Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh: nội dung và giá trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.64 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hệ  thống tư  tưởng Hồ  Chí Minh, tư  tưởng lập hiến là một bộ 
phận quan trọng. Tư  tưởng  ấy được định hình trong 30 năm Người hoạt 
động ở nước ngồi, được bổ sung và phát triển trên cơ sở trực tiếp chỉ đạo  
xây dựng hiến pháp dân chủ của nước Việt Nam Dân chủ  Cộng hồ. Tư 
tưởng lập hiến Hồ Chí Minh đã kế thừa giá trị truyền thống dân tộc và tinh 
hoa của tư tưởng lập hiến trên thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 
Với tính chất là hệ thống quan điểm tồn diện, sâu sắc về lập hiến kiểu 
mới  ở Việt Nam, tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh đã luận giải hàng loạt  
nội dung cơ bản nhất và cốt lõi nhất về xây dựng hiến pháp. Đó là quan 
điểm về  vai trị, các nội dung và điều kiện lập hiến. Thực tế  lịch sử  đã  
chứng minh rằng, trong các luồng tư tưởng lập hiến nửa đầu thế kỉ XX, chỉ 
có tư  tưởng lập hiến Nguyễn Ái Quốc ­ Hồ  Chí Minh là duy nhất đúng 
đắn, tiến bộ và phù hợp với Việt Nam. Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh đã  
trở thành nền tảng cho việc xây dựng các bản hiến pháp dân chủ trong lịch  
sử hiện đại của dân tộc. 
Là người khai sinh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và đứng đầu 
Nhà nước trong suốt 24 năm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu cho nền lập 
hiến cách mạng Việt Nam. Dấu ấn của Người thể hiện sâu sắc trong q 
trình chỉ đạo xây dựng Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 và là Trưởng ban 
Dự thảo hai bản Hiến pháp đầu tiên của dân tộc.  Đặc biệt, Hiến pháp 1946 
đã đánh dấu mốc quan trọng trong nền lập pháp của Việt Nam, được các 
nhà nghiên cứu và thực thi pháp luật đánh giá là “rất Việt Nam, mang đậm  
dấu  ấn dân tộc và sắc thái phương Đơng, đồng thời có vận dụng nhiều 
kinh nghiệm của Pháp và một phần của Mỹ về tổ chức nhà nước, thực sự 
biểu hiện tư duy sáng tạo của Hồ Chí Minh, của Đảng và nhân dân về vấn 
đề nhà nước”. 
Nhận thức rõ những giá trị lớn lao của tư tưởng Hồ Chí Minh, trong q 
trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nước đã tổ chức triển khai 


nghiên cứu và vận dụng có hiệu quả tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh. Nếu  


2
như Hiến pháp 1980 gần như mơ phỏng hồn tồn mơ hình Hiến pháp Xơ viết 
thì đến Hiến pháp 1992, trên nhiều mặt, đã trở  lại giá trị  Hiến pháp 1946.  
Hiến pháp 1992 đến nay đã qua hai lần bổ sung, sửa đổi vào năm 2001 và gần  
đây nhất là năm 2013. So với lần sửa đổi, bổ sung năm 2001, Hiến pháp 2013 
được đánh giá là có nhiều điểm mới, tiến bộ, phù hợp với xu thế của thế 
giới, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của đất nước. Nhiều 
điểm mới, tiến bộ trong Hiến pháp năm 2013 là sự kế thừa và phát triển tư 
tưởng lập hiến Hồ Chí Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội 
nhập quốc tế của nước ta.
Hiện nay, để  nhận thức đầy đủ, tiếp tục hồn thiện và thực thi Hiến  
pháp 2013, việc nghiên cứu tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh, đặc biệt nhận  
thức rõ hơn các giá trị  về tính nhân văn, tính khoa học của hiến pháp; về 
mơ hình tổ chức quyền lực nhà nước, kinh nghiệm, bài học về cách thức tổ 
chức xây dựng hiến pháp, về vận dụng, học tập kinh nghiệm nước ngồi 
vào thực tiễn Việt Nam sẽ góp phần sáng tỏ soi sáng nhiều vấn đề đang và 
sẽ đặt ra cả trong nhận thức lý luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó, tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh dù chứa đựng nhiều nội 
dung và giá trị to lớn, nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều cơng trình nghiên 
cứu trực tiếp, tồn diện, có hệ thống về tư tưởng lập hiến của Người. Đây 
là điểm cần tiếp tục bổ sung trong nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ 
Chí Minh.
Với những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: Tư tưởng lập  
hiến Hồ  Chí Minh: nội dung và giá trị,  làm đề  tài luận án tiến sĩ của 
mình. 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ nội dung và giá trị của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Làm rõ nội hàm các khái niệm: Hiến pháp, lập hiến, tư tưởng lập hiến Hồ 
Chí Minh; cơ sở, q trình hình thành, phát triển của tư tưởng lập hiến Hồ Chí 
Minh.


3
­ Phân tích có hệ thống nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí  
Minh.
­ Luận giải giá trị của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh và những giá trị của tư tưởng 
này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­  Nội dung: Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh hiểu theo nghĩa rộng bao gồm  
nhiều nội dung từ soạn thảo, ban hành, sửa đổi và thực thi hiến pháp. Trong 
khn khổ luận án, tác giả trình bày những nội dung cơ bản nhất, gồm: vai trị  
lập hiến, quyền lập hiến; nội dung cơ bản của hiến pháp với hai vấn đề cốt lõi 
là Chính thể Dân chủ Cộng hịa, quyền và nghĩa vụ cơng dân; các nhân tố đảm 
bảo lập hiến.
­ Thời gian: Tồn bộ q trình hình thành và phát triển tư tưởng lập hiến 
Hồ Chí Minh từ năm 1911 đến năm 1969
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác ­ Lênin, 
các quan điểm của Đảng, Nhà nước về  lập hiến, các lý thuyết lập hiến  
phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp chun ngành và liên ngành 
để  thực hiện đề  tài, cụ  thể  là phương pháp lịch sử, phương pháp logic  
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, 
phương pháp khái qt hố ­ trừu tượng hố, phương pháp phỏng vấn  
chun gia, v.v., để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án làm rõ tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh một cách có hệ thống: 
từ nguồn gốc, q trình hình thành và phát triển, đến nội dung và giá trị của  
tư tưởng, cũng như có sự phân tích, đánh giá sâu về nội dung và giá trị của  
tư  tưởng này. Trong đó, qua tư  liệu biên bản các kỳ  họp Quốc hội, các 


4
phiên họp của Ban sửa đổi Hiến pháp được khai thác tại các Trung tâm lưu 
trữ, tác giả trình bày, luận giải một số nhận thức mới về nội dung và đánh 
giá đầy đủ hơn giá trị tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần bổ sung những nhận thức mới về tư tưởng lập hiến Hồ 
Chí Minh, từ đó góp phần khẳng định vai trị nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh nói  
chung, tư tưởng lập hiến của Người nói riêng đối với Đảng và cách mạng Việt  
Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với những kết quả  đạt được, luận án có thể  dùng làm tài liệu tham  
khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy và tun truyền tư  tưởng Hồ Chí 
Minh; góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho đổi mới tư duy lập hiến, 
xây dựng và thực thi hiến pháp ở Việt Nam hiện nay.
7.  Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án 
được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về  nội dung tư tưởng lập hiến Hồ Chí 
Minh
Nghiên cứu về  nội dung tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh đã được một  
số tác giả đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu về lịch sử lập hiến, 
về các bản Hiến pháp, về nhà nước và thể  chế chính trị  ở  Việt Nam. Có 
thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như: Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí  
Minh của Bùi Ngọc Sơn phân tích những vấn đề cơ bản trong tư tưởng lập  
hiến Hồ Chí Minh: ngun tắc của hiến pháp; quyền lập hiến và sửa đổi 
hiến pháp; tổ chức quyền lực nhà nước và vấn đề dân quyền; Hiến pháp  
năm 1946 – Bản Hiến pháp đặt nền móng cho nền lập hiến Nhà nước Việt  
Nam của Đỗ Ngọc Hải nêu vấn đề: khái niệm hiến pháp có rất sớm ở Hồ 


5
Chí Minh từ năm 1919; các bản Hiến pháp dưới sự chỉ đạo soạn thảo của  
Hồ  Chí Minh đã nội dung của hiến pháp cộng hịa dân chủ.   Trong cuốn 
Những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  sửa đổi, bổ  sung Hiến pháp năm  
1992 do Võ Khánh Vinh chủ biên phân tích đến một số quan điểm về lập  
hiến Hồ Chí Minh: sự  cần thiết của hiến pháp ­ một hiến pháp dân chủ; 
mối quan hệ độc lập dân tộc và dân quyền. Trong Lịch sử lập hiến cách  
mạng Việt Nam của Phan Đăng Thanh và Trương Thị Hịa, các tác giả  đề 
cập những nét đặc trưng của tư tưởng pháp quyền ­ lập hiến Hồ Chí Minh 
và Đảng Cộng sản Việt Nam: sự cần thiết của hiến pháp; về độc lập dân 
tộc và chủ quyền quốc gia; về tự do, nhân quyền và dân quyền; về tổ chức  
và hoạt động của nhà nước; về biểu tượng quốc gia: quốc kỳ, quốc ca.
Đi sâu, tập trung phân tích những nội dung cụ thể của tư tưởng lập hiến Hồ 
Chí Minh về các vấn đề vai trị, vị trí của hiến pháp; chủ quyền nhân dân; mơ  

hình chính thể; tổ chức quyền lực nhà nước; về quyền con người, có một số 
bài viết, cuốn sách đáng chú ý như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của hiến  
pháp của Tào Thị Qun, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề xây dựng hiến  
pháp của Hà Thị Thùy Dương, Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chính thể  
dân chủ và nhà nước pháp quyền để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân  
của Hồng Chí Bảo…
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về  giá trị  tư  tưởng lập hiến Hồ  Chí 
Minh
Đến nay, các cơng trình nghiên cứu về tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh  
chủ yếu mới nêu và phân tích về phần nội dung tư tưởng, ít cơng trình đi 
sâu khảo cứu về phần giá trị. Tuy nhiên, trong các cuốn sách, bài viết về 
hiến pháp, đặc biệt là Hiến pháp 1946, các tác giả phần nào đề cập giá trị tư 
tưởng lập hiến Hồ Chí Minh: đặt nền móng chủ nghĩa lập hiến mới và chế 
độ chính trị mới ở Việt Nam, sự sáng tạo về mơ hình nhà nước, đề cao chủ 
quyền nhân dân, quyền cơng dân.... Lê Văn Hịe trong bài “Bước đầu tìm  
hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về hiến trị, đức trị” khẳng định: Tư tưởng hiến 
trị, pháp trị dân chủ của Hồ Chí Minh mãi mãi là kim chỉ nam cho sự nghiệp  
xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam cùng với cơng cuộc xây dựng 
nhà nước và pháp luật hiện nay.  Đào Trí Úc cho rằng: Chủ  tịch Hồ  Chí 


6
Minh ­ người sáng lập ra nhà nước Việt Nam mới sau khi Việt Nam giành 
độc lập năm 1945, đồng thời là người sáng lập về chủ nghĩa lập hiến Việt  
Nam hiện đại. Phân tích giá trị mơ hình nhà nước Dân Chủ Cộng hịa, các 
nhà nghiên cứu về cơ bản thống nhất nhận định: Hồ Chí Minh lựa chọn mơ 
hình tập quyền, quyền lực cao nhất thuộc về  các cơ  quan dân cử,   nhấn 
mạnh vai trị của Nghị  viện trong giám sát Chính phủ,   nhưng có sự  phân 
cơng rành mạch, hợp lý giữa các nhánh quyền lực, trong đó đề cao tính độc 
lập của hệ thống Tịa án, phân quyền rõ nét và hợp lý cho chính quyền địa  

phương. Người khơng áp dụng mơ hình phân quyền như các nước tư sản, 
khơng tạo ra sự  phân lập giữa các quyền theo kiểu quyền lực đối chọi 
quyền lực. Về vấn đề quyền con người, các nhà nghiên cứu khẳng định: Hồ 
Chí Minh có cách tiếp cận sáng tạo về quyền con người, có sự kết hợp hài 
hịa giữa những giá trị tiến bộ của văn minh phương Tây với tư tưởng nhân 
văn và hồn cảnh đặc thù của dân tộc Việt Nam. Những quan điểm của  
Người được thể chế hóa trong các bản Hiến pháp, rõ nét nhất là bản Hiến 
pháp 1946.
1.2. Thành tựu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở trên cho  
thấy nghiên cứu tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh, các tác giả đề cập đến 
các vấn đề sau:
Các tác giả về cơ bản đều thống nhất tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh 
là một nội dung quan trọng trong hệ  thống tư  tưởng Hồ  Chí Minh.  Tư 
tưởng ấy được hình thành trong những điều kiện lịch sử xã hội Việt Nam 
và thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX; qua q trình hoạt động thực 
tiễn, mang đậm dấu ấn cá nhân và thể hiện trí tuệ, nhân cách Hồ Chí Minh.
Các nội dung trong tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh được các tác giả đề 
cập đến: về sự cần thiết của hiến pháp, quyền lập hiến, ngun tắc xây 
dựng hiến pháp, quan điểm về độc lập dân tộc, về chủ quyền nhân dân, 
vấn đề chính thể Cộng hịa Dân chủ, tổ chức quyền lực nhà nước theo mơ 
hình tập quyền nhưng vẫn có sự  phân cơng rành mạch giữa các nhánh 
quyền lực, quyền và nghĩa vụ cơng dân. Có tác giả cho rằng ba ngun tắc  


7
được ghi trong Hiến pháp 1946 là đồn kết dân tộc, đảm bảo các quyền tự 
do dân chủ, thực hiện chính quyền mạnh mẽ  và sáng suốt của nhân dân  
chính là nội dung cơ bản nhất của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh. Có tác  

giả khẳng định tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh được thể hiện tập trung ở 
các nội dung: ngun tắc hiến pháp, quyền lập hiến, tổ  chức quyền lực  
nhà nước và vấn đề dân quyền.
Phân tích giá trị tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh, các nhà nghiên cứu đã 
thống nhất và khẳng định Hồ  Chí Minh là người đặt nền móng nền lập  
hiến cách mạng Việt Nam. Trong các luồng tư tưởng lập hiến đa dạng đầu 
thế kỉ XX, tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là duy nhất đúng đắn, phù hợp 
với Việt Nam. Những tư tưởng lập hiến của Người có giá trị to lớn trong 
cơng cuộc xây dựng hiến pháp và nền pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Ở 
từng góc độ khác nhau, các tác giả phân tích giá trị tư tưởng này trong việc 
sáng tạo mơ hình chính thể độc đáo và phù hợp với Việt Nam; thiết kế bộ 
máy Nhà nước có hiệu lực, linh hoạt, đảm bảo thực thi quyền con người,  
quyền cơng dân. Bên cạnh đó, những bài học kinh nghiệm từ  hoạt động 
thực tiễn Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, 
đặc biệt là bài học tập hợp, phát huy sức mạnh trí tuệ của nhân sĩ, trí thức, 
phát huy sức mạnh của tồn thể nhân dân được nhiều tác giả đề cập đến.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra được luận án tiếp tục nghiên cứu
Trên cơ sở thành quả nghiên cứu đã có về tư tưởng lập hiến Hồ Chí  
Minh, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh  
ở những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận án cần trình bày đầy đủ, chính xác nội hàm khái niệm 
tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh, làm định hướng việc nghiên cứu một cách 
đúng hướng và tồn diện.
Thứ  hai,  làm rõ cơ  sở  hình thành tư  tưởng lập hiến Hồ  Chí Minh,  
trong đó tập trung phân tích những quan trọng nhất, trực tiếp nhất như: chủ 
nghĩa hiến pháp, lý luận Mác ­ Lênin về hiến pháp, tư tưởng lập hiến của  
các nhà cách mạng Việt Nam tiền bối. Đồng thời, có sự phân chia các giai 
đoạn theo mốc quan trọng, đánh dấu bước phát triển trong việc hình thành  
và phát triển tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.



8
Thứ ba, do cách tiếp cận và mục tiêu của các cơng trình nghiên cứu 
khác nhau, nên các vấn đề nghiên cứu mà các tác giả đã tập trung bàn tới là 
vai trị của hiến pháp trong việc định danh chính thể mới, ghi nhận quyền  
con người; tổ chức quyền lực nhà nước và vấn đề quyền và nghĩa vụ cơng 
dân. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về quyền lập hiến, các nhân tố 
đảm bảo lập hiến ít được bàn tới hoặc mới chỉ nêu khái lược, chưa có sự 
phân tích và có những dẫn chứng cụ thể trong các tác phẩm, trong thực tiễn  
hoạt động của Hồ  Chí Minh. Bởi vậy, luận án tiếp tục nghiên cứu nội 
dung tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh với tư cách là một chỉnh thể thống 
nhất và đi sâu phân tích làm rõ các quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về 
lập hiến, bao gồm: định danh chính thể  mới, ghi nhận quyền con người, 
tun bố  chủ  quyền quốc gia, đặt nền móng xây dựng nhà nước pháp 
quyền; quyền lập hiến và phương thức thực hiện quyền lập hiến của nhân  
dân; chính thể  và tổ  chức quyền lực nhà nước; quyền và nghĩa vụ  cơng 
dân; các nhân tố đảm bảo lập hiến.
Thứ tư, phân tích một số giá trị cốt lõi trong tư tưởng lập hiến Hồ Chí 
Minh. Luận án cần chỉ rõ những điểm mà Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kết tinh, 
phát triển và sáng tạo các tư tưởng chính trị pháp lý của dân tộc và thế giới  
cũng như vai trị nền tảng, định hướng của tư tưởng này trong nền lập hiến 
hiện đại của Việt Nam. Từ đó, gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục nghiên  
cứu để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và hồn thiện hiến  
pháp hiện nay. 
Tiểu kết chương 1
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trên lĩnh vực lập hiến, 
lập pháp, Hồ Chí Minh đã để lại nhiều di sản q báu. Tư tưởng lập hiến 
Hồ  Chí Minh là hệ  thống các quan điểm về  những vấn đề  cốt lõi hình  
thành nên thiết chế chính trị của một đất nước: vị trí của hiến pháp, chủ 
quyền nhân dân, chính thể  và tổ  chức quyền lực nhà nước, quyền con  

người, quyền và nghĩa vụ  cơng dân, điều kiện thực hiện lập hiến. Tư 
tưởng ấy thể hiện trí tuệ, nhãn quan chính trị và tầm nhìn của lãnh tụ đối 
với việc kiến thiết mơ hình xây dựng đất nước độc lập và dân chủ.
Nhận thức tầm quan trọng của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh với xây 
dựng hiến pháp nói riêng, xây dựng nền pháp quyền nói chung ở Việt Nam 
hiện nay, tác giả lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu. Qua q trình nghiên  


9
cứu, tác giả nhận thấy tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu về tư tưởng  
lập hiến Hồ  Chí Minh cũng như  sự  vận dụng tư  tưởng đó với việc xây 
dựng các bản hiến pháp trong lịch sử  dân tộc, xây dựng nhà nước pháp 
quyền Việt Nam, nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách 
hệ thống những quan điểm cơ bản và phân tích những giá trị cốt lõi của tư 
tưởng này, từ đó nêu lên những vấn đề đặt ra với việc vận dụng tư tưởng  
Hồ Chí Minh vào thực thi hiến pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền hiện 
nay. Những cơng trình nghiên cứu đã nêu trên là nguồn tư liệu quan trọng 
để  nghiên cứu sinh tiếp thu, kế  thừa, phục vụ cho việc nghiên cứu, 
hồn thành luận án của mình.
Chương 2: CƠ SỞ, Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ 
PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN HỒ CHÍ MINH
2.1. Một số khái niệm cơ bản 
Hiến pháp là luật gốc, là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ 
thống văn bản pháp luật quốc gia, quy định chế độ  chính trị quốc gia, ấn 
định cách tổ  chức và phân cơng quyền lực nhà nước; quyền con người,  
quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân.
Lập hiến là xây dựng hiến pháp hay nói cách khác là tồn bộ quy trình và 
tổng thể hoạt động tạo lập nên một bản hiến pháp từ khi lên kế hoạch cho 
đến khi được thơng qua và có hiệu lực trong thực tế. Lập hiến bao gồm cả 
việc lập nên bản hiến pháp mới hoặc sửa đổi, bổ sung hiến pháp.

Tư tưởng lập hiến là những nhận thức lý luận, quan điểm chỉ đạo về 
xây dựng hiến pháp, bao hàm các quan niệm về vai trị, chủ thể lập hiến và 
những nội dung cơ bản của hiến pháp.
Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm tồn diện, sâu 
sắc về vấn đề lập hiến ở Việt Nam  từ vai trị, chủ thể, nội dung và điều  
kiện thực hiện lập hiến với nội dung cốt lõi là xây dựng bản Hiến pháp 
dân chủ. Tư tưởng ấy chứa đựng giá trị khoa học, cách mạng và nhân văn  
sâu sắc, trở thành nền tảng lý luận cho việc xây dựng các bản hiến pháp  
trong lịch sử lập hiến của dân tộc, cho sự ra đời chủ nghĩa lập hiến ở Việt 
Nam và có đóng góp quan trọng vào bổ sung, phát triển tư tưởng lập hiến 
nhân loại.


10
2.2. Cơ sở hình thành tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh
2.2.1. Tiền đề tư tưởng – lý luận
2.2.1.1. Chủ nghĩa hiến pháp phương Tây
Chủ nghĩa hiến pháp gắn liền với quan niệm về pháp quyền, về  một 
Chính phủ hữu hạn mà thẩm quyền tối hậu của nó ln ln phải tn thủ 
sự đồng ý của những người bị cai trị. Để giới hạn quyền lực nhà nước, các  
nhà lập hiến chủ  trương phân chia, phân cơng, phân nhiệm và kiểm tra 
quyền lực nhà nước bằng cơ chế kìm chế, đối trọng. Bên cạnh đó, quyền 
con người, quyền cơng dân trở thành nội dung cơ bản nhất của bản hiến  
pháp, nội dung chi phối và hạn chế quyền lực nhà nước. Qua q trình tìm 
đường cứu nước, được tiếp xúc, nghiên cứu chủ nghĩa hiến pháp phương 
Tây, Hồ Chí Minh đã hình thành quan điểm về sự cần thiết, tính tối cao của 
hiến pháp; về vai trị của nhân dân trong việc thiết lập bản Khế ước xã hội 
và thực thi quyền lực nhà nước; về sự phân cơng quyền lực nhằm hạn chế 
sự lộng quyền của các cơ quan nhà nước. Ngồi ra, quan điểm về quyền tự 
nhiên của con người, quyền tự do, bình đẳng con người trước pháp luật, 

về chủ quyền nhân dân, luật pháp và chính phủ tồn tại để phục vụ nguyện 
vọng của nhân dân mà khơng phải để  áp đặt sự  thống trị  lên họ  được 
khẳng định trong bản Tun ngơn độc lập của nước Mỹ, Tun ngơn nhân  
quyền và dân quyền của Pháp đã được Hồ Chí Minh tiếp thu và hình thành 
nên các quan điểm nhất qn về  quyền và nghĩa vụ  của cơng dân. Tuy  
nhiên, khơng chỉ  nhận thức vai trị hiến pháp với việc khẳng định chủ 
quyền nhân dân, lập nên chế  độ  nhà nước mới, với Hồ  Chí Minh, hiến  
pháp cịn là văn kiện để khẳng định, xác lập nền độc lập dân tộc. Bên cạnh  
đó, nếu học thuyết “tam quyền phân lập” là sự  phân chia quyền lực một  
cách tuyệt đối dẫn đến sự đối trọng, kiềm chế lẫn nhau, thì đến Hồ Chí  
Minh, sự  phân quyền chính là sự  phân cơng hợp lý, cùng phối hợp nhau 
trong một chỉnh thể thống nhất của quyền lực nhà nước. 
2.2.1.2. Lý luận Mác – Lênin về hiến pháp 
Chủ nghĩa Mác cho rằng sự ra đời và phát triển của hiến pháp bất kỳ 
nước nào đều là kết quả  và sự  đúc kết kinh nghiệm đấu tranh giai cấp, 
biểu thị mối tương quan của các lực lượng, giai cấp ở những thời kỳ lịch  
sử nhất định. Phê phán quan điểm phân quyền trong nhà nước tư sản, Mác 


11
đã đưa ra quan niệm mới cho rằng, quyền lực nhà nước là thống nhất và 
phải tập trung vào trong tay nhân dân. Phân quyền lập pháp, hành pháp, tư 
pháp chỉ là sự phân cơng lao động trong quyền lực nhà nước thống nhất.  
Phát triển quan điểm chủ nghĩa Mác về hiến pháp, Lênin quan niệm hiến 
pháp như  một cơng cụ  củng cố, tăng cường quyền lực nhà nước nhằm  
thực hiện chun chính vơ sản, và là một hình thức định hướng xã hội chủ 
nghĩa cho các định chế  chính trị  và xã hội. Những quan điểm của Mác ­ 
Lênin về  chủ  quyền nhân dân, tổ  chức quyền lực nhà nước tập trung, 
thống nhất, về chế độ dân chủ...... đã được Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa  
để thiết lập mơ hình lập hiến của Việt Nam, cũng như vận dụng sáng tạo 

vào việc xây dựng hai bản Hiến pháp đầu tiên của dân tộc với nét nổi bật 
là tạo dựng thể chế chính trị với quyền lực thuộc về nhân dân. Tuy nhiên,  
nếu Mác ­ Lênin nhấn mạnh đến tính giai cấp của hiến pháp, chủ yếu xác  
lập nhà nước chun chính vơ sản, bảo đảm quyền lãnh đạo của giai cấp 
cơng nhân, thì đến Hồ Chí Minh, hiến pháp dân chủ là hiến pháp của tồn  
dân và nhà nước dân chủ mới được ghi nhận trong hiến pháp là nhà nước 
đem lại quyền dân chủ của tất cả các tầng lớp nhân dân.
2.2.1.3. Chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn
Chủ nghĩa Tam Dân của Tơn Trung Sơn gồm ba nội dung cơ bản là: dân  
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Tơn Trung Sơn cho 
rằng chủ nghĩa dân tộc là động lực cơ bản để một dân tộc sinh tồn và phát  
triển. Dân quyền là sức mạnh chính trị  của nhân dân, nhân dân có quyền 
quản lý chính trị. Để thực hiện dân quyền, phải thực hiện các quyền của 
dân và của chính phủ, trong đó, người dân có bốn quyền lợi chính trị căn 
bản:  quyền bầu cử, bãi miễn,  sáng chế, phúc quyết;  Chính  phủ  có 5 
quyền: quyền hành chính, quyền lập pháp, quyền tư pháp, quyền khảo thí,  
quyền giám sát. Về dân sinh, Tơn Trung Sơn đưa ra định nghĩa: Có thể nói 
chủ nghĩa dân sinh là đời sống của nhân dân, sinh tồn của xã hội, sinh kế 
của quốc dân, sinh mệnh của quần chúng. Những nội dung cơ bản của dân 
sinh là các nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại. Dân tộc, dân quyền và dân sinh theo  
quan niệm của Tơn Trung Sơn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.  Có giành 
lại độc lập cho dân tộc, lật đổ triều đại Mãn Thanh, đánh đuổi các thế lực  
phương Tây là điều kiện tiên quyết để  có dân quyền tự  do và dân sinh  
hạnh phúc. Đồng thời, có thực hiện dân quyền mới đảm bảo dân sinh.  


12
Nghiên cứu học thuyết Tơn Trung Sơn, Hồ Chí Minh đã thấy ở đó những 
tư tưởng tiến bộ, tích cực và thích hợp nhất với hồn cảnh cụ thể của Việt  
Nam. Từ tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân, đã góp phần giúp Hồ Chí Minh tìm  

ra chính thể  mới cho đất nước, một chính thể  có thể  đáp  ứng khát vọng 
“Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc” cho nhân dân và dân tộc Việt Nam.
2.2.1.4. Tư tưởng lập hiến của các nhà cách mạng tiền bối
Chủ nghĩa hiến pháp phương Tây đã được du nhập mạnh mẽ vào Việt 
Nam đặc biệt qua làn sóng Tân thư cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và tiếp 
thu bởi nhiều nhiều tổ chức, nhiều cá nhân thuộc các tầng lớp sĩ phu tiến 
bộ, trí thức, tiểu tư sản, tư sản. Các sĩ phu tiến bộ như Phan Bội Châu nhấn 
mạnh vấn đề độc lập, chủ quyền quốc gia và dân quyền; Phan Châu Trinh  
đề  cao vai trị của hiến pháp như  một cơng cụ  pháp lý để  hạn chế  qn 
quyền độc tơn và hà lạm, đề xuất mơ hình tổ chức nhà nước theo ngun  
tắc cơ bản là “tam quyền phân lập”; Huỳnh Thúc Kháng đề ra cách thức xây 
dựng bản hiến pháp cho nước Việt Nam là phải lập ra một hội gọi là dự 
thảo hiến pháp và phải chú ý để nhân dân tự do đầu phiếu. Tầng lớp tiểu tư 
sản trí thức và tư  sản dân tộc tiêu biểu là Nguyễn An Ninh và Phan Văn  
Trường với chủ trương xây dựng một hiến pháp dân chủ cho Việt Nam, địi 
tự do cho đồng bào. Có thể nói, từ tư tưởng lập hiến của những người đi 
trước đã giúp cho Hồ Chí Minh khảo cứu, rút ra điểm tiến bộ và hạn chế, 
phù hợp và chưa phù hợp với Việt Nam.
2.2.2. Thực tiễn đời sống pháp luật Việt Nam và thế giới
2.2.2.1. Thực tiễn đời sống pháp luật Việt Nam dưới chế độ thuộc địa 
Sau khi hồn thành xâm lược Việt Nam, Pháp đã thiết lập  Liên bang Đơng 
Dương, do Tồn quyền Đơng Dương đứng đầu. Tồn quyền Đơng Dương là 
người đại diện cho Chính phủ  Pháp  ở  thuộc địa, thực hiện cả  quyền lập 
pháp, hành pháp và tư pháp. Liên bang Đơng Dương bị chia thành 5 xứ theo 
các thể chế chính trị khác nhau. Bên cạnh đó, thực dân Pháp đã áp dụng một 
chế độ pháp luật hà khắc, độc đốn, đồng thời với việc dùng bạo lực dã man  
đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta. Chính quyền thuộc địa của thực 
dân Pháp ở Việt Nam là một chính quyền phản dân chủ và tàn bạo, bởi ở đó 
khơng có những giới hạn cho việc thực thi quyền lực và xâm phạm nghiêm 
trọng các quyền con người. 



13
Sau thất bại của phong trào Cần Vương, phong trào đấu tranh theo  
khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ ở nước ta. Tuy nhiên, 
đến những năm 20 của thế  kỉ  XX, về cơ bản các trào lưu u nước dân 
chủ tư sản đều thất bại. Đó chính là sự thất bại và bất lực của tư tưởng  
lập hiến dân chủ tư sản ở Việt Nam. Từ thực tiễn này, thơi thúc Hồ Chí  
Minh tìm con đường mới, một mơ hình hiến pháp mới đáp ứng u cầu của 
cách mạng Việt Nam.
2.2.2.2. Thực tiễn đời sống pháp luật thế giới
Trên thế giới, chủ nghĩa hiến pháp hình thành gắn liền với cuộc đấu tranh 
chống chế độ qn chủ chun chế. Nước Anh đi tiên phong trong việc xây 
dựng và thực hành chính quyền hợp hiến hiện đại. Cùng với sự thắng lợi của 
các cuộc cách mạng tư sản, từ cuối thế kỉ XVIII, các hiến pháp thành văn bắt 
đầu được xây dựng ở Hoa Kỳ (1787), Pháp (1791). Sang thế kỉ XIX đến đầu 
thế kỉ XX, nhiều nước ở châu Âu đã ban hành hiến pháp. Sau chiến tranh thế 
giới thứ hai, hàng loạt các bản hiến pháp mới được ra đời ở các nước bại 
trận và các nước mới giành độc lập. Tư tưởng chủ đạo để xây dựng hiến 
pháp là địi hỏi thực hiện các quyền con người; địi hỏi về một chế độ dân 
chủ dưới hình thức chính thể cộng hồ hay chế độ đại nghị. Sau Cách mạng 
Tháng Mười Nga, với sự ra đời Nhà nước Xơ viết, bên cạnh mơ hình hiến  
pháp tư sản, trên thế giới xuất hiện mơ hình hiến pháp của các nước xã hội 
chủ nghĩa. Theo mơ hình hiến pháp Liên Xơ, chủ quyền nhân dân được thay 
thế bằng ngun tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân lao động, do giai 
cấp cơng nhân lãnh đạo.
Với tinh thần sáng tạo, Hồ Chí Minh đã học hỏi, tiếp thu những yếu tố 
tích cực từ  các bản hiến pháp đó, để  xây dựng một mơ hình hiến pháp 
riêng, tiến bộ và phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
2.2.3. Phẩm chất Hồ Chí Minh

Nổi bật trước hết ở Hồ Chí Minh là tấm lịng u nước nồng nàn, sâu 
sắc. Vì u nước, nên Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, chịu  
đựng mọi gian khổ, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hy sinh cả cuộc đời 
để   tìm   con   đường   cứu   nước,   cứu   dân.   Trên   hành   trình   vạn   dặm   ấy, 
Nguyễn Ái Quốc ­ Hồ Chí Minh đã thấu hiểu tận cùng nỗi đau của dân tộc  
và nhân loại, được tiếp xúc với các nền văn hóa, những tư tưởng tiến bộ,  
những con người ưu tú và cách mạng. Từ đó, Người tự làm giàu tri thức, 


14
vốn sống, văn hóa của mình, để hình thành tư tưởng cách mạng, trong đó 
có tư tưởng lập hiến với một trong những nội dung cốt lõi là vấn đề độc  
lập dân tộc.
 Điểm đặc biệt ở Hồ Chí Minh, đó là u nước gắn liền với thương dân. 
Với Hồ Chí Minh, địi dân tộc độc lập để dân quyền tự do, để mưu cầu hạnh 
phúc cho tồn dân. Hơn nữa, Người nhận thức một cách sâu sắc về vai trị, sức 
mạnh to lớn của nhân dân. Đây chính là khởi nguồn cho những quan điểm về 
quyền con người ­ nội dung trọng yếu trong tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh. 
Với Người, pháp luật khơng phải cai trị dân mà phục vụ nhân dân, việc thiết 
lập trật tự, khn khổ xã hội với những quy định mang tính ràng buộc cũng 
nhằm ghi nhận cũng như  bảo đảm thực thi quyền tự do, dân chủ; bảo vệ 
phẩm giá tốt đẹp của con người. 
Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh chính trị, trí tuệ thiên bẩm, tinh thần 
độc lập, tư chất ham học hỏi, nhạy bén với cái mới. Điều đó đã tạo nên ở 
người thanh niên Nguyễn Tất Thành một năng lực quan sát, khả năng phân 
tích, phê phán tinh tường để khám phá điều mới mẻ. Tiếp xúc với trào lưu 
tư tưởng tiến bộ lúc bấy giờ của cả tư tưởng dân chủ tư sản và chủ nghĩa 
Mác ­ Lênin, Hồ Chí Minh đã thâu thái những giá trị tích cực nhất, bổ sung  
và phát triển cho phù hợp điều kiện Việt Nam. Với bản lĩnh và trí tuệ của 
mình, Người trực tiếp thiết kế  mơ hình và chỉ  đạo xây dựng hiến pháp 

kiểu mới  ở  Việt Nam, mang đặc điểm riêng  ở  Việt Nam chứ  khơng lệ 
thuộc vào những lý thuyết sẵn có.
Tư duy pháp lý của Hồ Chí Minh được hình thành từ rất sớm qua việc  
Người nghiên cứu các tác phẩm của Mơngtétkiơ và Rútxơ. Ngay từ buổi đầu 
ra đi tìm đường cứu nước, Người đã nhận thức vai trị quan trọng của pháp 
luật trong điều hành và quản lý xã hội. Khi Cách mạng Tháng Tám thành 
cơng, Hồ Chí Minh nêu lên vấn đề phải có một bản Tun ngơn độc lập và 
bản hiến pháp dân chủ làm cơ sở cho sự ra đời của một Nhà nước hợp hiến.  
Trong suốt q trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Dân chủ cộng hịa, Người  
ln ln quan tâm đến cơng tác lập hiến, lập pháp, xem đó là một trong  
nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Điều đó thể hiện sự nhạy bén về pháp 
lý và tầm nhìn chiến lược của Người trong việc xây dựng chế độ mới thật 
sự tự do và dân chủ.


15
Có thể nói, những phẩm chất cá nhân đó đã tác động trực tiếp việc Hồ Chí 
Minh tiếp nhận, lựa chọn, chuyển hóa, phát triển các giá trị của nền lập pháp 
dân tộc, tư tưởng chính trị pháp lý tiến bộ thành tư tưởng lập hiến Hồ Chí 
Minh.
2.3. Q trình hình thành và phát triển tư  tưởng lập hiến Hồ  Chí 
Minh 
2.3.1. Giai đoạn trước năm 1920: Tiếp thu văn hóa lập pháp dân tộc, tư 
tưởng chính trị pháp lý trên thế giới và hình thành lý tưởng dân quyền
2.3.2. Giai đoạn 1920­1930: Thời kỳ nghiên cứu lý luận Mác ­ Lênin và 
hình thành quan điểm cơ bản về lập hiến
2.3.3. Giai đoạn 1930­1945: Tiếp tục phát triển lý luận kết hợp với 
những thử nghiệm đầu tiên xây dựng lập hiến ở Việt Nam.
2.3.2. Giai đoạn 1946­1969: Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh được hiện 
thực hóa và bổ sung phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Tiểu kết chương 2
Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành tư tưởng Hồ 
Chí Minh, là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, 
gắn chặt với u cầu tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế. Để  hình  
thành quan điểm về “hiến pháp dân chủ”, Hồ Chí Minh đã có một q trình  
tìm tịi, nghiên cứu các quan điểm, trào lưu tư tưởng lập hiến trên thế giới 
cũng như quan sát, trải nghiệm thực tế đời sống qua nhiều nước trên thế 
giới. Điểm đặc sắc trong tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là Người đã tiếp 
nhận, chắt lọc những giá trị  cốt lõi, phổ  biến của văn minh nhân loại cả 
phương Đơng lẫn phương Tây, cả tư tưởng của tư sản và chủ nghĩa mác  
xít, từ đó kế thừa, vận dụng, để xây dựng nên mơ hình hiến pháp riêng, phù  
hợp với điều kiện với Việt Nam.
Q trình hình thành và phát triển tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh chia 
thành hai thời kỳ chính. Thời kỳ trước năm 1945 là thời kỳ tiếp xúc, học hỏi 
tư tưởng lập hiến tiến bộ trên thế giới, hình thành những quan điểm cơ bản  
về vấn đề lập hiến. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1969, tư tưởng lập hiến  
Hồ Chí Minh được hiện thực hóa và trong q trình chỉ đạo xây dựng hiến  
pháp, Người đã có những sự bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn  
của đất nước. 


16
Chương 3: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN HỒ CHÍ MINH
3.1. Vai trị của lập hiến
3.1.1. Tun bố chủ quyền của quốc gia 
Hồ Chí Minh quan niệm khi chưa có chủ quyền quốc gia thì trước hết 
hiến pháp gắn với cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc. Khi u 
cầu “xin ban hành hiến pháp” khơng  được thực  dân Pháp chấp nhận,  
Người càng thấu hiểu việc ban hành hiến pháp chỉ có thể thực hiện trong  
đất nước độc lập, tự chủ. Hiến pháp khơng chỉ gắn với vấn đề  về  nhân  

quyền, mà trước hết phải gắn với chủ quyền đất nước. Khi đã giành độc 
lập, hiến pháp là văn kiện pháp lý được nhân dân thơng qua, tạo sự chính  
danh cho nhà nước mới thành lập. Hiến pháp 1946 phản ánh rõ rệt thắng 
lợi của cuộc đấu tranh dân tộc và dân chủ  lâu dài, gian khổ, hy sinh của  
nhân dân Việt Nam, trực tiếp là thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm  
1945. Đến Hiến pháp năm 1959, tư tưởng về dân tộc độc lập, thống nhất 
tiếp tục thể hiện rõ nét ngay từ Lời nói đầu và chương đầu tiên quy định 
về chính thể
3.1.2. Xác lập cơ sở pháp lý của chế độ Dân chủ Cộng hịa và định  
hướng con đường phát triển đi lên của dân tộc
Hồ Chí Minh quan niệm nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa phải là 
một nhà nước hợp hiến, hợp pháp. Sau cách mạng, Người đọc bản Tun  
ngơn độc lập để  khẳng định sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng 
hịa là hợp pháp, hợp lẽ phải. Hai bản Hiến pháp 1946, 1959 đã xác định chế 
độ chính trị mới của nước Việt Nam thơng qua các hiến định về chính thể, 
tổ chức các cơ quan nhà nước; quyền và nghĩa vụ cơng dân. Với những nội  
dung trên, các bản Hiến pháp đã xác lập tính chính đáng và hợp pháp của nhà 
nước ta, xác lập cơ sở pháp lý cho sự ra đời của chế độ mới ­ chế độ dân  
chủ nhân dân ở Việt Nam. 
Bên cạnh đó, hiến pháp theo quan điểm Hồ Chí Minh cịn đóng vai trị là 
văn bản tun bố các giá trị của một dân tộc mà giá trị cốt lõi nhất là lịng 
u nước, tinh thần đồn kết để giành, giữ độc lập và xây dựng đất nước.  
Hiến pháp phải “ghi lấy thành tích vẻ vang của cách mạng” mà thành tích  
vẻ  vang nhất chính là nền độc lập dân tộc, nền cộng hịa dân chủ  và sự 


17
phát triển đất nước theo xu thế  độc lập và thống nhất tiến bước trên 
đường vinh quang, hạnh phúc, cùng nhịp với trào lưu tiến bộ của nhân loại
3.1.3 .Đặt nền móng xây dựng pháp quyền và nhà nước pháp quyền

Tư tưởng pháp quyền và xây dựng nhà nước theo ngun tắc pháp quyền 
đã sớm hình thành trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Năm 1919, trong tám u 
sách của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Vécxây thì đã có bốn điểm liên 
quan đến pháp quyền, Khi Bản u sách được diễn ca, vấn đề này được đề 
cập  ở  phương diện mới và được nâng tầm thành u cầu “Bảy xin hiến 
pháp ban hành, Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”. Pháp quyền là một 
phương thức tổ chức xã hội mà trong đó pháp luật giữ vai trị thống trị. Như 
vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ ra cốt lõi, tinh túy của một nền pháp quyền chính là 
ở chỗ đưa tinh thần thượng tơn pháp luật, mà trước hết là thượng tơn hiến  
pháp vào trong cơng tác quản lý xã hội. 
Để xây dựng xã hội pháp quyền, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý việc xây  
dựng một nhà nước pháp quyền làm nền tảng. Có thể dễ nhận thấy trong  
các bản Hiến pháp dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh 
đều thiết kế theo tư tưởng pháp quyền. Hiến pháp do Quốc hội (hoặc Nghị 
viện nhân dân) ­ một cơ quan dân cử xây dựng và ban hành, bởi vậy hiến  
pháp đã được đặt cao hơn nhà nước. Quyền con người, quyền cơng dân  
được ghi nhận và trở thành độc lập đối với bất kỳ quyền uy nào, kể cả các  
cơ quan, viên chức nhà nước cao nhất. Quyền năng giữa các cơ quan nhà 
nước được phân chia khá rõ, có sự kiểm tra và giám sát lẫn nhau. 
3.1.4.  Xác lập cơ  sở  pháp lý để  ghi nhận và đảm bảo quyền con  
người, quyền cơng dân 
Hồ Chí Minh đã nhìn thấy vai trị của hiến pháp như là một trong những  
yếu tố  quyết định đối với việc thiết lập và bảo vệ  quyền con người, 
quyền cơng dân. Hồ  Chí Minh u cầu mọi quyền của người dân phải 
được hiến định thơng qua hiến pháp. Bởi vậy, dù đất nước đang ở tình thế 
ngàn cân treo sợi tóc, Người khẩn trương chỉ đạo xây dựng hiến pháp dân 
chủ  để  khẳng định và bảo vệ  quyền tự  do dân chủ  của nhân dân ta vừa 
mới giành được, xố bỏ hồn tồn chế độ chun chế trong nhiều thế kỷ ở 
Việt Nam. 



18
Hai bản hiến pháp đầu tiên của dân tộc do Chủ tịch Hồ Chí Minh làm 
Trưởng ban dự thảo ­ Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 đã ghi nhận các  
quyền con người, quyền cơng dân cơ bản cho nhân dân Việt Nam. 
3.2. Quyền lập hiến 
3.2.1. Nhân dân – chủ thể của quyền lập hiến
Kế thừa và phát triển tư tưởng tiến bộ về quyền lập hiến, Hồ Chí Minh 
khẳng định nhân dân là chủ thể tối cao của đất nước, của quyền lực nhà  
nước, của quyền lập hiến. Nhân dân là chủ của đất nước, của quyền lực  
nhà nước, vì vậy, một cách tất yếu, quyền lập hiến ­ quyền lập ra hiến  
pháp để ấn định thể chế nhà nước phải thuộc về nhân dân. 
3.2.2. Phương thức thực hiện quyền lập hiến của nhân dân
Để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền lập hiến, Hồ Chí Minh đề xuất và  
tổ chức thực hiện theo hai phương thức: gián tiếp thơng qua bầu Quốc hội,  
ủy quyền Quốc hội soạn thảo Dự thảo hiến pháp và trực tiếp thơng qua 
đóng góp ý kiến và phúc quyết hiến pháp. Việc nhân dân trực tiếp thơng 
qua hiến pháp bằng trưng cầu ý dân là một điều kiện quan trọng bảo đảm 
cho nội dung, tinh thần của hiến pháp phù hợp với ý chí tồn dân.
3.3. Nội dung cơ bản của hiến pháp 
3.3.1. Chính thể Dân chủ Cộng hịa
3.3.1.1. Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước
Chính thể Dân chủ Cộng hịa khẳng định nhân dân là chủ thể của quyền lực  
nhà nước. Ngun tắc quyền lực nhân dân ln được thể hiện trong các quy  
định về chủ thể quyền lực nhà nước, quyền cơng dân, về mối quan hệ giữa cơ 
quan nhà nước với nhân dân, nghĩa vụ của tất cả các nhân viên cơ quan nhà 
nước.  Hai bản Hiến pháp 1946, 1959 tuy có những điểm khác nhau về cơ cấu 
tổ  chức bộ máy nhà nước nhưng đều thể  hiện nhất qn tư tưởng Hồ Chí  
Minh về hình thức chính thể Cộng hịa Dân chủ nhân dân. Nhà nước do nhân 
dân lập ra, nhân dân có thể thay đổi, bãi miễn các chức danh do nhân dân bầu  

nếu khơng đáp ứng nguyện vọng của dân. Các cán bộ, cơng chức phải tận tụy,  
trung thành với nhân dân. 
3.3.1.2. Tổ chức quyền lực nhà nước 
­ Tổ chức quyền lực nhà nước theo ngun tắc tập quyền


19
Hồ Chí Minh quan niệm quyền lực nhà nước là thống nhất, bởi quyền  
lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân. Thơng qua bầu cử, nhân dân ủy 
thác quyền lực của mình cho những đại biểu do mình bầu ra. Là đại diện 
cho nhân dân, nên Quốc hội là cơ  quan quyền lực nhà nước cao nhất, có  
quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, trước hết 
là lập hiến, lập pháp. Quốc hội lập ra Chính phủ. Hoạt động Chính phủ 
phải đặt dưới sự kiểm sốt của Quốc hội thơng qua cơ chế chất vấn, tín 
nhiệm. Quốc hội bầu ra Thẩm phán và Chánh án tối cao. Tịa án và Viện  
kiểm sát phải báo cáo cơng tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện  
cùng cấp.
­ Phân cơng, phối hợp và ngăn ngừa sự lạm quyền của các cơ quan nhà 
nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, nhưng khơng nắm giữ tồn bộ 
quyền lực nhà nước. Quốc hội lập ra Chính phủ, Tịa án, phân cơng nhiệm  
vụ cho Chính phủ và Tịa án, trong đó Chính phủ là cơ quan hành pháp, là 
cơ quan hành chính cao nhất của đất nước; Tịa án là cơ quan tư pháp, giữ 
vị trí độc lập trong hệ thống các cơ quan nhà nước, thực hiện quyền xét xử
Bên cạnh những quy định phân cơng nhiệm vụ, giữa các cơ quan này có 
sự phối hợp và giám sát lẫn nhau. Điều này thể hiện rõ nét trong Hiến pháp 
1946. Lập pháp tham gia thành lập cơ quan hành pháp thơng qua việc bầu 
Chủ tịch nước, phê chuẩn sự giới thiệu Thủ tướng, Bộ trưởng. Lập pháp 
giám sát, chi phối hành pháp bằng các hình thức: biểu quyết, chuẩn y, chất 
vấn, phủ quyết, bỏ phiếu bất tín nhiệm. Ngược lại, hành pháp có thể kiềm  

chế lập pháp qua việc bắt giam và xét xử những nghị viên được Nghị viện  
nhân dân hoặc Ban Thường vụ  đồng ý; kiến nghị  sáng kiến luật và sắc 
luật. Chủ tịch nước có vị trí độc lập khơng bị lệ thuộc q nhiều vào Nghị 
viện, đồng thời khi cần thiết, giữ  vị  trí là người điều hồ, phối hợp các 
hoạt động lập pháp và hành pháp. Ngồi ra, bản Hiến pháp cịn có cơ chế 
hữu hiệu để ngăn ngừa sự lạm quyền, lộng quyền đó là nêu cao tinh thần 
chịu trách nhiệm, tăng cường sự giám sát của nhân dân với các nhân viên và  
cơ quan nhà nước.
3.3.2. Quyền và nghĩa vụ cơng dân


20
Về cách thức xác lập quyền cơng dân, Hồ  Chí Minh quan niệm: trong 
hiến pháp, quy định về quyền phải trên tinh thần qn triệt ngun tắc các 
quyền con người là tự  nhiên, thiêng liêng của mọi cá nhân. Nhà nước có 
nghĩa vụ ghi nhận và đảm bảo thực hiện những quyền tự nhiên đó.
Về nội dung các quyền, Hiến pháp 1946 ghi nhận cơng dân Việt Nam có 
các quyền cơ  bản:  quyền bình đẳng, quyền tự  do, quyền dân chủ, các 
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Đến Hiến pháp 1959, ngồi những quyền 
đã được Hiến pháp 1946 quy định, bổ  sung quy định thêm 11 quyền mới  
cho cơng dân. Bên cạnh đó, với Hồ Chí Minh, quyền ln ln gắn liền với  
nghĩa vụ. Quyền tách rời nghĩa vụ tất yếu dẫn đến khơng được bảo đảm 
trên thực tế, khơng có điều kiện mở rộng và phát triển. Cơng dân Việt Nam 
phải có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tơn trọng Hiến pháp, tn theo pháp luật,  
tn theo kỷ luật lao động, trật tự cơng cộng, quy tắc xã hội và đóng thuế.
Khơng chỉ ghi nhận các quyền con người, quyền cơng dân, Chủ tịch Hồ Chí 
Minh đề cao khả năng hiện thực hóa các giá trị cơ bản của quyền con người  
trong hiến pháp. Để đảm bảo thực thi các quyền này trong thực tế,  hiến pháp  
cần đề ra các ngun tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thể hiện 
bản chất của chế độ dân chủ nhân dân. Nhà nước là cơng cụ để dân thực hành 

quyền dân chủ, nhà nước phục vụ dân mà khơng phải nhà nước đứng trên dân,  
cai trị dân.
3.4. Các nhân tố đảm bảo lập hiến
3.4.1. Độc lập dân tộc
Hiến pháp là văn bản pháp lý cao nhất của một quốc gia quy định thiết chế 
tổ chức quyền lực nhà nước. Chính vì đặc thù này, việc thiết lập hiến pháp  
cũng chính là sự thể hiện chủ quyền và quyền tự quyết của mỗi quốc gia. Một 
quốc gia có độc lập, có chủ quyền thì mới có thể thiết lập các ngun tắc tổ 
chức quyền lực nhà nước của mình trong một văn bản có hiệu lực pháp lý tối  
cao là hiến pháp. 
3.4.2. Chế độ dân chủ
Chế độ dân chủ là điều kiện cho bản hiến pháp tồn tại và có hiệu lực 
trên thực tế, bởi chỉ trong nhà nước dân chủ, các quyền cơng dân được ghi  
nhận thì mới nảy sinh nhu cầu cần có hiến pháp để đảm bảo các quyền  
đó. Chế độ dân chủ trong quan niệm Hồ Chí Minh là chế độ dân chủ triệt  


21
để, thực sự đảm bảo lợi ích của người lao động, quyền lực nhà nước đều 
thuộc về nhân dân, khơng phân biệt tơn giáo, giàu nghèo, địa vị, giàu nghèo, 
giới tính.
3.4.3. Đội ngũ làm cơng tác lập hiến
Để xây dựng một bản hiến pháp tiến bộ trước hết phải có những trí thức, 
những chun gia, những người có sự hiểu biết sâu rộng, có đủ đức và tài. 
Sau Cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh nỗ lực tìm kiếm nhân tài cho cơng 
cuộc kháng chiến, kiến quốc. Để có thể huy động ở mức cao nhất sự tham  
gia tầng lớp trí thức, Người kêu gọi những người có đức, tài, có tâm huyết 
với việc nước tham gia ứng cử vào Quốc hội. Nhiều nhà khoa học, nhân sĩ trí 
thức tiêu biểu ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Phan Anh, Vũ Văn Hiền, Vũ  
Đình Hịe .... dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh đã tích cực tham gia cơng tác  

lập hiến của dân tộc.
3.4.4. Trình độ dân trí và sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính  
trị
Hồ Chí Minh là người hiểu rõ mối quan hệ giữa nâng cao dân trí và 
thực hành dân chủ của nhân dân. Bởi vậy, khi Cách mạng Tháng Tám 
1945 mới thành cơng, Hồ  Chí Minh đã nêu lên những nhiệm vụ  cấp là 
chống nạn dốt bằng việc mở chiến dịch xóa mù chữ, nâng cao trình độ văn 
hố, trình độ giác ngộ chính trị của nhân dân, làm cho mọi người hiểu biết 
nhiệm vụ  và quyền lợi của mình được hưởng, từ  đó tiến tới từng bước  
làm chủ nhà nước, làm chủ đất nước. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh khẳng 
định nhân dân có quyền biết, có quyền tham gia mọi hoạt động chính trị 
của đất nước, mà trước hết là quyền bầu cử và ứng cử. Các bản dự thảo 
Hiến pháp phải lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân và phải được nhân dân 
chấp nhận.
Tiểu kết chương 3
Xuất phát từ thân phận của người dân thuộc địa, sống dưới chế độ bất  
hợp hiến của chủ nghĩa thực dân, hơn ai hết, Hồ Chí Minh hiểu rõ vai trị 
quan trọng của bản hiến pháp trong việc tun bố  chủ  quyền quốc gia,  
định danh chính thể  và xác lập sự  chính danh của bộ  máy nhà nước, ghi 
nhận và tạo cơ chế đảm bảo quyền con người. Với quan điểm xun suốt  


22
là xây dựng hiến pháp dân chủ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định nhân  
dân là chủ thể cao nhất của quyền lập hiến. Người nêu ra quan điểm tiến 
bộ về những vấn đề cốt lõi của một bản hiến pháp là ghi nhận các quyền  
tự nhiên, cơ bản, chính đáng của con người; là tổ chức quyền lực nhà nước 
theo ngun tắc tập quyền, đồng thời tiếp thu nhân tố hợp lý của tư tưởng  
phân quyền nhằm đạt mục tiêu cao nhất là thiết lập nên thiết chế dân chủ ­ 
thiết chế nhà nước dựa trên nền tảng dân chủ, thực thi dân chủ, mở rộng  

dân chủ; nhà nước khơng chỉ ghi nhận mà cịn có những cơ chế đảm bảo  
thực thi quyền con người cho tất cả các tầng lớp nhân dân. Là người lãnh 
đạo cách mạng, là người đứng đầu nhà nước Việt Nam Dân chủ  Cộng  
hịa, Hồ Chí Minh đóng vai trị rất quan trọng chuẩn bị điều kiện cần thiết  
sự ra đời của các bản hiến pháp cũng như trực tiếp chỉ đạo xây dựng Hiến 
pháp 1946, 1959. Những quan điểm về  lập hiến của Người được hiện 
thực hóa trong thực tiễn chỉ đạo cách mạng và xây dựng hai bản Hiến pháp 
đầu tiên trong lịch sử dân tộc.
Chương 4: GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN HỒ CHÍ MINH
4.1. Kết tinh và phát triển các giá trị của tư tưởng lập hiến tiến bộ 
thế giới trong điều kiện cụ thể Việt Nam
4.1.1. Kết tinh các giá trị tư tưởng lập hiến dân tộc và nhân loại
Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là kết quả của một q trình chắt lọc,  
học tập, tiếp thu, tiếp biến các giá trị của tư tưởng lập hiến trên thế giới.  
Các giá trị bất hủ về quyền con người, quyền dân tộc, về chế độ dân chủ 
của các nhà tư tưởng phương Tây đã được Hồ Chí Minh tiếp thu triệt để. 
Bên cạnh đó, học thuyết về tổ chức quyền lực nhà nước, chính thể Cộng 
hịa tổng thống ở Mỹ, chính thể Cộng hịa đại nghị ở Pháp đã tác động sâu 
sắc đến q trình Hồ Chí Minh lựa chọn mơ hình nhà nước mới cho Việt 
Nam.
Nghiên cứu lý luận Mác ­ Lênin về  hiến pháp và thực tiễn xây dựng  
hiến pháp ở các nước xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh nhận thấy ở mơ hình 
hiến pháp Xơ viết, nhân dân là thật sự là chủ thể của quyền lực chính trị,  
quyền lợi của nhân dân lao động, được đảm bảo thực thi trong thực tế. Từ 
đó, Người kế thừa quan điểm chủ quyền thuộc về nhân dân của Mác cũng  
như quan điểm của Lênin về tổ chức cơ quan đại diện của nhân dân.


23
4.1.2. Góp phần bổ sung, phát triển lý luận về  lập hiến trong điều  

kiện cụ thể của Việt Nam
Thứ nhất, Hồ Chí Minh đã bổ sung, phát triển trong nội dung hiến pháp 
về mơ hình chính thể Nhà nước Dân chủ Cộng hịa. 
Thứ hai, Hồ Chí Minh phát triển giá trị nhân văn trong lập hiến, trong đó  
nổi bật giá trị về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơng dân trong điều 
kiện Việt Nam.
Thứ ba, Hồ Chí Minh phát triển quan điểm về quyền dân tộc, về mối 
quan hệ dân tộc ­ dân chủ trong hiến pháp dân chủ.
4.2. Khởi xướng và đặt nền móng tư  tưởng lập hiến Việt Nam 
hiện đại 
Trong các khuynh hướng tư tưởng lập hiến đa dạng nửa đầu thế kỉ XX, 
lịch sử chứng minh tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh là tồn diện và có sức  
thuyết phục hơn cả. Đó là tư  tưởng lập hiến duy nhất đúng cho xã hội 
Việt Nam, đã được thực tiễn khảo chứng. Cùng với sự  bất lực, thất bại  
của con đường cứu nước theo trào lưu dân chủ tư sản, tư tưởng lập hiến  
dân chủ tư sản cũng tỏ rõ những hạn chế của nó. 
Tư  tưởng lập hiến Hồ  Chí Minh đáp  ứng những u cầu của xã hội 
Việt Nam. Đó là sự khẳng định dứt khốt phải có độc lập dân tộc mới có 
thể soạn thảo, ban hành bản hiến pháp của nhân dân và hiến pháp là văn  
kiện pháp lý khẳng định chủ quyền dân tộc. Đó là nhà nước đại đồn kết 
dân tộc, khơng phân biệt giai cấp; nhà nước tổ chức theo ngun tắc tập  
quyền nhưng vẫn phải có sự  phân cơng, phối hợp và giám sát các nhánh 
quyền lực để điều hành các cơng việc chung của đất nước.
4.3. Định hướng xây dựng các bản hiến pháp Việt Nam và gợi mở 
một số vấn đề đối với việc tiếp tục bổ sung, hồn thiện hiến pháp Việt 
Nam hiện nay
4.3.1. Định hướng xây dựng các bản Hiến pháp Việt Nam
Tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh với nội dung cốt lõi là xây dựng bản hiến 
pháp dân chủ đã được chính Hồ Chí Minh trên cương vị là Chủ tịch nước,  
người đứng đầu Ủy ban dự thảo Hiến pháp truyền đạt vào Ủy ban dự thảo, 

Quốc hội để xây dựng thành cơng hai bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử 
dân tộc. 


24
Sau khi đất nước thống nhất, cả nước bước vào thời kỳ xây dựng chủ 
nghĩa xã hội, địi hỏi ban hành một bản Hiến pháp mới. Tuy nhiên, do nhận  
thức chưa đầy đủ, mang tính cứng nhắc, ngun tắc về  chủ  nghĩa xã hội 
thời kỳ đó, bản Hiến pháp 1980 về cơ bản áp dụng mơ hình Hiến pháp Liên  
Xơ trên cả phương diện hình thức và nội dung. Bởi vậy, ở bản Hiến pháp  
này có những điểm chưa tiệm cận với tư tưởng Hồ Chí Minh và tinh thần 
của Hiến pháp 1946. 
Hiến pháp mới ban hành năm 1992, sau đó có sửa đổi vào năm 2001, có 
những sửa đổi quan trọng. Hiến pháp 1992 mở  rộng nội hàm khái niệm 
nhân dân, đã thừa nhận sự “phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước  
trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp, và tư pháp”, chính thức 
ghi nhận khái niệm nhà nước pháp quyền. Trong bản Hiến pháp này, các 
quyền chính trị, quyền về kinh tế... được mở rộng hơn; được tơn trọng và 
bảo vệ bằng pháp luật, cũng như quy định trách nhiệm của nhà nước.
Hiến pháp 2013 khẳng định rõ chủ quyền lập hiến của nhân dân; Nhà 
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân  
đồng thời bổ sung ngun tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự 
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực  
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Các quyền con người khơng 
cịn các quy định theo cách thức được nhà nước thừa nhận các quyền con 
người, mà đó là quyền tự nhiên, vốn có mà nhà nước có nghĩa vụ tơn trọng  
và đảm bảo.
4.3.2. Gợi mở  các vấn đề  đối với việc  tiếp tục, bổ  sung hồn 
thiện hiến pháp hiện nay 
Thứ nhất, việc tiếp tục khẳng định và thực thi chủ quyền nhân dân với lập 

hiến.
Thứ hai, bài học về tập hợp, sử dụng tầng lớp trí thức dân tộc.
Thứ ba, thực hiện quy trình lập hiến dân chủ.
Thứ  tư,  sự  kế  thừa, phát triển giá trị  nhân loại trong điều kiện Việt 
Nam.
Thứ năm, vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước vừa đảm bảo ngun tắc 
tập quyền, vừa sử dụng hợp lý yếu tố phân quyền nhằm xây dựng “chính 
quyền mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân”.


25
Thứ sáu, quan niệm về quyền con người và điều kiện đảm bảo thực thi  
quyền con người.
Tiểu kết chương 4
Lịch sử lập hiến cách mạng Việt Nam được mở đầu với vai trị và tầm 
ảnh hưởng to lớn của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã chắt lọc, kết hợp, tiếp 
biến các giá trị về lập pháp, lập hiến của dân tộc, nhân loại để kiến tạo các  
yếu tố nền móng cho xây dựng hiến pháp dân chủ ở Việt Nam ngay sau khi 
cách mạng thành cơng. Với tư duy pháp lý sắc sảo và tầm nhìn chiến lược  
của một nhà chính trị lỗi lạc, tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh khơng chỉ là sự 
vận dụng, kế thừa các học thuyết, lý luận đã có mà đã được bổ sung, phát  
triển trong điều kiện thực tiễn một nước nơng nghiệp lạc hậu vừa thốt khỏi 
chế  độ  thuộc địa, tiến lên xây dựng chủ  nghĩa xã hội như  Việt Nam. Các 
quan điểm về mơ hình chính thể Nhà nước Dân chủ Cộng hịa, về quyền con 
người cho tất cả mọi người dân Việt Nam khơng phân biệt giới tính, tài sản, 
xuất thân, giai cấp; về mối quan hệ dân tộc và dân chủ, gắn quyền tự nhiên 
con người với quyền được độc lập, tự do của một dân tộc là sự sáng tạo độc  
đáo của Hồ Chí Minh với lý luận lập hiến nói riêng, với tư tưởng chính trị 
pháp lý trên thế giới nói chung. Những quan điểm mang tính cốt lõi ấy, chứa 
đựng giá trị nhân văn phổ qt và cao cả của nhân loại, đã góp phần làm nên 

tầm vóc vĩ đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Trong thực tiễn, các quan điểm về  lập hiến Hồ  Chí Minh được hiện  
thực hóa để xây dựng các bản hiến pháp dân tộc, trong việc xây dựng thể 
chế chính trị mới và thực hiện vấn đề nhân quyền ở Việt Nam. Nếu Hiến  
pháp 1946, Hiến pháp 1959 do chính Người chủ trì soạn thảo, mang đậm 
dấu ấn Hồ Chí Minh, thì các Hiến pháp về sau, đặc biệt Hiến pháp 2013, ta 
thấy nhiều điểm bổ sung, phát triển những chế định của Hiến pháp 1946. 
Điều đó, chứng tỏ sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung,  
tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh nói riêng. Trong việc thực thi Hiến pháp 
2013 cũng như  xây dựng nền pháp quyền hiện nay, việc tiếp tục nghiên 
cứu, đánh giá thấu đáo tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó đề ra giải pháp cụ thể 
thực hiện một cách hiệu quả, thiết thực ln là u cầu cấp thiết với 
Đảng, với Nhà nước ta.
KẾT LUẬN


×