Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hiệu quả tài chính của các tổ chức tổ chức tài chính vi mô chính thức ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 252 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----*****-----

PHAN THỊ HỒNG THẢO

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----*****-----

PHAN THỊ HỒNG THẢO

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành:

Tài chính - Ngân hàng

Mã ngành:

9 34 02 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Hƣớng dẫn 1: PGS.TS. Đinh Xuân Hạng
Hƣớng dẫn 2: PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của các nhà khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Xuân Hạng
2. PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh
Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan
và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác ngoài các bài báo/bài viết
hội thảo của tôi hoặc các bài báo/bài viết hội thảo của tôi và đồng tác giả đƣợc nêu
trong danh mục công trình khoa học có liên quan đến luận án. Các thông tin, dữ liệu
đƣợc sử dụng trong luận án đƣợc thu thập từ thực tế, có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng, đƣợc xử lý trung thực và khách quan.

Hà Nội, Ngày 30 tháng 01 Năm 2019
Tác giả luận án

Phan Thị Hồng Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ, quan tâm, giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân; sự chỉ bảo tận tình của
tập thể nhà khoa học hƣớng dẫn; sự hỗ trợ, tạo điều kiện của cơ quan và đồng
nghiệp; sự động viên, cổ vũ, kích lệ của gia đình, bàn bè.
Với tình cảm chân thành, xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến
tập thể nhà khoa học trực tiếp hƣớng dẫn là PGS.TS. Đinh Xuân Hạng và PGS.TS.
Phạm Thị Hoàng Anh đã gắn bó cùng tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu. Những định hƣớng đúng đắn của các nhà khoa học cùng với sự chỉ bảo tận
tình, tâm huyết đã giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy chƣơng trình
nghiên cứu sinh đã cung cấp kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu làm hành trang
quan trọng giúp tác giả thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới các thầy, cô giáo; các nhà khoa học tại Học viện Ngân hàng đã chia xẻ, góp ý và
gợi mở để tác giả hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng, Khoa
Sau đại học - Học viện Ngân hàng; Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Ngân hàng –
Phân viện Bắc Ninh, Khoa Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên trong Phân viện đã tạo điều kiện, hỗ trợ, động viên tôi trong quá trình
thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi tặng kết quả cho cha, mẹ và gia đình thân yêu, các
anh, chị và các bạn đã đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu; chính

sự yêu thƣơng, chia sẻ và niềm tin này là động lực lớn cho tác giả hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 30 tháng 01 Năm 2019
Tác giả luận án

Phan Thị Hồng Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1..............................................................................................................21
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC ............................................................................21
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ ............................................................21
1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của tài chính vi mô ...................................................21
1.1.3. Vai trò của tài chính vi mô ..............................................................................25
1.2. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC ..............................................26
1.2.1. Các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô ................................26
1.2.2. Tổ chức tài chính vi mô chính thức ................................................................29
1.3. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC...35
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính thức ............35
1.3.2. Tiêu chí đo lƣờng hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính thức........38
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô chính
thức ............................................................................................................................43

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................54
CHƢƠNG 2..............................................................................................................55
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM .............................................................55
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT
NAM..........................................................................................................................55
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam ......55
2.1.2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô Việt Nam ...............................56
2.1.3. Khái quát hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam .....58
2.1.4. Khung pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại


iv

Việt Nam ...................................................................................................................70
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM .................................................................74
2.2.1. Hiệu quả tài chính xét theo các tiêu chí về kết quả kinh doanh ......................74
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản .................................................................................88
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ...................................................................................108
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM ..........................................115
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................115
2.3.2. Một số hạn chế ..............................................................................................116
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................118
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................124
CHƢƠNG 3............................................................................................................125
ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM THÔNG
QUA MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ....................................................................125

3.1. TỔNG QUAN MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ .125
3.1.1. Mô hình OLS cho chuỗi dữ liệu thời gian tại một quốc gia .........................125
3.1.2. Mô hình REM cho chuỗi dữ liệu bảng tại nhiều quốc gia ............................126
3.2. ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM THÔNG
QUA MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG .....................................................................132
3.2.1. Mô tả mô hình ...............................................................................................132
3.2.2. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình.................................................133
3.3. SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................139
3.3.1. Mô tả số liệu thống kê ...................................................................................139
3.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức
tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam .................................................................146
3.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................161


v

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................164
CHƢƠNG 4............................................................................................................165
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM .....................................165
4.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 .............165
4.1.1. Định hƣớng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam ....................................165
4.1.2. Định hƣớng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức..............166
4.1.3. Định hƣớng nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính
thức ..........................................................................................................................167
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MÔ CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM ..........................................168

4.2.1. Tăng cƣờng công tác quản trị điều hành, quản lý rủi ro theo qui định của pháp
luật và thông lệ quốc tế ...........................................................................................168
4.2.2. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ theo định hƣớng thị trƣờng dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại.............................................................................171
4.2.3. Tăng cƣờng quy mô và cải thiện cấu trúc vốn theo hƣớng tăng tỷ trọng của
nguồn vốn tiền gửi và vốn chủ sở hữu ....................................................................174
4.2.4. Mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng ..................178
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng thực hiện qui trình cho vay, đặc biệt là khâu phân tích
khách hàng...............................................................................................................180
4.2.6. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ để giảm chi phí hoạt động .......................184
4.2.7. Tăng cƣờng số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực ....................................186
4.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................188
4.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ ..........................................................................188
4.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.........................................................192
4.2.3. Khuyến nghị với Bộ Tài chính ......................................................................194
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ......................................................................................196
KẾT LUẬN ............................................................................................................197
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................199


vi

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ......................................... ccvii
PHỤ LỤC .............................................................................................................. ccix


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Diễn giải

Ký hiệu
ADB
Agribank

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Á

Tiếng Anh
Asian Development Bank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Vietnam Bank For Agriculture
triển nông thôn Việt Nam

And Rural Development

Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm Capital Aid For Employment
CEP

hữu hạn một thành viên cho ngƣời Of The Poor Microfinance
lao động nghèo tự tạo việc làm

Institution

Co-opBank

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Co-operative bank of VietNam


Cgap

Nhóm tƣ vấn hỗ trợ nghèo

DTMFI

Tổ chức TCVM nhận tiền gửi

FSS

Tự vững về tài chính

HLHPN

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

LienVietPostBank
LTA
M7MFI

Consultative Group to Assist
the Poor
Deposit Taking Microfinance
Institution
Financial Self- Sustainability

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Liên
Việt
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên tài sản


Loan To Assets

Tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn M7 Microfinance Institution
M7
Non-governmental

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OER

Tỷ lệ chi phí hoạt động


Operating Expense Ratio

OSS

Tự vững về hoạt động

Operational Self-Sufficiency

PAR30

Tỷ lệ dƣ nợ có rủi ro trên 30 ngày

Porfolio At Risk 30

organization
State Bank Of Vietnam

Official

Development

Assistance


viii

RET

Lợi nhuận sau thuế


Return

PCF

Hệ thống Quĩ tín dụng nhân dân

People Credit Fund

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCVM

Tài chính vi mô

Thanh Hoa MFI

Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm Thanh
hữu hạn Thanh Hóa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Tp HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


TYM

Micofinance
Hoa

Micrfinance

Institution

Tổ chức TCVM TNHH Một thành
viên Tình Thƣơng

RAG

Tỷ lệ tăng trƣởng tài sản

Rate Of Asset Growth

RBI

Ngân hàng Rayat Indonesia

Rayat Bank Indonesia

REG

Tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu

Rate Of Equity Growth


RLG

Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng

Rate Of Loan Growth

ROA

Khả năng sinh lời trên tài sản

Return on Asset

ROE

VBSP

Khả năng sinh lời tên vốn chủ sở Return on Equity
hữu
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Vietnam
Nam

Policies

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Equity

World Bank


Ngân hàng thế giới

Bank

For

Social


ix

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 1.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM ở ba khu vực ................................27
Bảng 2.1. Những qui định pháp lý về hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức
tại Việt Nam ..............................................................................................................73
Bảng 2.2. Sản phẩm tài chính của hai tổ chức TCVM chính thức qui mô lớn năm
2017 ...........................................................................................................................61
Bảng 2.3. Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức TCVM chính thức..................................64
Bảng 2.4. Qui mô tiết kiệm của các tổ chức TCVM chính thức ...............................68
Bảng 2.5. Lợi nhuận sau thuế của các tổ chức TCVM chính thức ...........................75
Bảng 2.6. Chỉ số OSS của các tổ chức TCVM chính thức .......................................78
Bảng 2.7. Tỷ lệ chi phí hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức .....................85
Bảng 2.8. Tăng trƣởng tài sản của các tổ chức TCVM chính thức ...........................89
Bảng 2.9. So sánh qui mô tài sản với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung
ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ..............90
Bảng 2.10. Tăng trƣởng dƣ nợ của các tổ chức TCVM chính thức ..........................94
Bảng 2.11. So sánh qui mô dƣ nợ với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung
ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ..............95

Bảng 2.12. Dƣ nợ cho vay trên tài sản ......................................................................99
Bảng 2.13. ROA của các tổ chức TCVM chính thức..............................................101
Bảng 2.14. Tỷ lệ Par 30 của các tổ chức TCVM chính thức ..................................105
Bảng 2.15. So sánh Par 30 với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng
dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ...................106
Bảng 2.16. Tăng trƣởng VCSH của các tổ chức TCVM chính thức ......................109
Bảng 2.17. ROE của các tổ chức TCVM chính thức ..............................................112
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến đã đƣợc sử dụng trong các mô hình .........................131
Bảng 3.2. Định nghĩa các biến phụ thuộc ...............................................................134
Bảng 3.3. Các biến độc lập sử dụng trong mô hình ................................................135
Bảng 3.4. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc ........................................................139
Bảng 3.5. Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................142
Bảng 3.6a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến kết quả kinh doanh ......147


x

Bảng 3.6b. Tác động của nhân tố vi mô đến kết quả kinh doanh….........………..147
Bảng 3.7a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến hiệu quả tài sản............152
Bảng 3.7b. Tác động của nhân tố vi mô đến hiệu quả tài sản…………….............152
Bảng 3.8a. Tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến hiệu quả vốn ................158
Bảng 3.8b. Tác động của nhân tố vi mô đến hiệu quả vốn………………………158


xi

Danh mục biểu
Biểu đồ 2.1. Dƣ nợ tín dụng của các tổ chức TCVM chính thức .............................65
Biểu đồ 2.2. Qui mô tiết kiệm của các tổ chức TCVM chính thức...........................69
Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận sau thuế của các tổ chức TCVM chính thức .......................75

Biểu đồ 2.4. Chỉ số OSS của các tổ chức TCVM chính thức ...................................78
Biểu đồ 2.5. So sánh chỉ số OSS với nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng
dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 .....................79
Biểu đồ 2.6. Chỉ số FSS của các tổ chức TCVM chính thức năm 2015 ...................84
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ chi phí hoạt động của các tổ chức TCVM chính thức.................85
Biểu đồ 2.8. So sánh OER với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng
dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 .....................85
Biểu đồ 2.9. Tăng trƣởng tổng tài sản của các tổ chức chính thức ...........................90
Biểu đồ 2.10. Tăng trƣởng dƣ nợ của các tổ chức chính thức ..................................95
Biểu đồ 2.11. Dƣ nợ cho vay trên tài sản ..................................................................99
Biểu đồ 2.12. ROA của các tổ chức TCVM chính thức .........................................101
Biểu đồ 2.13. So sánh ROA với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng
dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ...................101
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ Par 30 của các tổ chức TCVM chính thức ..............................105
Biểu đồ 2.15. Tăng trƣởng VCSH của các tổ chức chính thức ...............................110
Biểu đồ 2.16. ROE của các tổ chức TCVM chính thức ..........................................112
Biểu đồ 2.17. So sánh ROE với các nhóm đồng đẳng và một số tổ chức cung ứng
dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức trong và ngoài nƣớc năm 2016 ...................113
Danh mục hình
Hình 1.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM theo cách tiếp cận mới..................28
Hình 1.2. Phƣơng pháp tiếp cận tối thiểu và tổng hợp..............................................32
Hình 2.1. Các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM tại Việt Nam .................................57
Hình 2.2. Phân đoạn thị trƣờng TCVM Việt Nam ....................................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Yêu cầu nghiên cứu lý luận

Tài chính vi mô (TCVM) không phải là khái niệm hoàn toàn mới, bằng chứng
của nó đã đƣợc tìm thấy trong thời trung cổ ở Châu Âu. Tại Châu Á, mốc lịch sử
quan trọng đánh dấu sự ra đời của TCVM là dự án cho vay thí điểm đối với một
nhóm phụ nữ nông thôn ở Jobra của giáo sƣ Muhammad Yunus vào năm 1976. Dự
án này đã đƣợc triển khai rất thành công, sau đó phát triển thành Ngân hàng
Grameen vào năm 1983 và trở thành mô hình mẫu cho hoạt động TCVM tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển TCVM trên
thế giới cho thấy. TCVM ban đầu chỉ bao gồm tín dụng vi mô và đƣợc cung cấp bởi
nhà cung cấp dựa vào cộng đồng, hoạt động ở khu vực không chính thức, không có
tƣ cách pháp nhân. Đặc trƣng nổi bật của các nhà cung cấp này là cung cấp dịch vụ
tài chính linh hoạt, thuận tiện và gần nơi ngƣời nghèo sinh sống. Tuy nhiên, các
dịch vụ này thƣờng có hạn và không có sẵn, trong khi nhu cầu của ngƣời nghèo rất
đa dạng. Do đó, để cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và sẵn có cho khách
hàng, nhà cung cấp dựa vào cộng đồng phát triển thành tổ chức TCVM. Trong thời
kỳ đầu, tổ chức TCVM hoạt động với mục tiêu chính là giảm nghèo dựa trên các
nguồn tài trợ; vì vậy, vấn đề đƣợc quan tâm lúc này là tác động và tiếp cận cộng
đồng. Theo thời gian, bền vững tài chính lại trở thành mối quan tâm hàng đầu và
đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Cgap (1998); Wright (2000); Jada & Turbat
(2013); Kipesha & Zhang (2013) và Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm & cộng sự
(2013). Bởi, hai thập kỷ qua đã chứng kiến sự thay đổi đáng kể trong hoạt động của
các tổ chức TCVM, đặc biệt sự giảm sút của các nguồn tài trợ đòi hỏi các tổ chức
TCVM cần phải tìm cách huy động các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua con
đƣờng chính thức hóa. Sự thay đổi về hình thức pháp lý này, làm cho tổ chức
TCVM trở thành một trung gian tài chính thực sự, thực hiện huy động vốn để cho
vay. Do đó, để bù đắp chi phí huy động, nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ tài chính
phù hợp cho ngƣời nghèo một cách bền vững thì hiệu quả tài chính lại trở nên quan


2


trọng hơn so với mục tiêu, tôn chỉ ban đầu.
1.2. Yêu cầu nghiên cứu thực tiễn
Tại Việt Nam, sau một chặng đƣờng dài, khoảng 3 thập kỷ, hoạt động TCVM
đã có một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp
đƣợc tiếp cận với các dịch vụ tài chính một cách thuận tiện và phù hợp, đóng góp
tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Chƣơng trình TCVM du nhập vào Việt Nam từ năm
1987 và chứng kiến sự phát triển nhanh chóng từ cuối thập niên 80 đến cuối thập
niên 90 với sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật chủ yếu của các tổ chức phi Chính phủ
nƣớc ngoài. Tuy nhiên đến những năm đầu thế kỷ XX, hoạt động TCVM lại gặp
nhiều khó khăn, trong khi nhiều chƣơng trình, dự án lần lƣợt đóng cửa thì cũng có
nhiều tổ chức nỗ lực tìm cách tồn tại và phát triển. Sự ra đời của Nghị định
28/2005/NĐ-CP đã tạo ra làn sóng chính thức hóa mà đầu tiên là tổ chức TCVM
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Tình Thƣơng (TYM) vào năm 2010.
Tiếp theo, các tổ chức TCVM TNHH M7 (M7MFI), tổ chức TCVM TNHH Thanh
Hóa (Thanh Hóa MFI) và tổ chức TCVM TNHH một thành viên cho ngƣời lao
động nghèo tự tạo việc làm (CEP) cũng đƣợc cấp phép chính thức. Các tổ chức
TCVM chính thức tại Việt Nam có nguồn gốc từ các chƣơng trình, dự án TCVM có
mục đích xã hội nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo thông qua
việc cung ứng các dịch vụ tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, khi chuyển đổi
thành tổ chức chính thức, bên cạnh hiệu quả xã hội, thì các tổ chức này cần phải
quan tâm đến hiệu quả tài chính. Bởi chỉ trong điều kiện tự vững về tài chính và có
lợi nhuận thì mới có thể bù đắp đƣợc các khoản chi cho hoạt động phi tài chính để
đảm bảo sứ mệnh của tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận còn giúp các tổ chức này có
nguồn để tái đầu tƣ nhằm cung cấp dịch vụ bền vững cho ngƣời nghèo.
Trong thời gian triển khai hoạt động, các tổ chức TCVM chính thức đã đạt đƣợc
nhiều thành quả đáng kể về hiệu quả tài chính, nhƣ qui mô hoạt động ngày càng mở
rộng, khả năng sinh lời và độ tự vững đƣợc duy trì ở mức khá cao, tỷ lệ chi phí hoạt
động có xu hƣớng giảm, tỷ lệ dƣ nợ có rủi ro rất thấp, hiệu quả sử dụng tài sản và vốn



3

ở mức cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó, hoạt động của các tổ chức này
còn một số tồn tại, nhƣ tốc độ tăng trƣởng chƣa đồng đều, khả năng sinh lời và độ tự
vững chƣa ổn định, chƣa thực sự đảm bảo hiệu quả về chi phí... Những tồn tại này
xuất phát từ các nhân tố bên trong tổ chức cũng nhƣ các nhân tố về phía môi trƣờng
vĩ mô. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính nhằm duy trì độ tự vững và tiếp cận
cộng đồng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích về thực trạng hiệu quả tài chính
của các tổ chức TCVM chính thức, đánh giá về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
tài chính của các tổ chức TCVM chính thức trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài "Hiệu quả tài chính của các tổ
chức tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Các quan điểm về tài chính vi mô
TCVM ra đời đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, cả trong nƣớc
cũng nhƣ nƣớc ngoài. Các khái niệm về TCVM rất đa dạng. Ledgerwood (1998) khẳng
định "TCVM đƣợc coi là một phƣơng pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích
cho dân cƣ thu nhập thấp (kể cả phụ nữ và nam giới). TCVM đề cập đến dịch vụ tài
chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm cả những đối tƣợng làm ăn cá thể…
Cùng với trung gian tài chính, nhiều tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ trung gian
mang tính xã hội… Do đó định nghĩa về TCVM thƣờng bao gồm cả hai yếu tố: trung
gian tài chính và trung gian xã hội". Nhƣ vậy, theo quan niệm này, TCVM bao gồm cả
dịch vụ tài chính và dịch vụ phi tài chính. Đồng tình với quan niệm này có thể kể tới
Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm & cộng sự (2013).
Trong khi đó, ADB (2000) quan niệm "TCVM là việc cung cấp một loạt các
dịch vụ tài chính nhƣ nhận tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển
tiền và bảo hiểm cho ngƣời nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu

nhỏ của họ". Theo quan điểm này, TCVM chỉ bao gồm các dịch vụ tài chính nhƣ tiền
gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Ủng hộ quan điểm này


4

gồm: Cgap (2012), Trong Vi Ngo (2012), El-Makhoud (2016), Nguyễn Đức Hải
(2012), Phạm Bích Liên (2016), Nguyễn Thái Hà (2016), Đặng Thu Thủy (2017) và
Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017).
2.1.2. Các nghiên cứu về tổ chức tài chính vi mô chính thức
Về loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM, Ledgerwood (1998) phân chia
các nhà cung cấp dịch vụ TCVM thành 3 khu vực: khu vực chính thức (bao gồm
các tổ chức đƣợc Chính phủ ủy quyền, phải tuân theo các qui định và sự kiểm soát
của ngành ngân hàng), khu vực bán chính thức (bao gồm các tổ chức không phải
tuân theo các qui định của hoạt động ngân hàng nhƣng phải đƣợc cấp phép và giám
sát bởi cơ quan chính phủ khác) và khu vực phi chính thức (bao gồm các nhà cung
cấp hoạt động ngoài tầm kiểm soát và quản lý của Chính phủ). Nhƣ vậy, theo quan
niệm này, tổ chức TCVM chính thức là tất cả các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM
ở khu vực chính thức, gồm các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và
các tổ chức TCVM. Đồng tình với quan điểm này có Had & cộng sự (2009), Trong
Vi Ngo (2012), Nguyễn Đức Hải (2012).
Ledgerwood & cộng sự (2012) căn cứ vào mức độ chính thức hóa để phân chia
nhà cung cấp dịch vụ TCVM, bao gồm: nhà cung cấp dựa vào cộng đồng (hoạt động
ở khu vực không chính thức và không có tƣ cách pháp nhân) và nhà cung cấp có tổ
chức (gồm tổ chức đƣợc đăng ký và tổ chức hoạt động theo qui định). Ngoài ra,
Trong Vi Ngo (2012) còn trích dẫn nhiều cách phân loại khác nhƣ: (i) căn cứ vào
nguồn tài trợ, gồm nhà cung cấp địa phƣơng và nhà cung cấp quốc tế; hoặc (ii) căn cứ
vào cơ sở phân loại khách hàng từ Benificiaries (đƣợc cung ứng bởi các chƣơng trình
TCVM) đến Customers (đƣợc cung ứng bởi các tổ chức TCVM) và Clients (đƣợc
cung ứng bởi các ngân hàng thƣơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác). Masawe

(2013) phân loại tổ chức TCVM căn cứ vào mức độ ƣu tiên, gồm: tổ chức TCVM ƣu
tiên tiếp cận ngƣời nghèo và tổ chức TCVM ƣu tiên về tự vững tài chính. Nguyễn
Quỳnh Phƣơng (2017) phân loại tổ chức TCVM của MIX dựa trên tiêu chí thời gian
hoạt động (gồm tổ chức mới, tổ chức trẻ và tổ chức trƣởng thành), qui mô dƣ nợ và
số lƣợng khách hàng vay (gồm tổ chức lớn, tổ chức trung bình và tổ chức nhỏ).


5

Về sản phẩm, dịch vụ của tổ chức TCVM, Ledgerwood (1998) đƣa ra hai cách
tiếp cận: tối thiểu và tổng hợp. Trong đó, theo cách tiếp cận tối thiểu (đơn năng), tổ
chức TCVM chỉ cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính, đôi khi có cung cấp dịch
vụ trung gian xã hội ở mức giới hạn; theo cách tiếp cận tổng hợp (đa năng), tổ chức
TCVM cung cấp cả dịch vụ trung gian tài chính và các dịch vụ khác (trung gian xã
hội, phát triển doanh nghiệp và dịch vụ xã hội). Việc lựa chọn cách tiếp cận nào, tùy
thuộc vào mục tiêu và hoàn cảnh mà tổ chức đó đang theo đuổi. Theo cách tiếp cận
tổng hợp, gồm Trong Vi Ngo (2012), Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017). Trong tài liệu
The New Microfinance Hand Book, các tác giả lại tập trung đề cập tới các dịch vụ tài
chính của tổ chức TCVM, gồm tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, tài chính nông nghiệp
và thanh toán (Ledgerwood & cộng sự, 2012).
2.1.3. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các trung gian tài chính và tổ chức
tài chính vi mô
2.1.3.1.Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các trung gian tài chính
Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh
tế, kỹ thuật và xã hội. Phân tích hiệu quả là cần thiết để đánh giá hoạt động của các
trung gian tài chính nói chung và tổ chức TCVM nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu về
hiệu quả đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong các nghiên cứu về
hiệu quả của các trung gian tài chính, các tác giả đã đề cập khá toàn diện các tiêu chí
đo lƣờng hiệu quả hoặc hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, để vận dụng
các tiêu chí này đo lƣờng hiệu quả tài chính của tổ chức TCVM chính thức cần có sự

điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù hoạt động TCVM.
Nguyễn Việt Hùng (2008) khẳng định, hiệu quả là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trƣờng cạnh tranh quốc tế ngày
càng tăng. Cũng theo quan niệm của tác giả "Hiệu quả là khả năng biến đổi các đầu
vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM", đồng thời tùy thuộc
vào mục tiêu của nhà sản xuất mà hiệu quả có thể là hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả
kinh tế. Trong luận án, tác giả đã hệ thống hai phƣơng pháp phân tích hiệu quả bao
gồm phƣơng pháp tiếp phƣơng pháp tiếp cận truyền thống (phân tích các chỉ số tài


6

chính) và phƣơng pháp phân tích hiệu quả biên (tiếp cận tham số và tiếp cận phi
tham số). Với phƣơng pháp tiếp cận truyền thống, tác giả đề xuất 3 nhóm tiêu chí
đánh giá hiệu quả, gồm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu
phản ánh thu nhập chi phí và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính. Có thể nói đây
là bộ tiêu chí khá toàn diện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Trƣơng Thị Hoài Linh (2012) khẳng định hiệu quả hoạt động của ngân hàng
phát triển không giống với các trung gian tài chính thƣơng mại khác bởi ngân hàng
phát triển hoạt động vì mục tiêu phát triển, hƣớng tới lợi ích kinh tế xã hội. Do đó, tác
giả quan niệm "Hiệu quả hoạt động của ngân hàng phát triển là mối tƣơng quan giữa
lợi ích ngân hàng đem lại với các hao phí ngân hàng phải bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu
hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định". Đồng thời
trong luận án, tác giả cũng trích dẫn quan điểm của Musgrave R.A & Musgrave P.B
về phân loại hiệu quả theo phạm vi lợi ích. Theo đó, hiệu quả gồm hiệu quả tài chính
(hay hiệu quả hạch toán kinh tế) là hiệu quả đƣợc xem xét trong phạm vi một chủ thể,
cho biết giá trị gia tăng mà tổ chức đó có đƣợc từ việc đầu tƣ vào một hoạt động nào
đó; và hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp đƣợc đánh giá trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế, cho biết giá trị gia tăng mà xã hội có đƣợc từ hoạt động đầu tƣ của tổ
chức đó. Trong luận án, tác giả tiến hành đánh giá hiệu quả của Ngân hàng Phát triển

Việt Nam trên khía cạnh tài chính (khả năng sinh lời và an toàn) và trên khía cạnh
kinh tế xã hội. Để đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tác
giả đề xuất 7 chỉ tiêu, gồm: lợi nhuận, chênh lệch lãi suất bình quân, hiệu suất sử
dụng vốn, hệ số an toàn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sinh lời tài sản, tỷ lệ sinh lời vốn
chủ sở hữu. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định khả năng sinh lời và an toàn là điều kiện
để Ngân hàng phát triển đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội.
Tạ Thị Kim Dung (2016) đã đƣa ra quan niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng trên cơ sở thống nhất với một số học giả rằng "Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt đƣợc mục tiêu về kinh tế xã hội của ngân hàng thƣơng mại".
Trong luận án, tác giả cũng cho rằng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại


7

gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Với quan niệm trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí
đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại trên cả khía cạnh định lƣợng và
định tính. Trong đó, các chỉ tiêu định lƣợng đƣợc phân thành hai nhóm, chỉ tiêu cơ bản
(phản ánh hiệu quả kinh doanh) và chỉ tiêu bổ trợ (phản ánh nguyên nhân hiệu quả kinh
doanh). Để phán ánh hiệu quả kinh doanh trên cả khía cạnh kinh tế và xã hội, tác giả đã
sử dụng tiêu chí tỷ lệ sinh lời, năng suất lao động và mức độ đóng góp cho nền kinh tế.
Các tiêu chí bổ trợ phán ánh nguyên nhân gồm tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, thị
phần cho vay, chỉ tiêu an toàn vốn và thanh khoản. Trên cơ sở bộ tiêu chí đó, tác giả đã
phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2014. Đồng thời, tác giả đã thực hiện phân tích một cách định tính
các nhân tố về phía ngân hàng và các nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng Kỹ thƣơng.
Đặng Thị Minh Nguyệt (2017) khẳng định hiệu quả kinh doanh quyết định trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, do vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là
mục tiêu hàng đầu. Trong luận án, tác giả quan niệm "Hiệu quả kinh doanh của NHTM

là phạm trù phản ánh khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra, xem xét trong mối quan hệ
giữa kết quả thu đƣợc với vốn, tài sản, lao động, chi phí để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế xã
hội của ngân hàng". Từ quan niệm đó, tác giả cho rằng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng cần phải đánh giá một cách tổng thể cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội trong ngân hàng. Trong đó, tác giả đề xuất 6 nhóm tiêu chí
đánh giá hiệu quả kinh tế (kết quả kinh doanh, hiệu quả vốn, hiệu quả tài sản, hiệu quả
lao động, hiệu quả chi phí và các chỉ tiêu khác) và 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (số
thuế NHTM nộp ngân sách, thu nhập bình quân của ngƣời lao động và số lƣợng lao
động). Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phân tích hiệu quả kỹ thuật của NHTM cổ phần
Công thƣơng Việt Nam bằng mô hình DEA xuất phát từ cách tiếp cận trung gian.
2.1.3.2. Các nghiên cứu về hiệu quả tài chính của tổ chức tài chính vi mô
Vanrosee & cộng sự (2009) khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động của
1073 tổ chức TCVM trên thế giới với sự phát triển của ngành tài chính chính thức đã đề
xuất các tiêu chí về tiếp cận và lợi nhuận để đánh giá về hoạt động của tổ chức TCVM.


8

Tác giả sử dụng các chỉ tiêu số ngƣời vay tích cực và tổng dƣ nợ để đo lƣờng tiếp cận;
chỉ tiêu tự vững hoạt động, ROA và ROE đo lƣờng lợi nhuận. Trong nghiên cứu của
mình, ngoài đánh giá tác động sự phát triển của ngành tài chính chính thức tới hiệu suất
của tổ chức TCVM, tác giả còn đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô và các biến
thể chế; và các biến kiểm soát nhƣ qui mô, tuổi, hình thức pháp lý của tổ chức TCVM và
tập trung khu vực (nông thôn hay thành thị). Kết quả cho thấy, tồn tại mối quan hệ tiêu
cực giữa sự phát triển của khu vực tài chính chính thức với hoạt động của tổ chức
TCVM. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm ra mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lạm phát
với lợi nhuận; mối quan hệ tích cực giữa các biến kiểm soát nhƣ tuổi và tổng tài sản của
tổ chức tới hoạt động. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến các yếu tố về phía
tổ chức TCVM nhƣ mức độ tiếp cận, cấu trúc vốn hoặc hiệu suất của cán bộ.
Masawe (2013) đã khẳng định hiệu quả là cần thiết để thúc đẩy tính bền vững

của các tổ chức TCVM, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gia tăng; đồng thời tác
giả cho rằng: "Hiệu quả trong TCVM là một câu hỏi về việc tổ chức TCVM phân
bổ đầu vào nhƣ thế nào (chẳng hạn nhƣ tài sản, nhân viên, trợ cấp) để tạo ra sản
lƣợng tối đa (nhƣ số lƣợng khoản vay, tự vững tài chính và tiếp cận đói nghèo).
Bằng việc khẳng định cải thiện hiệu quả có vai trò hết sức quan trọng đối với các tổ
chức TCVM dù ở khía cạnh tài chính hay xã hội, tác giả cho biết hiệu quả của tổ
chức TCVM bao gồm hai khía cạnh: hiệu quả tài chính và xã hội. Đồng thời, tác giả
quan niệm cho rằng phân tích các chỉ số là một biện pháp hữu hiệu để đo lƣờng hiệu
quả của tổ chức TCVM, tác giả đã đề xuất 12 chỉ tiêu đo lƣờng hiệu qủa của tổ chức
TCVM. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu là mới chỉ dừng lại ở việc đề cập
đến hiệu quả nói chung mà chƣa làm rõ sự khác biệt giữa hiệu quả tài chính và hiệu
quả xã hội và do đó, các chỉ tiêu đƣợc đƣa ra cũng không có sự phân biệt rạch ròi
giữa chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội.
El-Maksoud (2016) khẳng định cải thiện hoạt động của các tổ chức TCVM giúp
các tổ chức này phục vụ ngày càng tốt hơn và nhiều khách hàng nghèo hơn qua đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện phúc lợi của ngƣời nghèo. Trong
luận án của mình tác giả đề cập tới hoạt động của tổ chức TCVM trên 2 khía cạnh lợi


9

nhuận và tiếp cận. Trong đó, về khía cạnh lợi nhuận, tác gải đề xuất các tiêu chí gồm: tự
vững hoạt động – OSS, danh mục đầu tƣ rủi ro trên 30 ngày – Par 30, tỷ lệ mất vốn, lãi
suất cho vay bình quân, chi phí bình quân, lợi nhuận gộp, chi phí cho mỗi ngƣời vay, chi
phí hoạt động trên mỗi đồng đô la cho vay. Với những chỉ tiêu này, tác giả đã tập trung
vào độ tự vững, rủi ro, chi phí và lãi suất để đánh giá lợi nhuận. Đây chỉ là những tiêu chí
gián tiếp phản ánh lợi nhuận của tổ chức TCVM. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa
đề cập đến các tiêu chí trực tiếp phản ánh lợi nhuận nhƣ: chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, tỷ
suất lợi tức trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu (ROE). Để tìm ra
các giải pháp cải thiện hoạt động, tác giả đã nghiên cứu hoạt động của TCVM từ các

khía cạnh khác nhau, bao gồm nghiên cứu về tác động của môi trƣờng bên ngoài đến
hoạt động của tổ chức TCVM, nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa TCVM và sự
phát triển của khu vực ngân hàng chính thức, nghiên cứu về mối quan hệ cân bằng giữa
mục tiêu lợi nhuận và tiếp cận cộng đồng. Trong đó, đặc biệt là nghiên cứu về tác động
của các nhân tố bên ngoài đến hoạt động của tổ chức TCVM, tác giả đã xây dựng đƣợc
mô hình toàn diện về nhân tố môi trƣờng bên ngoài, từ các nhân tố môi trƣờng kinh tế vĩ
mô, môi trƣờng thể chế và sự phát triển của ngành ngân hàng chính thức. Với bộ dữ liệu
trong giai đoạn 2004 - 2011 của 124 tổ chức TCVM đến từ 6 khu vực: Trung Đông và
Bắc Phi, Mỹ Latinh và Caribe, Đông Âu và Trung Á, Đông Á và Thái Bình Dƣơng,
Nam Á và Châu Phi, kết quả cho thấy môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu
suất của tổ chức TCVM. Mặc dù ƣu điểm của mô hình là có tính đến tất cả những yếu tố
bên ngoài tác động đến hoạt động của tổ chức TCVM. Tuy nhiên, điểm tồn tại của mô
hình là chƣa đánh giá tác động của các nhân tố bên trong ngoài thời gian hoạt động và
qui mô tài sản. Hơn nữa, trong số các yếu tố bên ngoài thì những qui định pháp lý trực
tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức TCVM chƣa đƣợc xem xét.
Njuguna (2013) đồng tình với quan niệm cho rằng "Hoạt động tài chính là thƣớc
đo chủ quan về cách thức mà công ty sử dụng tài sản của mình để tạo ra doanh thu từ
phƣơng thức kinh doanh chủ yếu". Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng tỷ lệ lợi
tức trên tài sản (ROA) để đo lƣờng hoạt động tài chính của 09 tổ chức TCVM nhận
tiền gửi ở Kenya trong giai đoạn 2008 - 2012 bằng phƣơng pháp thống kê mô tả. Kết


10

quả cho thấy có 33% trong số các tổ chức TCVM có ROA dƣơng, trong khi các tổ
chức còn lại có ROA âm. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá tác động của các biến kinh
tế vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, lạm phát và lãi suất) đến hoạt động tài chính. Kết quả
nghiên cứu còn cho thấy, các biến kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tài
chính, trong đó lạm phát là nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến ROA. Điểm hạn chế của
nghiên cứu này là tác giả chỉ sử dụng chỉ tiêu ROA để đánh giá hoạt động của tổ chức

TCVM trên khía cạnh tài chính. Điều này là chƣa đủ, cần sử dụng thêm các tiêu chí
khác về rủi ro, về độ tự vững để đánh giá toàn diện hoạt động tài chính của tổ chức
TCVM. Thêm vào đó, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh hƣởng các nhân tố
kinh tế vĩ mô mà chƣa đề cập tới các nhân tố về phía tổ chức TCVM.
Afude (2017) cho rằng, nghiên cứu về hoạt động của một tổ chức có vai trò
quan trọng, sẽ giúp các tổ chức đánh giá sức khỏe tài chính trong một khoảng thời
gian dài, có thể so sánh với các đối thủ trong ngành. Đồng thời trong nghiên cứu của
mình, tác giả đề xuất 5 khía cạnh đo lƣờng hoạt động, gồm: thanh khoản, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ và tiếp cận cộng đồng. Trong phân tích
thực trạng, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để đánh giá hoạt động của 5
ngân hàng TCVM tại Kenya trong giai đoạn 2000 - 2016 theo 5 khía cạnh dựa trên bộ
dữ liệu thứ câp thu thập từ NHTW Kenya và Báo cáo hàng năm của các tổ chức.
Đồng thời, trong nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng kỹ thuật phân tích phƣơng sai
(Anova) để đánh giá tác động của Đạo Luật TCVM năm 2008 đến hoạt động của các
ngân hàng TCVM. Kết quả cho thấy, hoạt động của tổ chức TCVM bị ảnh hƣởng
đáng kể bởi Đạo Luật TCVM 2008. Điểm tồn tại của mô hình là chƣa đánh giá hoạt
động của tổ chức TCVM trên khía cạnh tự vững. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ đo lƣờng
tác động của Đạo luật TCVM đến hoạt động của ngân hàng TCVM mà chƣa tính đến
các nhân tố môi trƣờng khác cũng nhƣ các nhân tố bên trong của tổ chức.
Hiệu quả tài chính cũng đƣợc đề cập tới một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong một
số nghiên cứu trong nƣớc. Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2016) cũng đã đề cập tới hiệu
quả tài chính khi đánh giá quá trình chuyển đổi tổ chức TCVM tại Việt Nam theo các
tiêu chí: ROA, ROE, năng suất lao động (số khách hàng vay trên 1 cán bộ tín dụng) và


11

hiệu suất (tỷ lệ chi phí hoạt động và lợi tức trung bình trên tổng dƣ nợ). Nguyễn Đức Hải
(2012) đã đánh giá sự phát triển hoạt động TCVM Việt Nam trên 4 nhóm chỉ tiêu: tiếp
cận, tính bền vững, khả năng sinh lời và xã hội. Phạm Bích Liên (2016) đã đánh giá sự

phát triển hoạt động TCVM của các tổ chức tín dụng dựa trên chỉ số tiếp cận (độ rộng
tiếp cận và độ sâu tiếp cận) và chỉ số tự vững tài chính (tự vững hoạt động, tự vững tài
chính, ROA, ROE, nợ quá hạn và nợ xấu). Tƣơng tự, Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017) đã
đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam ở cả khu vực chính
thức và bán chính thức trong giai đoạn 2010-2015 trên khía cạnh tiếp cận (cả độ rộng, độ
sâu và độ dài tiếp cận) và sự bền vững (bền vững hoạt động, ROA và ROE). Nguyễn
Kim Anh & cộng sự (2013) đã đề xuất các tiêu chí đo lƣờng sự bền vững của các tổ chức
TCVM theo thông lệ quốc tế, gồm tự vững hoạt động, tự vững tài chính, ROA, bền vững
về thể chế. Nguyễn Kim Anh & cộng sự (2014) đã sử dụng tiêu chí mức độ tự bền vững
để đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức TCVM Việt Nam cả những tổ chức
đƣợc cấp phép và tổ chức chƣa đƣợc cấp phép trên các khía cạnh tự vững hoạt động
(OSS), tự vững tài chính (FSS, ROA, ROE) và tự vững thể chế.
2.1.4. Các nghiên cứu về mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
trung gian tài chính và tổ chức tài chính vi mô
Đặng Thị Minh Nguyệt (2017) sử dụng hai mô hình để đánh giá các nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM cổ phần Công Thƣơng Việt Nam. Trong đó,
mô hình Tobit để đánh giá các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật và mô hình hồi qui
OLS với biến phụ thuộc ROA để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sinh lời.
Kết quả hai mô hình cho thấy tác động của các yếu tố không hoàn toàn giống nhau
nhƣng có thể bổ sung cho nhau. Kết quả mô hình 1 cho biết, các biến cho vay trên tổng
tài sản, tài sản cố định trên tổng tài sản tác động cùng chiều; các biến tiền gửi trên cho
vay và tổng chi phí trên tổng tài sản tác động ngƣợc chiều. Kết quả mô hình 2 cho thấy
qui mô ngân hàng, tài sản cố định trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ
nợ tác động tích cực lên ROA; vốn tự có trên tổng nguồn vốn, thu lãi trên thu lãi hoạt
động tác động ngƣợc chiều lên ROA. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến các
nhân tố bên ngoài cũng nhƣ các nhân tố khác về đặc điểm của tổ chức nhƣ tuổi, qui mô.


12


Njuguna (2013) đã sử dụng mô hình OLS để đánh giá tác động của các biến
kinh tế vĩ mô tới hoạt động tài chính của các tổ chức TCVM nhận tiền gửi ở Keynes
trong giai đoạn 2008-2012. Trong mô hình, tác giả đã sử dụng tỷ lệ lợi tức trên tài sản
(ROA) là biến phụ thuộc để đo lƣờng hoạt động tài chính; và ba biến vĩ mô gồm tỷ lệ
tăng trƣởng kinh tế (GDP), lạm phát (INF) và lãi suất (IR) là các biến độc lập trong
mô hình. Kết quả hồi qui mô cho thấy biến GDP có mối quan hệ tích cực với ROA,
biến lạm phát và lãi suất có mối quan hệ tiêu cực với ROA. Đặc biệt, kết quả nghiên
cứu còn cho thấy, trong ba biến kinh tế vĩ mô thì GDP là nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất
đến ROA. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến những nhân tố bên trong tổ
chức và những nhân tố đặc điểm của tổ chức.
Nguyễn Quỳnh Phƣơng (2017) khi nghiên cứu về phát triển hoạt động của các tổ
chức TCVM Việt Nam đã tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa tiếp cận và sự bền vững
của 20 tổ chức TCVM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015. Trong đó, các biến tự vững
hoạt động, ROA và ROE đƣợc sử dụng để phản ánh sự bền vững của tổ chức TCVM;
các biến tổng dƣ nợ, tổng số khách hàng, tỷ lệ khách hàng nữ đƣợc sử dụng nhƣ các biến
độc lập để phản ánh mức độ tiếp cận. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biến tổng dƣ nợ bình
quân trên một cán bộ tín dụng (năng suất lao động) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản (hệ số đòn bầy tài chính) làm biến kiểm soát. Với kỹ thuật hồi qui OLS, tác giả kết
luận độ sâu tiếp cận có quan hệ tích cực với độ bền vững của các tổ chức TCVM Việt
Nam. Ngoài ra năng suất lao động và hệ số đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến độ
bền vững của các tổ chức này. Điểm hạn chế của nghiên cứu là chƣa tính đến những yếu
tố bên ngoài tổ chức.
Vanroose & cộng sự (2009) đã sử dụng mô hình hồi qui dữ liệu bảng tác động
ngẫu nghiên để phân tích mối quan hệ giữa hoạt động (hoạt động tài chính và hoạt
động xã hội) của 1073 tổ chức TCVM tại 5 khu vực trên thế giới với sự phát triển
của ngành tài chính chính thức trong giai đoạn 1997 – 2006. Trong đó, biến phụ
thuộc đƣợc sử dụng gồm OSS, ROA, ROE để đo lƣờng hoạt động tài chính; các
biến số lƣợng khách hàng vay đang hoạt động và tổng dƣ nợ cho vay đƣợc sử dụng
để đo lƣờng mức độ tiếp cận. Các biến độc lập gồm: các biến phản ánh sự phát triển



×