Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái phân bố, sinh trƣởng, sinh sản và thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRƢƠNG THỊ BÍCH HỒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI PHÂN BỐ, SINH
TRƢỞNG, SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM NUÔI SINH KHỐI
TRÙN CHỈ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862)

Ngành đào tạo:
Mã số:

Nuôi trồng thủy sản
9620301

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH MÃO
2. TS. ĐINH THẾ NHÂN

KHÁNH HÒA -2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nha Trang

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Đình Mão
2. TS. Đinh Thế Nhân


Phản biện 1:

GS.TS. Đỗ Công Thung
Viện TN&MT Biển, Hải Phòng

Phản biện 2:

TS. Trần Sƣơng Ngọc
Trƣờng ĐH Cần Thơ

Phản biện 3:

GS.TS. Đoàn Nhƣ Hải
Viện Hải dƣơng học Nha Trang

Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trƣờng họp tại
Trƣờng Đại học Nha Trang vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện Trƣờng Đại
học Nha Trang
1


MỞ ĐẦU
Trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri) là thức ăn cần thiết cho hầu hết các đối
tượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Trong vài năm lại đây, nhu cầu về sinh khối trùn
chỉ cho sản xuất giống các đối tượng cá bản địa, cá cảnh ngày càng tăng, đặc biệt cho
sản xuất giống loài cá nước lạnh như cá tầm và cá hồi vân rất lớn. Tuy nhiên hiện nay
đối tượng này chưa được nghiên cứu để nuôi sinh khối đại trà cung cấp cho nhu cầu
của trại sản xuất giống cá nước ngọt cũng như cơ sở nuôi cá cảnh.

Với tiềm năng ứng dụng cao trong nghề nuôi trồng thủy sản, việc nghiên cứu
sinh thái phân bố, đặc điểm sinh trưởng, sinh sản cũng như nuôi sinh khối trùn chỉ là
rất cần thiết. Từ thực tiễn trên luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái phân
bố, sinh trƣởng, sinh sản và thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ (Limnodrilus
hoffmeisteri Claparede, 1862)” được thực hiện:
1. Mục tiêu của đề tài
Nuôi thu sinh khối trùn chỉ (L. hoffmeisteri) để ứng dụng trong ương nuôi, sản
xuất giống cá cảnh và cá nước ngọt bản địa cũng như cá nước lạnh nhập nội.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xây dựng được cơ sở dữ liệu về phân bố, sinh trưởng và sinh sản của trùn chỉ
2. Xác định được cấu trúc nền đáy, độ dày nền đáy, loại thức ăn, khẩu phần cho ăn và
mật độ thả nuôi ban đầu thích hợp khi nuôi trùn chỉ.
3. Sử dụng kết quả nghiên cứu để nuôi sinh khối trùn chỉ.
2. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu sự phân bố của L.hoffmeisteri trong hệ sinh thái khác nhau
2. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của L. hoffmeisteri
3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của (L. hoffmeisteri) trong phòng thí nghiệm
4. Nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc nền đáy, độ dày nền đáy, loại thức ăn, khẩu phần cho
ăn và mật độ thả nuôi tới nuôi sinh khối, mật độ trùn chỉ (L. hoffmeisteri)
5. Thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ (L. hoffmeisteri) trong rãnh xi măng theo các kết
quả nghiên cứu được
6. Ứng dụng trùn chỉ sinh khối vào nuôi vỗ thành thục sinh dục cho sinh sản cá sọc ngựa
(Danio rerio) và ương nuôi cá xiêm đá (Betta splendens) giai đoạn cá hương
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Về khoa học, góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu phân bố, sinh trưởng, sinh sản
của loài L. hoffmeisteri, đánh giá tiềm năng về nguồn thức ăn tự nhiên của các thủy
vực liên quan.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các dẫn liệu có giá trị khoa học
trong nghiên cứu và ứng dụng, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi sinh khối trùn chỉ
(L. hoffmeisteri) trong rãnh xi măng. Nuôi sinh khối trùn chỉ góp phần chủ động nguồn

thức ăn sống ở trại sản xuất giống cá nước ngọt và nuôi cá cảnh.
4. Những kết quả mới đã đạt đƣợc:
Luận án là một trong những công trình đầu tiên ở Việt Nam:
- Đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh trưởng, sinh sản của trùn chỉ.
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học để bổ sung vào quy trình nuôi sinh khối trùn chỉ.
Giảm được hệ số sử dụng thức ăn khi nuôi sinh khối trùn chỉ bằng thức ăn hỗn hợp bột
đậu nành, cám gạo và bột ngô với tỷ lệ 1:1:1.

2


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian, địa điểm và đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1 Thời gian nghiên cứu: 10/2012 – 05/2017
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu: Tỉnh Khánh Hòa
2.1.3 Đối tƣợng nghiên cứu: Trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862)

Hình 2.1. Trùn chỉ trƣởng thành
2.2 Sơ đồ khối nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái phân bố, sinh trưởng, sinh sản và thử nghiệm nuôi
sinh khối trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862).

Nghiên
cứu
phân bố
trùn chỉ
ở các hệ
sinh thái
khác
nhau tại

Nha
Trang
và vùng
phụ cận

Nghiên
cứu đặc
điểm
sinh sản
của trùn
chỉ
trong
phòng
thí
nghiệm

Nghiên cứu khả năng nuôi sinh khối trùn chỉ
Nghiên
cứu đặc
điểm
Ảnh hưởng của cấu trúc nền đáy tới tỷ lệ sống và
sinh
sinh trưởng của trùn chỉ
trưởng
của trùn Ảnh hưởng của độ dày nền đáy tới sinh khối và
chỉ
mật độ của quần thể trùn chỉ
trong
phòng
Ảnh hưởng của thức ăn tới sinh khối, mật độ và

thí
chất lượng trùn chỉ
nghiệm
Ảnh hưởng của khẩu phần cho ăn tới sinh khối,
mật độ và chất lượng trùn chỉ
Ảnh hưởng của mật độ thả nuôi tới sinh khối và
mật độ trùn chỉ

Thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ với các kết quả nghiên cứu đạt được

Ứng dụng trùn chỉ sinh khối vào nuôi vỗ thành thục sinh dục cho sinh sản cá sọc
ngựa (Danio rerio) và ương nuôi cá xiêm đá (Betta splendens)
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
3


2.3 Phƣơng pháp tiến hành các nội dung nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu sự phân bố của trùn chỉ ở các hệ sinh thái khác nhau
2.3.1.1 Thủy vực nƣớc thải: Tiến hành thu mẫu ở rãnh nước thải khu vực đô thị, vùng
nông thôn, rãnh nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải công nghiệp. Mỗi một rãnh
nước thải thu mẫu tại 3 điểm: Đầu, giữa và cuối rãnh.
2.3.1.2 Thủy vực nƣớc tĩnh có mực nƣớc sâu hơn 1 m Ao tự nhiên, ao nuôi trồng
thủy sản. Mỗi ao đều tiến hành thu mẫu tại 5 điểm: 4 điểm ở 4 góc và một điểm ở giữa.
2.3.1.3 Vùng đất ngập nƣớc có mực nƣớc thấp hơn 1 m Tiến hành thu mẫu ở ruộng
lúa, ruộng rau muống và ruộng cói. Mỗi một thủy vực tiến hành thu mẫu ở 5 điểm: 4
điểm ở vùng bờ ngăn cách giữa 2 ruộng; 1 điểm ở vùng giữa ruộng.
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và tập tính sống của trùn chỉ
 Mùa vụ sinh sản của trùn chỉ
Mẫu trùn được thu ngẫu nhiên 2 lần/tháng trong vòng 1 năm từ 12/2013 -11/2014
với 30 cá thể/lần. Trùn chỉ được quan sát và chụp hình trên kính hiển vi quang học hai mắt

có gắn máy chụp ảnh hiệu Olympus BX41 độ phóng đại 40 lần. Xác định độ thành thục
của trùn chỉ theo Kennedy (1966).
 Tuổi thành thục và thời gian tạo kén (TN1)
Điều kiện thí nghiệm: Trùn chỉ được nuôi ở hộp nhựa có thể tích 250ml, chứa
50mg bùn đáy đã thanh trùng, dưới hệ thống nước chảy nhỏ giọt. Hàng ngày cung cấp
1g bột cám gạo làm thức ăn cho trùn chỉ.
Bố trí thí nghiệm: Thả nuôi 5 cặp trùn chỉ mới nở 1 ngày tuổi vào hộp nhựa đã
chuẩn bị sẵn nền đáy (lặp lại 30 lần). Khi nuôi được 4 tuần tiến hành kiểm tra toàn bộ 30
hộp nuôi. Mỗi hộp được giữ lại ngẫu nhiên 1 cặp trùn chỉ nuôi tiếp để theo dõi tuổi
thành thục và thời gian tạo kén (chỉ giữ lại 1 cặp/hộp nhằm xác định chính xác thời điểm
tạo kén của từng cặp, trùn chỉ thuộc nhóm giun ít tơ lưỡng tính nhưng dị thụ tinh). Khi
trùn chỉ được 30 ngày tuổi, tiến hành thu để kiểm tra độ thành thục theo Kennedy (1966)
(trong quá trình nuôi thử nghiệm dẫn đề cho thấy, 1 số cá thể thành thục sớm nhất vào
ngày nuôi thứ 30).
Bùn làm nền đáy: Bùn được lấy tại rãnh nước thải ở xã Vĩnh Phương – Nha
Trang, nơi trùn chỉ phân bố với mật độ cao. Bùn đáy được lược qua rây hình tròn có mắt
lưới 500μm để loại bỏ toàn bộ vật liệu và sinh vật không liên quan. Bùn mịn cho vào túi
nilon chịu nhiệt (mỗi túi đựng 2kg bùn đáy). Cho túi bùn vào hấp thanh trùng bằng nồi
Autoclave ở nhiệt độ 125ºC trong thời gian 120 phút.
 Sức sinh sản và số lƣợng phôi trong kén của trùn chỉ (TN2)
Điều kiện thí nghiệm: Trùn chỉ thành thục sinh dục được nuôi ở hộp nhựa thể
tích 250ml, chứa 50mg bùn đáy đã thanh trùng, dưới hệ thống nước chảy nhỏ giọt trong
thời gian 02 tháng 01/04 -01/06/2015. Hàng ngày cung cấp 5g bột cám gạo làm thức ăn
cho trùn chỉ.
Bố trí thí nghiệm: Thả nuôi 5 cá thể trùn chỉ thành thục sinh dục trong hộp
nhựa đã chuẩn bị sẵn nền đáy (lặp lại 10 lần). Định kỳ 2 ngày kiểm tra đếm số lượng
kén và phôi trong kén một lần trong vòng 02 tháng. Xác định số lượng kén theo
phương pháp của Marchese và Brinkhurst (1966).

4



 Thời gian phát triển phôi và tỷ lệ nở (TN3)
Điều kiện thí nghiệm: Kén được ấp trong hộp nhựa có thể tích 100 ml, mỗi hộp
có chứa 25 mg bùn đáy đã thanh trùng, đặt dưới hệ thống nước chảy nhỏ giọt.
Bố trí thí nghiêm: Thả 30 kén mới tạo thành vào ấp trong mỗi hộp nhựa 100 ml.
Thí nghiệm được lặp lại 10 lần. Hàng ngày, thu kén đưa lên kính hiển vi quan sát và ghi
nhận quá trình phát triển phôi bằng cách chụp lại hình ảnh. Ghi nhận thời điểm trùn con
chui ra khỏi kén để xác định thời gian phát triển phôi.
 Nghiên cứu khả năng tái sinh của trùn chỉ (TN4)
Điều kiện thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 15 hộp nhựa
250 ml, trong đó mỗi hộp chứa 50 mg bùn đáy và được thả 30 phần cơ thể trùn chỉ. Hộp
thí nghiệm được đặt dưới hệ thống nước chảy nhỏ giọt. Hàng ngày cấp 1g bột cám gạo
làm thức ăn cho trùn chỉ vào trong hộp nhựa.
Bố trí thí nghiệm: Dùng dao lam cắt trùn chỉ trưởng thành ra làm 3 phần, thả 3
phần cơ thể vào 3 nghiệm thức khác nhau: Nghiệm thức 1: phần đầu; Nghiệm thức 2:
phần thân; Nghiệm thức 3: phần đuôi. Mỗi phần chiếm 1/3 cơ thể, vị trí đai sinh dục
thuộc về phần đầu. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần. Định kỳ 3 ngày thu mẫu kiểm
tra quá trình phục hồi vết thương và khả năng tái sinh của trùn chỉ. Thí nghiệm kết thúc
khi các phần cơ thể tái sinh phát triển thành cơ thể mới hoàn thiện hoặc bị chết đi.
2.3.3 Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của trùn chỉ (TN5)
Điều kiện thí nghiệm: Trùn chỉ được nuôi trong khay nhựa có diện tích 250
2
cm , nền đáy bùn dày 1cm. Mật độ thả nuôi là 2 con/cm2. Khay nuôi đặt trong máng,
dưới hệ thống nước chảy nhỏ giọt. Trùn chỉ được cho ăn theo kiểu thỏa mãn nhu cầu.
Bố trí thí nghiệm: Thả nuôi 500 con trùn chỉ mới nở được 1-2 ngày. Định kỳ
một tuần, thu mẫu cân khối lượng, đo chiều dài của 30 con để đánh giá quá trình sinh
trưởng của trùn chỉ. Thời gian tiến hành thí nghiệm là 15 tuần.
Khối lượng trùn chỉ được cân bằng cân điện tử (KD-TBED 320), độ chính xác
0,0001mg. Chiều dài của trùn chỉ được đo bằng giấy đo kỹ thuật đã ép plastic, có chia

vạch mm. Trước khi đo trùn chỉ được gây mê trong dung dịch magnesium chloride 5%.
Chiều dài của trùn chỉ được tính từ đỉnh điểm đầu đến cuối thân.
2.3.4 Nghiên cứu khả năng nuôi sinh khối trùn chỉ
2.3.4.1 Ảnh hưởng cấu trúc nền đáy tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của trùn chỉ (TN6)
*Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm, dưới hệ thống nước chảy
tràn gồm 25 khay nhựa, diện tích mỗi khay 150cm2 (15x10), chiều cao của khay 6,5 cm.
Các khay nhựa được xếp chồng lên nhau từ 1 đến 5 và đặt dưới vòi nước cấp. Mật độ
thả nuôi ban đầu là 5 con/cm2. Con giống thả nuôi là trùn chỉ được một tuần tuổi. Độ
dày của nền đáy 2cm, mực nước trong khay nuôi 2cm. Thức ăn sử dụng nuôi trùn chỉ là
cám gạo, cho ăn ngày một lần theo kiểu thỏa mãn nhu cầu. Thời gian tiến hành thí
nghiệm là 5 tuần.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 5 nghiệm thức khác nhau về tỷ lệ phối hợp giữa
cát và bùn. NT1: 75% bùn 25% cát mịn; NT2: 50% bùn 50% cát mịn; NT3: 25% bùn
75% cát mịn; NT4: 100% cát mịn; NT5: 100% bùn đáy. Nguồn gốc và phương pháp
thanh trùng bùn giống TN1. Cát được sử dụng làm nền đáy là cát nước ngọt, được
5


sàng qua vợt có mắt lưới 0,5mm sỏi, rác. Phối trộn bùn khô đã thanh trùng và cát khô
theo tỷ lệ của nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần. Định kỳ một tuần thu mẫu
tính mật độ, cân khối lượng và đo chiều dài cơ thể của 30 con/một nghiệm thức.
Phƣơng pháp thu mẫu, tiến hành thu mẫu tại 5 điểm (4 điểm ở 4 góc và 1 điểm
ở giữa) trong khay. Dụng cụ thu gồm khung có diện tích 4cm2 (2x2cm) và thìa nhựa. Sử
dụng khung ấn xuống nền đáy vùng thu mẫu để xác định diện tích thu, sau đó dùng thìa
thu toàn bộ bùn đáy và trùn chỉ trong lòng khung. Đưa toàn bộ trùn chỉ và trầm tích đáy
thu được vào vợt có mắt lưới 2a = 0,5mm rây trong khay nước có diện tích 600cm2 để
loại bỏ chất đáy. Thu trùn chỉ để tính các chỉ số cần thiết.
2.3.4.2 Ảnh hưởng độ dày nền đáy tới sinh khối và mật độ của quần thể trùn chỉ (TN7)

* Điều kiện thí nghiệm
Điều kiện TN tương tự TN 6. Tuy nhiên, vị trí đục lỗ ở thành khay khác nhau giữa
các nhóm nghiệm thức, đảm bảo mực nước trong khay đạt 2 cm. Cấu trúc nền đáy phối
hợp 25% cát với 75% bùn được chọn từ TN6. Cách thức chẩn bị và cho ăn tương tự TN1.
*Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 7 được tiến hành với 4 nghiệm thức khác nhau về độ dày nền đáy
bao gồm: NT1: 1 cm; NT2: 2 cm; NT3: 3 cm; NT4: 4 cm. Mỗi nghiệm thức được lặp lại
5 lần, các khay thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên. Định kỳ mỗi tuần thu mẫu một lần để
tính sinh khối và mật độ của quần thể trùn chỉ. Phương pháp thu mẫu giống TN6.
2.3.4.3 Ảnh hƣởng của thức ăn tới sinh khối và chất lƣợng của trùn chỉ (TN8)
*Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong rãnh xi măng có diện tích 4.000 cm2 (160x25cm)
trong nhà có mái che. Nước chảy tuần hoàn. Mật độ thả nuôi ban đầu là 5 con/cm2. Thời
gian tiến hành thí nghiệm là 4 tuần. Cấu trúc nền đáy phối hợp 25% cát và 75% bùn có
độ dày 4cm được chọn từ TN6, TN7. Trùn chỉ được cho ăn 1 lần/ngày, lượng thức ăn
cung cấp thỏa mãn nhu cầu.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức: NT1: bột đậu nành; NT2: bột
ngô; NT3: cám gạo; NT4: thức ăn hỗn hợp: bột đậu nành, bột ngô với cám gạo với tỷ
lệ 1:1:1. Định kỳ mỗi tuần thu mẫu một lần. Mỗi nghiệm thức lặp lại 6 lần. Phương
pháp thu mẫu giống TN6.
2.3.4.4 Ảnh hƣởng của khẩu phần thức ăn tới sinh khối, mật độ và chất lƣợng của
trùn chỉ (TN 9)
* Điều kiện thí nghiệm:
Điều kiện thí nghiệm giống TN8. Nền đáy phối hợp 25% cát và 75% bùn, có độ
dày 4 cm và sử dụng thức ăn hỗn hợp (bột đậu, cám gạo và bột ngô với tỷ lệ 1:1:1) là kết
quả phù hợp nhất của TN6, TN7 và TN8.
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 NT khác nhau về khẩu phần thức ăn: NT1 0,00
(NT đối chứng, không cho ăn); NT2: 5%; NT3: 10%; NT4: 15% khối lượng cơ

thể/ngày. Mỗi NT lặp lại 6 lần. Thời gian tiến hành thí nghiệm 5 tuần. Định kỳ mỗi tuần
thu mẫu một lần. Phương pháp thu mẫu giống TN6.

6


2.3.4.5 Ảnh hƣởng của mật độ thả nuôi tới sinh khối và mật độ trùn chỉ (TN10)
Điều kiện thí nghiệm
Điều kiện TN tương tự như TN8. Nền đáy phối hợp 25% cát và 75% bùn, có độ
dày 4 cm, sử dụng thức ăn hỗn hợp với khẩu phần cho ăn là 15% khối lượng sinh
khối/ngày là kết quả phù hợp nhất của TN6, TN7, TN8, TN9 và TN10.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 mức mật độ thả nuôi: NT1: 1mg/cm2;
NT2:10mg/cm2; NT3 20mg/cm2 và NT4: 30mg/cm2. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 6
lần, thời gian nuôi 5 tuần. Định kỳ một tuần tiến hành thu mẫu một lần để tính sinh
khối và mật độ quần thể trùn chỉ. Phương pháp thu mẫu giống TN6.
2.3.4.6 Thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ với kết quả đạt đƣợc (TN 11)
Điều kiện thí nghiệm
Trùn chỉ được nuôi trong hệ thống rãnh xi măng có diện tích 2,4m2, nước chảy
tuần hoàn. Nền đáy phối hợp 25% cát và 75% bùn, có độ dày 4 cm, sử dụng thức ăn hỗn
hợp với khẩu phần cho ăn là 15% và mật độ thả nuôi ban đầu là 10mg/cm2. Thời gian
nuôi là 5 tuần.
Bố trí thí nghiệm
Nuôi thu sinh khối L. hoffmeisteri trong 2 hệ thống rãnh xi măng. Xác định các
chỉ tiêu sinh khối và hóa sinh và acid amin của L. hoffmeisteri thu được.
2.3.5 Ứng dụng sinh khối trùn chỉ vào nuôi vỗ sinh sản và ƣơng nuôi cá
2.3.5.1 Ảnh hƣởng các dạng sinh khối trùn chỉ tới thành thục sinh dục và sinh sản
cá sọc ngựa (Danio rerio, F.Hamilton, 1822) (TN12)
Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 8 bể kính. Sục khí liên tục 24/24. Cá

được cho ăn 2 lần/ngày theo kiểu thỏa mãn nhu cầu. Cá bố mẹ khi chuyển về được
nuôi trong bể kính 5 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm, tập cho cá thích nghi với loại
thức ăn và điều kiện thí nghiệm.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 NT khác nhau về thức ăn: NT1: 100% trùn chỉ
sống; NT 2: 100% trùn chỉ đông lạnh; NT3: 50% trùn chỉ sống + 50% thức ăn công
nghiệp (Rose); NT4: 100% thức ăn công nghiệp - Rose (đối chứng).
Cá đực, cá cái được nuôi ở các ô thí nghiệm khác nhau với mật độ 30 con/bể.
Kết thúc thời gian nuôi vỗ (30 ngày) tiến hành thu mẫu ngẫu nhiên để giải phẫu, cho
cá sinh sản để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn tới khả năng thành thục sinh dục và
tham gia sinh sản của cá. Mỗi một chỉ tiêu (giải phẫu, cho sinh sản) của nghiệm thức
được lặp lại 5 lần.
2.3.5.2 Ảnh hƣởng các dạng sinh khối trùn chỉ tới sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá
xiêm đá (Betta splendens Regan, 1910) giai đoạn cá hƣơng (TN13)
Điều kiện thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 12 bể kính có kích thước
25x25x40cm3. Cho cá ăn 2 lần/ngày, khẩu phần ăn thỏa mãn nhu cầu. Hàng ngày thay
20% lượng nước sau khi cho ăn bữa thứ 2 (15h). Cá giống khi chuyển về phòng thí

7


nghiệm được nuôi trong bể kính thời gian 5 ngày trước khi thí nghiệm để cho cá thích
nghi với điều kiện phòng thí nghiệm và tập cho cá quen với các dạng thức ăn khác nhau.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành với 4 nghiệm thức khác nhau: NT1: 100% trùn chỉ
sống; NT2: 100% trùn chỉ đông lạnh; NT3: 100% thức ăn công nghiệp (Kaokui); NT4:
50% trùn chỉ sống + 50% thức ăn công nghiệp (Kaokui). Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
Định kỳ 2 tuần thu cá cân khối lượng và đo chiều dài thân. Tỷ lệ sống của cá được xác
định thông qua ghi chép số lượng cá chết hàng ngày theo từng nghiệm thức thí nghiệm.

2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Nhập toàn bộ số liệu trong thời gian nghiên cứu vào phần mềm Excell, sau đó tùy
thuộc vào mục đích của mỗi thí nghiệm mà xử lý số liệu trong các phần mềm khác nhau:
Xác định mật độ, kích thước kén, tỷ lệ nở của phôi, tốc độ tăng trưởng đặc
trưng về chiều dài, khối lượng, tăng trưởng tuyệt đối, hệ số thành thục, sức sinh sản
tuyệt đối, sức sinh sản tương đối, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ sống theo công thức thường quy.
Sử dụng chương trình SPSS 18.0 để so sánh các giá trị trung bình theo phương
pháp phân tích phương sai một yếu tố (one way ANOVA). So sánh sự khác nhau giữa
các giá trị trung bình sau phân tích phương sai (post hoc test) bằng phép kiểm định
Duncan với độ tin cậy 95 % (P<0,05).

8


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN BỐ CỦA TRÙN CHỈ TRONG CÁC THỦY
VỰC NƢỚC NGỌT
3.1.1 Đặc điểm hình thái của trùn chỉ
Khi trưởng thành trùn chỉ có màu đỏ nhạt, dài khoảng 14- 40 mm trung bình là
21,3 ± 5,7 mm/con, số lượng đốt dao động từ 47-85, trùng bình có 60,7 ± 9,6 đốt.
Chiều dài và số lượng đốt của cơ thể trùn chỉ có mối tương quan thuận tương đối
chặt chẽ với nhau theo phương trình đường thẳng hồi quy Y= 1,41x + 30,595 (trong
đó Y là số lượng đốt, x là chiều dài R2 =0,7796) (Hình 3.1)
100

y = 1.41x + 30.595
R² = 0.7796
n = 180

Số lượng đốt


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0

5

10

15

20

25

30

35

40

45


Chiều dài L (mm)

Hình 3.1. Mối tƣơng quan giữa chiều dài cơ thể và số lƣợng đốt của trùn chỉ
Chùm tơ lưng và tơ bụng cùng có dạng chữ S. Các chùm tơ bụng ở trước đốt sinh
dục có từ 4-9 tơ và giảm xuống còn 1-2 tơ ở các đốt cuối (Hình 3.2: a, b). Ống dẫn tinh
bằng kitin dài khoảng 400-500μm, rộng khoảng 40-60 μm. Mép ngoài của ống cong
dạng hoa loa kèn (Hình 3.2 c). Bó tinh trùng hình chùy (Hình 3.2 d).

a
b

0,05mm

d

c

Hình 3.2: Đặc điểm của L. hoffmeisteri: chùm tơ ở trƣớc đốt sinh dục (a),
chùm tơ ở cuối cơ thể (b), đôi ống kitin (c), bó tinh trong túi nhận tinh (d)
9


3.1.2 Sự phân bố của trùn chỉ ở các hệ sinh thái khác nhau
3.1.2.1 Trong các thủy vực nƣớc thải
a. Thành phần loài giun ít tơ (Oligochaeta)
Kết quả có 6 loài thuộc lớp giun ít tơ phân bố ở thủy vực nước thải chúng đều
thuộc bộ Haplotaxida. Trong đó, bốn loài thuộc họ trùn ống Tubificidae, L. hoffmeisteri
là loài chiếm ưu thế trong quần xã giun ít tơ ở thủy vực đã thu mẫu (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần loài giun ít tơ ở thủy vực nƣớc thải

Họ
Giống
Loài
NTCN
NTSH
BB S ĐL
VP
NP
VN
VT NH VH
Naididae
Aulophorus
A. furcatus
+
Chaetogaster C. limnsei
+
+
+
Tubificidae Branchiura
B. sowerbyi
+
+
+
Limnodrilus
L. hoffmeisteri
++++ +++ ++++
Tubifex
Tubifex sp.
+
+

+
Aulodrilus
A. prothecatus
+
+
Ghi chú: NTCN nước thải công nghiệp, BB nhà máy bao bì Đông Á, S nhà máy sợi, ĐL nhà máy chế
biến đông lạnh F17, NTSH nước thải sinh hoạt, VP xã Vĩnh Phương, NP xã Ninh Phụng, VN xã Vĩnh
Ngọc, VT Vĩnh Thái, NH Ngọc Hiệp, VH Vĩnh Hải, - không bắt gặp, + độ bắt gặp ít, ++ độ bắt gặp
trung bình, +++ độ bắt gặp nhiều, ++++ độ bắt gặp rất nhiều.

b. Mật độ và tỷ lệ phần trăm của L. hoffmeisteri/tổng số giun ít tơ ở các thủy vực
nƣớc thải
Bảng 3.2. Sự phân bố của trùn chỉ ở thủy vực nƣớc thải
Chỉ số
Tần số
Trùn chỉ
Tổng giun ít tơ % trùn chỉ
Thủy vực
xuất hiện
(con/m2)
(con/m2)
/Tổng số
Từ nhà máy Bao
Không
0,0
0,0
0,0
Nước bì Đông Á
thải
Từ nhà máy đông

Không
0,0
0,0
0,0
công lạnh F17
nghiệp Từ nhà máy sợi và
Không
0,0
0,0
0,0
thuốc lá
++++
100.826±86.874 131.311± 104.233 76,78±8,34
X. Vĩnh Phương
++
854±404
1.689±634
50,56±6,41
Nước Xã Ninh Phụng
+++
32.292±10.033
46.422±10.744
69,56±9,33
Xã Vĩnh Ngọc
thải
X. Vĩnh Thái
Không
0,0
0,0
0,0

sinh
hoạt P. Ngọc Hiệp
Không
0,0
0,0
0,0
P. Vĩnh Hải
Không
0,0
0,0
0,0
Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn)

Những địa điểm có giun ít tơ phân bố thì loài L. hoffmeisteri đều chiếm ưu thế và đạt
mật độ rất cao. Mật độ L. hoffmeisteri cao nhất 100.826 ± 86.874 con/m2 ở các điểm thu
thuộc xã Vĩnh Phương.
3.1.2.2 Trong thủy vực nƣớc tĩnh dạng ao
a. Thành phần loài giun ít tơ (Oligochaeta) trong thủy vực dạng ao
Kết quả nghiên cứu cho thấy, duy nhất ao nuôi cá trê phi không có nhóm loài
thuộc lớp giun ít tơ phân bố. Trong 5 ao còn lại có từ 3 đến 7 loài thuộc lớp giun ít tơ
phân bố (Bảng 3.3).

10


Bảng 3.3. Thành phần loài giun ít tơ ở thủy vực dạng ao
Họ
Giống
Loài
TN TrP NG TrD

Naididae
Aulophorus
A. furcatus
+
A. hymanae
+
Chaetogaster Ch. limnsei
+
+
Dero
D. digitata
+
+
Tubificidae Branchiura
B. sowerbyi
Limnodrilus
L. hoffmeisteri
+
+
+
Tubifex
Tubifex sp.
+
+
+
Aulodrilus
A. prothecatus
+
+
-


CG
+
+
+
+
+
+


+
+
+

Ghi chú: + có phân bố, - không có; TN ao tự nhiên, TrP ao nuôi cá trê phi, NG ao nuôi nghép,
CG ao nuôi cá giống, RĐ ao nuôi cá rô đồng

b. Mật độ sinh lƣợng và tỷ lệ phần trăm của L. hoffmeisteri/ tổng giun ít tơ ở
trong ao nuôi
Sự có mặt của loài L. hoffmeisteri trong ao tự nhiên và các ao nuôi cá đã khẳng
định khả năng phân bố của trùn chỉ trong các thủy vực nước tĩnh. Tỷ lệ phần trăm loài
L. hoffmeisteri/tổng số cá thể giun ít tơ có trong thủy vực ở các ao dao động từ
28,44±4,25 % đến 42,06±8,36 % (Hình 3.3).
500

60

450

Mật độ (con/m2)


350

40

300
250

30

200
20

150
100

% L.hoffmeisteri

50

400

10

50
0

0

Tự nhiên


Nuôi cá trê Nuôi ghép Nuôi cá tra Nuôi cá rô
phi
dầu
phi giống

Mật độ giun ít tơ

Nuôi cá rô
đồng

Tỷ lệ phần trăm L.hoffmeisteri/giun ít tơ

Hình 3.3. Biến động mật độ và tỷ lệ phần trăm loài L.hoffmeisteri/tổng giun ít tơ
3.1.2.3 Trong ruộng lúa, ruộng cói và ruộng rau muống
a. Thành phần loài giun ít tơ trong ruộng lúa, ruộng cói và ruộng rau muống
Kết quả phân loại đã xác định được 12 loài giun ít tơ phân bố ở vùng đất ngập
nước. Ba loài B. sowerbyi, L. hoffmeisteri, Tubifex sp được tìm thấy ở tất cả các vị trí
thu mẫu (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Thành phần loài giun ít tơ ở ruộng lúa, ruộng cói và ruộng rau muống
Họ
Giống
Loài
RL
RC RR
Aelosomatidae
Aeolosoma
A. bengalense
+
A. travancorense

+
Aeolosoma sp.
+
+
Naididae
Aulophorus
A. furcatus
+
+
A. hymanae
+
Aulophorus sp.
+
+
Dero
D. digitata
+
+
D. indica
+
+
Tubificidae
Branchiura
B. sowerbyi
+
+
+
Limnodrilus
L. hoffmeisteri
+

+
+
Tubifex
Tubifex sp.
+
+
+
Aulodrilus
A. prothecatus
+
Ghi chú: RL ruộng lúa, RC ruộng cói, RR ruộng rau muống, (+) có phân bố,( -) không phân bố

11


100000

50

90000

45

80000

40

70000

35


60000

30

50000

25

40000

20

30000

15

20000

10

10000

5

0

% L.hoffmeisteri/giun ít tơ

Mật độ (con/m2)


b. Mật độ và tỷ lệ phần trăm của L. hoffmeisteri/ tổng giun ít tơ ở ruộng lúa, ruộng cói
và ruộng rau muống
Mật độ giun ít tơ giữa các điểm thu mẫu có sự khác nhau rất lớn. Vị trí thu mẫu ở
vùng giữa ruộng có mật độ giun ít tơ là 14.600 con/m2. Trong khi đó, tại vị trí thu mẫu
ở vùng ven bờ, nơi ngăn cách giữa các ruộng và có dòng nước chảy, mật độ giun ít tơ
đạt tới 99.133 con/m2 (Hình 3.4).

0

Ruộng lúa

Ruộng rau muống

Mật độ trùn chỉ

Ruộng cói

Tỷ lệ phần trăm L.hoffmeisteri/trùn chỉ

Hình 3.4. Mật độ và tỷ lệ phần trăm của trùn chỉ ở ruộng lúa, ruộng rau muống
và ruộng cói
3.2 ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH CỦA TRÙN CHỈ
3.2.1 Đặc điểm sinh sản của trùn chỉ
3.2.1.1 Mùa vụ sinh sản
Quần thể trùn chỉ có cá thể trưởng thành và tham gia sinh sản quanh năm. Nhưng
mùa vụ sinh sản của loài L. hoffmeisteri tập trung trong hai đợt chính; đợt 1 từ tháng 4
đến tháng 5, đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 9.
Số phôi trung bình của kén X=3,40 ± 1,66


40.00

Phần trăm (%)

35.00
30.00
25.00
20.00

Tỷ lệ phần trăm

15.00
10.00
5.00
0.00
1

2

3

4

5

6

7

8


Số lượng phôi của một kén

Hình 3.5. Tỷ lệ thành thục của trùn chỉ từ
tháng 12/2013-11/2014

Hình 3.6. Tỷ lệ phần trăm của số
lƣợng phôi trong một kén

3.2.1.2 Vòng đời của trùn chỉ

Kén
Trùn chỉ
trưởng
thành

Trùn con
chui ra
khỏi kén

Trùn con

Hình 3.7 Các giai đoạn trong vòng đời của trùn chỉ
12


3.2.1.3 Tuổi thành thục và đẻ kén (TN1)
Độ tuổi trung bình của trùn chỉ khi thành thục sinh dục và tham gia tạo kén là
35,33 ± 2,32 ngày tuổi. Trùn chỉ tạo kén sớm nhất vào ngày nuôi thứ 31 và muộn nhất
vào ngày nuôi thứ 39.

3.2.1.4 Sức sinh sản và số phôi trong kén (TN2)
Trung bình trùn chỉ tạo được 0,66 ± 0,25 kén/ngày. Số lượng phôi trong kén
dao động từ 1 đến 8 và số lượng trung bình là 3,40 ± 1,66 phôi/một kén (Hình 3.6)
Kết quả về số lượng kén/ngày và số phôi/kén trong nghiên cứu đều cao hơn so
với nghiên cứu của Lobo và Galves về sức sinh sản của L. hoffmeisteri. Trung bình
một ngày loài L. hoffmeisteri nuôi ở nền đáy cát mịn (0,057 - 0,250 mm) tạo được 0,37 ±
0,75 kén/ngày, mỗi kén có 3,12 ± 1,03 phôi, nuôi ở nền đáy cát có kích thước trung bình
(0,25-1,00 mm) tạo được 0,23 ± 0,24 kén/ngày, mỗi kén có 3,06 ± 1,21 phôi (Lobo và
Galves, 2011a).
Bảng 3. 5. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của trùn chỉ
Tổng Tổng
Số phôi
Số
Khay
kén
phôi
/kén
Con non
Tỷ lệ nở
kén/ngày
1
248
803
3.25±1,58
610
75.97
0.83
2
137
418

3.05±1,28
318
76.08
0.46
3
143
526
3.68±1,82
410
77.95
0.48
4
151
555
3.68±1,73
412
74.23
0.50
5
342
1182 3.46±1,74
892
75.47
1.14
6
149
489
3.28±1,56
370
75.66

0.50
7
108
342
3.17±1,61
265
77.49
0.36
8
183
674
3.68±1,82
517
76.71
0.61
9
233
805
3.45±1,78
615
76.40
0.78
10
286
942
3.29±1,63
710
75.37
0.95
Tổng or

trung bình 1980
6736 3,40±1,66
5119
75,96
0,66±0,25
Phôi/kén, tỷ lệ nở và kén/ngày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn

Chiều dài trung bình của mỗi kén là 549,17 ± 187,39μm. Chiều rộng của kén có kích
thước trung bình là 337,39 ± 97,53μm. Giữa chiều dài, chiều rộng và số lượng phôi của kén
có mối tương quan thuận tuân theo phương trình đường thẳng hồi quy y =100,15x +
213,26 và y = 53,621x + 157,73 tương ứng (Hình 3.8 và Hình 3.9).
y = 100.15x + 213.26
R ² = 0.7659
n = 240

1000

Chiều rộng của kén (µm)

Chiều dài của kén (µm)

1200

800
600
400
200
0

700


y = 53.621x + 157.73
R ² = 0.8106
n= 240

600
500
400
300
200
100
0

0

1

2

3

4

5

6

7

8


9

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Số lượng (phôi/kén)

Số lượng (phôi/kén)

Hình 3.8. Tƣơng quan giữa chiều dài và
số lƣợng phôi của kén trùn chỉ


Hình 3.9. Tƣơng quan giữa chiều rộng
và số lƣợng phôi của kén trùn chỉ

3.2.1.5 Thời gian phát triển phôi và tỷ lệ nở (TN3)
Kết quả nghiên cứu, quá trình phát triển phôi của trùn chỉ diễn ra hoàn toàn trong
kén. Trùn con mới nở ra được nuôi dưỡng bởi albumin dự trữ trong kén.

13


Tỷ lệ (%) cá thể phục hồi vết thương

Thời gian phát triển từ khi phân cắt phôi đến khi con non chui ra khỏi kén từ 6
đến 12 ngày, trung bình 8,13 ± 1,64 ngày. Kết quả của luận án phù hợp với khoảng
thời gian phát triển phôi nói chung của giun ít tơ. Trứng của giun ít tơ ít noãn hoàn,
phát triển không qua giai đoạn ấu trùng. Con con chui ra khỏi kén sau 8 – 10 ngày, tùy
từng loài và nhiệt độ (Thái Trần Bái, 2005).
Bảng 3.6. Thời gian phát triển phôi của trùn chỉ
STT Khoảng thời
Đặc điểm
gian (giờ)
Đĩa phôi được phân cắt từ sau khi thụ tinh tạo thành hợp tử
1
0 -24
hình thành phôi nang đến phôi vị.
Biệt hóa các tế bào của phôi vị hình thành phôi khẩu
2
24 – 48
Hình dạng cơ thể bắt đầu hình thành và hoàn thiện các bộ
3

48 -72
phận trên cơ thể. Ban đầu khi cơ thể mới hình thành ngắn có
hình vòng cung, sau đó phát triển dài khép kín tạo thành vòng
tròn nằm gọn trong túi phôi thai
Trùn chỉ bắt đầu vận động, tuy nhiên khoảng thời gian này
4
72-94
chúng chỉ vận động theo vòng tròn trong túi phôi.
Con non phá vỡ màng túi phôi chui ra ngoài và bắt đầu sử dụng
5
94-144
albumin trong kén, chúng vẫn được bảo vệ bởi vỏ kén, chúng vận
động liên tục trong kén, trùn con có thể quấn vào nhau .
Con non phá vỡ vỏ kén chui ra ngoài
6
144-288
3.2.2 Khả năng tái sinh của trùn chỉ (TN4)
Sau 9 ngày, khả năng tái sinh phần bị cắt tạo thành cơ thể mới gồm đầy đủ các
phần đầu thân và đuôi của phần đầu là 61,08 ±11,48%. Ngược lại, phần thân và phần đuôi
không có khả năng tái sinh (Hình 3.10).
80

b

c

b

70
60


a

50
40

a

Đầu
Thân
Đuôi

b

30

a

20
10
0

Sau 3 ngày

Sau 6 ngày

Sau 9 ngày

Thời gian phục hồi vết thương


Hình 3.10: Tỷ lệ phục hồi vết thƣơng của trùn chỉ
Kết quả nghiên cứu này trái ngược với các quan điểm trước đây, giun đốt nói
chung, trùn chỉ nói riêng có khả năng tái sinh sau khi bị cắt đoạn. Khi ta cắt con giun
đất ra làm 2 ta sẽ được 2 con giun mới.
Từ kết quả nghiên cứu này có thể khẳng định. Khả năng tái sinh của trùn chỉ là
hữu hạn. Cơ thể chỉ có thể tái sinh ở một số vị trí nhất định, duy nhất phần đầu có khả
năng tái sinh hình thành cơ thể hoàn thiện. Các phần khác của cơ thể: phần thân, phần
đuôi chỉ có thể bình phục vết thương duy trì sự sống trong một thời gian ngắn không
có khả năng tái sinh tạo một cơ thể mới.
14


3.3 ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦA TRÙN CHỈ (TN5)
3.3.1 Sinh trƣởng về khối lƣợng
Khối lượng cơ thể của trùn chỉ tăng liên tục trong thời gian nghiên cứu. Sau khi
sinh sản, khối lượng cơ thể trùn chỉ vẫn tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng của
chúng chậm lại (Hình 3.11). Loài L. hoffmeisteri duy trì tăng trưởng liên tục trong suốt
25 tuần quan sát, thậm chí chúng tăng trưởng ngay sau khi thành thục sinh dục và
tham gia tạo kén (Lobo và Alves, 2011a).
7

Khối lượng (mg/con)

6
5
4
3
2
1
0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14


15

Tuần nuôi

Khối lượng cơ thể (mg)

Chiều dài cơ thể (mm)

Hình 3.11: Tăng trƣởng về khối lƣợng của trùn chỉ
3.3.2 Sinh trƣởng về chiều dài
40.00
Chiều dài cơ thể trùn chỉ
35.00
tăng trưởng liên tục từ khi mới
30.00
nở tới tuần nuôi thứ 15 Hình
25.00
3.11. Chiều dài của trùn chỉ khi
20.00
trưởng thành > 19,23 ± 3,13
15.00
mm, khi kết thúc thí nghiệm ở
10.00
tuần nuôi thứ 15 đạt 30,27 ±
5.00
3,56 mm. Tương tự kết quả
0.00
quan sát cấu trúc quần thể trùn
Mới 1
2

3
4
5
6
7
8
9
10 11 12 13 14 15
nở
chỉ trong phòng thí nghiệm,
Tuần nuôi
trùn chỉ trưởng thành có chiều
dài dao động từ 2,0 – 2,5 cm,
Hình 3.12. Tăng trƣởng chiều dài của trùn chỉ
các cá thể thành thục sinh dục
tham gia sinh sản lớn nhất trong
quần thể có chiều dài từ 3,0 – 3,5 cm (Warucha và Saran, 2008).
3.3.3 Tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng
Phương trình tương quan giữa
7
chiều dài và khối lượng cơ thể trùn
W = 0.1254L1.1086
6
1,1086
R² = 0.9512
chỉ W=0,1254L
có hệ số tương
n = 450
5
quan R2 = 0,9512 Hình 3.13. Giá trị

4
của hệ số mũ b = 1,1086 (b<3) chứng
tỏ trùn chỉ là loài không đồng sinh
3
trưởng. Điều này phù hợp nghiên cứu
2
trước. Phương trình hồi quy tương
1
quan đại diện của trùn chỉ loài
0
Limnodrilus sp. là W = 0,0779 L0,74
0
5
10
15
20
25
30
35
40
(hệ số b < 3) (Miserendion, 2001).
Chiều dài cơ thể (mm)
Hình 3.13. Tƣơng quan giữa chiều dài và khối
15
lƣợng cơ thể của trùn chỉ


3.4 NGHIÊN CỨU NUÔI SINH KHỐI TRÙN CHỈ
3.4.1 Ảnh hưởng của cấu trúc nền đáy tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của trùn chỉ (TN6)
3.4.1.1 Ảnh hƣởng của cấu trúc nền đáy đến tỷ lệ sống của trùn chỉ

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ sống của trùn chỉ có xu hướng tăng dần khi
tỷ lệ bùn trong nền đáy tăng, Bảng 3.7.
Bảng 3. 7. Tỷ lệ sống (%) của trùn chỉ nuôi ở các nền đáy khác nhau
Nghiệm thức
Ngày nuôi
100%
75% bùn
50% bùn
25% bùn
100% cát
bùn
+25% cát
+50% cát
+ 75% cát
7
93,4±3,7d 86,8±5,5c
81,6±4,6bc
80,2±4,1b
74,0±3,74a
14
91,0±3,4c 85,7±3,6c
79,5±3,6b
69,8±4,7a
67,2±4,96a
c
c
b
a
21
88,9±3,8

84,1±3.5
75,8±4,7
66,0±5,6
61,8±3,2a
28
86,8±2,6c 81,6±4,8c
74,2±4,9b
65,2±4,5a
60,5±3,5a
Trung bình ± độ lệch chuẩn.Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

3.4.1.2 Ảnh hƣởng của cấu trúc nền đáy đến tăng trƣởng của trùn chỉ
a. Tăng trƣởng theo chiều dài
Tăng trưởng về chiều dài thân của trùn chỉ có sự sai khác giữa các tuần nuôi
nhưng đều cao nhất ở tuần nuôi đầu tiên và sau đó có xu hướng giảm dần. Bảng 3.8.
Bảng 3. 8. Tăng trƣởng về chiều dài của trùn chỉ nuôi ở nền đáy khác nhau
Ngày Chỉ tiêu
Nghiệm thức
nuôi
100% bùn
75% bùn
50% bùn
25% bùn + 100% cát
+25% cát
+50% cát
75% cát
7
ADGL 1,24±0,25b
1,20±0,23b 1,08±0,39b
1,06±0,42b 0,81±0,28a

c
c
bc
SGRL 9,04±2,45
8,90±2,16
8,40±1,95
7,51±1,61b 6,23±1,27a
14
ADGL 0,51±0,26ab
0,40±0,19a 0,52±0,23b
0,50±0,21ab 0,67±0,27c
ab
a
bc
SGRL 2,49±1,49
1,96±0,73
3,09±1,94
2,86± 1,89b 3,92±1,96c
21
ADGL 0,26±0,15a
0,5±0,21b
0,19±0,09a
0,25±0,11a 0,31±0,13a
ab
c
a
SGRL 1,07±0,48
1,91±1,35
0,94±0,54
1,11±0,51ab 1,48±0,71b

a
b
c
28
ADGL 0,21±0,10
0,40±0,23
0,67±0,36
0,2±0,11a
0,17±0,07a
SGRL 0,84±0,27ab
1,16± 0,92b 2,54±1,24c
0,81±0,33ab 0,72±0,17a
Trung bình ± độ lệch chuẩn. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

b. Tăng trƣởng về khối lƣợng
Trùn chỉ nuôi ở nền đáy có tỷ lệ bùn cao tăng trưởng tốt hơn so với nền đáy có tỷ
lệ bùn thấp Bảng 3.9.
Bảng 3. 9. Tăng trƣởng về khối lƣợng của trùn chỉ ở nền đáy khác nhau
Thời Chỉ tiêu
Nghiệm thức
gian
100% bùn
75% bùn
50% bùn
25% bùn +
100% cát
(ngày)
+25% cát
+50% cát
75% cát

7
ADGw 0,18 ±0,02c 0,16±0,03b
0,15± 0,02ab 0,14 ±0,01a
0,13±0,01a
SGRw 19,66±3,84b 18,33±3,63ab 17,73±3,12a 17,36±2,74a 17,09±3,05a
14
ADGw 0,44±0,16c
0,33±0,19b
0,27±0,14ab 0,25±0,09a
0,23±0,09a
SGRw 14,23±2,45c 11,85±3,99b 11,19±3,33ab 10,59±2,99ab 10,03±3,19a
21
ADGw 0,06±0,02a
0,09±0,02b
0,10±0,05bc 0,11±0,05bc
0,13±0,05c
SGRw 1,52±1,46a
3,09±2,62b
3,29±2,46b
3,71±2,42b
4,37±2,33b
a
a
a
a
28
ADGw 0,05±0,02
0,06±0,01
0,07±0,03
0,07±0,03

0,05±0.02a
SGRw 1,12±0,77a
1,63±1,35ab 1,83±1,25b
1,78±1,26ab
1,59±1,32ab
Trung ADGw 0.19±0,03 c 0.16± 0,04b 0,14± 0,03a 0,15±0,03ab
0,13±0,03 a
b
ab
a
a
bình
SGRw 9,13± 0,99
8,73± 0,76
8,51± 0,89
8,36±0,97
8,27±0,67a
Trung bình ± độ lệch chuẩn. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

16


3.4.2 Ảnh hưởng của độ dày nền đáy lên sinh khối và mật độ quần thể trùn chỉ (TN7)
3.4.2.1 Ảnh hƣởng của độ dày nền đáy tới sinh khối của quần thể trùn chỉ
180
160

180

c


160

120 140

b

d

Sinh khối (mg/cm2)

2
khối
Sinh
(mg/cm2))
độ (mg/cm
mật

140

d

b

a

100 120

a
c


80 100

a a

c
b

60 80

b

b

40 60 ab a c bc

a

a

20 40
0 20
1

0

2
1

1cm nền đáy


2

3
Tuần
nuôi
Tuần
nuôi
3

2 cm nền đáy

4cm nền đáy

4

5

4

5

3 cm nền đáy

3 cm nền đáy

4 cm nền đáy

2 cm nền đáy


1 cm nền đáy

Hình 3.14. Sinh khối của quần thể trùn chỉ nuôi ở nền đáy có độ dày khác nhau
Ký tự mũ trên cột cùng một tuần khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Từ tuần nuôi thứ 2 trở đi, trong phạm vi nghiên cứu thì khả năng tăng sinh khối ở
các nghiệm thức có độ dày nền đáy cao nhanh hơn so với nghiệm thức có độ dày nền đáy
thấp (Hình 3.14).
3.4.2.2 Ảnh hƣởng của độ dày nền đáy tới mật độ quần thể trùn chỉ
Độ dày nền đáy trong phạm vi nghiên cứu ảnh hưởng rõ ràng tới khả năng gia
tăng mật độ quần thể trùn. Khả năng gia tăng mật độ ở nghiệm thức có độ dày nền đáy là
4cm tốt hơn các nghiệm thức còn lại (Hình 3.15).
70.0
70.0

c

con/m2
Mậtđộđộcon/cm2
Mật

60.0
60.0

b
c

50.0
50.0

b


40.0
40.0

a

30.0
30.0
20.0
20.0

b

c
a

b

1

1

4cm nền đáy
4cm nền đáy

2

2

a


a

a

0.0
0.0

3

3 cm nền đáy
3 cm nền đáy

3

a

a
a

b

10.0
10.0

b

Tuần nuôi
Tuần nuôi
4


4

2 cm nền đáy
2 cm nền đáy

5

5

1 cm nền đáy
1 cm nền đáy

Ký tự chữ trên cùng một tuần khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Hình 3.15. Mật độ trùn chỉ khi nuôi ở nền đáy có độ dày khác nhau
17


3.4.3 Ảnh hƣởng của thức ăn tới sinh khối, mật độ và chất lƣợng trùn chỉ (TN8)
3.4.3.1 Ảnh hƣởng của thức ăn tới sinh khối của quần thể trùn chỉ
Cuối tuần nuôi thứ 4, sinh khối trùn chỉ đạt cao nhất 137,35 ± 5,79 mg/cm2 ở NT
cho ăn bột đậu nành, tiếp đến đạt 130,83 ± 11,03 mg/cm2 ở NT cho ăn thức ăn hỗn hợp,
sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Sinh khối thấp nhất được ghi nhận ở
nghiệm thức cho ăn bột ngô 94,51 ± 6,98 mg/cm2, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
với các nghiệm thức còn lại (Hình 3.16). Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu loại thức
ăn ảnh hưởng rõ ràng tới sinh khối quần thể trùn chỉ. Kết quả phân tích thành phần dinh
dưỡng của các loại thức ăn được thể hiện ở Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thành phần dinh dƣỡng của các loại thức ăn theo DW
Chỉ tiêu

Đơn vị
Loại thức ăn
tính
Bột đậu Bột ngô
Cám gạo
Hỗn hợp
Protein
%
37,85
14,78
12,66
21,76
Lipid
%
16,25
6,05
24,04
15,45
Tro
%
21,00
12,20
9,89
14,36

%
5,46
5,37
13,18
8,10

Cacbonhydrat %
15,40
44,30
18,30
25,20
(Thức ăn hỗn hợp gồm bột đậu, bột ngô, cám gạo với tỷ lệ 1:1:1)

Đậu nành là thức ăn thích hợp khi nuôi sinh khối trùn chỉ cũng đã được ghi nhận ở
một số nghiên cứu trước. Sinh khối trùn chỉ đạt cao nhất ở nghiệm thức tỷ lệ bột đậu nành
chiếm 30% và thấp nhất ở nghiệm thức tỷ lệ bột đậu nành là 10%. (Hossain và cs, 2011).

160

c

c
140

b

Sinh khối (mg/cm2)

120

c

bc

100


a

80

b

40
20

Bột đậu
Bột ngô
Cám gạo
Hỗn hợp

b

c
60

a

b
a

b

a a a

0


1

2

3

4

Tuần nuôi

Hình 3.16. Sinh khối quần thể trùn chỉ nuôi bằng thức ăn khác nhau
Ký tự trên cột trong cùng một tuần khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

18


3.4.3.2 Ảnh hƣởng của thức ăn tới mật độ của quần thể trùn chỉ
Kết thúc thí nghiệm, mật độ quần thể trùn chỉ đạt cao nhất ở nghiệm thức cho
ăn bột đậu nành (49,08 ± 5,36 con/cm2), tiếp đến là ở nghiệm thức cho ăn thức ăn hỗn
hợp (45,03 ± 4,76 con/cm2) (P>0,05). Trái lại, mật độ thấp nhất (33,16 ± 5,03
con/cm2) được ghi nhận ở nghiệm thức cho ăn bột ngô, sai khác có ý nghĩa thống kê
với các nghiệm thức khác (P<0,05) Hình 3.17.
60

c

Mật độ (con/cm2)

50


bc

b

40

c

30

a
a

b
20

b

a

ab

a

a

Bột đậu
Bột ngô
Cám gạo


10

a

Hỗn hợp

0
Thả nuôi

tuần 1

tuần 2

tuần 3

tuần 4

Tuần nuôi

Hình 3.17. Mật độ trùn chỉ khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau
3.4.3.3 Ảnh hƣởng của thức ăn tới chất lƣợng trùn chỉ
Kết quả phân tích thành phần hóa sinh cho thấy hàm lượng protein và
carbohydrate có sự sai khác giữa các nghiệm thức. Ngược lại, các thành phần khác như
lipid, tro, xơ khá tương đồng Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thành phần sinh hóa của trùn chỉ nuôi bởi các loại thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
(% theo DW)
Bột đậu
Bột ngô

Bột cám gạo
Hỗn hợp
Protein
55,79±1,68b
53,24 ± 4,14b 45,74 ± 4,42a
53,58 ± 2.29b
Lipid
15,41±1,07a
15,32±1,07a
16,83 ± 1,13a
15,95±2,00a
Tro
12,53 ± 1,92a
14,51±1,98ab
17,45±3,18b
14,13 ± 0,33ab
a
a
a

1.48 ± 0.54
1,13±0,26
1,06±0,16
1,22±0,36a
a
a
b
Cacbonhydrat
14,79±1,53
15,79±1,70

18,91±0,62
15,12±1,54a
Trung bình ± độ lệch chuẩn.Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau là sai khác có ý nghĩa (P<0,05)

Kết quả phân tích hóa sinh cho thấy lượng hàm lượng protein của L. hoffmeisteri
nuôi sinh khối đều > 45,74 ± 4,42% cao hơn nhiều so với protein của L. hoffmeisteri thu
ngoài tự nhiên tại Nha Trang (43,15 ± 3,09%) (Bảng 3.12)
Bảng 3.12. Thành phần hóa sinh của trùn chỉ thu ngoài tự nhiên theo DW
Chỉ tiêu (%)
Trùn chỉ thu từ tự nhiên
Protein
43,15 ± 3,09
Lipid
18,35 ± 1,02
Tro
16,44 ± 0,81

5,23 ± 0,70
Cacbonhydrat
16,84 ± 3,00
Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).

19


Bảng 3.13. Thành phần axít béo của trùn chỉ nuôi với các loại thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Bột đậu nành
Bột ngô

Cám gạo
Hỗn hợp
% acid béo tổng số
16,34±1,45a
17,42±1,46a
16,78±1,39a
16,00±1,62a
SFA
a
a
a
22,94±1,41
21,64±2,31
21,89±2,06
23,12±0,49a
MUFA
PUFA (trừ HUFA) 21,31± 1,16b
18,09±1,87a
20,96±0,44b
21,12±1,47b
39,50±2,58a
39,99±2,99a
40,20±2,60a
42,78±2,09a
HUFA
Mg/g
12,79±2,24a
12,13±1,15a
13,42±1,21a
12,73±1,86a

FA
a
a
a
2,07±0,0,28
2,10±0,11 3
2,23±0,31
2,06±0,50a
SFA
2,68 ±0,18a
2,61±0,13a
2,94±0,38a
2,95±0,47a
MUFA
2,72±0,43ab
2,55±0,28ab
2,83±0,27b
2,29±0,27a
PUFA
4,19±0,73a
4,87±0,83ab
5,39±0,64ab
5,44±0,77b
HUFA
Trung bình ± độ lệch chuẩn. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).

Xét về thành phần phần trăm (%) của các nhóm axít béo so với tổng axít cho
thấy, thành phần % axít béo khá tương đồng. Duy nhất, sự sai khác của axít béo đa nối
đôi không no (PUFA) trừ axít béo thiết yếu có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Xét về hàm lượng (mg/g khối lượng) cho thấy, tuy sự sai khác giữa các nghiệm

thức của hai nhóm axít béo PUFA và HUFA là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nhưng
không theo quy luật (Bảng 3.13).
3.4.4 Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn tới sinh khối, mật độ và chất lượng trùn
chỉ (TN9)
3.4.4.1 Ảnh hƣởng của khẩu phần thức ăn tới sinh khối của quần thể trùn chỉ
Trong thời gian thí nghiệm, sinh khối của trùn chỉ ở nghiệm thức không cho ăn
tăng rất chậm. Ngược lại, sinh khối của trùn chỉ ở các nghiệm thức cho ăn 5%, 10% và
15% khối lượng thân tăng rất nhanh. Kết thúc tuần nuôi thứ 5, nghiệm thức cho ăn 15 %
khối lượng thân đạt sinh khối cao nhất (153,03 ± 10,56 mg/cm2), tiếp đến là nghiệm
thức cho ăn 10% (127,32 ± 8,59 mg/cm2). Trái lại, sinh khối đạt thấp nhất 10,24 ± 1,19
mg/cm2 ở nghiệm thức không cho ăn, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Hình 3.18).
d

180

d

Sinh khối (mg/cm2)

160
140
120

d

100

c

80

60

b

40
20

c

c

b

a

b

b

c

c

0%

b

b

5%

10%
15%

b
a

a

a

a

0
W1

W2

W3

W4

W5

Tuần nuôi

Hình 3.18. Sinh khối của quần thể trùn chỉ khi cho ăn khẩu phần khác nhau
Ký tự trên cột trong tuần khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

20



3.4.4.2 Ảnh hƣởng của khẩu phần cho ăn tới mật độ của quần thể trùn chỉ
Mật độ trùn chỉ ở nghiệm thức đối chứng tăng nhẹ từ khi thả nuôi đến tuần nuôi
thứ 3 sau đó giảm xuống ở tuần nuôi thứ 5. Ngược lại, mật độ trùn chỉ ở tất các nghiệm
thức cho ăn với tỷ lệ khối lượng thân khác nhau tăng liên tục trong thời gian thí nghiệm.
Kết thúc tuần nuôi thứ 5, mật độ trùn chỉ cao nhất (63,7±4,9 con/cm2) ở nghiệm thức
cho ăn 15% khối lượng thân, tiếp đến là ở nghiệm thức cho ăn 10% khối lượng thân
(53,1±4,0 con/cm2). Mật độ trùn chỉ thấp nhất (4,6± 0,5 con/cm2) (P<0,05), Hình 3.19.

60

Mật độ (con/cm2)

d

d

70

d

c

c

50

c

K0%


c

40
30

b

K5%
K10%

bc

b

b

20

b

K15%

b

10

a

a


a

a

a

0
Thả nuôi

T1

T2

T3

T4

T5

Tuần nuôi

Hình 3.19. Mật độ của trùn chỉ khi cho ăn lƣợng thức ăn khác nhau
Ký tự trong cùng một tuần khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.4.4.3 Ảnh hƣởng của khẩu phần cho ăn tới chất lƣợng của quần thể trùn chỉ
Tỷ lệ cho ăn khác nhau đã ảnh hưởng tới hàm lượng protein, lipid và tro. Trái lại,
sự sai khác của chất xơ và Cacbonhydrat không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 3.14).
Bảng 3.14. Thành phần sinh hóa của trùn chỉ cho ăn với tỷ lệ khác nhau theo DW
Chỉ tiêu (%)
Tỷ lệ cho ăn

%
5%
10%
15%
a
ab
b
Protein
47,51± 1,81
48,93 ± 2,30
51,98 ± 1,57
52,51 ± 1,15b
Lipid
17,65 ± 0,94b 18,08 ± 0,92b 15,50 ± 1,47a 16,98 ± 0,69ab
Tro
16,98 ± 0,69c 15,20 ± 0,57b 14,03 ± 0,13b 13,52 ± 0,10a

1,26 ± 0,16a
1,23 ± 0,03a
1,34 ± 0,15a
1,33 ± 0,12a
Cacbonhydrat 16,68±2,10a
16,58 ± 0,89a 17,24±1,67a
15,70 ± 1,66a
Trung bình ± độ lệch chuẩn. Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05)

Kết quả phân tích thành phần phần trăm (%) của các acid béo so với hàm lượng
acid béo tổng số cho thấy, thành phần phần trăm của MUFA, PUFA và HUFA khá tương
đồng giữa các nghiệm thức. Duy nhất, sự sai khác về thành phần phần trăm của acid béo
bão hòa (SFA) giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Bảng 3.15).


21


Bảng 3.15. Thành phần axít béo của trùn chỉ khi cho ăn với khẩu phần khác nhau
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
0%
5%
10%
15%
% acid béo tổng số
SFA
16,44 ± 1,35ab
17,70 ± 1,63b 17,37 ± 1,38 ab 15,34 ± 0,71a
22,64 ± 1,49a
22,68 ± 2,42a
22,29 ± 2,83a
22,72 ± 0,86a
MUFA
a
a
a
21,64 ± 2,43
21,99 ± 2,43
20,87 ± 1,13
19,81 ± 4,23a
PUFA
a
a

a
38,93 ± 2,81
38,38 ± 4,01
39,47 ± 4,02
42,13 ± 3,36a
HUFA
Mg/g
13,67 ± 1,76a
14,85 ± 1,75a
12,45±1,90a
13,44±1,54a
FA
2,07 ± 0.32a
SFA
2,24 ± 0,25ab
2,62 ± 0,22b
2,17 ± 0.43ab
a
a
a
3,09 ± 0.43
3,34 ± 0.25
2,76 ± 0.41
3.06 ± 0.45a
MUFA
a
a
a
3,01 ± 0,49
3.16 ± 0.43

2.59 ± 0.29
2,62 ± 0.36a
PUFA
5,33 ± 0.86a
5.74 ± 1.21a
4.93 ± 1,08a
5,69 ± 1,01a
HUFA
Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05)

3.4.5 Ảnh hưởng của mật độ thả nuôi tới sinh khối và mật độ quần thể trùn chỉ (TN10)
3.4.5.1 Ảnh hƣởng của mật độ thả nuôi tới sinh khối quần thể trùn chỉ
Từ tuần nuôi thứ 1 đến thứ 5, sinh khối trùn chỉ luôn tăng và đạt cao nhất ở
nghiệm thức thả nuôi với mật độ 30mg/cm2 (Hình 3.20). Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
về sinh khối của quần thể L. hoffmeisteri có xu hướng giảm dần theo thời gian thí
nghiệm (Bảng 3.16).
250

d
Sinh khối (mg/cm2)

200

d

c

c
150


1mg/cm2
10mg/cm2
20mg/cm2
30mg/cm2

b

d
d
b

c

100

d

c

c
50

b
a

b

b

a


a

a

a

0
T. 1

T. 2

T.3

T.4

T.5

Thời gian nuôi (tuần)

Hình 3.20. Sinh khối của quần thể trùn chỉ với mật độ thả nuôi khác nhau
Ký tự trong cùng một tuần khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Bảng 3. 16. Tốc độ tăng trưởng sinh khối (%/ngày)của trùn chỉ theo mật độ thả nuôi
Nghiệm thức
2
Tuần nuôi
1mg/cm
10mg/cm2
20mg/cm2

30mg/cm2
b
a
a
Tuần 1
0,15± 0,02
0,08±0,03
0,07±0,02
0,08±0,01a
Tuần 2
0,04 ± 0,02a
0,09±0,04b
0,06±0,03ab
007±0,02ab
Tuần 3
0,04 ± 0,03a
0,05±0.01ab
0,06±0,01b
0,03±0,01a
a
b
a
Tuần 4
0,05 ± 0,04
0,08±0,03
0,08±0,02
0,05±0,01a
Tuần 5
0,03 ± 0,02a
0,07±0,02b

0,03±0,02a
0,03±0,01a
Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05).

22


3.4.5.2 Ảnh hƣởng của mật độ thả nuôi tới mật độ quần thể trùn chỉ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ trùn chỉ trong quá trình thí nghiệm có sự
khác biệt rõ ràng. Mật độ trùn chỉ luôn cao nhất ở nghiệm thức thả nuôi với mật độ
30mg/cm2, thấp nhất ở nghiệm thức thả nuôi 1mg/cm2, sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) (Hình 3.21).
Tốc độ tăng trưởng về mật độ của quần thể trùn chỉ cũng có xu hướng giảm dần
theo thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng về mật độ giảm thấp
ở tất cả các nghiệm thức nhưng vẫn đạt cao nhất 0,07±0,01%/ngày ở nghiệm thức thả
nuôi với mật độ 10mg/cm2, sai khác có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức còn lại,
(P<0,05) (Bảng 3.17)
100

Mật độ đạt được (con/cm2)

90
80
70

1mg/cm2
10mg/cm2
20mg/cm2
30mg/cm2


60
50
40
30
20
10
0
1

2

3

4

5

Thời gian nuôi (tuần)

Hình 3.21. Biến động mật độ trùn chỉ khi khối lƣợng thả nuôi khác nhau
Bảng 3.17. Tốc độ tăng trƣởng mật độ (%/ngày) của trùn chỉ theo mật độ thả nuôi
Nghiệm thức
2
Tuần nuôi
1mg/cm
10mg/cm2
20mg/cm2
30mg/cm2
Tuần 1
0,07± 0,02ab

0,08±0,02b
0,04±0,02a
0,04±0,01a
Tuần 2
0,07 ± 0,02a
0,09±0,04a
0,06±0,03a
0,08±0,02a
Tuần 3
0,04 ± 0,03a
0,05±0.02a
0,06±0,01a
0,03±0,01a
a
a
a
Tuần 4
0,05 ± 0,03
0,08±0,02
0,08±0,02
0,05±0,01a
Tuần 5
0,02 ± 0,01a
0,07±0,01b
0,03±0,02a
0,03±0,01a
Trung bình ± độ lệch chuẩn. Các trị số khác nhau trên một hàng để chỉ sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Mật độ thả nuôi ban đầu có ảnh hưởng lớn về sinh khối cũng như mật độ của quần
thể trùn chỉ. Tuy nhiên, sự suy giảm tốc độ tăng trưởng có thể do sự cạnh tranh về không

gian sống, thức ăn giữa cá thể trưởng thành và con non. Sự cạnh tranh này có thể tăng
cường khi mật độ cá thể trong quần thể cao hơn (Bonacina và cs 1989b). Khi mật độ cá thể
trong quần thể trùn chỉ cao hơn thì sức sinh sản của chúng sẽ suy giảm (Elwell và cs, 2006).
23


3.4.6 Thử nghiệm nuôi thu sinh khối trùn chỉ với kết quả nghiên cứu đƣợc (TN11)
Từ kết quả của các thí nghiệm trước đã xác định được cấu trúc nền đáy thích hợp
khi nuôi sinh khối trùn chỉ là 75% bùn kết hợp với 25% cát mịn. Độ dày nền đáy khi nuôi
sinh khối trùn chỉ là 4cm. Thức ăn để nuôi trùn chỉ ăn là hỗn hợp giữa bột đậu nành, bột
ngô và cám gạo với tỷ lệ 1:1:1. Khẩu phần cho ăn 15% khối lượng sinh khối. Mật độ thả
nuôi ban đầu là 100 g/m2.
3.4.6.1 Năng suất sinh khối trùn chỉ (L.hoffmeisteri) đạt đƣợc
Năng suất sinh khối trung bình đạt 1,58 ± 0,12kg/m2 (Bảng 3.18). Kết quả này
cho thấy, năng suất sinh khối khi nuôi thử nghiệm tương đối cao so với các nghiên cứu
trước. Bột đậu nành và khô dầu hạt cải ảnh hưởng rất nhiều tới sinh khối quần thể trùn
chỉ. Nền đáy phù hợp nhất để nuôi sinh khối trùn chỉ có bột đậu nành chiếm 30% và
khô dầu hạt cải chiếm 20%. Trung bình sinh khối của trùn chỉ đạt được vào ngày nuôi
40 ở các nghiệm thức nền đáy có tỷ lệ bột đậu nành 30% và khô dầu hạt cải là 20% là
118,13±7,35 mg/cm2 (Hossain và cs, 2011).
Bảng 3.18. Năng suất sinh khối của trùn chỉ ở thí nghiệm 14
Chỉ tiêu
Rãnh nuôi
Trung bình
1
2
Sinh khối tươi (kg/2,4 m2/5 tuần)
3,57
3,98
3,78 ± 0,29

2
Năng suất sinh khối (kg/m /5 tuần)
1,49
1,66
1,58 ± 0,12
3.4.6.2 Chất lƣợng sinh khối trùn chỉ nuôi theo kết quả nghiên cứu
Kết quả thành phần hóa sinh cho thấy,
mặc dù hàm lượng protein của L. hoffmeisteri
nuôi sinh khối (Bảng 3.19) thấp hơn so với
protein của giun ít tơ (Olygochaeta) thu ngoài
tự nhiên (59,13%) (Chittapun và cs, 2013)
nhưng cao hơn protein của loài L. hoffmeisteri
thu ngoài tự nhiên (Bảng 3.12).
Bảng 3.19. Thành phần hóa sinh của
trùn chỉ ở TN 12 theo DW
Chỉ tiêu (%)
Trùn chỉ nuôi sinh khối
Protein
54,90 ± 1,71
Lipid
15,79 ± 0,44
Tro
10,71 ± 0,31

1,55 ± 0,73
Cacbonhydrat
17,04 ± 0,65
Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD).

Tổng amino acid thiết yếu ((Valine,

Leucine, Isoleucine, Threonine, Methionine,
Phenylalanine,
Lysine,
Histidine,
Cysteine,Tyrosin) chiếm 51% của tổng amino
acid tự do có trong mẫu phân tích trùn chỉ
sinh khối (Bảng 3.20).

24

Bảng 3. 20. Thành phần acid amin
của trùn chỉ ở thí nghiệm 14
Amino acid
Tỷ lệ phần trăm
Alanine
2,88 ± 0,12
Glycine
2,48 ± 0,21
Valinea
2,56 ± 0,06
Leucinea
4,38 ± 0,11
Isoleucinea
2,43 ± 0,11
Threoninea
2,33 ± 0,05
Serine
2,03 ± 0,04
Proline
2,66 ± 0,15

Asparagine
5,06 ± 0,07
Methioninea
0,67 ± 0,07
Hydroxypronine
0,05 ± 0,02
Glutamine
7,09 ± 0,10
Phenylalaninea
3,06 ± 0,08
Lysinea
4,20 ± 0,02
Histidinea
1,49 ± 0,05
Cystine
0,23 ± 0,06
Tyrosina
1,81 ± 0,02
Tổng
45,41 ± 0,74
Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch
chuẩn (SD); aAminoacid thiết yếu trong
trùn chỉ sinh khối


×