Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

TRẦN DƯƠNG QUỐC HOÀ

XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
TƯƠNG TÁC Ở TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9 14 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đào Thái Lai
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
2. PGS.TS. Trần Thị Thái Hà
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Phản biện 1: .......................................................................................

Phản biện 2: .......................................................................................

Phản biện 3: .......................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội


Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm .....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Việc nghiên cứu ứng dụng DHTT vào QTDH đang được thực hiện một cách có hệ
thống và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Có thể kể đến một số nghiên cứu của T.A.Ilina,
P.P.Êxipốp, Iu.K.Babanski, Jean Marc Denomme & Madelein Roy, Đặng Thành Hưng, Vũ
Lệ Hoa, Tạ Quang Tuấn,…. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này trong dạy học ở bậc
tiểu học vẫn còn khá hạn chế và chưa mang lại nhiều kết quả cụ thể.
1.2. Với DHTT, việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT) và
truyền thơng tỏ ra có nhiều ưu thế vượt trội, được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên
cứu thực hiện, và đây cũng là một xu thế tất yếu trong dạy học hiện nay.
1.3. Thực tế dạy học ở trường tiểu học hiện nay cho thấy, số lượng và tần suất xuất
hiện của các nghiên cứu, các nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học lại không tương đồng với mức độ
quan tâm, mức độ ủng hộ cũng như tần suất sử dụng của GVTH, HSTH.
1.4. Học liệu điện tử (HLĐT) mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS trong QTDH.
Việc nghiên cứu xây dựng nguồn HLĐT trong dạy học nói chung và dạy học ở tiểu học nói
riêng là thực sự cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cho bậc học này. Tuy vậy,
hiện nay các nghiên cứu về HLĐT hỗ trợ dạy học các môn học ở tiểu học, đặc biệt là hỗ trợ
DHTT, còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm thực hiện.
Do đó, chúng tơi chọn đề tài “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở
tiểu học” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở bậc học này.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học cho việc xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác ở

tiểu học, đồng thời xây dựng được nguồn học liệu điện tử hỗ trợ dạy học tương tác một số
nội dung trong chương trình tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QTDH có sự hỗ trợ của HLĐT ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động, quan hệ, tương tác giữa người dạy, người học và mơi trường dạy học
có sử dụng HLĐT ở tiểu học.
Cấu trúc và nội dung của HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học nếu được xây dựng một cách có hệ thống, kết hợp
thống nhất giữa các tiêu chí sư phạm và tiêu chí cơng nghệ, giữa ý tưởng sư phạm và ý
tưởng của HLĐT, phù hợp với đặc điểm DHTT ở tiểu học, đồng thời có hình thức sử dụng
hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập và phát huy được tính tích cực, chủ động
của HSTH trong quá trình DHTT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận, thực tiễn cho việc xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học.
5.2. Đề xuất cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học.
5.3. Hình thành và phát triển phương pháp xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học.
5.4. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT một số nội dung của mơn Tốn, Khoa học và Lịch sử
lớp 4, 5.
5.5. Đề xuất các hình thức sử dụng HLĐT trong DHTT ở tiểu học.


2
5.6. TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và đánh giá tính thiết thực, khả thi của
HLĐT trong việc hỗ trợ DHTT ở tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT dùng trong dạy học một

số nội dung của mơn Tốn, Khoa học và Lịch sử lớp 4, 5.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Các khảo sát thực trạng được thực hiện tại 2 trường Đại học và 17 trường tiểu học
thuộc thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
tỉnh Tây Ninh, tỉnh Thanh Hóa. Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại một số
trường tiểu học thuộc tỉnh Đồng Nai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ
8.1. HLĐT là một trong những phương tiện có khả năng giúp tối ưu hóa việc tổ chức
các hoạt động tương tác đồng thời nâng cao tính hiệu quả và khả thi cho các biện pháp tổ
chức DHTT ở tiểu học.
8.2. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học phải đáp ứng được nhu cầu giảng dạy
của GVTH, hướng đến việc tạo được hiệu lực ứng dụng thực tiễn cao và cần được thực hiện
theo một quy trình hợp lý, khoa học, đồng thời đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của một
HLĐT dùng hỗ trợ giảng dạy cho GV và hỗ trợ học tập cho HS.
8.3. Khai thác sự hỗ trợ của hệ thống HLĐT để DHTT ở tiểu học sẽ tích cực hóa hoạt
động của HS đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học.
9. Những đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa và làm sáng rõ hơn các đặc điểm DHTT ở tiểu học, nguyên tắc DHTT
ở tiểu học và các định hướng tổ chức DHTT hiệu quả cho HSTH. Ngoài ra, luận án cũng đã
làm sáng tỏ việc tổ chức DHTT ở tiểu học với sự hỗ trợ của HLĐT thông qua việc chỉ ra
thành phần cơ bản của HLĐT sử dụng trong DHTT tiểu học, ưu thế và khả năng hỗ trợ của
HLĐT trong DHTT ở tiểu học, mức độ hỗ trợ của HLĐT và triển vọng ứng dụng công nghệ
4.0 trong thiết kế HLĐT, các yếu tố tác động đến việc sử dụng HLĐT trong DHTT ở TH.
- Làm sáng tỏ thực trạng khai thác và sử dụng HLĐT trong dạy học của GV, đồng thời
xác định được các yếu tố và những nội dung mong muốn của GV về HLĐT hỗ trợ DHTT ở

tiểu học làm cơ sở cho việc xây dựng một HLĐT phù hợp và có khả năng ứng dụng cao.
- Đề xuất được cấu trúc hệ thống HLĐT, các nguyên tắc và quy trình xây dựng HLĐT
hỗ trợ DHTT ở tiểu học phù hợp với đặc điểm DHTT ở tiểu học, hướng đến việc tạo được
hiệu lực ứng dụng thực tiễn cao và đáp ứng được nhu cầu dạy học ở bậc tiểu học.
- Xây dựng được hệ thống EcPit (hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT một số nội dung của
mơn Tốn, Khoa học, Lịch sử lớp 4, 5) theo định hướng hỗ trợ hiệu quả các hoạt động
DHTT ở tiểu học, đáp ứng được nhu cầu dạy học của GVTH và nhu cầu học tập của HSTH.
- Đề xuất được một số hình thức sử dụng có hiệu quả HLĐT trong DHTT ở tiểu học
đồng thời đưa ra định hướng phân phối và phát triển dữ liệu phù hợp nhằm đảm bảo tính
duy trì và phát triển cho hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học.


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
HỖ TRỢ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC Ở TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học tương tác và dạy học tương tác ở tiểu học
Những nghiên cứu về DHTT chủ yếu được thực hiện theo 2 hướng: (1) Nghiên cứu
các vấn đề lí luận của DHTT; (2) Nghiên cứu vận dụng DHTT cho các đối tượng cụ thể.
Các vấn đề lí luận cơ bản của DHTT đã được đề cập ít nhiều trong các nghiên cứu của
Bruce Joyce & Marsha Weil (1986), Moore M.G (1989), Wagner E.D (1994), Jean Marc
Denomme & Madeleine Roy (2000, 2009), Thurmond Veronica & Wambach Karen (2004),
Phan Trọng Ngọ (2005), Đặng Thành Hưng (2005), Thái Duy Tun (2008), Phó Đức Hịa,
(2011), Nguyễn Văn Cường, Nguyễn Cẩm Thanh (2015), Teddy Mantoro et al. (2015) ......
Các nghiên cứu lí luận về DHTT đã tạo tiền đề cho hàng loạt các nghiên cứu vận dụng
trên các đối tượng khác nhau. Tiêu biểu có các tác giả: Smith F. et al. (2004), Nguyễn Thị
Bích Hạnh (2006), Vũ Lệ Hoa (2008), Veselinovska S.S. et al. (2010), Tạ Quang Tuấn
(2010), Taha Rajab (2013), Đỗ Thị Hồng Minh (2015), Nguyễn Cẩm Thanh (2015)....
Xem xét riêng ở bậc tiểu học, các nghiên cứu vận dụng DHTT cho bậc học này cũng

đã được một số tác giả quan tâm: Dragos Viorel (2011) với luận án “Interactive teaching
and learning in primary school (Applications in the curricular area of Mathematics and
Sciences)” hay Janet Moyles et al. (2003) với nghiên cứu “Interactive teaching in the
primary school: Digging deeper into meanings”.
Nghiên cứu trên đối tượng HSTH ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng (2010)
với luận án “Tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác ở trường tiểu học” đã
khẳng định khả năng vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học ở tiểu học, đồng
thời đề xuất được 3 nhóm biện pháp với 11 biện pháp cụ thể để tổ chức DHTT cho HSTH.
Tuy nhiên: (1) Do tác giả đứng trên quan điểm đề cao nhân tố môi trường nên các biện pháp
đề xuất tập trung chủ yếu vào việc cải thiện vai trị của mơi trường đối với người học. Các
biện pháp tác động vào nhân tố người học, người dạy không được tác giả quan tâm đúng
mức; (2) Với 11 biện pháp cụ thể của nghiên cứu, nếu áp dụng các hỗ trợ của CNTT thì sẽ
giúp tối ưu quá trình thực hiện đồng thời tạo ra hiệu quả dạy học rõ rệt hơn. Song, vấn đề
này hồn tồn khơng thấy tác giả đề cập đến; (3) Việc chỉ ra các đặc trưng cũng như các
nguyên tắc tổ chức DHTT riêng có là cần thiết khi thực hiện các tác động sư phạm trên đối
tượng HSTH. Song, vấn đề này cũng chưa được tác giả làm rõ trong nghiên cứu của mình.
1.1.2. Nghiên cứu xây dựng các loại HLĐT sử dụng trong dạy học ở tiểu học
Ở bậc tiểu học, các nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học và đổi mới PPDH được
rất nhiều tác giả quan tâm, có thể nhắc đến một số nghiên cứu của Chris Campbell (2006),
Đào Thái Lai (2007), Ivan Webb (2007), Lê Thị Hồng Chi (2014), Slameto (2014)... Trong
đó, nghiên cứu xây dựng các loại HLĐT ứng dụng trong dạy học các môn học là một trong
những hướng nghiên cứu có tần suất tăng dần cùng với sự phát triển của công nghệ.
Trên thế giới, có khơng ít nghiên cứu xây dựng các HLĐT cho bậc tiểu học, có thể kể
đến: (1) JumpStart (Knowledge Adventure); (2) MathFacts in a Flash (Wisconsin Rapids);
(3) Gcompris (dự án GNU); (4) Science Bug... Các học liệu trên vẫn mang tính đặc thù của
quốc gia, việc vận dụng cho đối tượng HSTH của Việt Nam cịn nhiều khó khăn và hạn chế.
Ở Việt Nam, nghiên cứu thiết kế, xây dựng các HLĐT, phương tiện hỗ trợ dạy học
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Nguyễn Sỹ Đức (2002), Thái Văn Thành (1999),
Nguyễn Hoài Anh (2008), Nguyễn Thị Tường Vi (2011)…



4
Nhìn chung các nghiên cứu đều đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, sử dụng
HLĐT trong dạy học đồng thời tạo ra được nhiều nguồn tư liệu hỗ trợ dạy học hữu ích.
Song, qua nghiên cứu chúng tơi nhận thấy rằng:
- Những vấn đề lí luận về HLĐT và xây dựng HLĐT để hỗ trợ DHTT cho đối tượng
HS bậc tiểu học chưa được làm rõ và đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu.
- Hiệu lực ứng dụng thực tiễn của các nghiên cứu là chưa cao, bởi: (1) Các nghiên cứu
vẫn chưa đánh giá được nhu cầu của GVTH; (2) Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số
chủ đề, nội dung riêng lẻ, việc nghiên cứu xây dựng HLĐT có tính hệ thống, tích hợp nhiều
nội dung hỗ trợ GV và HS ít được đề cập đến; (3) Các phương án mở rộng hệ thống tư liệu
cho HLĐT của các nghiên cứu vẫn chưa được quan tâm đúng mức; (4) Tính duy trì của các
kết quả nghiên cứu (với đối tượng tiếp nhận trực tiếp) vẫn rất hạn chế.
- Khả năng hỗ trợ tương tác cho HS trong các hoạt động với GV, với bạn học và với
môi trường (đặc biệt là các hoạt động trong một tiết học trên lớp) của các nguồn HLĐT hiện
có vẫn cịn hạn chế.
1.2. Dạy học tương tác ở tiểu học
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học tương tác
1.2.1.1. Tương tác trong dạy học
Tương tác trong dạy học là những tác động qua lại có tính chất kích thích, điều khiển,
tổ chức để tạo nên sự phản hồi có tính chất điều chỉnh giữa các chủ thể tham gia vào QTDH
(người dạy, người học, môi trường) nhằm thực hiện chức năng dạy học.
1.2.1.2. Dạy học tương tác
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả quan niệm: DHTT là dạy học hướng
vào người học, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng trong một môi trường dạy
học được tổ chức phù hợp, địi hỏi tích tích cực và tự lực cao của người học, người dạy
đóng vai trị chủ yếu là người tổ chức môi trường học tập và hỗ trợ, tư vấn cho người học.
1.2.1.3. Tương tác người dạy, người học và môi trường trong dạy học tương tác
a. Tương tác người dạy - người học
Là tương tác thường xuyên và chủ đạo trong dạy học. DHTT hướng tới việc tạo ra sự

dịch chuyển tác nhân nắm thế chủ động sang phía người học.
b. Tương tác người học - người học
Là quá trình giao tiếp nhằm trao đổi lẫn nhau về mặt thơng tin, ý tưởng, quan điểm,
tình cảm ở bên trong giữa các chủ thể học với nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập.
c. Tương tác người dạy, người học - môi trường
Tương tác giữa người học với môi trường thể hiện nhiều nhất qua tương tác với các
tình huống dạy học mà người dạy đưa ra thông qua các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tương
ứng, phù hợp. Tương tác giữa người dạy với môi trường thể hiện ở việc người dạy thiết kế, tổ
chức, điều khiển và điều chỉnh môi trường dạy học.
1.2.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học
(1) Tri giác: còn chung chung, mang tính chất đại thể; (2) Chú ý: Chú ý có chủ định
cịn yếu; nếu nội dung bài học không sinh động, hấp dẫn sẽ dễ khiến trẻ tiểu học giảm dần
sự chú ý; (3) Trí nhớ: Ghi nhớ không chủ định chiếm ưu thế, trẻ dễ dàng ghi nhớ những
điều trẻ thấy lạ, hấp dẫn, thú vị hoặc khi trẻ được tự mình trải nghiệm, khám phá; (4) Tưởng
tượng: Cịn đơn giản, tản mạn, ít có tổ chức; (5) Tư duy: cụ thể mang tính hình tượng.
1.2.3. Hoạt động học và hoạt động dạy trong dạy học tương tác ở tiểu học
1.2.3.1. Hoạt động học của học sinh tiểu học
Logic hoạt động học của HSTH trong DHTT bao gồm: (1) Hình thành động cơ và
hứng thú học tập; (2) Tự giác, tích cực thực hiện các hành động học; (3) Chia sẻ và hoàn
thiện tri thức; (4) Củng cố và mở rộng tri thức.


5
1.2.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên tiểu học
Logic của hoạt động dạy của GVTH trong DHTT bao gồm: (1) Hình thành động cơ,
hứng thú học tập và định hướng hoạt động cho HS; (2) Tổ chức các hoạt động học cho HS;
giúp HS tích cực, chủ động trong các hoạt động để đạt được mục tiêu đề ra; (3) Hợp tác,
giúp đỡ HS hoàn thiện tri thức; (4) Kiểm tra, đánh giá và giúp HS mở rộng tri thức.
1.2.4. Đặc trưng của dạy học tương tác ở tiểu học
- Tương tác trong DHTT ở tiểu học vừa là cách thức vừa là mục tiêu dạy học.

- Mọi tương tác trong dạy học đều phải xuất phát từ HS và hướng vào HS
- Coi trọng vốn kiến thức, kinh nghiệm, nhu cầu nhận thức và hứng thú của HSTH.
- DHTT ở tiểu học chú trọng việc xây dựng môi trường dạy học.
- PPDH sử dụng phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Hình thức
hoạt động chủ yếu của HS là làm việc hợp tác nhóm và làm việc độc lập.
- Mơi trường DHTT có khả năng hỗ trợ tốt hoạt động dạy và học là môi trường đa
phương tiện.
1.2.5. Nguyên tắc tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học
(1) Đảm bảo tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS; (2) Đảm bảo tính hiệu quả
trong tổ chức các hoạt động tương tác; (3) Đảm bảo tính phù hợp trong tổ chức các tác động
sư phạm; (4) Đảm bảo phát huy tối đa các điều kiện giúp HS tham gia tương tác tích cực;
(5) Đảm bảo tính linh hoạt, năng động, sáng tạo của GV trong tổ chức các hoạt động tương
tác; (6) Đảm bảo môi trường dạy học thân thiện, sôi nổi.
1.2.6. Quy trình tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học
- Bước 1: Chuyển giao vấn đề nhận thức cùng các định hướng, hỗ trợ cần thiết; kích
thích nhu cầu nhận thức, gây hứng thú học tập cho HS
- Bước 2: Tổ chức các hoạt động giải quyết vấn đề nhận thức
- Bước 3: Hợp tác, giúp HS hoàn thiện tri thức
- Bước 4: Tổ chức hoạt động củng cố và mở rộng tri thức cho HS
- Bước 5: Hướng dẫn HS tự học ngoài lớp
1.2.7. Định hướng tổ chức dạy học tương tác ở tiểu học
1.2.7.1. Tăng tính hấp dẫn, lí thú và thân thiện của mơi trường tương tác
- Tăng cường tính trực quan trong các nội dung dạy học
Ví dụ: Khi dạy bài “Sự sinh sản của ếch”
(Khoa học 5), có thể mở rộng kinh nghiệm của HS
đồng thời giúp HS hoàn thiện tri thức bằng cách sử
dụng 1 đoạn clip ngắn và 1 sơ đồ về chu trình sinh
sản của ếch (Có thể tổ chức thực hiện như sau: HS
thảo luận theo nhóm để trình bày các hiểu biết của
mình về chu trình sinh sản của ếch, sau đó GV sẽ tổ

chức kiểm chứng và chính xác hóa kiến thức thơng qua đoạn clip và sơ đồ).

- Khai thác các tình huống thực tiễn gần
gũi với lứa tuổi tiểu học (có chứa nhiệm vụ
nhận thức)
Ví dụ: Để giúp HSTH vận dụng các kiến thức
về phân số (các phép tính với phân số, so sánh phân
số), có thể sử dụng tình huống như sau: Từ nhà đến
trường, bạn Nam có 3 cách đi như hình bên:
1) Theo em, bạn Nam nên đi như thế nào để tổng quãng đường phải đi là ngắn nhất?
A. Đi ngang qua bưu điện
B. Đi ngang qua cây đa C. Đi ngang qua hồ nước
2) Quãng đường từ nhà đến tháp truyền hình xa hơn quãng đường từ nhà đến cột đèn giao thông
bao nhiêu ki-lô-mét?


6
- Sử dụng các bài tập tương tác
Ví dụ: Khi học về “Bảng đơn vị đo khối
lượng” (Tốn 4), có thể sử dụng một bài tập lựa
chọn các vật có cùng khối lượng (với mỗi lựa chọn,
HS sẽ nhận được phản hồi đúng/sai tương ứng
cùng hướng dẫn kèm theo).

- Sử dụng các trị chơi học tập tương tác
Ví dụ: Khi học về Tiền Việt Nam, có thể sử dụng trị
chơi tương tác “Mua sắm” với luật chơi như sau: HS lựa
chọn 1 vật hoặc đồ vật muốn mua, sau đó lựa chọn các mệnh
giá tiền khác nhau để thanh toán đúng với giá tiền của vật/đồ
vật đó. Số điểm nhóm giành được bằng số phương án thanh

tốn nhóm tìm ra (Có thể tổ chức cho HS chơi theo nhóm 2
hoặc nhóm 4).

1.2.7.2. Tăng cơ hội tham gia các hoạt động tương tác một cách chủ động, tích cực, sáng
tạo cho HS
- Khai thác các nội dung, tình huống thực tiễn gắn với kinh nghiệm của HSTH,
giúp các em tìm thấy cơ hội kiến tạo tri thức mới
Ví dụ: Khi dạy cho HSTH về “Chu vi hình trịn”
(Tốn 5), ta có thể khai thác kinh nghiệm của HS để gợi
nhu cầu nhận thức bằng một tình huống thực tiễn như:
So sánh độ dài của 2 sợi dưới đây? Liệu ta có thể dùng
thước thẳng để đo độ dài các vật được uốn thành hình
trịn tương tự sợi dây số 1 hay khơng?

- Đa dạng hóa cách trình bày và mơ tả nội dung dạy học
Ví dụ: Khi dạy học bài “Phân số” (Toán 4),
với mục tiêu giúp HS nhận diện được phân số trong
các tình huống đơn giản, ngồi việc giúp HS tiếp cận
với các tình huống như hình 1, nên giúp HS được tiếp
cận với các tình huống tương tự khác như: Tìm phân số chỉ số cọ vẽ có trong 1 cốc đựng bút (hình
2), tìm phân số chỉ số qn cờ trắng có trên bàn cờ vua (hình 3), tìm phân số chỉ tổng số chấm nhìn
thấy so với tổng số chấm ở tất cả các mặt của 3 con súc sắc (hình 4),....

- Tăng cường các hoạt động hợp tác nhóm
Ví dụ: Khi dạy bài “Cây con mọc lên từ hạt”
(Khoa học 5), có thể tổ chức cho HS thảo luận nhóm
để sắp xếp các bức tranh và nói về sự phát triển của
hạt mướp từ lúc gieo cho đến khi ra hoa, kết quả
(trong nhóm và trước lớp).


- Sử dụng các bài tập, trò chơi (chứa
nhiệm vụ học tập) hỗ trợ học theo khả năng HS
Với định hướng này, việc ứng dụng CNTT
cũng sẽ giúp nâng cao tính hiệu quả và tính khả
thi khi vận dụng các cách thức nêu trên vào
DHTT ở tiểu học.
1.2.7.3. Mở rộng khả năng tổ chức môi trường tương tác của GV
(1) Lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp; (2) Lựa chọn và sử dụng PTDH phù hợp
1.3. Học liệu điện tử và vấn đề thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ DHTT ở tiểu học
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về học liệu điện tử
1.3.1.1. Khái niệm học liệu điện tử


7
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, HLĐT được hiểu là một dạng tài liệu dạy học
phức hợp được thiết kế, xây dựng và sử dụng với sự hỗ trợ của máy tính hoặc các thiết bị số,
được dùng để tạo ra một giá trị sử dụng mới trong hoạt động dạy và học.
1.3.1.2. Các loại học liệu điện tử sử dụng trong dạy học
(1) Dưới góc độ nội dung được chứa đựng, gồm: học liệu tĩnh và học liệu đa phương
tiện; (2) Dưới góc độ chức năng, gồm: HLĐT hỗ trợ GV, HLĐT hỗ trợ HS, HLĐT hỗ trợ
đồng thời cả GV và HS; (3) Ở khả năng can thiệp vào HLĐT: HLĐT đóng, HLĐT mở; (4)
Ở khả năng tương tác với HLĐT: HLĐT tĩnh và HLĐT động.
1.3.1.3. Đặc trưng của học liệu điện tử
- Hệ thống thông tin của tài liệu đã được multimedia hóa dưới dạng các văn bản siêu
liên kết, các hình ảnh (tĩnh hoặc động), video, sơ đồ, biểu đồ ...
- Hỗ trợ dạy học tạo ra và duy trì mơi trường tương tác, giao tiếp.
- Ln có sự phản hồi và hướng dẫn phù hợp với các hoạt động cụ thể của người dùng.
- Luôn chứa đựng hệ thống điều hướng rõ ràng, chính xác.
1.3.1.4. Cấu trúc cơ bản của học liệu điện tử
Gồm: (1) Cơ sở dữ liệu (database), (2) Các liên kết (Hyperlink), (3) Môi trường tương

tác, giao tiếp (ICT environment)
1.3.2. Những thành phần cơ bản của học liệu điện tử sử dụng trong DHTT tiểu học
(1) Nội dung định hướng, (2) Tài nguyên, (3) Hướng dẫn tương tác, (4) Môi trường
tương tác, giao tiếp, (5) Câu hỏi tự đánh giá, (6) Bài tập phản hồi trực tiếp, (7) Khu vực
thông báo, thảo luận.
1.3.3. Ưu thế và khả năng hỗ trợ của học liệu điện tử trong DHTT ở tiểu học
1.3.3.1. Ưu thế của học liệu điện tử trong dạy học tương tác ở tiểu học
Trong DHTT ở tiểu học, HLĐT có những ưu thế sau: (1) Khuyến khích tương tác, trải
nghiệm; (2) Phản hồi và điều hướng linh hoạt; (3) Tăng cường sự chú ý; (4) Tăng cường sự
lưu giữ tri thức; (5) Thúc đẩy động lực học tập.
1.3.3.2. Khả năng hỗ trợ của học liệu điện tử trong dạy học tương tác ở tiểu học
- Hỗ trợ hình thành hành động trí tuệ cho HSTH: HLĐT có thể hỗ trợ hình thành hành
động trí tuệ mới với 5 bước theo quan điểm của P.Ia. Galperin (Định hướng - Hành động
với đồ vật - Hành động với lời nói to - Hành động với lời nói thầm - Hành động rút gọn với
lời nói bên trong):
+ Với bước 1 và bước 2: HLĐT có khả năng hỗ trợ chuyển giao tình huống cũng
như các nội dung định hướng, tài nguyên học tập dưới dạng 2D hoặc 3D (hình ảnh 3D, mô
phỏng thực tế ảo, vật/đồ vật in bằng công nghệ 3D…).
+ Với bước 3 và bước 4: HLĐT kỉ nguyên 4.0 có thể nhận diện được giọng nói (khi
HS hành động với lời nói to) hoặc nhận diện cử chỉ, điệu bộ (thậm chí là suy nghĩ) của HS
(trong giai đoạn hành động với lời nói thầm). Đây sẽ là hướng phát triển của HLĐT trong
tương lai gần. Với điều kiện dạy học hiện tại, HLĐT sẽ cung cấp chức năng hỗ trợ HS tổng
hợp – khái quát khái niệm thông qua hệ thống thông tin (phản hồi hoặc hướng dẫn) cùng với
sự hướng dẫn – điều khiển của GV.
+ Với bước 5: Các thông tin, tài nguyên học tập dưới dạng 2D, 3D khác sẽ góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển vào trong của khái niệm mới (hành động trí tuệ mới).
- Hỗ trợ q trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HSTH thông qua việc tạo ra và duy
trì mơi trường tương tác tích cực.
- Hỗ trợ học theo khả năng cá nhân, tự học đồng thời kích thích và duy trì hứng thú
học tập cho HSTH.



8
1.3.4. Mức độ hỗ trợ của học liệu điện tử trong DHTT ở tiểu học
(i) Mức 1: Tương tác thụ động (Passive interaction); (ii) Mức 2: Tương tác giới hạn
(Limited interaction); (iii) Mức 3: Tương tác phức tạp (Complex interaction); (iv) Mức 4:
Tương tác chủ động (Active interaction)
1.3.5. Hạn chế của học liệu điện tử trong DHTT ở tiểu học
(1) Khơng phải tình huống nào HLĐT cũng mang lại hiệu quả hỗ trợ cao; (2) Yếu tố thu
hút sự chú ý cũng có thể phân tán sự tập trung của HS; (3) Quá tải về thông tin, thời gian
dạy học sẽ dễ xảy ra; (4) Cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ, kỹ năng máy tính cơ bản (của
GV, HS) khơng được đảm bảo thì khơng thể sử dụng HLĐT để DHTT.
1.3.6. Những định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh khi thiết kế và sử
dụng học liệu điện tử hỗ trợ DHTT ở tiểu học
(1) Cá nhân hóa việc học tập, (2) Tăng cường trải nghiệm thực tế, (3) Đa dạng hóa sự
lựa chọn, (4) Chú trọng hoạt động hợp tác nhóm, (5) Khuyến khích tự học, (6) Đa dạng địa
điểm và thời gian học (Học mọi nơi, mọi lúc).
1.3.7. Yêu cầu sư phạm đối với HLĐT hỗ trợ dạy học tương tác ở tiểu học
(1) Phong phú về nội dung cũng như chức năng hỗ trợ; (2) Có tính phù hợp cao (Phù
hợp nội dung, phù hợp đối tượng, phù hợp công nghệ); (3) Tạo ra được không gian tương
tác năng động; (4) Cung cấp khả năng tương tác cao; (5) Đảm bảo khả năng đáp ứng mong
đợi; (6) Cung cấp khả năng khai thác linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng sử dụng; (7)
Cung cấp khả năng kết hợp linh hoạt.
1.3.8. Công nghệ 4.0 và triển vọng ứng dụng trong xây dựng HLĐT hỗ trợ dạy học
tương tác ở tiểu học
Cốt lõi công nghệ 4.0: Trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial
Intelligence), Vạn vật kết nối (IoT - Internet of Things) và Cơ
sở dữ liệu lớn (Big Data).
HLĐT trong kỉ nguyên 4.0 có thể xây dựng theo hướng:
Ảo hóa; Trình diễn theo thời gian thực; Dữ liệu không giới hạn.

1.4. Sử dụng học liệu điện tử trong dạy học tương tác ở tiểu học
1.4.1. Tương tác dạy học trong môi trường lớp học có sự hỗ trợ của HLĐT
Ba mơ hình tương tác cơ bản trong mơi trường dạy học có sự hỗ trợ của HLĐT: Mơ
hình tồn lớp (whole class), mơ hình nhóm (group work), mơ hình cá nhân (one - to - one).
1.4.2. Hình thức sử dụng HLĐT trong dạy học tương tác ở tiểu học
HLĐT thường được sử dụng dưới 3 hình thức cơ bản sau: (1) GV trình bày bài dạy có
sự hỗ trợ của HLĐT; (2) HS hoạt động, tương tác với HLĐT dưới sự hướng dẫn và điều
khiển của GV; (3) HS hoạt động độc lập với HLĐT.
1.4.3. Các yếu tố tác động đến việc sử dụng học liệu điện tử trong DHTT ở tiểu học
Việc sử dụng HLĐT trong DHTT ở tiểu học chịu tác động của các yếu tố: (1) Hiệu
quả mong đợi, (2) Nỗ lực mong đợi; (3) Ảnh hưởng xã hội; (4) Điều kiện thuận lợi; (5) Thói
quen; (6) Các yếu tố điều tiết (tuổi, giới tính, kinh nghiệm, học vấn).
1.5. Thực trạng sử dụng HLĐT của giáo viên tiểu học và nhu cầu về học liệu điện tử sử
dụng trong dạy học tương tác ở tiểu học
Khảo sát thực hiện trên: (1) 460 GV trực tiếp giảng dạy các trường tiểu học ở: Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Thanh Hóa; (2)
128 SVTH năm thứ 4 của trường ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và ĐH Đồng Nai.
1.5.1. Thực trạng khai thác và sử dụng HLĐT của GVTH
1.5.1.1. Thực trạng về nguồn HLĐT


9
a. Các loại HLĐT được GVTH sử dụng trong dạy học
Có nhiều loại HLĐT đang được GVTH sử dụng trong dạy học ở trường tiểu học. Phổ
biến nhất là bài giảng điện tử và các file hình ảnh. Tỉ lệ GVTH tiếp cận và sử dụng các
PMDH, website dạy học là không nhiều.
b. Đánh giá của GVTH đối với những HLĐT hiện có.
Số lượng các nguồn HLĐT hiện nay là nhiều, song số lượng các HLĐT thực sự hữu
ích đối với công tác giảng dạy là không nhiều. 67.6% GV đánh giá HLĐT hỗ trợ tương tác
cao (PMDH, website dạy học hay các kho tài nguyên dạy học...) là hay, nhưng ít sản phẩm

có thể áp dụng vào cơng tác giảng dạy.
1.5.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng HLĐT của GVTH
a. Mức độ khai thác và sử dụng HLĐT của GVTH
21.3% GVTH không khai thác và sử dụng các loại HLĐT trong dạy học. Nguyên nhân
chủ yếu là từ khả năng đáp ứng nhu cầu giảng dạy của HLĐT và khó khăn trong khai thác.
b. Cách thức khai thác và sử dụng HLĐT trong dạy học của GVTH
- GVTH hiện sử dụng HLĐT chủ yếu là để minh họa bài học và tạo hứng thú cho HS.
- Hình thức thường dùng là trình chiếu nội dung và thao tác cho HS quan sát (48.6%).
27.1% GV sử dụng phòng nghe nhìn để giúp HS hoạt động với HLĐT.
c. Mức độ khó khăn của GVTH khi khai thác và sử dụng nguồn HLĐT hiện có
49.2% GVTH thường xuyên gặp khó khăn, 11.6% GVTH rất thường xuyên gặp khó
khăn. Những khó khăn này chủ yếu xuất phát từ chất lượng của các HLĐT hiện có. Ngồi
ra, độ phức tạp trong thao tác khi khai thác cũng là một trong những cản trở đối với GV.
1.5.1.3. Thực trạng điều kiện sử dụng HLĐT trong dạy học ở tiểu học
a. Thái độ của GVTH đối với việc sử dụng HLĐT
99.6% GVTH tin rằng với năng lực bản thân, mình có thể khai thác và sử dụng tốt
HLĐT trong dạy học nếu HLĐT đó phù hợp.
b. Phương tiện – thiết bị hỗ trợ
Hiện các trường tiểu học đã được trang bị nhiều phương tiện thiết bị hiện đại (Internet,
máy chiếu,...). Một số thiết bị khác cũng đã được trang bị ở nhiều trường: Hệ thống bảng
tương tác (61.5% số trường khảo sát), ti vi cho lớp học (38.5% số trường khảo sát).
c. Sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo nhà trường
Hình thức khuyến khích phổ biến là “tuyên dương – động viên” (64.8%).
1.5.2. Nhu cầu của GVTH, SVTH về nguồn HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
1.5.2.1. Nhận thức của GVTH, SVTH về DHTT và vai trò của HLĐT trong DHTT
47.8% nhận thức đúng về DHTT và 38.5% nhận thức đúng bản chất yếu tố môi trường
trong DHTT. 71.3% GVTH, SVTH đánh giá rất cao sự cần thiết của HLĐT trong DHTT.
1.5.2.2. Các yếu tố quan tâm của GVTH, SVTH khi lựa chọn HLĐT hỗ trợ DHTT
Các yếu tố
Dễ thao tác

Nội dung phù hợp
Các nội dung đảm bảo về chất lượng
Có nhiều thơng tin cho cùng một nội dung
Khả năng chỉnh sửa những nội dung có sẵn
Dễ dàng lưu trữ về máy tính cá nhân
Tính tương tác cao với nội dung

1
20.7
52.4
9.4
10.9
0
0
6.6

2
38.1
27.7
13.8
7.5
3.7
0
9.2

Mức độ ưu tiên (%)
3
4
5
6.5

8.7 18.5
7.7
9.2
2.4
18.9 31.6 10
2.2 13.8 29.3
5.8 11.1 14.1
27.7 19.2 13.9
31.3 6.5 11.7

6
7.5
0.7
16.3
11.7
26.5
20.1
17.2

7
0
0
0
24.7
38.8
19
17.5


10

1.5.2.3. Các nội dung, yếu tố GVTH, SVTH mong muốn có trong một HLĐT hỗ trợ
DHTT ở tiểu học
GVTH, SVTH hiện nay rất quan tâm đến việc có được hệ thống dữ liệu dạy học hữu
ích, hệ thống bài học - bài tập phù hợp. 100% GVTH, SVTH mong muốn HLĐT có thể hỗ
trợ GV tương tác với HS, HS tương tác với HS khác trong lớp. Bên cạnh đó, một số yếu tố
về hình thức cũng nhận được rất nhiều quan tâm của GV và SV: Dễ dàng lấy được các dữ
liệu; dễ sử dụng, thao tác.
5 yếu tố mong muốn nhất của GVTH, SVTH là các yếu tố 8, 4, 5, 11, 12. Cụ thể:

8
4
5
11
12

5 yếu tố có số lượng
lựa chọn cao nhất
Có thể hỗ trợ GV tương tác với HS,
HS tương tác với HS khác trong lớp
Có nhiều loại dữ liệu hữu ích
Được thiết kế tương ứng với các nội
dung dạy học trên lớp
Vừa có thể giúp hỗ trợ GV giảng
dạy, vừa có thể hỗ trợ HS tự học
Dễ dàng lấy được các dữ liệu

Tỉ lệ lựa chọn
(%)

Mức độ mong muốn* (%)

1
2
3
4
5

56.8

16.3 25.2

5.4

2.9

52.2

17.9 11.4 14.6 7.1

1.2

49.8

11.9 18.7 13.9 4.6

0.7

44.9

5.4


2

19.9 8.2

9.4

44.2

15.8

16

9.5

0.9

2

7

(*) Mức độ 1 là mức độ cao nhất và giảm dần xuống mức độ 5

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Việc vận dụng DHTT vào dạy học ở tiểu học cần dựa trên sự phù hợp với đặc điểm
nhận thức của HSTH cũng như các đặc trưng chuyên biệt trong hoạt động dạy – học của bậc
học này. Có thể tổ chức DHTT một cách hiệu quả cho HSTH theo các định hướng sau: (1)
Tăng tính hấp dẫn, lí thú và thân thiện của môi trường tương tác (Tác động vào nhân tố môi
trường), (2) Tăng cơ hội tham gia các hoạt động tương tác một cách chủ động, tích cực,
sáng tạo cho HS (Tác động vào nhân tố người học), (3) Mở rộng khả năng tổ chức môi
trường tương tác của GV (Tác động vào nhân tố người dạy).

2. HLĐT là một trong những phương tiện có khả năng giúp tối ưu hóa việc tổ chức các
hoạt động tương tác đồng thời nâng cao tính hiệu quả và khả thi khi vận dụng DHTT ở tiểu
học. HLĐT có khả năng cung cấp hình thức tương tác đa dạng (với 4 mức độ cơ bản) và
việc ứng dụng HLĐT trong DHTT ở mức độ tương tác nào phụ thuộc nhiều yếu tố như:
Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, điều kiện và các phương tiện hỗ trợ, đối tượng HS.
3. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng HLĐT trong DHTT ở tiểu học, nhưng
yếu tố hiệu quả mong đợi (hay lợi ích khi ứng dụng HLĐT) là yếu tố tác động lớn nhất đến
ý định và hành vi sử dụng HLĐT vào DHTT của GVTH hiện nay.
4. Việc sử dụng của GVTH hiện chưa tương xứng với số lượng các HLĐT được
nghiên cứu, thiết kế hướng đến tính tương tác cao. GVTH, SVTH thường xuyên gặp khó
khăn khi tìm kiếm HLĐT phù hợp phục vụ cho cơng tác của mình, mà những khó khăn này
chủ yếu xuất phát từ chất lượng của các HLĐT hiện có.
5. Các yếu tố quan tâm hàng đầu của GVTH khi tiếp cận một HLĐT là nội dung phù
hợp và tính tiện dụng, nhanh chóng của học liệu. Năm yếu tố mong muốn nhất trong một
HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học là: (1) Có thể hỗ trợ GV tương tác với HS, HS tương tác với
HS khác trong, (2) Có nhiều loại dữ liệu hữu ích, (3) Được thiết kế tương ứng với các nội
dung dạy học trên lớp, (4) Vừa có thể giúp hỗ trợ GV giảng dạy, vừa có thể hỗ trợ HS tự
học, (5) Có thể dễ dàng lấy được các dữ liệu để sử dụng cho mục đích dạy học khác.


11
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
Ở TIỂU HỌC
2.1. Nguyên tắc xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
2.1.1. Đảm bảo tính phù hợp
Thể hiện qua sự phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học; với đối tượng dạy học; và
với đối tượng sử dụng.
2.1.2. Đảm bảo tính hỗ trợ
HLĐT phải cung cấp khả năng hỗ trợ triệt để cho các mục đích hoạt động của GV trên

nhiều mặt; đảm bảo khả năng cung cấp hỗ trợ về công cụ hoạt động và các hỗ trợ về kí ức;
hướng đến việc duy trì mơi trường tương tác tích cực trong suốt q trình hoạt động của HS.
2.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Việc lựa chọn, sắp xếp các nội dung trong hệ thống HLĐT phải được thực hiện phù
hợp. Các nội dung phải hướng đến việc tạo được hiệu lực ứng dụng thực tiễn cao, đáp ứng
nhu cầu tổ chức DHTT của GV cũng như nhu cầu tự tìm tịi, khám phá và tự học của HS.
2.1.4. Đảm bảo khả năng thích ứng
HLĐT phải đảm bảo khả năng thích ứng với: (1) Các PPDH ở tiểu học; điều kiện dạy
học, phương tiện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học; (2) Đặc điểm nhận thức khác nhau của
HS trong từng nhóm, từng lớp; (3) Nhu cầu dạy học, PPDH khác nhau của từng GVTH.
2.1.5. Đảm bảo khả năng sử dụng lại
- Cấp độ 1: Sử dụng lại đối với các yếu tố đa phương tiện đơn lẻ.
- Cấp độ 2: Sử dụng lại đối với các học liệu thành phần.
2.1.6. Đảm bảo tính duy trì và phát triển
+ Duy trì sự phổ biến bằng việc lựa chọn hình thức phân phối phù hợp.
+ Duy trì sự quan tâm bằng việc thường xuyên có những cập nhật hữu ích.
+ Hệ thống HLĐT phải cung cấp khả năng mở rộng và phát triển dữ liệu đơn giản, có
thể thực hiện với các phần mềm công cụ thông dụng.
2.2. Đề xuất cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
2.2.1. Cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
Chúng tôi đề xuất cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học như hình 2.1.
2.2.2. Các tầng thiết kế theo cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
2.2.2.1. Tầng thiết kế thứ nhất: Thiết kế các HLĐT đơn
Có 7 lựa chọn thiết kế: Hỗ trợ hình thành kiến thức; hỗ trợ củng cố/mở rộng kiến thức;
hỗ trợ kiểm tra, đánh giá; cho một bài học cụ thể; cho một nội dung cụ thể; hỗ trợ tự học
một bài học; hỗ trợ tự học một nội dung.
2.2.2.2. Tầng thiết kế thứ 2: Thiết kế các cụm HLĐT đơn
Có 5 lựa chọn thiết kế: Theo tiến trình dạy học; theo bài học hoàn chỉnh; theo nội dung
dạy học; hỗ trợ tự học một số bài học; hỗ trợ tự học một số nội dung.
2.2.2.3. Tầng thiết kế thứ 3: Thiết kế hệ thống HLĐT thành phần

Có 2 lựa chọn thiết kế: Hỗ trợ dạy học cho GV; hỗ trợ tự học cho HS.
2.2.2.4. Tầng thiết kế thứ 4: Thiết kế hệ thống HLĐT đơn môn
Thiết kế tổng hợp 3 hệ thống HLĐT thành phần (HLĐT hỗ trợ dạy học cho GV,
HLĐT hỗ trợ tự học cho HS, HLĐT bổ trợ) cho một môn học cụ thể.
2.2.2.5. Tầng thiết kế thứ 5: Thiết kế hệ thống HLĐT đa môn
Thiết kế liên kết các hệ thống HLĐT đơn môn của tầng thiết kế thứ 4.


12
Hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT
(Đa môn)
Ghi chú:
: Quan hệ hợp thành
: Quan hệ tương tác dữ liệu

Hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT
(Đơn môn)

HLĐT hỗ trợ dạy học cho GV

Cụm HLĐT đơn 1 Cụm HLĐT đơn 2
(theo bài học)

HLĐT hỗ trợ tự học cho HS

HLĐT bổ trợ

(theo nội dung)

HLĐT

đơn 1

HLĐT
đơn 2

HLĐT
đơn 3

(theo tiến
trình dạy
học)

(theo bài
học hồn
chỉnh)

(theo nội
dung)

Các loại học liệu hỗ trợ dạy học

Học liệu tĩnh

Học liệu động

Cụm HLĐT
tương tác động
HLĐT tương
tác động 1
(theo bài học)


HLĐT tương
tác động 2

HLĐT đơn 1.a

HLĐT đơn 1.b

HLĐT đơn 1.c

(hỗ trợ hình thành
kiến thức)

(hỗ trợ củng cố/mở
rộng kiến thức)

(hỗ trợ kiểm tra,
đánh giá)

(theo nội dung)

Hình 2.1. Cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học

Cụm HLĐT
tương tác tĩnh
Các loại học liệu
hỗ trợ học tập


13

2.3. Quy trình xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
2.3.1. Quy trình xây dựng

1
Phân tích

Xác định mục tiêu dạy học
Xác định mục đích thiết kế
Xác định nội dung trọng tâm

2
Định hướng

Hình thành ý tưởng sư phạm
Hình thành ý tưởng thiết kế
Xác định cấu trúc và phác thảo giao diện

3
Thiết kế

Chuẩn bị học liệu
Thiết kế HLĐT bằng phần mềm cơng cụ

4
Hồn thiện

Kiểm tra
Chỉnh sửa và hồn thiện

2.3.2. Một số lưu ý khi vận dụng quy trình

Tùy thuộc mục đích thiết kế mà quy trình sẽ có những lưu ý riêng về tính đặc trưng.
2.3.3. Minh họa
2.3.3.1. Minh họa quy trình xây dựng HLĐT hỗ trợ dạy học cho GV
Chúng tôi đã xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT cho một bài học cụ thể (lựa chọn thiết kế
1.4). Bài học thực hiện thiết kế là bài “Phân số” (Toán 4).

2.3.3.2. Minh họa quy trình xây dựng HLĐT hỗ trợ tự học cho HS
Chúng tôi đã xây dựng HLĐT tương tác động hỗ trợ tự học một nội dung cụ thể (lựa
chọn thiết kế 1.7). Nội dung được lựa chọn là mảng kiến thức “Phân số” (Toán 4).


14
2.4. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT các môn học ở tiểu học
2.4.1. Cấu trúc HLĐT hỗ trợ DHTT các môn học ở tiểu học
Chúng tôi đã tiến hành xây dựng hệ thống HLĐT đa môn (với 3 môn học có thể tương
tác dữ liệu + hệ rỗng các mơn học khác). Chúng tôi đặt tên cho hệ thống HLĐT hỗ trợ
DHTT đa môn này là HỆ THỐNG EcPit (E-courseware supporting interactive teaching for
Primary school). Cấu trúc hệ thống EcPit như hình 2.2.
Hệ thống EcPit

Tốn
HLĐT hỗ trợ
dạy học (GV)

Khoa học
HLĐT hỗ trợ
dạy học (GV)

Lịch sử


Môn khác

HLĐT hỗ trợ
dạy học (GV)

Ghi chú:
HLĐT hỗ trợ
tự học (HS)

HLĐT hỗ trợ
tự học (HS)

HLĐT hỗ trợ
tự học (HS)

Hệ thống có
khả năng tương
tác dữ liệu
Hệ rỗng

HLĐT
bổ trợ

HLĐT
bổ trợ

HLĐT
bổ trợ

Hình 2.2. Cấu trúc hệ thống EcPit

Hệ thống có phân quyền truy cập cho các đối tượng sử dụng. Nếu đối tượng truy cập là
HS: Không cần đăng nhập. Nếu đối tượng truy cập là GV: Phải thực hiện đăng nhập.
Tên đăng nhập: Ecpit_TenMonHoc
Mật khẩu đăng nhập: daytrebangtam
(TenMonHoc là môn học cần truy cập, viết liền không dấu (ví dụ: toan, khoahoc, lichsu))

2.4.2. Chức năng hỗ trợ DHTT của hệ thống EcPit
2.4.2.1. Bài giảng (đối tượng truy cập: GV)
Cung cấp các thiết kế bài giảng hỗ trợ DHTT, bao gồm các thiết kế theo tiến trình dạy
học, theo bài học và theo nội dung. Mỗi bài giảng sẽ có thiết kế đi kèm với một hoặc một số
định dạng khác nhau (Lectora, ActivInspire, Prezi, PowerPoint). Các bài giảng đều có chức
năng tải về độc lập để sử dụng hoặc tùy biến.


15

2.4.2.2. Luyện tập (đối tượng truy cập: GV và HS)
Cung cấp hệ thống các bài tập theo bài học giúp HS củng cố kiến thức và tập giải
quyết các tình huống thực tiễn đơn giản gắn với nội dung bài học thông qua các câu hỏi
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

2.4.2.3. Kiểm tra (đối tượng truy cập: GV và HS)
Cung cấp: (1) Các bài kiểm tra tổng hợp cho một nhóm bài, một nội dung hay một chủ
đề kiến thức; (2) Các câu hỏi hoặc tình huống tổng hợp (dạng kiểm tra tổng hợp) cho một
nhóm bài, một nội dung hay một chủ đề kiến thức. Chức năng “Kiểm tra” cho phép GV và
HS tiếp nhận các thơng tin phản hồi tức thời trong q trình tương tác.

2.4.2.4. Tự học (đối tượng truy cập: GV và HS)
Chứa các nội dung hỗ trợ việc tự học của HS, hỗ trợ HS tự mình ơn tập và củng cố các
kiến thức đã học với các bài tập và trò chơi học tập hấp dẫn. Các nội dung được thiết kế

theo phương pháp chương trình hóa cho phép HS tự học theo khả năng của mình..

2.4.2.5. Bài học (đối tượng truy cập: GV và HS)
Đây là thành phần học liệu bổ trợ, chứa nội dung các bài học theo chương trình hiện
hành. Chức năng này cho phép HS xem lại nội dung bài học trước khi thực hiện các nhiệm
vụ học tập. Đối với GV, chức năng này hỗ trợ soạn giáo án, thiết kế các bài giảng điện tử
hoặc trình diễn thơng tin khi thực hiện bài dạy trên lớp...


16
2.4.2.6. Tài nguyên (đối tượng truy cập: GV)
Cung cấp các học liệu đơn để thiết kế dạy học. Chức năng này cho phép GV tải về
máy tính cá nhân các học liệu được cung cấp để sử dụng cho các mục đích dạy học khác
nhau. HS cũng có thể thực hiện truy cập đến một phần dữ liệu của thành phần này, đó là
phần “Game giải trí” (bao gồm các trò chơi giáo dục được thiết kế hấp dẫn, hữu ích)

2.4.3. Cách thức phân phối và định hướng phát triển dữ liệu của hệ thống EcPit
2.4.3.1. Cách thức phân phối
Hệ thống HLĐT đa môn EcPit, các HLĐT đơn môn và các HLĐT thành phần được
cung cấp tại địa chỉ website: .
Tất cả các học liệu bổ trợ (text, hình ảnh, âm thanh, video, mô phỏng/flash, bài
giảng,...) được cung cấp tại địa chỉ website: />2.4.3.2. Định hướng phát triển dữ liệu của hệ thống EcPit
Luận án sử dụng website: để nhận các đóng góp học liệu
từ GV và các đối tượng quan tâm khác. Sau khi tiếp nhận các học liệu đóng góp, người quản
trị website sẽ xem xét tính phù hợp để tích hợp vào hệ thống EcPit. Sau khi tích hợp, hệ
thống EcPit mới sẽ được cập nhật tại website:
2.5. Sử dụng hệ thống EcPit hỗ trợ DHTT ở tiểu học
2.5.1. Định hướng sử dụng hệ thống EcPit hỗ trợ DHTT ở tiểu học
(1) Tạo môi trường tương tác tích cực; (2) Giúp HSTH hoạt động, giao tiếp, thể hiện
năng lực của bản thân; (3) Hỗ trợ tự học; (4) Tạo ra môi trường học tập hứng thú, thân thiện

và hợp tác; (5) Như là một tài nguyên dạy học.
2.5.2. Các hình thức sử dụng hệ thống EcPit hỗ trợ DHTT ở trường tiểu học
2.5.2.1. Hình thức 1: Sử dụng hệ thống EcPit hỗ trợ dạy học trên lớp
a. Phương án 1: GV sử dụng các học liệu từ chức năng “Bài giảng” để hỗ trợ dạy học một
nội dung của bài dạy; tổ chức dạy học một hoặc một số bước trong tiến trình dạy học một bài
cụ thể; tổ chức dạy học trọn vẹn một bài cụ thể.
(1) Hỗ trợ dạy học một nội dung của bài dạy
Ví dụ 1: Với bài “Chu vi hình trịn” (Tốn 5), GV có thể sử dụng hệ thống để chuyển giao tình
huống tương tác và hỗ trợ hoạt động giải quyết tình huống:
+ GV đưa tình huống so sánh thực tế: so sánh chiều dài một sợi dây được cuộn tròn (1) và một
sợi dây thẳng (2); đồng thời tìm cách đo xem sợi dây (1) dài bao nhiêu xăng-ti-mét.
+ Hỗ trợ HS giải quyết nếu 1 nhóm HS nào đó khơng tìm được cách để đo độ dài đường trịn
bằng thước dây và thước thẳng

Ví dụ 2: Bài “Cao su” (Khoa học 5), GV có thể sử dụng hệ thống EcPit để giúp HS kiểm chứng
những suy đốn và nhận định của mình trong q trình hoạt động khám phá nội dung học tập:


17

(2) Tổ chức dạy học một hoặc một số bước trong tiến trình dạy học một bài cụ thể
Ví dụ: Với bài “Phép chia phân số” (Tốn 4), GV có thể sử dụng hệ thống EcPit để hỗ trợ hình
thành kiến thức như sau: Bước 1: Chuyển giao tình huống tương tác, kích thích hứng thú học tập và
khơi gợi tính tị mị khám phá của HS, Bước 2: HS tiến hành giải quyết nhiệm vụ được giao để tìm
kiếm tri thức, Bước 3: Hình thành tri thức mới.

(3) Tổ chức dạy học trọn vẹn một bài cụ thể
Ví dụ 1: Bài “Thể tích hình hộp chữ nhật” (Tốn 5) được thiết kế với 5 hoạt động: Giải quyết
thế nào?, Khám phá, Chiếm lĩnh, Vận dụng, Sáng tạo. Các hoạt động này được sắp xếp từ trên xuống
tại thanh menu hoạt động. Và tại trang “Hỗ trợ” của hoạt động “Khám phá” có 3 biểu tượng tương tác

được (biểu tượng là số 1, số 2, số 3) tương ứng với 3 hỗ trợ do hệ thống EcPit cung cấp.

Ví dụ 2: Bài giảng “Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt” (Khoa học 4), tại trang “Kiểm chứng” của
hoạt động Khám phá (1) có 5 biểu tượng tương tác được (3 biểu tượng hình các chiếc thìa, 1 biểu
tượng hình 1 đoạn sắt, 1 biểu tượng hình 1 cây thước nhơm). Khi nhấn vào các biểu tượng này, hệ
thống sẽ cho phản hồi về khả năng dẫn nhiệt của vật đó.

b. Phương án 2: GV sử dụng các học liệu từ chức năng “Luyện tập” và “Kiểm tra” để giúp
củng cố kiến thức cho HS.
Ví dụ: Sau khi HS đã được tìm hiểu nội dung bài học “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền
lãnh đạo” (Lịch sử 4) thông qua hoạt động hình thành kiến thức mới, GV có thể tổ chức hoạt động
củng cố kiến thức bằng cách sử dụng “Bài tập trắc nghiệm” hoặc “Bài tập ô chữ” (hoặc cả hai).

c. Phương án 3: GV sử dụng các học liệu từ chức năng “Tự học” để giúp ôn tập kiến thức
cho HS.
- Hoạt động của HS: (1) Truy cập vào chức năng “Tự học” với đối tượng đăng nhập là
HS; (2) Lựa chọn nội dung cần ôn tập theo hướng dẫn của GV; (3) Tự học với các liều kiến
thức được cung cấp trong nội dung cần ôn tập (trong q trình hoạt động có thể nhờ sự hỗ trợ
từ phía GV); (4) Thơng báo cho GV khi hồn thành.


18
- Hoạt động của GV: (1) Truy cập chức năng “Tự học” với đối tượng đăng nhập là GV
hoặc HS; (2) Hướng dẫn HS lựa chọn nội dung cần ôn tập; (3) Quan sát và hỗ trợ HS hoạt
động (nếu cần thiết).
2.5.2.2. Hình thức 2: HS sử dụng hệ thống EcPit để tự học
a. Phương án 1: HS tự học với hệ thống EcPit (khơng có hỗ trợ từ GV hoặc phụ huynh).
HS thực hiện các bước sau: (1) Truy cập hệ thống EcPit và lựa chọn môn học; (2)
Chọn đối tượng truy cập là HS; (3) Lựa chọn nội dung học bằng cách nhấn chọn vào các
chức năng tương ứng tại trang quản lí nội dung; (4) Tự học với các nội dung được cung cấp.

b. Phương án 2: HS tự học với hệ thống EcPit (có hỗ trợ từ phụ huynh)
Với phương án này, HS có thể tự học với hệ thống Ecpit bằng 1 trong 2 cách:
(1) HS truy cập vào hệ thống EcPit với đối tượng đăng nhập là HS và tiến hành tự học
với các nội dung được cung cấp (giống phương án 1). Phụ huynh có mặt để hỗ trợ (về thơng
tin và hướng dẫn), giúp cho tiến trình tự học diễn ra nhanh hơn, chắc chắn hơn.
(2) Phụ huynh truy cập vào hệ thống EcPit với đối tượng đăng nhập là GV và giao
nhiệm vụ tự học cho HS. Lúc này, HS có thể tương tác thêm với một số chức năng của hệ
thống EcPit. Với cách này, thông qua sự hướng dẫn của phụ huynh, HS có thể thực hiện lại
một số hoạt động đã diễn ra trên lớp học. Ngoài ra, vì một lí do nào đấy mà HS khơng thể
học được bài giảng trên lớp, với hình thức này, phụ huynh có thể giúp con của mình tự hồn
thành kiến thức cần học tại nhà thông qua các thiết kế của hệ thống EcPit.
c. Hình thức 3: Sử dụng hệ thống EcPit để khai thác tài nguyên
GV có thể sử dụng hệ thống EcPit để khai thác các học liệu được cung cấp sẵn (tải các
học liệu sẵn có của hệ thống EcPit để tùy biến và sử dụng cho một mục đích dạy học khác).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. Khi xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học cần tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản: (1)
Đảm bảo tính phù hợp (với mục tiêu và nội dung dạy học, với đối tượng dạy học, với đối
tượng sử dụng), (2) Đảm bảo tính hỗ trợ, (3) Đảm bảo tính hiệu quả, (4) Đảm bảo khả năng
thích ứng, (5) Đảm bảo khả năng sử dụng lại, (6) Đảm bảo tính duy trì và phát triển.
2. HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học có thể được xây dựng thành một hệ thống HLĐT
thống nhất hỗ trợ DHTT các môn học ở bậc tiểu học (gọi là hệ thống HLĐT đa môn) với bộ
phận hợp thành là hệ thống các HLĐT đơn môn. Mỗi hệ thống HLĐT đơn môn được cấu
trúc bởi 3 hệ thống thành phần là: Hệ thống HLĐT hỗ trợ dạy học cho GV, hệ thống HLĐT
hỗ trợ tự học cho HS và HLĐT bổ trợ.
3. Việc xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học có thể thực hiện theo quy trình với 4
giai đoạn: Phân tích – Định hướng – Thiết kế – Hồn thiện. Quy trình này có thể áp dụng để
xây dựng các thành phần HLĐT trong cấu trúc hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học
hoặc xây dựng hệ thống HLĐT đơn/đa môn; tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích thiết kế mà
quy trình sẽ có những điểm cần lưu ý về tính đặc trưng.
4. Hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT đa môn, EcPit (E-courseware supporting interactive

teaching for Primary school), với 3 môn học có thể tương tác dữ liệu và hệ rỗng các môn
học khác được xây dựng trên các nguyên tắc và quy trình đề xuất có thể hỗ trợ tốt q trình
DHTT ở tiểu học. Hệ thống này có 6 thành phần chức năng: Bài giảng, Luyện tập, Kiểm tra,
Tự học, Bài học, Tài nguyên. Hệ thống EcPit có thể sử dụng để: (1) Hỗ trợ dạy học trên lớp,
(2) Hỗ trợ tự học cho HS (có sự trợ giúp hoặc khơng có sự trợ giúp từ phía GV hoặc phụ
huynh), (3) Khai thác tài nguyên.


19
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Khái quát thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) là để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa
học của luận án. Cụ thể:
- Kiểm tra, đánh giá tính thiết thực và tính khả thi của hệ thống HLĐT;
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả dạy học khi khai thác và sử dụng HLĐT để hỗ trợ DHTT
ở tiểu học.
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
- Thực nghiệm 7 bài dạy các mơn Tốn lớp 4, 5 và mơn Khoa học lớp 4, 5 với sự hỗ
trợ của hệ thống HLĐT đã xây dựng:
- Theo dõi sự tiến bộ của một nhóm HS lớp 4 khi tự học với hệ thống HLĐT đã xây
dựng (nghiên cứu trường hợp).
Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phương pháp khảo sát GVTH, SVTH. Mục đích là để hỗ
trợ việc kiểm tra, đánh giá tính thiết thực và tính khả thi của HLĐT đã xây dựng (có thể
xem khảo sát có tính chất như là đợt TN thăm dò trước khi TN tác động).
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được thực hiện tại 3 trường tiểu học ở tỉnh Đồng Nai (tiểu học Trưng
Vương, tiểu học Đức Trí và tiểu học Sơng Mây).
3.1.4. Tiêu chí đánh giá và thang đo thực nghiệm

3.1.4.1. Tiêu chí đánh giá
(1) Mức độ nắm vững kiến thức – kĩ năng của HS; (2) Mức độ tương tác giữa GV –
HS – HLĐT trong các hoạt động học tập; (3) Sự tham gia tích cực của HS đối với các hoạt
động học tập; (4) Hứng thú và mức độ hài lòng của HS đối với các hoạt động được tổ chức
với sự hỗ trợ của HLĐT.
3.1.4.2. Công cụ đánh giá
Bài kiểm tra, phiếu khảo sát GV, quan sát trong giờ học, phỏng vấn.
3.1.4.3. Cách thức xử lí số liệu
Đánh giá định lượng và định tính.
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Kết quả khảo sát GVTH, SVTH
3.2.1.1. Ý kiến của GVTH, SVTH về hệ thống EcPit
(1) Các nội dung cung cấp trong hệ thống EcPit được đánh giá là phù hợp với việc dạy
học cho đối tượng HSTH và nội dung là chính xác, không sai phạm. 100% GVTH, SVTH
đánh giá cao phần nội dung là của hệ thống (trong đó có 29% GVTH, SVTH đánh giá nội
dung cung cấp trong hệ thống EcPit là rất hay và thú vị).
(2) 93.2% GVTH, SVTH đánh giá các loại dữ liệu được cung cấp trong hệ thống EcPit
(ảnh, âm thanh, video, bài giảng điện tử,….) là đa dạng và hữu ích.
(3) 80.9% ý kiến cho rằng việc cấu trúc, sắp xếp các nội dung cung cấp trong hệ thống
EcPit là hợp lý và khoa học.
(4) 61.1% cho rằng giao diện được thiết kế phù hợp. Nhiều ý kiến từ phía GVTH,
SVTH cho rằng giao diện của hệ thống EcPit là rất đẹp, phù hợp với một HLĐT hỗ trợ dạy
học ở tiểu học.


20
(5) Hầu hết các GVTH, SVTH (tỉ lệ 87.5%) đều cho rằng các thao tác trong khai thác,
sử dụng hệ thống EcPit là phù hợp với khả năng và trình độ công nghệ của GVTH, HSTH
hiện nay.
(6) Việc cho phép tải các dữ liệu từ hệ thống EcPit để sử dụng cho mục đích dạy học

khác được đánh giá cao, có đến 40.7% ý kiến rất đồng thuận với hỗ trợ này.
(7) Hệ thống EcPit đã đáp ứng được yếu tố hiệu quả mong đợi. 100% GVTH, SVTH
cho rằng các thiết kế của hệ thống EcPit đáp ứng được mong muốn về một HLĐT hỗ trợ
dạy học ở tiểu học và họ cảm thấy hứng thú khi tìm hiểu các nội dung của hệ thống EcPit và
mong muốn được khai thác, sử dụng.
3.2.1.2. Ý kiến của GVTH, SVTH về khả năng hỗ trợ dạy học của hệ thống EcPit
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tỉ lệ (%)

NỘI DUNG
Có thể khai thác và sử dụng các nội dung của hệ thống
EcPit để hỗ trợ dạy học trực tiếp trên lớp
Hệ thống EcPit vừa có thể giúp hỗ trợ GV giảng dạy,
vừa có thể hỗ trợ HS tự học
Hệ thống EcPit có thể hỗ trợ GV khai thác các tài liệu
để thiết kế dạy học hoặc để tham khảo

Hệ thống EcPit có thể hỗ trợ tạo ra các tình huống học
tập thú vị, giúp HS có nhu cầu khám phá kiến thức
Hệ thống EcPit có thể giúp HS hoạt động tích cực để
tự khám phá kiến thức
Hệ thống EcPit giúp HS được tiếp cận và giải quyết
nhiều tình huống thực tiễn gắn với nội dung bài học
Hệ thống EcPit giúp rèn luyện, nâng cao khả năng tự
học của HS
Hệ thống EcPit giúp nâng cao tương tác giữa GV với
HS; HS với HS; GV, HS với hệ thống EcPit
Hệ thống EcPit giúp HS hứng thú hơn trong học tập
Các nội dung cung cấp trong hệ thống EcPit đáp ứng
được nhu cầu dạy học của thầy (cô)
Việc sử dụng hệ thống EcPit để hỗ trợ dạy học ở tiểu
học là khả thi
Việc sử dụng hệ thống EcPit sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học

Mức 1

Đồng ý
Mức 2

Mức 3

Không
đồng ý

68.5


22.8

8.6

0

74.7

19.1

6.2

0

83.3

7.4

9.3

0

77.2

22.8

0

0


67.9

15.4

16.7

0

90.7

9.3

0

0

79

8.6

12.3

0

75.9

21

3.1


0

85.8

11.1

3.1

0

69.1

30.9

0

0

72.8

19.1

8

0

60.5

34


5.6

0

(Mức 1, mức 2, mức 3 tương ứng với khả năng hỗ trợ, khả năng đáp ứng ở từng nội dung khảo sát hoặc
mức độ đồng tình là: cao (tốt), trung bình, thấp (yếu))

3.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vịng 1
TN trên 3 bài dạy mơn Tốn lớp 4, 5 và môn Khoa học lớp 5 tại trường tiểu học Trưng
Vương (Đồng Nai). Kết quả đánh giá định lượng và định tính của TNSP vịng 1 cho thấy:
- Kết quả học tập của HS các lớp TN cao hơn và chắc chắn hơn so với lớp ĐC.
- Hệ thống HLĐT khẳng định được ưu thế và hiệu quả của mình trong việc hỗ trợ
DHTT cho HSTH.
3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm vịng 2
TN trên 4 bài dạy mơn Tốn 4, 5 và môn Khoa học 4, 5 tại cả 3 trường tham gia TN.
Một số kết quả của TNSP vòng 2 như sau:


21
Bảng 3.1. Các đại lượng thống kê trên điểm kiểm tra mơn Tốn (lớp 4 và lớp 5) của HS
nhóm TN và ĐC sau TNSP vòng 2
Lớp
TN4
ĐC4
TN7
4
ĐC7
TN10
ĐC10
TN6

ĐC6
TN9
5
ĐC9
TN12
ĐC12

N
40
39
44
43
40
41
35
36
38
36
43
43

x
7.53
6.33
7.3
6.09
7.05
6.02
7.91
7

7.68
6.83
7.3
6.6

s2
2.05
2.28
1.98
2.51
2.1
2.82
2.02
1.89
2.28
2.2
1.84
2.01

s
1.43
1.51
1.41
1.58
1.45
1.68
1.42
1.37
1.51
1.48

1.36
1.42

Cv
18.99
23.85
19.32
25.94
20.57
27.91
17.95
19.57
19.66
21.67
18.63
21.52

t

t

F

F

3.62

1.66

1.11


1.69

3.76

1.66

1.27

1.69

2.96

1.66

1.34

1.69

2.74

1.67

1.07

1.74

2.44

1.67


1.04

1.74

2.34

1.66

1.09

1.69

Bảng 3.2. Các đại lượng thống kê trên điểm kiểm tra môn Khoa học (lớp 4 và lớp 5) của HS
nhóm TN và ĐC sau TNSP vòng 2
Lớp
TN5
ĐC5
TN8
4
ĐC8
TN11
ĐC11
TN6
ĐC6
TN9
5
ĐC9
TN12
ĐC12


N
40
39
44
43
40
41
35
36
38
36
43
43

x
8.13
7.18
7.83
7
7.9
6.97
7.94
6.72
7.66
6.61
7.35
6.51

s2

1.64
1.89
2.05
2.29
1.78
2.39
2.53
3.58
2.34
3.22
2.61
3.26

s
1.28
1.37
1.43
1.51
1.33
1.55
1.59
1.89
1.53
1.79
1.62
1.81

Cv
15.74
19.08

18.26
21.57
16.84
22.24
20.03
28.13
19.97
27.08
22.04
27.8

t

t

F

F

3.16

1.66

1.15

1.69

2.58

1.66


1.12

1.69

2.86

1.66

1.34

1.69

2.94

1.67

1.42

1.74

2.7

1.67

1.38

1.74

2.27


1.66

1.25

1.69

Bảng 3.3. Đánh giá của GV về các tiết dạy TNSP vòng 2
Nội dung so sánh
TT

So với các tiết học thơng thường, ở tiết học TN:

1
2

Tính tích cực của HS trong lớp
Khả năng tự khám phá tri thức của HS
Tính chủ động của HS trong việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập
Khả năng tương tác giữa HS với các bạn trong
lớp và với GV
Sự sinh động của lớp học
Hiệu quả của tiết học

3
4
5
6


Mức độ (%)
Rất
cao
100
83.3

Cao

Thấp

0
16.7

0
0

Rất
thấp
0
0

100

0

0

0

75


25

0

0

91.7
58.3

8.3
41.7

0
0

0
0

Kết quả đánh giá định lượng và định tính của TNSP vịng 2 đã khẳng định tính khả thi
và hiệu quả của hệ thống HLĐT trong việc hỗ trợ DHTT một số môn học ở tiểu học.
3.2.4. Kết quả nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp được thực hiện trên 4 HS TN và 1 HS ĐC, trong đó 4 HS TN
sẽ cùng thực hiện một nhiệm vụ tự học (Sử dụng hệ thống EcPit để ôn tập các kiến thức về
phân số). Kết quả nghiên cứu trường hợp được tổng hợp trong bảng dưới đây:


22
Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu trường hợp
HS


TN
ĐC

HS-01
HS-02
HS-03
HS-04
HS-05

Trước TN
Mức độ nhận
Điểm số
thức
9
4
7.5
3
6
2
2.5
1
7.5
2

Sau TN
Mức độ
Điểm số
nhận thức
10

4
9
4
7.5
3
5
2
7
2

Kết quả nghiên cứu trường hợp cho thấy, hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học góp
phần nâng cao khả năng tự học, đồng thời tích cực hóa hoạt động học tập của HSTH.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nhằm kiểm tra, đánh giá tính thiết thực và tính khả thi của hệ thống HLĐT cũng như
kiểm tra, đánh giá hiệu quả dạy học khi khai thác và sử dụng HLĐT để hỗ trợ DHTT ở tiểu
học, chúng tôi đã tiến hành TNSP với 3 nội dung: Khảo sát GVTH, SVTH về hệ thống
HLĐT; TNSP 2 vòng trên đối tượng HS lớp 4, lớp 5; theo dõi sự tiến bộ của một nhóm HS
lớp 4 khi tự học với hệ thống HLĐT. Kết quả TNSP cho thấy:
- Việc thiết kế hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học đáp ứng được nhu cầu dạy học
của GVTH, cụ thể là đã đáp ứng được yếu tố hiệu quả mong đợi của GV đối với một ứng
dụng CNTT (yếu tố tác động trực tiếp đến ý định sử dụng và hành vi sử dụng HLĐT của
GV trong DHTT).
- Các nội dung cung cấp trong hệ thống HLĐT do luận án thiết kế hoàn toàn phù hợp
với việc dạy học cho đối tượng HSTH, phù hợp với mục tiêu dạy học ở bậc tiểu học. Cấu
trúc của hệ thống HLĐT là khoa học và logic, giúp GVTH, HSTH dễ dàng trong việc khai
thác và sử dụng.
- Với điều kiện hiện nay của các trường tiểu học, hồn tồn có thể khai thác HLĐT để
hỗ trợ DHTT một số môn học cho đối tượng HSTH. Bên cạnh đó, GVTH và HSTH về cơ
bản có đủ kĩ năng để khai thác và sử dụng hệ thống HLĐT trong DHTT ở tiểu học.
- Hiệu quả dạy học được nâng cao đáng kể khi khai thác và sử dụng HLĐT để hỗ trợ

DHTT ở tiểu học. Hơn nữa, hệ thống HLĐT giúp HS hứng thú, tích cực hơn trong học tập,
đồng thời hỗ trợ tốt quá trình tự khám phá kiến thức của HS.
- Hệ thống HLĐT hỗ trợ tốt việc rèn luyện và nâng cao khả năng tự học của HSTH.
Như vậy, kết quả TNSP đã cho phép khẳng định tính thiết thực, tính khả thi cũng như
hiệu quả dạy học của hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học. Đồng thời, kết quả TNSP
cũng cho phép khẳng định việc khai thác sự hỗ trợ của hệ thống HLĐT để DHTT ở tiểu học
là cần thiết, có ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Việc vận dụng DHTT vào dạy học ở tiểu học cần dựa trên sự phù hợp với đặc
điểm nhận thức của HSTH cũng như các đặc trưng chuyên biệt trong hoạt động dạy – học
của bậc học này.
1.2. Việc sử dụng HLĐT trong hỗ trợ DHTT đem lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS,
bởi HLĐT bên cạnh việc giúp tạo ra mơi trường tương tác, nó cịn có vai trị thúc đẩy và
điều phối hoạt động dạy - học nhằm mục tiêu giúp HSTH khám phá và chiếm lĩnh tri thức,
góp phần nâng cao hiệu quả DHTT ở tiểu học.
1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy GV đã có nhận thức tương đối đúng về
bản chất của DHTT và có thái độ ủng hộ việc DHTT với sự hỗ trợ của CNTT ở trường tiểu
học. Năm yếu tố mong muốn nhất của GV đối với một HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học là:
(1) Có thể hỗ trợ GV tương tác với HS, HS tương tác với HS khác trong lớp, (2) Có nhiều
loại dữ liệu hữu ích, (3) Được thiết kế tương ứng với các nội dung dạy học trên lớp, (4) vừa
có thể giúp hỗ trợ GV giảng dạy, vừa có thể hỗ trợ HS tự học, (5) Có thể dễ dàng lấy được
các dữ liệu để sử dụng cho mục đích dạy học khác.
1.4. Xây dựng HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học cần tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản (Đảm
bảo tính phù hợp; Đảm bảo tính hỗ trợ; Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo khả năng thích
ứng; Đảm bảo khả năng sử dụng lại; Đảm bảo tính duy trì và phát triển) và có thể thực hiện
theo quy trình với 4 giai đoạn: Phân tích – Định hướng – Thiết kế – Hồn thiện.

1.5. HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học có thể được xây dựng thành một hệ thống HLĐT
thống nhất hỗ trợ DHTT các môn học ở bậc tiểu học, gọi là hệ thống HLĐT đa môn. Bộ
phận hợp thành hệ thống HLĐT đa mơn chính là hệ thống các HLĐT đơn môn, được xây
dựng theo mục tiêu, nội dung chương trình của từng mơn học cụ thể ở bậc tiểu học. Mỗi hệ
thống HLĐT hỗ trợ DHTT đơn môn được cấu trúc bởi 3 hệ thống thành phần là: Hệ thống
HLĐT hỗ trợ giảng dạy cho GV, hệ thống HLĐT hỗ trợ tự học cho HS và HLĐT bổ trợ.
1.6. Việc thiết kế HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học không nên hiểu là phải thiết kế trọn
vẹn một hệ thống HLĐT theo đúng cấu trúc hoàn chỉnh, mà phải hiểu rằng: hệ thống HLĐT
được cấu trúc hợp thành từ các hệ thống HLĐT thành phần, các cụm HLĐT đơn, các HLĐT
đơn, do đó sẽ có nhiều mức độ thiết kế, nhiều tầng bậc thiết kế khác nhau tùy thuộc vào mục
tiêu thiết kế, năng lực thiết kế, điều kiện thiết kế cụ thể của người thực hiện thiết kế. Ngoài
ra, khi thiết kế HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học cần quan tâm thực hiện theo một quy trình
hợp lý và khoa học.
1.7. Hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT đa môn ở tiểu học (Hệ thống EcPit) được thiết kế
theo đúng cấu trúc và quy trình đề xuất đã khẳng định được tính thiết thực, khả thi và hiệu
quả dạy học của mình thơng qua TNSP. Hệ thống EcPit này hiện được cung cấp tại địa chỉ
.
1.8. Hệ thống HLĐT hỗ trợ DHTT ở tiểu học có thể sử dụng để: (1) Hỗ trợ dạy học trên
lớp, (2) Hỗ trợ tự học cho HS (có sự trợ giúp hoặc khơng có sự trợ giúp từ phía GV hoặc phụ
huynh), (3) Khai thác tài nguyên (để tùy biến và sử dụng cho một mục đích dạy học khác).
Với tư cách là phương tiện dạy học, HLĐT thường được sử dụng dưới 3 hình thức cơ bản


×