghép, ở nhóm KG và CS, xương đã đượ hình hành h àn hỉnh kh ó
sự g ảm số ượng ạ mạ h má , ạ ố bà và hủy ố bà , ố bà
h ếm ư hế; ng kh ở hí ngh ệm CP, số ượng mạ h má , ạ ố
bà , ố bà và hủy ố bà a hơn hứng ỏ ở hí ngh ệm này sự sửa
xương vẫn đang xảy a ùng vớ sự hình hành xương ân ạ .
4.3. SO SÁNH CÁC NHÓM VỚI XƯƠNG BÌNH THƯỜNG
4.3.1. So sánh thí nghiệm KG với xương bình thường
Theo diễn biến tạo xương có hai loại: xương nguyên phát và xương
thứ phát. Mô xương thứ phát thường gặp ở thỏ trường thành, có đặc điểm
lá xương gồm sợi collagen xếp song song hay xếp đồng tâm uanh ống
có chứa mạch máu và thần kinh tạo nên các hệ havers hay đơn vị xương.
Nghiên cứu của ch ng tôi ghi nhận ở tiêu bản xương bình thường có sự
hiện diện của cốt bào (1,50±1,21) và mạch máu (0,37±0,61), không ghi
nhận sự hiện diện của tạo cốt bào và hủy cốt bào; cho ch ng tôi đã thu
nhận được tiêu bản mô xương trưởng thành với các sợi collagen xếp song
song và các cốt bào n m trong ổ xương.
So với kết uả ở nhóm KG, nghiên cứu cho thấy khi cấy implant và
KG làm mô xương bị tổn thương, chất nền xương bị phá hủy, mạch máu
xuất huyết tại chỗ, tế bào xương và chất nền xương hư hỏng sẽ được các
đại thực bào đến dọn dẹp; các hủy cốt bào xuất hiện để tu sửa xương
b ng cách giải phóng emzym và proton H+ để tiêu hủy xương; các tế bào
21
trung mô biệt hóa thành tạo cốt bào bắt đầu tiết chất căn bản cùng sợi
keo, cuối cùng tạo cốt bào vùi trong chất căn bản để trở thành cốt bào và
hình thành xương tân tạo.
4.3.2. So sánh thí nghiệm CP với xương bình thường
Hình ảnh mô học ghi nhận ở thí nghiệm CP ua t ng thời điểm cho
thấy có sự tăng sinh mạch máu, hiện diện của tạo cốt bào, hủy cốt bào, và
cốt bào, sau tháng đầu tiên mô sợi và mô hoại tử bao uanh BCP, kích
thước vật liệu lớn, sau 2 tháng xung uanh BCP là mạch máu tăng sinh, sau
3 tháng vật liệu tiêu rõ rệt; sau 4 tháng vật liệu tiêu hoàn toàn. So với
xương bình thường, nghiên cứu ghi nhận có sự tiêu biến vật liệu đồng thời
xương tân tạo hình thành sau uá trình lành thương, sự tiêu vật liệu CP
trong thí nghiệm phù hợp với nghiên cứu của Ji Hyun Lee và cs (2008), và
Park Shin-Young (2014).
4.3.3. So sánh thí nghiệm CS với xương bình thường
Ở thí nghiệm CS so với xương bình thường, nghiên cứu ghi nhận chỉ
có sự khác biệt về số lượng mạch máu ở tháng thứ hai (p=0,01) và số
lượng tạo cốt bào ở tháng thứ ba (p=0,00). Số liệu này tương tự với nhóm
KG, cho thấy nhóm CS có tái tạo xương diễn ra nhanh, hiện tượng lành
thương và xương tân tạo mạnh và tiêu vật liệu chỉ sau 1 tháng, tiêu hoàn
toàn sau 2 tháng tương tự với nghiên cứu của Ara jo Mauricio G (2010).
4.4. SO SÁNH VÙNG 1-2 VÀ VÙNG 3-4
Trong nghiên cứu chọn vùng 1 và 2 là nơi tiếp giáp implant; vùng 3 và
4 là nơi xa vị trí implant ghi nhận ở cả ba thí nghiệm trong bốn tháng
không có sự khác biệt khi so sánh sự hiện diện và số lượng mạch máu,
hủy cốt bào, cốt bào và so sánh ở các thời điểm t một đến bốn tháng,
nghiên cứu nhận thấy chỉ có sự khác biệt mang nghĩa thống kê về số
lượng tạo cốt bào nhóm KG, nhóm CP, CS.
Kết uả trên cho thấy xương tiếp tục tân tạo, số lượng tạo cốt bào tập
trung chủ yếu ở vùng tiếp giáp implant ở cả ba thí nghiệm trong bốn
tháng do tạo cốt bào thường có trên bề mặt các bè xương đang hình
22
thành. Ở vùng xa implant, nghiên cứu ghi nhận vật liệu gh p nhiều hơn ở
vùng gần implant cho thấy vật liệu bị phân hủy do sự bao uanh bởi mô
sợi, hiện tượng thực bào hoặc hủy cốt bào.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã thực hiện ở 20 con thỏ, có 36 tiêu bản được chọn để
quan sát hình ảnh mô học và ghi nhận số liệu.
1. Hình ảnh về cấu trúc mô học của quá trình lành thương xương
thời điểm 1, 2, 3, 4 tháng:
Ở thời điểm một tháng: xuất hiện phản ứng viêm tại ví trí cấy ghép
implant có sự hiện diện của nhiều mô tổn thương, mô sợi và mạch máu
tăng sinh, có các tạo cốt bào, huỷ cốt bào, cốt bào, bắt đầu tiến trình
lành thương và hình thành xương tân tạo.
Tại vùng cấy implant có CP: còn nhiều vật liệu, xung quanh vật liệu
là các tế bào viêm, có các đại thực bào, nhiều mạch máu tăng sinh, hiện
tượng viêm diễn ra mạnh hơn so với nhóm KG. Tại vùng cấy implant có
CS: còn nhiều vật liệu, vật liệu gh p có kích thước nhỏ nên quá trình tái
tạo ít bị ảnh hưởng, hiện tượng viêm và sự hình thành xương tân tạo
diễn ra ở nhóm KG và CS. Giữa nhóm CS và CP: số lượng vật liệu
ghép giữa hai nhóm không có sự khác biệt mang nghĩa thống kê; vật
liệu ở nhóm CP có kích thước lớn hơn so với các vật liệu CS, vật liệu
CS tiêu huỷ nhanh hơn vật liệu CP.
Ở thời điểm một tháng, có sự lành thương ở cả ba thí nghiệm thể
hiện qua hiện tượng viêm và tái tạo xương uanh vật liệu ghép.
Ở thời điểm hai tháng: thí nghiệm cấy implant có gh p CP: số lượng
mảnh vật liệu gh p giảm so với tháng thứ nhất.
- Thí nghiệm cấy implant có ghép CS: mảnh vật liệu bị tiêu huỷ còn
rất nhỏ, được bao quanh bởi mô sợi với nhiều tế bào trung mô.
23
Sau hai tháng ấy mp an xương ân ạ hình thành vẫn ếp d ễn ở ả
ba hí ngh ệm vớ sự h ện d ện ủa ủa nh ề ế bà ham g a á ạ ấ
ú xương ( ạ ố bà , h ỷ ố bà , ố bà ).
Ở thời điểm ba tháng: hai loại vật liệu CP và CS bị tiêu huỷ, tại vị trí tiếp
giáp implant ở cả ba thí nghiệm đều diễn ra sự sửa chữa để hoàn chỉnh
xương, nhiều xương tân tạo hình thành lấp đầy vùng tổn thương và vùng
tuỷ xương dần phục hồi, điều này cho thấy các vật liệu gh p CP và CS
đều có tính tương hợp sinh học và dẫn tạo xương.
Ở thời điểm bốn tháng: vật liệu gh p bị tiêu huỷ hoàn toàn ở nhóm CP
và CS, thí nghiệm KG và CS có số lượng mạch máu giảm và số lượng cốt
bào tăng, xương mới đã hình thành. Trong khi thí nghiệm CP, uá trình tu
sửa và hình thành xương mới vẫn còn đang diễn ra mạnh mẽ do còn số
lượng mạch máu và các tế bào tham gia cấu tr c xương (tạo cốt bào, huỷ
cốt bào, cốt bào) cao.
2. So sánh vùng mô ghép với xương bình thường:
- Thí nghiệm cấy implant KG: xuất hiện mạch máu xuất huyết tại
chỗ, đại thực bào, huỷ cốt bào tập trung; các tế bào trung mô biệt hoá
thành cốt bào để hình thành xương tân tạo t tháng thứ nhất, xương mới
hoàn chỉnh ở tháng thứ tư sau cấy implant.
- Thí nghiệm cấy implant và vật liệu CP vật liệu được bao uanh bởi
mô sợi và mô hoại tử ở tháng thứ nhất, tiêu dần đến tháng thứ tư thì tiêu
biến hoàn toàn, đồng thời xương mới hình thành.
- Thí nghiệm cấy implant có vật liệu gh p CS cho kết uả tái tạo
xương nhanh, sau hai tháng CS tiêu hoàn toàn, tái tạo xương xảy ra mạnh
tương đồng với xương bình thường sau 4 tháng.
3. Sự khác biệt giữa vùng 1 và 2, 3 và 4
Mô xương bình thường nhuộm HE cho thấy: cốt bào, tạo cốt bào và
ít hủy cốt bào, mạch máu ít. Nghiên cứu ghi nhận có sự khác biệt về số
lượng vật liệu ghép và số lượng cốt bào giữa vùng gần implant và vùng
xa implant, cho thấy sự tiêu huỷ vật liệu ghép. Vị trí tiếp giáp implant