Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 203 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN DANH TIÊN
2. PGS.TS. PHẠM HỒNG CHƯƠNG

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

8

1.1. Những công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án

8


1.2. Nội dung những công trình khoa học liên quan đến luận án đã
giải quyết và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

23

Chương 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005

26

2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
đối với hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

26

2.2. Chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo hoạt động
của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

41

Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

61

3.1. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về công tác phụ nữ
và hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ

61


3.2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo hoạt động của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh

81

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

110

4.1. Một số nhận xét

110

4.2. Một số kinh nghiệm

134

KẾT LUẬN

148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


PHỤ LỤC

171


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban Chấp hành

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

LHPN

: Liên hiệp Phụ nữ

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi ra đời đến nay, Đảng đã lớn mạnh không ngừng về chính trị,

tư tưởng và tổ chức để có thể đảm đương xuất sắc sứ mệnh lãnh đạo cách
mạng và lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể quần chúng trong hệ thống chính trị
của đất nước.
Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế, việc nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với các tổ chức chính trị xã hội nói chung, Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) nói
riêng, trở thành vấn đề quan trọng, là một trong những trọng tâm của công tác
lãnh đạo của Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN Việt Nam đã trưởng thành và lớn
mạnh, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam, đại diện, bảo vệ quyền
bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham gia quản lý nhà
nước, xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội LHPN Việt Nam thực sự trở thành cầu nối giữa
Đảng với các tầng lớp phụ nữ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, tích cực tham gia các hoạt động của phụ
nữ quốc tế và tranh thủ sự ủng hộ to lớn của phụ nữ Quốc tế đối với phụ nữ
Việt Nam...
Hưng Yên là một tỉnh ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh giàu
truyền thống văn hiến cách mạng, trên mảnh đất ‘‘địa linh nhân kiệt’’ này, đã
sản sinh ra nhiều danh nhân nổi tiếng. Chính nơi đây là quê hương của phong
trào ‘‘Nữ du kích Hoàng Ngân’’ trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Năm
1997, sau ngày tái lập tỉnh, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, cùng sự nỗ lực
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân trong tỉnh,


2
Hưng Yên đã phát huy tối đa mọi nguồn lực để tạo thành sức mạnh tổng hợp
vượt qua mọi khó khăn, giành được những thành tựu quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn đầu tư trong nước, nước ngoài và hoạt động

sản xuất công nghiệp tăng vượt bậc. Kinh tế nông nghiệp từng bước chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và xuất khẩu; đời sống nhân dân không
ngừng được nâng lên. Hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng khởi sắc, tiềm
năng du lịch được chú trọng đầu tư và khai thác có hiệu quả... Góp phần vào sự
phát triển chung của tỉnh, không thể không nói đến vai trò của Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Hưng Yên và các tầng lớp phụ nữ trong Tỉnh.
Từ sau ngày tái lập Tỉnh, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên luôn coi trọng quán
triệt, vận dụng sáng tạo đường lối của Đảng, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các
đoàn thể quần chúng, trong đó có Hội LHPN Tỉnh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ Tỉnh và Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, hoạt động của Hội
LHPN tỉnh Hưng Yên luôn được chú trọng và đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của Hội
LHPN tỉnh vẫn còn một số hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và truyền
thống của Tỉnh. Những tồn tại, hạn chế, cần được nghiên cứu, tổng kết để rút
kinh nghiệm cho hoạt động của Hội trong thời gian tiếp theo.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động
của Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 (là năm tái lập tỉnh) đến năm 2015 (năm
kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII), nhằm làm rõ vai trò
to lớn của các tầng lớp phụ nữ trong xây dựng quê hương xứ nhãn, góp
phần giúp Đảng bộ Tỉnh tổng kết công tác vận động quần chúng trong tình
hình mới; từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với hệ
thống chính trị trong Tỉnh nói chung, các đoàn thể chính trị xã hội và Hội
LHPN nói riêng. Qua đó, góp phần đánh giá thực trạng tổ chức, bộ máy
Hội LHPN và hoạt động của phụ nữ tỉnh Hưng Yên dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ Tỉnh từ sau khi tái lập Tỉnh (1997), trải qua các kỳ Đại hội (Đại hội


3
XIV, nhiệm kỳ 1997 - 2000; Đại hội XV, nhiệm kỳ 2000 - 2005; Đại hội XVI,
nhiệm kỳ 2005 - 2010; Đại hội XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015); đúc kết một số

kinh nghiệm, góp phần đưa phong trào phụ nữ tỉnh Hưng Yên phát triển vững
mạnh, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh từ năm 1997
đến năm 2015” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của
Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015. Trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh
nghiệm từ thực tiễn quá trình lãnh đạo Hội LHPN tỉnh của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội LHPN tỉnh
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích đề ra, Luận án tập trung nghiên cứu những
vấn đề:
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên đối với hoạt động của Hội LHPN tỉnh.
- Trình bày có hệ thống các quan điểm của Đảng và chủ trương của Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên về công tác phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN tỉnh.
- Phân tích, làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, chỉ đạo hoạt động
của Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan về ưu điểm, hạn chế và
bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội LHPN tỉnh, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.


4

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên lãnh đạo hoạt động của Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh
đạo hoạt động của Hội LHPN trên các phương diện:
- Phân tích quan điểm của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên về công tác phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN.
- Quá trình Đảng bộ Hưng Yên chỉ đạo hoạt động của Hội LHPN tỉnh
trên các mặt:
+ Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với Hội LHPN.
+ Xây dựng, phát triển tổ chức Hội: Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ
Hội và phát triển hội viên.
+ Chỉ đạo Hội LHPN tỉnh, trực tiếp là hội viên phụ nữ tham gia phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao chất lượng tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh về xây dựng tổ chức Hội.
+ Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
lãnh đạo hoạt động Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 (là năm tái lập tỉnh) đến
năm 2015 (năm kết thúc nhiệm kỳ XVII). Tuy nhiên, để đảm bảo tính logic,
khoa học, luận án mở rộng thời gian nghiên cứu trước năm 1997 và sau
năm 2015.
Về không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hưng Yên, gồm
thành phố Hưng Yên và các huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Khoái Châu,
Văn Giang, Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi, Kim Động.



5
4. Cơ sở lí luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò của phụ nữ và
công tác vận động phụ nữ.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chủ yếu sử dụng cho Luận án gồm:
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về phụ nữ và công tác
phụ nữ; những văn kiện của Trung ương Hội LHPN Việt Nam; nghị quyết, chỉ
thị, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên; nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, báo cáo của Hội LHPN tỉnh
Hưng Yên.
Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu.
Bên cạnh đó là các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; so sánh; điều
tra, phỏng vấn các nhân chứng lịch sử để hoàn thành mục tiêu mà luận án đề ra.
+ Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và
chương 3 để phân kỳ thời gian; làm rõ hoàn cảnh lịch sử; trình bày có hệ
thống chủ trương, quan điểm của Đảng và Đảng bộ tỉnh cũng như quá trình
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ hoạt động của Hội LHPN tỉnh.
+ Phương pháp logic được sử dụng trong chương 2 và chương 3 để xâu
chuỗi các sự kiện lịch sử, liên kết các nội dung đó để làm rõ sự phát triển về
nhận thức và quá trình hoàn thiện chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng
Yên về hoạt động của Hội LHPN tỉnh. Trong chương 4, phương pháp logic
được sử dụng chủ yếu để khái quát những ưu điểm, hạn chế và rút ra những
kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ lãnh đạo Hội LHPN tỉnh từ 1997
đến 2015.



6
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để phân
tích, tổng hợp những quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên về công tác phụ nữ; đồng thời phân tích, tổng hợp những hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với những hoạt động của Hội
LHPN tỉnh.
+ Phương pháp thống kê được dùng để thống kê những số liệu về các
hoạt động cụ thể của Hội LHPN tỉnh.
+ Phương pháp đối chiếu để làm rõ sự phát triển về chủ trương cũng như
sự phát triển trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối
với các hoạt động của Hội LHPN tỉnh.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn được dùng để đánh giá tác động của
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với hoạt động của Hội LHPN
và phong trào phụ nữ Tỉnh trong giai đoạn 1997 - 2015.
5. Đóng góp mới của Luận án
Một là, tổng quan những nội dung cơ bản của những công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài luận án, trên cơ sở đó, khái quát những kết quả đạt
được, chỉ rõ những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên đối với hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong những năm 1997-2015
trên các khía cạnh: quan điểm, chủ trương của Đảng; điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, thực trạng hoạt động Hội LHPN tỉnh trước năm 1997.
Ba là, phân tích những quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên về công tác vận động phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN.
Bốn là, góp phần làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo
Hội LHPN tỉnh từ năm 1997 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn 1997-2005 và
2005-2015 trên phương diện: Xây dựng tổ chức, bộ máy cán bộ và hoạt động
của Hội LHPN tỉnh.



7
Năm là, luận án đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và
phân tích nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; đúc kết một số kinh nghiệm
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với hoạt động của Hội LHPN tỉnh.
Sáu là, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng
dạy lịch sử địa phương.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác
giả liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Phụ nữ và công tác phụ nữ là một trong những vấn đề nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề phụ nữ được công bố dưới các hình thức như: sách, bài
viết trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án
tiến sỹ… Có thể khái quát thành những nhóm công trình chủ yếu:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về phụ nữ và vai trò của
phụ nữ
Công trình khoa học: Tiếp tục tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong
đời sống chính trị của đất nước của Nguyễn Thị Thanh Hòa [56]; Phát huy hơn
nữa vai trò của phụ nữ trong tham gia quản lý Nhà nước của Nguyễn Thị Bình
[26]; Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội, tham gia
quản lý Nhà nước và định hướng phát triển đến năm 2000 của Trương Mỹ Hoa

[49]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng Phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ
nữ của Nguyễn Thị Mão [126]...
Những công trình trên đã khẳng định vị trí của phụ nữ Việt Nam đối với
sự nghiệp cách mạng của dân tộc, đặc biệt là vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
phụ nữ trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cuốn sách Hai mươi năm một chặng đường phát triển của phụ nữ Việt
Nam 1975 - 1995 của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [58]. Cuốn sách nêu bật
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam từ sau ngày giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước, đến những năm tiến hành sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Qua đó, khẳng định những đóng góp của phụ nữ Việt
Nam trong tiến trình phát triển của đất nước, dự báo những bước đi tiếp theo để
phụ nữ Việt Nam hòa nhập, tiến vào thế kỷ XXI.
Cuốn Những chặng đường đã qua của Lê Chân Phương [146]. Tác phẩm
tái hiện lại những kỷ niệm sâu sắc nhất về những chặng đường hoạt động cách


9
mạng gắn bó với đồng chí, đồng bào trong những năm kháng chiến gian khổ
với mong muốn góp phần nhỏ bé vào kho tàng đấu tranh cách mạng của phụ nữ
và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng một nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, gắn với sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Bác Hồ kính yêu.
Công trình: Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI của Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam [60]. Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống và toàn diện vai trò
của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước, từ khi
có Đảng đến những năm đầu thế kỷ XXI, công trình đã đánh giá đầy đủ, sâu
sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đặc biệt là trong 15 năm đổi mới (1986-2001). Khẳng định bước trưởng
thành của phụ nữ Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, gia đình,

xã hội, góp phần nâng cao vị trí, vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thiên niên
kỷ mới.
Gắn liền vấn đề phụ nữ với nghiên cứu về giới, cuốn sách: Phụ nữ, giới
và phát triển của Trần Thị Vân Anh, Lê Ngọc Hùng [1] đã cung cấp hệ thống
những quan điểm, phạm trù, khái niệm, phương pháp và các vấn đề cơ bản
dưới góc độ phụ nữ học. Đồng thời, các tác giả cũng phân tích các chính sách
xã hội đối với phụ nữ, làm luận cứ khoa học cho việc thực hiện nguyên tắc
công bằng xã hội và bình đẳng giới, trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Cuốn sách Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [69]. Cuốn sách đã trang bị những kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ công tác hội cho cán bộ Hội các cấp sử dụng, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới.
Cuốn sách: Sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất
nước của Dương Thị Xuân [185], đã trình bày quan điểm của Đảng và Nhà
nước vì sự tiến bộ của phụ nữ; đồng thời, nêu lên những kết quả hoạt động của


10
phụ nữ trên nhiều lĩnh vực, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Tác giả khẳng
định, phụ nữ Việt Nam không chỉ có vị trí, vai trò trong nước, mà còn có vị thế
quan trọng trên trường quốc tế.
Bài viết: Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức của Lê Lục [125], đã phân tích vai trò
đặc biệt quan trọng của phụ nữ trong nền kinh tế tri thức. Tác giả nhấn mạnh
việc nâng cao nhận thức và vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò
của phụ nữ trong xã hội là một trong những giải pháp then chốt để thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới trong thời kỳ đổi mới đất nước.
Cuốn sách Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hóa và sự phát

triển bền vững của Lê Thi [151], tác giả đưa ra những chuẩn mực người phụ nữ
Việt Nam thời hiện đại và nêu ra những suy nghĩ về công, dung, ngôn, hạnh từ
xưa đến nay. Những phẩm chất đó được coi như cẩm nang để phụ nữ thời kỳ
mới dựa trên tiêu trí đó để phấn đấu, rèn luyện.
Cuốn sách Gia đình Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong giai đoạn hiện
nay của Dương Thị Minh [131], đã phân tích, làm rõ những nhân tố cơ bản tác
động đến sự biến đổi của gia đình; đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam và
xu hướng biến đổi vai trò của phụ nữ; đồng thời, đưa ra các giải pháp để xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc nhằm phát huy vai trò của người phụ nữ Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ban Tổ chức Trung ương, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài:
Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị [21]. Kết
quả nghiên cứu đề tài đã góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc
nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ; đồng thời, đề xuất giải
pháp tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống bộ
máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tình hình mới.
Cuốn sách Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công
cuộc đổi mới đất nước của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam [66], làm rõ vai trò
của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam gần 80 năm (1930-2007). Đồng thời, nêu bật


11
những quan điểm thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí
và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Qua việc
nghiên cứu những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc và 20 năm đổi mới đất nước, công trình khẳng định sự đúng đắn trong
chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ; đồng thời,
nêu bật sự nỗ lực, những đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ, phong trào

phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Phan Thanh Khôi, Đỗ Thị Thạch, Những vấn đề giới từ lịch sử đến hiện
đại [121], đã nghiên cứu vấn đề giới từ nhiều cách tiếp cận, trong các tác phẩm
kinh điển của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh đến vấn đề giới
trong đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; vấn đề giới
trong một số thông tin phương tiện đại chúng và trong sách giáo khoa. Đây là
một công trình nghiên cứu tương đối đầy đủ đến vấn đề giới. Đó cũng chính là
căn cứ lý luận và thực tiễn về thực trạng về giới ở nước ta hiện nay.
Bài viết: Hoạt động và đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nguyễn Thị Thanh Hòa [51]. Bài viết
đã nêu bật vai trò của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới, gắn mọi hoạt động của phụ
nữ với thi đua yêu nước, không ngừng phát huy sức mạnh, sự chủ động, sáng
tạo trên mọi lĩnh vực.
Công trình nghiên cứu: Nghiên cứu gia đình, thế giới thời kỳ đổi mới của
Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh [132], tập trung nghiên cứu về gia đình
trong bối cảnh mới, đặc biệt đề cập đến vấn đề phụ nữ Việt Nam và việc tham
gia vào công tác chính trị, việc làm và lao động nữ thời kỳ đổi mới.
Bài viết của Nguyễn Thị Thanh Hòa, Nâng cao vị thế của phụ nữ Việt
Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [52]. Xuất phát từ
quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò của phụ
nữ Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, tác giả khẳng định vai trò
của phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và trách nhiệm của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tác giả đề nghị Bộ chính trị và Ban Bí thư tiếp tục quan


12
tâm chỉ đạo hoạt động của Hội LHPN các cấp, các ngành các đoàn thể, tạo cơ
hội cho phụ nữ phát huy khả năng của mình trong hệ thống chính trị.
Bài viết: Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay của
Phạm Hạnh Sâm [149]. Tác giả khẳng định được tham gia lãnh đạo, quản lý,

được trao quyền, cùng với việc trau dồi về phẩm chất, năng lực thực sự, người
phụ nữ sẽ thực hiện tốt vai trò đại diện cho ý trí, nguyện vọng của chính bản
thân phụ nữ. Đồng thời, phụ nữ có điều kiện thuận lợi để phát triển tiềm năng,
sức lực và trí tuệ, đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp đổi mới đất nước và cho
sự nghiệp bình đẳng giới.
Cuốn sách: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước
và hội nhập quốc tế của Hoàng Thị Ái Nhiên [144]. Tác giả đề cập đến quan
điểm của Đảng và nhà nước về vai trò của phụ nữ; đưa ra con số thống kê cụ
thể về việc phụ nữ tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội;
khẳng định vai trò của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập
quốc tế.
Bài viết: Phụ nữ Việt Nam đoàn kết, sáng tạo, bình đẳng và phát triển,
xây dựng tổ chức Hội vững mạnh của Nguyễn Thị Thanh Hòa [54]. Bài viết
khẳng định, với trên 48% lực lượng lao động xã hội, có mặt trong các ngành
nghề, lĩnh vực, các tầng lớp phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp quan
trọng vào thành tựu phát triển chung của đất nước. Xây dựng tổ chức hội vững
mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ và thực hiện bình
đẳng giới là mục tiêu, chương trình hành động của Hội LHPN.
Bài viết: Năm năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa X về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước của Nguyễn Thị Thu Hồng [120]. Bài viết đã hệ thống kết quả 5 năm thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
Ngoài ra, dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau của nhiều chuyên
ngành khoa học như: Triết học, Xã hội học, Hồ Chí Minh học..., các công trình
khoa học trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và


13
thực tiễn về vai trò to lớn của người phụ nữ Việt Nam xưa và nay trong quá
trình đấu tranh bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.

Những công trình khoa học nghiên cứu chung về phụ nữ và vai trò của
phụ nữ Việt Nam đã khẳng định vị trí, vai trò của phụ nữ đối với sự nghiệp
cách mạng của dân tộc; làm rõ về chủ trương, đường lối công tác phụ nữ nói
chung, lãnh đạo tổ chức Hội LHPN và phong trào phụ nữ nói riêng của Đảng;
nêu rõ thực trạng hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong thời kỳ cách mạng
dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của Đảng và hoạt động của Hội phụ nữ các cấp.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức Hội phụ nữ và
phong trào phụ nữ Việt Nam
Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội, một thành viên
của hệ thống chính trị Việt Nam, đại diện cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam
(chiếm trên 50% dân số và lực lượng lao động xã hội). Trong công cuộc đổi
mới đất nước, việc đổi mới hệ thống chính trị nói chung, đổi mới hoạt động của
hệ thống chính trị nói riêng là một yêu cầu mang tính khách quan. Đây là lĩnh
vực nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Trong nhóm công trình nghiên cứu về tổ chức Hội phụ nữ và phong trào
phụ nữ Việt Nam, có các công trình nghiên cứu về đổi mới hoạt động của hệ
thống chính trị nói chung. Tiêu biểu là:
Các công trình nghiên cứu về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân gồm: Đổi mới
mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp phường trong
điều kiện kinh tế thị trường của Dương Xuân Ngọc [133]; Đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội của Nguyễn Khánh Ngọc,
Phạm Ngọc Quang [134]; Về giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc
trong giai đoạn hiện nay của Đặng Đình Tân [150]; Đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân
hiện nay của Ngô Huy Tiếp [157].


14

Các công trình nêu trên cung cấp những tri thức tổng thể, toàn diện về
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nói chung,
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nói riêng. Đây là những kiến
thức quý, làm cơ sở để tác giả có thể nghiên cứu sâu hơn về sự lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị, trong đó có Hội LHPN.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về tổ chức Hội phụ nữ và phong trào
phụ nữ Việt Nam, còn có các công trình nghiên cứu về công tác vận động phụ
nữ, đáng chú ý là:
Lịch sử Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (1930-1976), tập I [72]; Lịch sử
Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam (1930-1976) (1976-1912), tập II của Hội Liên
Hiệp Phụ nữ Việt Nam [73]. Cuốn sách đã tổng kết, đánh giá một cách hệ
thống quá trình ra đời, trưởng thành và phát triển về tổ chức, hoạt động của Hội
LHPN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; nêu rõ
vai trò chỉ đạo tích cực, chủ động, sự sáng tạo trong vận dụng, cụ thể hóa
đường lối chủ trương của Đảng vào nhiệm vụ công tác Hội; đoàn kết, tập hợp
và vận động hội viên, phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Hội trong các giai đoạn cách
mạng. Đồng thời, góp phần tôn vinh những cán bộ, hội viên, phụ nữ có nhiều
đóng góp cho đất nước, cho sự phát triển của Hội LHPN Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cuốn sách Biên niên lịch sử Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam của Hội Liên
Hiệp Phụ nữ Việt Nam [74], tập hợp các sự kiện cơ bản được chọn lọc, đối
chiếu, xác minh và hệ thống hóa nhằm qua đó thể hiện một cách toàn diện quá
trình hình thành tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; hệ thống các quan điểm, đường lối,
cảu Đảng với công tác phụ vận trong đó có Hội LHPN Việt Nam; giới thiệu
một cách sinh động hoạt động của Hội LHPN Việt Nam trong các giai đoạn
cách mạng.



15
Bài viết: Làm tốt công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng lớp
phụ nữ Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Hòa [55]. Tác giả nêu bật những kết
quả của công tác Hội và phong trào phụ nữ Việt Nam những năm 2007 - 2012,
góp phần to lớn vào thành tựu chung, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Đồng thời, qua thực tiễn
phong trào phụ nữ và nhu cầu của hội viên, bài viết nêu rõ những dự báo về
thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác vận động phụ nữ trong giai
đoạn mới, đồng thời đề ra những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá
của Hội, nhằm phát huy hơn nữa vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong công
tác vận động nhằm quy tụ sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Những công trình nghiên cứu trên, từng bước làm rõ sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phụ vận; khẳng định vị trí, vai trò to lớn của phụ nữ
trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; đề cập đến thực
trạng và những vấn đề cấp bách đặt ra trong công tác vận động phụ nữ thời kỳ
đổi mới; đồng thời, đề ra một số giải pháp, định hướng chỉ đạo để thực hiện tốt
hơn công tác phụ vận của Đảng trong tình hình mới.
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam với tư
cách là một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị của đất nước,
đóng vai trò nòng cốt trong thực hiện công tác phụ nữ của Đảng đã và đang thu
hút được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu, trước hết là của chính tổ
chức Hội LHPN Việt Nam, có thể kể đến một số công trình:
Bài viết: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc xây dựng các mô hình
hoạt động của Trương Thị Khuê [122]. Bài viết đề cập đến mô hình tuyên
truyền, giáo dục, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, nhằm nâng cao kiến thức và
năng lực của phụ nữ.
Cuốn sách: Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [61], đã dày
công tra cứu, sưu tầm những quy định từ Hiến pháp và pháp luật hiện hành về



16
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội LHPN Việt Nam, coi đó là những căn cứ pháp lý
để Hội LHPN tổ chức, hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài khoa học: Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới của Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [63], và công trình khoa học: Vị trí, vai trò, chức
năng và mô hình tổ chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong hệ thống
chính trị của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [65], đã làm rõ những cơ sở khoa
học và thực tiễn của những vấn đề xoay quanh công tác tổ chức, cán bộ của
Hội LHPN trong hệ thống chính trị. Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm,
chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ thời kỳ đổi mới; xác định rõ vị trí, vai
trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống
chính trị hiện nay, các công trình khoa học trên đề xuất cơ cấu cán bộ và tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội LHPN Việt Nam. Đây là những yếu tố
quan trọng để Hội LHPN Việt Nam thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong công
tác phụ nữ của Đảng nói chung, việc đổi mới hoạt động của Hội nói riêng trong
thời kỳ mới.
Bài viết: Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam - Thực trạng và những giải pháp đổi mới của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam [64], chỉ rõ những cơ sở khoa học, thực tiễn của mối quan hệ giữa
Hội LHPN với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo Hội cũng như các tổ chức
đoàn thể nhân dân trong suốt quá trình cách mạng; quan hệ phối hợp hành động
với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội. Đồng thời, phân tích thực trạng và đề ra
những giải pháp để Hội phát huy tính độc lập, tự chủ của tổ chức, tích cực cùng
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội khác thực hiện
tốt nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội, làm cơ sở chính trị vững chắc cho
Đảng và Nhà nước.
Cuốn sách: Nâng cao vị trí chính trị và năng lực hoạt động của Hội Liên

hiệp Phụ nữ Việt Nam của Trịnh Xuân Giới [47], khẳng định vị trí của phụ nữ


17
trong hệ thống chính trị, đồng thời đề cập đến những chủ trương của Đảng đối
với hoạt động của Hội LHPN trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, là các đề tài khoa học, tiêu biểu là: Đề tài khoa học cấp Bộ:
Thực trạng lao động nữ khu vực công nghiệp tham gia sinh hoạt Hội trên địa
bàn dân cư của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [67], đã phản ánh thực trạng
lao động nữ trong khu vực công nghiệp tham gia sinh hoạt Hội; phân tích
những khó khăn và giải pháp giúp họ tham gia tích cực vào tổ chức Hội; Khảo
sát, đánh giá mô hình thu hút hội viên phụ nữ tham gia hoạt động Hội Liên
hiệp Phụ nữ và đề xuất giải pháp của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam [71]. Đề
tài tập trung nghiên cứu, chỉ ra những thách thức đối với tổ chức Hội; đồng
thời, đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới hoạt động nhằm tập hợp, thu hút
các tầng lớp phụ nữ, nhất là lao động nữ khu vực công nghiệp. Thông qua kết
quả nghiên cứu của đề tài, những mô hình hoạt động hiệu quả trong việc thu
hút hội viên như các mô hình nhóm nhỏ theo sở thích, lứa tuổi, ngành nghề...
đã được ghi nhận và có định hướng nhân rộng; Thực trạng và đề xuất phương
hướng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và phát triển tổ chức Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới của Nguyễn Thị Kim
Thúy [156]. Đề tài mô tả thực trạng, nhu cầu của phụ nữ, từ đó, đề xuất biện
pháp thu hút phát triển hội viên tham gia sinh hoạt Hội; xác định thực trạng bộ
máy tổ chức và trình độ, năng lực của cán bộ Hội các cấp; đề xuất phương
hướng đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy và dự báo yêu cầu, nhiệm vụ đối với cán
bộ Hội trong giai đoạn sắp tới, từ đó đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ Hội đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Bên cạnh đó, đề tài làm rõ vị trí của Hội LHPN
Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; đồng thời, đánh giá việc triển
khai các chương trình, phong trào hoạt động của Hội LHPN Việt Nam hiện
nay; dự báo xu hướng phát triển Hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và đề xuất

mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tổ chức Hội đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới.


18
Bài viết: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc triển khai Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XI về vấn đề phụ nữ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa
[53]. Bài viết khẳng định quyết tâm của Hội LHPN Việt Nam cùng với toàn
Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Đồng
thời, xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai những vấn đề trực tiếp, cơ bản về
bình đẳng giới và công tác phụ nữ. Bài viết là tài liệu tuyên truyền, quán triệt
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đến các cấp Hội; xây dựng Báo cáo Đại
hội bảo đảm quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
Bài viết: Nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam các cấp trong thời kỳ mới của Nguyễn Thị Thanh Hòa [50], khẳng định:
Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức Hội LHPN Việt Nam là biện pháp
quan trọng thúc đẩy sự lớn mạnh của Hội cả về lượng và chất nhằm nâng cao
vị trí, vai trò của phụ nữ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đồng thời đảm bảo
yêu cầu phát triển bền vững hài hòa của xã hội.
Bài viết: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với công tác tuyên truyền, giáo
dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Hoàng Thị Ái Nhiên [145]. Bài viết đề cập đến sự cần thiết của công tác
tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ thời kỳ mới, nêu lên những
kết quả và yêu cầu đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức
phụ nữ Việt Nam trong bối cảnh mới.
Bài viết: Chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong thời kỳ công nghiệp
hóa của Hoàng Bá Thịnh [152], khẳng định vai trò của phụ nữ nông thôn đối với
sự phát triển nông nghiệp và quá trình đô thị hóa; những thách thức, trở ngại của
nguồn nhân lực nữ trong nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đưa ra những giải

pháp về chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong quá trình CNH, HĐH.
Cuốn sách: Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam của Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam [70]. Cuốn sách cung cấp đầy đủ những Điều lệ Hội LHPN
Việt Nam và những hướng dẫn cụ thể để thực hiện Điều lệ của Hội.


19
Ngoài ra, còn có một số luận án tiến sĩ, tiêu biểu là: Đảng bộ tỉnh Hải
Dương lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012 của Nguyễn Thị Nhật Thu [153]. Luận
án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN tỉnh trong đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012; khẳng định
những thành công, chỉ ra những hạn chế; đúc kết một số kinh nghiệm để lãnh
đạo Hội LHPN tỉnh Hải Dương đổi mới nội dung, phương thức hoạt động trong
thời kỳ mới đạt hiệu quả hơn, góp phần khẳng định và nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với công tác phụ nữ nói chung, hoạt động
của Hội phụ nữ nói riêng.
Các công trình khoa học trên ở phạm vi, góc độ khác nhau đã đề cập đến
vai trò của phụ nữ Việt Nam; nêu rõ mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội
LHPN Việt Nam; về mô hình tổ chức Hội LHPN các cấp trong hệ thống chính
trị; đồng thời, đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận
trong thời kỳ đổi mới, cũng như việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn
thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực hiện công tác vận
động phụ nữ. Các công trình khoa học cũng xác định tầm quan trọng của các
cấp ủy Đảng trong lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực của phụ nữ trên nhiều
phương diện, trong xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ Hội LHPN là nhân tố
quan trọng để đổi mới công tác Hội và nâng cao chất lượng phong trào phụ nữ
trong tình hình mới.
Những nghiên cứu trên cho thấy vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam
trong việc tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, đại diện, bảo vệ quyền bình

đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham gia quản lý nhà nước,
tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực
hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đó chính là những cơ sở và nguyên tắc cơ
bản để tổ chức Hội LHPN Việt Nam thực hiện ngày càng tốt hơn những chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội.


20
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về Hưng Yên và hoạt động của
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Hưng Yên là mảnh đất giàu giá trị truyền thống lịch sử, văn hóa, được
nhiều học giả nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau:
Những công trình nghiên cứu chung về mảnh đất, con người Hưng
Yên, gồm:
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập I (1929 -1954) [2]; tập II (1954 1975) [3]; tập III (1975 -2000) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên [4].
Đây là công trình nghiên cứu công phu về quá trình hình thành, xây dựng và
phát triển của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên từ khi còn là những tổ chức tiền thân
đến khi chính thức thành lập tháng 7 năm 1941 và quá trình lãnh đạo phong
trào cách mạng ở địa phương đến năm 2000. Suốt chặng đường dài lãnh đạo sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, Đảng bộ tỉnh Hưng Yên luôn coi trọng
vai trò, vị trí của phụ nữ và luôn quan tâm lãnh đạo tổ chức Hội LHPN và các
phong trào phụ nữ tỉnh. Qua đó, huy động được sự đóng góp to lớn, của mọi
tầng lớp phụ nữ tỉnh Hưng Yên vào sự nghiệp cách mạng chung, nhất là thời kỳ
đổi mới.
Cuốn sách Hưng Yên vùng phù sa văn hóa của Nguyễn Phúc Lai [123],
giới thiệu khái quát những đặc điểm nổi bật văn hóa địa phương, bao gồm: Văn
hóa nghệ thuật dân gian, di tích lịch sử, lễ hội, danh nhân tiêu biểu, nghề truyền
thống, làng cổ, đặc sản văn hóa ẩm thực...giúp người đọc có góc nhìn sâu sắc
hơn về đặc trưng văn hóa của vùng đất văn hiến Hưng Yên.

Cuốn sách Di tích lịch sử - văn hóa Hưng Yên của Bảo tàng Hưng Yên
[25]. Nội dung cuốn sách tập trung giới thiệu về vùng đất thứ nhất kinh kỳ,
thứ nhì Phố Hiến. Đó là những truyền thuyết đã đi vào huyền thoại với 158 đi
tích và cụm di tích lịch sử - văn hóa được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận
ở 10 huyện, thị trong tỉnh, kèm theo một số hình ảnh tiêu biểu của các di tích
để minh họa, giúp cho độc giả hiểu biết sâu sắc hơn về mảnh đất con người
xứ nhãn.


×