BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG QUỐC BẢO
ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TẠI
VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN VÀ NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG
LOÀI ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO BÔNG TUYẾT (ISARIA TENUIPES)
LUÂN AN TIÊN SY LÂM NGHIÊP
̣
́
́
̃
̣
CHUYÊN NGHÀNH ĐÀO TẠO
:
MÃ SỐ
RỪNG
: 9620211
: GS.TS. PHẠM QUANG THU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận án được hoàn thành trong chương trình đào tạo tiến sĩ khóa 27
(2015 2018) tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi xin cam đoan
công trình nghiên cứu này là của bản thân tôi. Các kết quả trình bày trong
luận án là trung thực. Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2019
Nghiên cứu sinh
Hoàng Quốc Bảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành trong chương trình đào tạo nghiên cứu
sinh khóa 27, giai đoạn 2015 2019 tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học,
cán bộ nghiên cứu thuộc: Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Ban Đào tạo
và Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam ; Lãnh
đạo UBND tỉnh Lào Cai, Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, Tỉnh đoàn Lào
Cai, VQG Hoàng Liên... Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Quang Thu thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo cho Tôi
hoàn thành luận án này.
Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, nghiên cứu viên, kỹ thuật
thuật viên Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất, hỗ trợ Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành luận án.
Luận án được hoàn thiện trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu có liên
quan, ý kiến đóng góp của nhiều nhà chuyên môn và nỗ lực của tác giả.
Tuy nhiên do điều kiện và thời gian còn hạn chế, khó tiếp cận các kết quả
nghiên cứu nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
iii
nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng của các nhà khoa học cũng như của
bạn bè đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
iv
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................................................. xi
Chương 1......................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................................................... 67
Trong số 18 loài thu được có hai loài thuộc chi Beauveria với số lần bắt gặp khá cao (23
mẫu) và xuất hiện ở tất cả các đợt điều tra, điều đó cho thấy tác dụng của loài này trong diệt
trừ các loài côn trùng, hiệu quả ứng dụng trong phòng trừ sinh học. 4 loài thuộc chi
Cordycep, trong đó loài Cordyceps militaris có giá trị dược liệu cao, được nuôi trồng rộng
rãi và sử dụng nhiều trong y học tại các nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc… bắt
gặp nhiều ở độ cao từ 1.900 đến 2.200 m so với mực nước biển. Loài Isaria tenuipes một
loại dược liệu truyền thống của Trung Quốc, Nhật Bản và đang được nuôi trồng trên quy
mô công nghiệp tại Hàn Quốc cũng thu được số lượng mẫu khá lớn, đây cũng là một trong
những đối tượng nghiên cứu chính trong nội dung của đề tài. Các loài còn lại có tần suất
xuất hiện ít phổ biến hơn.............................................................................................................. 70
Tính đa dạng về thành phần loài và tần suất xuất hiện của các loài nấm Đông trùng hạ thảo
tại VQG Hoàng Liên được trình bày trong bảng 3.2:................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 138
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ĐTHT
Đông trùng hạ thảo
rAND
Ribosom Acid Deoxyribo Nucleic
EPF
Nấm ký sinh côn trùng Entomology
phathogenic fungi
PDA
Potato Dextrose Agar
PYEG
Peptone Yeast Extract Glucose
CSA
Carrot extract Sucrose Agar
MEA
Malt Extract Agar
VQG
Lsd
Fpr
Vườn Quốc gia
Khoảng sai dị
Xác suất kiểm tra của F
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................................................. xi
Chương 1......................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 5
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
vii
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
viii
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
ix
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
x
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
.................................................................................................................................. 19
.................................................................................................................................. 19
Hình 1.1. Chu trình xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng...................................... 19
Hình 1.1. Chu trình xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng...................................... 19
Hình 1.2. Cơ chế xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng......................................... 21
Hình 1.2. Cơ chế xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng......................................... 21
1. 4. Tình hình nghiên cứu về nhóm nấm Đông trùng hạ thảo trên thế
giới
..............................................................................................................
23
1.4.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nhóm nấm Đông trùng hạ thảo .................23
1.4.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nhóm nấm Đông trùng hạ thảo ..........................28
1.5.1. Nghiên cứu về thành phần loài các loài nấm ký sinh côn trùng và nhóm nấm Đông
trùng hạ thảo........................................................................................................................ 34
1.6. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu....................................................................... 44
1.6.1. Vị trí địa lý.................................................................................................................. 44
1.6.3. Địa chất và thổ nhưỡng.............................................................................................. 46
1.6.4. Khí hậu, thủy văn....................................................................................................... 47
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ phản ánh được phần nào về giá
trị đa dạng sinh học của khu hệ thú trong khu vực, nơi còn đang ẩn chứa
rất nhiều loài động, thực vật, vi sinh vật, nấm đặc hữu cho vùng núi
cao, đặc biệt là khu hệ nấm lớn.
..............................................................
52
2.3. Phương pháp nghiên cứu
....................................................................
53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................................................... 67
Trong số 18 loài thu được có hai loài thuộc chi Beauveria với số lần bắt gặp khá cao (23
mẫu) và xuất hiện ở tất cả các đợt điều tra, điều đó cho thấy tác dụng của loài này trong diệt
trừ các loài côn trùng, hiệu quả ứng dụng trong phòng trừ sinh học. 4 loài thuộc chi
Cordycep, trong đó loài Cordyceps militaris có giá trị dược liệu cao, được nuôi trồng rộng
xi
rãi và sử dụng nhiều trong y học tại các nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc… bắt
gặp nhiều ở độ cao từ 1.900 đến 2.200 m so với mực nước biển. Loài Isaria tenuipes một
loại dược liệu truyền thống của Trung Quốc, Nhật Bản và đang được nuôi trồng trên quy
mô công nghiệp tại Hàn Quốc cũng thu được số lượng mẫu khá lớn, đây cũng là một trong
những đối tượng nghiên cứu chính trong nội dung của đề tài. Các loài còn lại có tần suất
xuất hiện ít phổ biến hơn.............................................................................................................. 70
Tính đa dạng về thành phần loài và tần suất xuất hiện của các loài nấm Đông trùng hạ thảo
tại VQG Hoàng Liên được trình bày trong bảng 3.2:................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 138
Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho ta rút ra một số kết luận, cụ thể
như sau:
....................................................................................................
138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
..................
140
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
.................................................................
140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................
141
Tài liệu tiếng Việt
...................................................................................
141
Tài liệu tiếng nước ngoài
........................................................................
148
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................................................. xi
Chương 1......................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 5
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
xii
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
xiii
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
xiv
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
xv
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
1. 4. Tình hình nghiên cứu về nhóm nấm Đông trùng hạ thảo trên thế
giới
..............................................................................................................
23
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ phản ánh được phần nào về giá
trị đa dạng sinh học của khu hệ thú trong khu vực, nơi còn đang ẩn chứa
rất nhiều loài động, thực vật, vi sinh vật, nấm đặc hữu cho vùng núi
cao, đặc biệt là khu hệ nấm lớn.
..............................................................
52
xvi
2.3. Phương pháp nghiên cứu
....................................................................
53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................................................... 67
Trong số 18 loài thu được có hai loài thuộc chi Beauveria với số lần bắt gặp khá cao (23
mẫu) và xuất hiện ở tất cả các đợt điều tra, điều đó cho thấy tác dụng của loài này trong diệt
trừ các loài côn trùng, hiệu quả ứng dụng trong phòng trừ sinh học. 4 loài thuộc chi
Cordycep, trong đó loài Cordyceps militaris có giá trị dược liệu cao, được nuôi trồng rộng
rãi và sử dụng nhiều trong y học tại các nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc… bắt
gặp nhiều ở độ cao từ 1.900 đến 2.200 m so với mực nước biển. Loài Isaria tenuipes một
loại dược liệu truyền thống của Trung Quốc, Nhật Bản và đang được nuôi trồng trên quy
mô công nghiệp tại Hàn Quốc cũng thu được số lượng mẫu khá lớn, đây cũng là một trong
những đối tượng nghiên cứu chính trong nội dung của đề tài. Các loài còn lại có tần suất
xuất hiện ít phổ biến hơn.............................................................................................................. 70
Tính đa dạng về thành phần loài và tần suất xuất hiện của các loài nấm Đông trùng hạ thảo
tại VQG Hoàng Liên được trình bày trong bảng 3.2:................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 138
Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho ta rút ra một số kết luận, cụ thể
như sau:
....................................................................................................
138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
..................
140
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
.................................................................
140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................
141
Tài liệu tiếng Việt
...................................................................................
141
Tài liệu tiếng nước ngoài
........................................................................
148
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................................................. xi
Chương 1......................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................................. 5
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2. Hình thái và cấu trúc sợi nấm
............................................................
14
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
1.2.3. Quả thể đệm
....................................................................................
16
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
xvii
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
Thể quả đệm (Stroma/stromata): Là các thể đệm giống như sợi nấm, các
khối sợi nhỏ tạo thành thể quả đệm, chúng được hình thành bởi nhiều
sợi nấm. Các thể mang bảo tử (thể quả) được hình thành trên thể quả
đệm (Kirk at al., 2001) [75].
......................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
1.2.4. Nang nấm
.........................................................................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Nang là một khoang kín mà bào tử hình thành bên trong nó. Nang có thể
được tạo thành từ một tế bào duy nhất hoặc có thể là đa bào. Nang bào
tử có thể sản sinh ra bào tử thông qua nguyên phân, nhưng đối với nhiều
loại nấm, nang bào tử là địa điểm diễn ra giảm phân và sản sinh ra các
bào tử đơn bội khác biệt về mặt di truyền.
..............................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
Ở nấm lớp sinh sản thường nằm ở đáy nang hay trên bề mặt các nang
quả. Chúng thường sắp xếp thành dạng bờ rào, được tạo thành từ nang,
xviii
sợi nang hoặc sợi bên. Sợi nang có nguồn gốc từ sợi đơn bội 1n, thường
nằm xen kẽ giữa các nang, thường có kích thước nhỏ hơn nang. Sợi bên
thường thấy ở phần cổ của một số nang quả hình chai, thường ngắn
hơn nhiều so với sợi nang và chỉ làm nhiệm vụ bảo vệ (Trịnh Tam Kiệt.,
2014) [15].
..................................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
1.2.5. Bào tử nấm
.......................................................................................
16
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
Giới Nấm (Fungi) bao gồm những sinh vật nhân chuẩn dị
dưỡng có thành tế bào bằng kitin. Phần lớn nấm phát triển dưới dạng
các sợi đa bào được gọi là sợi nấm (hyphae) tạo nên hệ sợi (mycelium),
một số nấm khác lại phát triển dưới dạng đơn bào. Quá trình sinh sản
(hữu tính hoặc vô tính) của nấm thường là qua bào tử, được tạo ra trên
những cấu trúc đặc biệt hay quả thể. Một số loài mất khả năng tạo nên
những cấu trúc sinh sản đặc biệt và nhân lên qua hình thức sinh sản sinh
dưỡng.
........................................................................................................
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
xix
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào từ hữu tính: Bao gồm bào tử nang được hình thành trong nang và
bào tử đảm được hình thành trên đảm với những phần đế trên đó đảm
bào tử đính, còn được gọi là tiểu bính. Bào tử hữu tính rất khác nhau về
kích thước, hình dạng, màu sắc, lỗ nảy mầm. Ở phần lớn nấm bào tử
hay đảm bào tử của chúng đơn bào nhưng ở một số nấm khác nang hay
đảm bào tử hình thành vách ngăn và trở nên đa bào. Bào tử nang hay bào
tử đảm của phần lớn nấm chỉ có một lớp màng, tuy nhiên có loại có cấu
trúc bào tử hai lớp màng. Ở một số nấm bào tử hữu tính có thể nảy
mầm cho bào tử thứ sinh giống như bào tử ban đầu về hình dạng, kích
thước, cũng có khi trở thành các bào tử bụi sau khi nảy mầm.
...............
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
Bào tử vô tính: Một số lượng lớn nấm hình thành các dạng bào tử vô
tính trên nang quả hay thể quả. Thường gặp chúng ở dạng bào tử bụi,
chúng có thể hình thành trên mặt mũ hay trên lớp sinh sản của thể sinh
sản. Một số loài hình thành bào tử áo, có màng dày, kích thước lớn
(Trịnh Tam Kiệt., 2014) [15].
....................................................................
17
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
xx
1.3. Nấm ký sinh côn trùng
........................................................................
17
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
1.3.1. Khái niệm
.........................................................................................
17
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
Nấm ký sinh côn trùng có thể xâm nhiễm vào cơ thể côn trùng qua con
đường hô hấp, tiêu hóa hoặc qua cơ quan sinh dục, nhưng phần lớn là
qua lớp vỏ cuticun của chúng. Tức là phải có sự tiếp xúc của bào tử
nấm vào bề mặt cơ thể vật chủ. Bào tử nấm bám vào bề mặt cơ thể
vật chủ, khi đủ điều kiện ẩm độ bào tử mọc mầm và xâm nhiễm vào
bên trong cơ thể côn trùng qua lớp vỏ cuticun. Khi nấm xâm nhiễm vào
bên trong, nấm mọc khắp cơ thể của côn trùng và sản xuất các độc tố
trong đó để tăng tốc độ giết chết côn trùng hoặc ngăn chặn sự cạnh
tranh của các loài vi sinh vật khác. Chu trình sống và lây nhiễm của nấm
ký sinh côn trùng được minh họa tại hình 1.1.
.........................................
18
.................................................................................................................................. 19
.................................................................................................................................. 19
Hình 1.1. Chu trình xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng...................................... 19
Hình 1.1. Chu trình xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng...................................... 19
Hình 1.2. Cơ chế xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng......................................... 21
Hình 1.2. Cơ chế xâm nhiễm của nấm ký sinh côn trùng......................................... 21
xxi
1. 4. Tình hình nghiên cứu về nhóm nấm Đông trùng hạ thảo trên thế
giới
..............................................................................................................
23
1.4.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nhóm nấm Đông trùng hạ thảo .................23
1.4.3. Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nhóm nấm Đông trùng hạ thảo ..........................28
1.5.1. Nghiên cứu về thành phần loài các loài nấm ký sinh côn trùng và nhóm nấm Đông
trùng hạ thảo........................................................................................................................ 34
1.6. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu....................................................................... 44
1.6.1. Vị trí địa lý.................................................................................................................. 44
1.6.3. Địa chất và thổ nhưỡng.............................................................................................. 46
1.6.4. Khí hậu, thủy văn....................................................................................................... 47
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ phản ánh được phần nào về giá
trị đa dạng sinh học của khu hệ thú trong khu vực, nơi còn đang ẩn chứa
rất nhiều loài động, thực vật, vi sinh vật, nấm đặc hữu cho vùng núi
cao, đặc biệt là khu hệ nấm lớn.
..............................................................
52
2.3. Phương pháp nghiên cứu
....................................................................
53
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................................................... 67
Trong số 18 loài thu được có hai loài thuộc chi Beauveria với số lần bắt gặp khá cao (23
mẫu) và xuất hiện ở tất cả các đợt điều tra, điều đó cho thấy tác dụng của loài này trong diệt
trừ các loài côn trùng, hiệu quả ứng dụng trong phòng trừ sinh học. 4 loài thuộc chi
Cordycep, trong đó loài Cordyceps militaris có giá trị dược liệu cao, được nuôi trồng rộng
rãi và sử dụng nhiều trong y học tại các nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc… bắt
gặp nhiều ở độ cao từ 1.900 đến 2.200 m so với mực nước biển. Loài Isaria tenuipes một
loại dược liệu truyền thống của Trung Quốc, Nhật Bản và đang được nuôi trồng trên quy
mô công nghiệp tại Hàn Quốc cũng thu được số lượng mẫu khá lớn, đây cũng là một trong
những đối tượng nghiên cứu chính trong nội dung của đề tài. Các loài còn lại có tần suất
xuất hiện ít phổ biến hơn.............................................................................................................. 70
Tính đa dạng về thành phần loài và tần suất xuất hiện của các loài nấm Đông trùng hạ thảo
tại VQG Hoàng Liên được trình bày trong bảng 3.2:................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 138
Từ những kết quả nghiên cứu trên, cho ta rút ra một số kết luận, cụ thể
như sau:
....................................................................................................
138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
..................
140
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
.................................................................
140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................
141
Tài liệu tiếng Việt
...................................................................................
141
Tài liệu tiếng nước ngoài
........................................................................
148
xxii
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo
hay Hạ thảo Đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng
hoặc sâu trưởng thành của một số loại côn trùng. Sâu non, sâu trưởng
thành của một số loài côn trùng nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất bị
nấm ký sinh, xâm nhiễm và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm
thức ăn, làm cho côn trùng chết. Mùa đông, giai đoạn này nhiệt độ và ẩm
độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và
ẩm độ không khí cao đã hình thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất
nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Vì mùa đông nấm tồn tại ở dạng
hệ sợi trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là đông trùng hạ
thảo. Nấm Đông trùng hạ thảo là loài nấm được đánh giá cao về giá trị
dược liệu, nhờ có hợp chất cordycepin trong thành phần hoá học của thể
quả nấm. Đây là hợp chất có khả năng ức chế hoạt động của quá trình
sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư. Tác dụng kìm hãm của các tế
bào ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu cũng được nhiều nhà khoa
học như: Yoo et al., (2004) [107]; Ahn et al., (2000) [48] đã nghiên cứu và
phát hiện. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo
được dùng để điều trị các chứng rối loạn lipit máu, rối loạn nhịp tim,
viêm thận mạn tính, cao huyết áp, ung thư phổi, thiểu năng sinh dục và
viêm gan B mạn tính. Nấm Đông trùng hạ thảo đã được Nan et al.,
(2001) [89] chứng minh có hiệu quả chữa trị bệnh rối loạn chức năng
gan. Ngoài ra nấm này còn có tác dụng chống viêm và kìm hãm sự oxy
hoá của lipit và lipoprotein. Không chỉ vậy loài nấm Đông trùng hạ thảo
còn được phát hiện có hàm lượng dinh dưỡng cao: giàu các vitamin A,
vitamin B6, vitamin B12, vitamin B3, vitamin B1… và có hàm lượng
2
protein khá cao, nhiều nguyên tố khoáng như Zn, Se, Cu... Như vậy giá trị
của loài nấm Đông trùng hạ thảo là vô cùng quý giá.
Được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên cùng với hệ động
thực vật phong phú, Vườn Quốc gia Hoàng Liên còn có nguồn dược liệu
vô cùng quý giá như: Tam thất hoang, nấm Linh chi, Ba kích cùng nhiều
loài thảo dược quý khác đã góp phần xây dựng Sa Pa trở thành điểm du
lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh yêu thích của du khách trong và ngoài nước.
Tuy nhiên những sản vật của địa phương mới chỉ dừng lại ở việc khai
thác, thu hái từ rừng, một phần nhỏ do nhân dân nuôi trồng mà chưa có
nhiều sản phẩm khoa học công nghệ cao phục vụ khách du lịch và đóng
góp đáng kể cho ngân sách địa phương. Bằng các nghiên cứu chuyên đề
các nhà khoa học bước đầu phát hiện Vườn Quốc gia Hoàng Liên có các
loài nấm Đông trùng hạ thảo phân bố tự nhiên, trong đó có loài “Bông
tuyết Đông trùng hạ thảo Isaria tenuipes” được phát hiện, nghiên cứu
và ứng dụng rộng rãi trong y học… loài này chứa hàm lượng một số
hoạt chất (Adenosine, Cordycepin…) cao và giá trị nó mang lại vô cùng
lớn với việc điều trị ung thư, tiểu đường và một số bệnh lý khác. Tuy
nhiên khu hệ nấm ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên còn chưa có nhiều
nghiên cứu. Những hiểu biết về đa dạng thành phần loài, đặc điểm sinh
học và giá trị sử dụng còn đang rất hạn chế.
Với mong muốn được đóng góp vào việc xây dựng danh mục
nguồn gen các loài nấm Đông trùng hạ thảo tại Vườn Quốc gia Hoàng
Liên, bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất biện pháp sử dụng bền vững,
nhân nuôi nguồn dược liệu quý bằng phương pháp nhân tạo. Mở ra một
hướng đi mới trong việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai, tạo
sản phẩm du lịch đặc trưng mang thương hiệu Đông trùng hạ thảo Sa
Pa. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Điều tra thành phần loài nấm