Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Luận văn tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN ĐỒNG

CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN ĐỒNG

CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 92.22.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. ĐỖ THỊ KIM LIÊN
TS. NGUYỄN HOÀI NGUYÊN



NGHỆ AN - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều có chú thích rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án là của bản thân tôi, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Nghệ An, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đồng


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Thị Kim
Liên và TS. Nguyễn Hoài Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn luận án cho chúng tôi.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo, Ban chủ
nhiệm và các giảng viên bộ môn Ngôn ngữ của viện Sư phạm xã hội, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỗ chúng tôi hoàn thành luận
án này.
Qua đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận án.

Nghệ An, tháng 9 năm 2018

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Đồng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ......................................................... 3
4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu .................................................................. 4
5. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận án ........................................................................................ 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ chối....... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến............................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối............................................... 12
1.2. Cơ sở lý thuyết............................................................................................ 14
1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp ............................................................... 14
1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ ............................................................ 15
1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại............................................................... 18
1.2.3.4. Các đơn vị hội thoại .......................................................................... 22
1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến - từ chối .......................................... 25
1.2.5. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ............................... 28
1.3. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 31
Chương 2. CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN
- TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ.............................. 33
2.1. Khái niệm cấu tạo ....................................................................................... 33

2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ............................................................................................. 33
2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối
trong giao tiếp của người Nam Bộ ....................................................... 33
2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ............................................ 43
2.3. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 74


Chương 3. NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ ...... 76
3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ.......................................................... 76
3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước ............................................................. 76
3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa ..................................................... 78
3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ............................................................................................. 79
3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối .............. 79
3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến - từ chối.......... 80
3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến – từ chối của người Nam Bộ.... 112
3.3. Sự tương tác ngữ nghĩa vai giao tiếp thể hiện quan hệ liên nhân giữa
người cầu khiến và người từ chối..................................................................... 113
3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị thế giữa người cầu khiến và người
từ chối............................................................................................... 113
3.3.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô .................................. 114
3.3.3. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cách sử dụng hành động từ chối
trực tiếp, gián tiếp .............................................................................. 115
3.4. Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 116
Chương 4. CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI
NAM BỘ QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TỪ CHỐI .......................................................................................................... 118
4.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự ................................................................ 118
4.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................... 118

4.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 120
4.2. Lịch sự trong hội thoại .............................................................................. 121
4.3. Vấn đề chiến lược lịch sự trong giao tiếp .................................................. 123
4.3.1. Khái niệm chiến lược......................................................................... 123
4.3.2. Chiến lược lịch sự.............................................................................. 124
4.3.3. Chiến lược lịch sự trong quan hệ với giảm lịch sự ............................. 125
4.3.4. Những nhân tố chi phối chiến lược lịch sự ......................................... 125
4.3.5. Vai giao tiếp và cách sử dụng phương tiện lịch sự ............................. 129


4.4. Biểu hiện chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua
cặp thoại cầu khiến - từ chối............................................................................ 130
4.4.1. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động cầu khiến của người
Nam Bộ ............................................................................................. 130
4.4.2. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động từ chối của người
Nam Bộ ............................................................................................. 138
4.5. Những hành động cầu khiến - từ chối giảm lịch sự trong giao tiếp
của người Nam Bộ .......................................................................................... 140
4.5.1. Một số hành động cầu khiến được xem là làm giảm lịch sự ............... 140
4.5.2. Một số hành động từ chối được xem là giảm lịch sự .......................... 143
4.6. Tiểu kết chương 4 ..................................................................................... 145
KẾT LUẬN........................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 152
PHỤ LỤC


BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT

TT Ký hiệu viết tắt


Nội dung viết tắt

1

C

Chủ vị

2

Đg

Động, cụm động từ thực hiện hành động, trạng thái.

3

DT

Danh từ

4

HĐCK

Hành động cầu khiến

5

KCCV1


Kết cấu chủ - vị nêu lí do

6

KCCV2

Kết cấu chủ - vị cầu khiến ngược lại

7

KCCV3

Kết cấu chủ - vị nhằm hướng đến lùi thời gian thực hiện

8

KCCV4

Kết cấu chủ - vị đẩy vai thực hiện sang người khác

9

KCNpđ

Kết cấu chủ - vị chứa hành động phủ định

10

PPđ


Từ, cụm từ phủ định

11

Sp1

Chủ thể cầu khiến qua từ xưng ngôi thứ nhất

12

Sp2

Đối thể tiếp nhận nội dung cầu khiến

13

TT

Thứ tự

14

TTTT

15

V

Tiểu từ tình thái cuối phát ngôn

Vị ngữ


DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
Trang
Bảng 2.1. Các nhóm cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến .............. 36
Bảng 2.2. Các dạng tham thoại có cấu tạo tỉnh lược ............................................ 38
Bảng 2.3. Các mô hình cấu tạo tham thoại chứa hành động từ chối ..................... 39
Bảng 2.4. Các tham thoại từ chối cấu tạo 1 thành tố............................................ 39
Bảng 2.5. Các mô hình cấu tạo tham thoại từ chối là một kết cấu C - V .............. 40
Bảng 2.6. Các nhóm từ xưng hô .......................................................................... 45
Bảng 2.7. Các tiểu nhóm danh từ xưng hô chỉ Sp1 và Sp2 .................................. 45
Bảng 2.8. Danh từ thân tộc thuộc phương ngữ Nam Bộ ...................................... 47
Bảng 2.9. Các tiểu nhóm đại từ được dùng để xưng hô trong giao tiếp của người
Nam Bộ............................................................................................... 51
Bảng 2.10. Các đại từ thuộc tiếng Việt toàn dân.................................................... 51
Bảng 2.11. Các đại từ thuộc thuộc phương ngữ Nam Bộ ....................................... 52
Bảng 2.12. Các tổ hợp từ được dùng để chỉ Sp1, Sp2 ............................................ 55
Bảng 2.13. Các nhóm tiểu từ tình thái ................................................................... 62
Bảng 2.14. Tiểu từ tình thái thuộc tiếng Việc toàn dân được sử dụng cuối các
tham thoại cầu khiến người Nam Bộ ................................................... 63
Bảng 2.15. Tiểu từ tình thái thuộc phương ngữ ..................................................... 65
Bảng 2.16. Các thành tố cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối......... 68
Bảng 3.1. Các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối................................................................................................. 79
Bảng 3.2. Các nhóm nhóm hành động từ chối của nhóm hành động khiến .......... 81
Bảng 3.3. Các nhóm từ chối của nhóm cầu.......................................................... 88
Bảng 3.4. Các nhóm từ chối của hành động rủ .................................................... 91
Bảng 3.5. Các nhóm từ chối của hành động vay mượn ........................................ 94
Bẳng 3.6. Các nhóm từ chối của hành động xin................................................... 96
Bảng 3.7. Các nhóm từ chối của nhóm mệnh lệnh............................................... 99

Bảng 3.8. Các tiểu nhóm ngữ nghĩa thuộc nhóm nhắc nhở ................................ 101
Bảng 3.9. Ngữ nghĩa các nhóm từ chối của hành động nhắc nhở....................... 103
Bảng 3.10. Các nhóm từ chối của hành động mời ............................................... 106


Bảng 3.11. Các tiểu nhóm thuộc nhóm hành động khuyên .................................. 109
Bảng 3.12. Các tiểu nhóm ngữ nghĩa từ chối của hành động khuyên ................... 110
Bảng 3.13. Cặp thoại cầu khiến - từ chối theo vị thế ........................................... 113
Bảng 3.14. Sự xuất hiện của các cặp từ xưng hô ................................................. 114
Bảng 3.15. Hành động từ chối trực tiếp, gián tiếp dựa vào mối quan hệ liên nhân... 116
Bảng 4.1. Các chiến lược cầu khiến lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ ... 131
Bảng 4.2. Tiểu từ tình thái phương ngữ được dùng cuối phát ngôn để thực hiện
chiến lược lịch sự .............................................................................. 132
Bảng 4.3. Từ ngữ xưng hô thuộc phương ngữ Nam Bộ được dùng cho chiến lược
lịch sự khi cầu khiến ......................................................................... 134
Bảng 4.4. Một số hành động cầu khiến giảm tính lịch sự................................... 141
Bảng 4.5. Một số hành động từ chối giảm lịch sự.............................................. 143


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hội thoại là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học, trong đó
có ngữ dụng học. Trong hội thoại, sự tương tác giữa cặp thoại luôn diễn ra một cách
chặt chẽ. Mục đích của mỗi cặp thoại, xét cho cùng là hướng tới hiệu quả giao tiếp
cao nhất mà người nói muốn đạt được. Điều này đúng với các cặp thoại chứa bất cứ
hành động ngôn ngữ nào.
Dùng ngôn ngữ tác động đến đối thể và muốn được đáp ứng một cách tối đa
là nhu cầu của mọi cá nhân thể hiện trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, trong số các

hành động ngôn ngữ mà con người sử dụng, hành động cầu khiến xuất hiện khá
thường xuyên, giữ vai trò quan trọng. Trước một hành động cầu khiến được người
đối thoại đưa ra, sẽ có nhiều khả năng đáp lại, trong đó có hành động từ chối. Nghĩa
là, không phải lời cầu khiến nào cũng được người tham gia cuộc thoại đáp ứng một
cách đầy đủ. Mặt khác, từ chối cũng có nhiều cách thức khác nhau, với những biểu
hiện hết sức phong phú, tùy vào nhân vật, hoàn cảnh, văn hóa ứng xử, nội dung,
mục đích giao tiếp. Như vậy, tương tác giữa hành động cầu khiến và hành động từ
chối trong hai cặp thoại đối ứng là một vấn đề rất đáng được tìm hiểu thấu đáo.
1.2. Trong Việt ngữ học từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về câu cầu khiến, hành động cầu khiến, hành động từ chối cũng như nhiều hành
động ngôn ngữ khác. Nhờ vận dụng lý thuyết ngữ dụng học mà các tác giả đã có
những kiến giải sâu sắc và thỏa đáng về cấu trúc, ngữ nghĩa, cách thức sử dụng,
biểu hiện văn hóa của nhân vật giao tiếp qua việc thực hiện các hành động ngôn ngữ
ấy. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ quan tâm xét các hành động
nêu trên trong sự tồn tại đơn lẻ, biệt lập của chúng. Như vậy, thêm một lý do để ta
thấy sự cần thiết phải khảo sát, phân tích hành động cầu khiến - ơừ chối trong thế
tương tác giữa hai cặp thoại.
1.3. Ngữ dụng học cho phép ta thấu hiểu hơn về ngôn ngữ trong hành chức,
đồng thời qua hành chức, nhận ra những yếu tố văn hóa, cách ứng xử của con người
- không phải con người chung chung, mà là con người thuộc một vùng miền cụ thể.
Trong thực tế, người Việt ở một vùng miền nào đó, khi giao tiếp với nhau không


2
phải dùng một thứ tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ văn hóa chung, mà sẽ
nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương. Cũng là hành động cầu khiến - từ chối,
nhưng người ở vùng phương ngữ này có cách thức thể hiện không hoàn toàn giống
với vùng phương ngữ khác. Ở đây, ta sẽ thấy sự tác động hai chiều rất biện chứng:
cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền,
đồng thời, chính văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc cách thức giao tiếp của con

người trong từng trường hợp cụ thể. Chính điều này dẫn đến hệ quả: hành động cầu
khiến - từ chối của người giao tiếp bao giờ cũng diễn ra dưới áp lực vô hình của một
thiết chế văn hóa, ngược lại, qua cách cầu khiến - từ chối, chúng ta cũng nhận thấy
sự hiển thị của những biểu hiện văn hóa.
1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nam Bộ có một vị trí riêng, màu
sắc riêng không thể lẫn lộn. Màu sắc riêng đó thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ
thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Có thể
nói, khảo sát bất cứ khía cạnh nào, ta cũng có thể nhận ra những nét đặc thù đó. Đã
từng có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nam Bộ rất có
giá trị, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người ở đây ngày càng được nhận thức
rõ nét hơn. Trong tình hình ấy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động cầu
khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi không chỉ nhằm làm
sáng tỏ những khía cạnh của đối tượng ở bình diện ngôn ngữ học, mà còn muốn từ
đó, nhận diện thêm một số nét văn hóa, nhất là cách thức thể hiện lịch sự trong giao
tiếp của con người ở vùng đất này.
Đó là những lý do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: Cặp thoại chứa hành
động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của
người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của người
Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối. Đồng thời qua đề tài này góp
phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ - cụ thể là hành động cầu khiến - từ chối
phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ khi thực hiện
hành động này.


3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cơ bản như sau:

- Giới thuyết một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ học thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
- Phân tích miêu tả các mô hình cấu tạo và ngữ nghĩa của cặp thoại chứa
hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
- Qua cặp thoại cầu khiến - từ chối chúng tôi rút ra chiến lược lịch sự trong
giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối.
3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ
chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, ở các mối quan hệ: quan hệ thân tộc: vợ chồng, cha mẹ - con cái, ông bà - cháu chắt,…; quan hệ xã hội: người mua - người
bán, bạn bè thân - sơ, đồng nghiệp - đồng nghiệp: thầy (cô) - học sinh. Về độ tuổi
của đối tượng khảo sát, chúng tôi giới hạn từ 18 tuổi trở lên là người bản địa hoặc
sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam Bộ. Các cặp thoại được khảo sát trong thời
gian thực hiên luận án.
3.2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày
của người dân Nam Bộ thuộc 13 tỉnh thành Tây Nam Bộ (khu vực đồng bằng Sông
Cửu Long, người Nam Bộ gọi tắt là miền tây) và Đông Nam Bộ gồm 4/6 tỉnh thành
là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh. Trên tổng số 17
tỉnh thành ở Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, bằng cách thức ghi âm, ghi chép trực
tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, chúng tôi thu được 2400 cặp thoại
tương tác cầu khiến - từ chối. Để thực hiện công việc này, chúng tôi sử dụng máy
ghi âm để ghi âm và ghi chép trực tiếp. Địa điểm để thực hiện, chúng tôi chọn chợ,
trường học, bến xe và trong gia đình. Cách thức ghi âm, ghi chép: Ở nơi công cộng
như chợ, bến xe, trường học chúng tôi ghi âm, nghi chép một cách tự nhiên, không
báo trước cho đối tượng; ở trong gia đình, chúng tôi nhờ một thành viên trong gia
đình ghi âm, ghi chép lại nhưng không để các thành viên khác biết. Vì vậy, nguồn
ngữ liệu chúng tôi ghi âm, ghi chép là những lời thoại diễn ra tự nhiên trong cuộc
sống sinh hoạt.



4
4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra điền dã hội thoại
Chúng tôi tiến hành thu thập ngữ liệu bằng hai cách: ghi âm và ghi chép trực
tiếp các cuộc thoại trong cuộc sống hàng ngày của những đối tượng được khoanh
vùng nghiên cứu là người Nam Bộ theo những tiêu chí sau:1/ Giới tính: nam - nữ, 2/
Quan hệ: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, người bán người mua, 3/ Độ
tuổi: từ 18 tuổi trở lên là người bản xứ hoặc sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam
Bộ, 4/ Hoàn cảnh phát ngôn: các cuộc giao tiếp tự nhiên diễn ra trong gia đình và
ngoài xã hội, 5/ Nội dung phát ngôn: là những nội dung diễn ra trong cuộc sống như
tình cảm gia đình, bạn bè, công việc,…
Từ tư liệu ghi âm, ghi chép được, chúng tôi ghi lại bằng văn bản các cặp
thoại có xuất hiện hành động cầu khiến - từ chối.
4.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Sử dụng phương pháp này, chúng tôi luôn luôn gắn việc phân tích những cặp
thoại, tham thoại cầu khiến - từ chối cụ thể với những yếu tố trước và sau nó; với
bối cảnh không gian, thời gian với nhân vật giao tiếp để thấy được vai trò của phát
ngôn trong hành chức.
4.3. Phương pháp phân tích cấu tạo cặp thoại
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân tích cấu tạo, cách thức, sự
tương tác của các cặp thoại có hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ,
đồng thời, tổng hợp lại quá trình nghiên cứu để từ đó đưa ra những kết luận có giá
trị thực tiễn phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.
4.4. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa cặp thoại
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình chúng tôi đi sâu phân tích
tương tác ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến - từ chối trong những tình huống giao
tiếp cụ thể; nghĩa liên nhân giữa các vai giao tiếp khi thực hiện hành động cầu
khiến - từ chối.
Bên cạnh các phương pháp nêu trên, luận án chúng tôi còn sử dụng một số

thủ pháp sau:
- Thủ pháp so sánh:
Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để so sánh, đối chiếu các cách thức cầu
khiến - từ chối; so sánh hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ với các


5
vùng miền khác để từ đó tìm ta những nét tương đồng, nét khác biệt của người Nam
Bộ khi sử dụng hành động cầu khiến - từ chối.
- Thủ pháp mô hình hoá:
Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để khái quát hoá các mô hình cấu tạo tham
thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hành động cầu khiến - từ chối và
sự tương tác giữa chúng trong giao tiếp của người Nam Bộ. Các kết quả nghiên cứu
góp phần làm nổi bật đặc trưng vùng miền qua việc sử dụng cặp thoại cầu khiến - từ
chối trong giao tiếp.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận
án được triển khai thành 4 chương:
Chương 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài

Chướng 2:

Cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong
giao tiếp của người Nam Bộ

Chương 3:


Ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ

Chương 4:

Chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua hành động
cầu khiến - từ chối


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn
từ chối
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến
Điểm lại lịch sử nghiên cứu câu, phát ngôn cầu khiến trong và ngoài nước,
chúng tôi thấy có 3 hướng tiếp cận sau đây:
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến
a. Ở ngữ pháp tiếng nước ngoài
Nghiên cứu câu cầu khiến, ở nước ngoài, có một số tác giả, công trình nghiên
cứu sau:
Các tác giả trong Ngữ pháp tiếng Nga (1960) quan niệm “Câu cầu khiến biểu
thị sắc thái, mệnh lệnh đến yêu cầu và khuyên bảo…” [Dẫn theo 103, tr.9].
Tiếp đến, trong Ngữ pháp tiếng Nga (1980) và Ngữ pháp tiếng Nga (1990)
cho rằng, trong hệ thống câu phân loại theo mục đích (tức hệ thống lời nói) cần tính
đến câu mong muốn, một loại câu có hình thức và nội dung riêng, độc lập, phân lập
với câu cầu khiến và câu tường thuật. Ba lớp câu trên (cầu khiến, tường thuật và cầu
mong) được coi là đối lập với câu nghi vấn và tạo thành loại câu không nghi vấn.

“Sự khác nhau của hai loại câu trên là ở chỗ: câu không nghi vấn chứa thông báo
hướng đến người nghe; người nói (hay người viết) nắm được thông tin và truyền đạt
nó cho người khác; người ta thuật lại hiện thực hoặc phi hiện thực nào đó, thể hiện
nguyện vọng của nó, đòi hỏi hoặc yêu cầu. Câu hỏi với chức năng cơ bản nhất của
mình là một sự tìm kiếm thông báo: người nói chuyển đi một thông điệp là người ta
muốn nhận thông tin từ người khác” [Dẫn theo 103, tr.9]. Có thể kể đến một số
công trình [160; 161; 163].
Cũng thời kỳ ấy, ngữ pháp tiếng Anh, tác giả R. Quirk (1972) cho rằng: “Câu
cầu khiến là câu trong đó người nói biểu thị ý chí, nguyện vọng của mình nhằm yêu
cầu người nghe thực hiện một hành động nào đó. Nó có thể là mệnh lệnh, đòi hỏi,
đề nghị, yêu cầu, lời kêu gọi, lời khuyên, lời cảnh cáo…” [150, tr.129].
Như vậy có thể thấy quan niệm của R. Quirk đã chỉ rõ hơn bản chất của câu
cầu khiến, gồm các nhân tố: 1) người nghe, 2) người nói là chủ thể cầu khiến, 3) ý


7
muốn, 4) nguyện vọng của người nói chính là nội dung thường trực trong câu; nội
dung của ý muốn chính là hành động mà người nói đưa ra. Bốn yếu tố này cũng
được xem là điều kiện để nhận diện câu cầu khiến của ngữ pháp cấu trúc.
R.E. Asher trong công trình có tính tổng hợp đã đề cập đến hai hệ thống phân
loại khác nhau: phân loại theo hình thức và phân loại theo chức năng. Hệ thống thứ
nhất bao gồm: trình bày (declaratives), nghi vấn (introgatives), mệnh lệnh
(imperatives); Hệ thống thứ hai bao gồm: trần thuật (statement), hỏi (inquiry), cầu
khiến (directive) [126, tr.3845]. Đây là quan điểm khá triệt để khi phân chia các
kiểu câu. Rõ ràng, nếu xét về mặt chức năng giao tiếp thì câu cầu khiến và câu nghi
vấn cũng có khản năng đảm nhận vai trò cầu khiến.
b. Nhữ pháp tiếng Việt
Ở Việt Nam, không kể trước đó câu cầu khiến được nghiên cứu năm 1948
trong cuốn Le Vietnamien của Lê Văn Lý. Sau đó có các tác giả như: Trương Văn
Chình (1963), Nguyễn Kim Thản (1964), Lê Văn Lý (1968), tập thể tác giả ngữ

pháp tiếng Việt UBKHXH (1983), Hoàng Trọng Phiến (1980), Diệp Quang Ban
(1999), Hồ Lê cũng đã có đề cập đến, cụ thể như sau:
Nguyễn Kim Thản (1964) trong Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,
trong phần phân loại câu theo mục đích nói đã chú ý đến loại câu nghi vấn và cầu
khiến. Trong câu cầu khiến tác giả chia ra: câu cầu khiến trực tiếp và câu cầu
khiến gián tiếp. Trong câu nghi vấn, tác giả phân biệt loại câu nghi vấn chân chính
với các loại câu nghi vấn khác như câu nghi vấn tu từ học, câu nghi vấn khẳng
định, câu nghi vấn phủ định, câu nghi vấn cầu khiến. Trong công trình này, tác giả
đã nhận diện các động từ khi chúng mang ý nghĩa mệnh lệnh thì chúng thể hiện lời
yêu cầu, đề nghị hay mệnh lệnh của người nói (người viết) hướng tới người nghe
(người đọc) [107, tr.261].
Trong Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam (1968), Lê Văn Lý chia câu tiếng Việt ra
làm 13 loại: câu danh từ, câu động từ, câu khẳng định, câu phủ định, câu nghi vấn,
câu khuyến lệnh, câu biểu cảm, câu tự loại, câu đơn giản, câu đặt cạnh nhau, câu
liên kết, câu phụ thuộc và câu phức tạp. Như vậy, Lê Văn Lý gọi câu cầu khiến là
câu khuyến lệnh, loại câu mà người nói dùng để bộc lộ ý muốn của mình.
Tập thể tác giả ngữ pháp tiếng Việt UBKHXB (Viện ngôn ngữ) (1983),
quan niệm: Câu cầu khiến là nói chung về các trường hợp yêu cầu, chúc tụng, sai
bảo… [120, tr.204].


8
Hoàng Trọng Phiến (1980), trong Ngữ pháp tiếng Việt đã phân loại câu tiếng
Việt thành 4 loại: câu kể, câu cầu khiến, câu hỏi và câu than gọi. Về mặt hình thức,
câu cầu khiến được nhận diện bằng một số phương tiện hư từ và ngữ điệu. Về mặt
nội dung, câu cầu khiến nói lên ý muốn của chủ thể phát ngôn và yêu cầu người
nghe đáp lại bằng hành động [92, tr.228].
Hồ Lê, trong Cú pháp tiếng Việt (1991), phần phân loại câu theo mục đích nói
cho rằng, mỗi câu phát ra đều thuộc một trong bốn nhóm: trần thuật, nghi vấn, cầu khiến
và cảm thán. Đối với câu cầu khiến, người nghe phải nhận ra điểm cầu khiến trong câu

và chuẩn bị cho hành động phản ứng [72]. Trong câu cầu khiến, dựa vào đặc điểm
ngữ nghĩa - ngữ pháp của câu, tác giả lại chia câu cầu khiến ra làm bốn tiểu nhóm:
cầu khiến mệnh lệnh; cầu khiến yêu cầu, cầu khiến khuyên răn và cầu khiến dặn dò [72].
Đỗ Thị Kim Liên (1999) trong Ngữ pháp tiếng Việt cũng chia ra bốn kiểu
câu theo mục đích nói là: câu trần thuật; câu nghi vấn; câu mệnh lệnh - cầu khiến và
câu cảm thán [77, tr.131].
Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2 (1998), Diệp Quang Ban đã phân câu
tiếng Việt thành 4 loại: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu mệnh lệnh và câu cảm
thán. Tác giả cho rằng, câu cầu khiến bày tỏ ý muốn nhờ hay bắt buộc người nghe
thực hiện điều được nêu lên trong câu. Loại câu này có những hình thức phụ từ
mệnh lệnh đứng trước vị từ và ngữ điệu mệnh lệnh [9, tr.424].
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng
a. Ở nước ngoài
Theo hướng ngữ pháp chức năng, trước hết phải kể đến tác giả M. Halliday
(1985). M. Halliday đã chỉ ra rằng, phát ngôn cầu khiến và phát ngôn nghi vấn đều
hướng yêu cầu của mình đến người nghe (đọc) và đòi hỏi anh ta đáp lại bằng hành
động. Song, chúng khác nhau ở nội dung yêu cầu: Phát ngôn nghi vấn đòi hỏi
thông tin, còn phát ngôn cầu khiến đòi hỏi phục vụ (tức đòi hỏi đáp lại bằng hành
động) [51, tr.68-69].
Như vậy, quan điểm của Halliday đã phân biệt sự khác nhau của hành động
hỏi và cầu khiến là: hỏi thì hướng đến đòi hỏi thông tin hành động đáp lại cho hành
động hỏi vì muốn đáp lại thông tin; còn cầu khiến thì đòi hỏi phục vụ - đòi hỏi
người nghe thực hiện một hành động nào đó. Như vậy, đóng góp lớn nhất của M.
Hallday khi nghiên cứu về hành động cầu khiến là đã chỉ rõ hơn bản chất của phát
ngôn cầu khiến qua việc xác định mối quan hệ trao đáp của loại phát ngôn này. Tuy


9
có đề cập đến phát ngôn cầu khiến - hồi đáp, nhưng ông chưa đi sâu nghiên cứu cặp
hành động này như một chuyên khảo.

Ngoài ra, có thể kể đến các tác giả nghiên cứu về phát ngôn cầu khiến theo
hướng ngữ pháp chức năng như: Morris (1938) [147], D. Hines (1974) [140], C.S
Dik (1989) [133], A. Siewierska (1991) [154], G. Luck (1996) [143],…
b. Ở trong nước
Ở Việt Nam, người mở ra hướng đi mới - ngữ pháp chức năng, là Cao Xuân
Hạo (1991) ông có đề cập đến trong Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng (1991).
Theo ông đối với tiếng Việt, căn cứ vào một số thuộc tính về cấu trúc cú pháp có thể
phân loại các câu ra thành hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn và căn cứ vào
hình thức mà coi loại câu mệnh lệnh như một tiểu loại của câu trần thuật khác các tiểu
loại về tình thái,… mặc dầu xét về giá trị ngôn trung, câu hỏi gần với câu mệnh lệnh
hơn nhiều. Ông cho cả hai loại câu đều nhằm yêu cầu người đối thoại làm một việc
gì, chẳng qua trong câu hỏi thì việc đó cung cấp một thông tin, một tri thức, còn trong
câu mệnh lệnh thì việc đó là một hành động bất kỳ (trong đó có cả hành động nói
năng; Anh nói đi! Anh khai đi! Anh kể chuyện đi!… [54, tr.211].
Theo hướng ngữ pháp chức năng với Cao Xuân Hạo còn có các tác giả
Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất Tươm trong Sơ thảo ngữ pháp chức
năng (1992).
Vào đầu những năm 90, xuất hiện hàng loạt công trình nghiên cứu phát ngôn
cầu khiến theo hướng tiếp cận ngữ pháp chức năng, tiêu biểu như bài viết “Gián tiếp
và lịch sự trong cầu khiến tiếng Việt” của Vũ Thị Thanh Hương. Quan hệ “quyền”
và hành động cầu khiến của Nguyễn Thị Thanh Bình; Vai trò của hai động từ mong,
muốn trong việc biểu thị ý nghĩa cầu khiến trong tiếng Việt và cách biểu hiện hành
động cầu khiến gián tiếp bằng câu hỏi cầu khiến của Đào Thanh Lan...
Nghiên cứu về bản chất của phát ngôn cầu khiến, Đỗ Ảnh [5] đã nhận ra
3 đặc trưng của phát ngôn cầu khiến: 1/ lệnh; 2/ tình thái lệnh; 3/ các tình
huống bổ sung. Quan điểm này tuy chưa xác định đầy đủ các yếu tố ngữ nghĩa
của loại phát ngôn cầu khiến nhưng đã có xu hướng xác định chúng trong hoạt
động hành chức.
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số luận văn, luận án nghiên cứu về câu cầu
khiến như: Đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp của phát ngôn hỏi, cầu khiến trong

tiếng Việt (Luận án TS, Vũ Thị Thanh Hương), Câu cầu khiến tiếng Việt (2002)


10
(Đào Thanh Lan), Khảo sát hoạt động của các hư từ biểu thị tình thái cầu khiến
trong tiếng Việt (1998) (Nguyễn Thị Hoàng Chi), Câu cầu khiến tiếng Việt (2002)
(Luận án TS, Chu Thị Thuỷ An), Câu cầu khiến tiếng Việt hiện đại (1990) (Đỗ
Ảnh), Tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ thể hiện cầu khiến trong Truyện Kiều
(Đặng Thị Thu Hương),...
Đào Thanh Lan cũng có công trình nghiên cứu với đề tài Câu cầu khiến, việc
nghiên cứu các vị từ tình thái (nên, cần, phải, mong, muốn) trong câu cầu khiến và
cách biểu hiện của hành động cầu khiến trực tiếp, gián tiếp,…[67].
Vũ Thị Thanh Hương [60] cho rằng hành động cầu khiến là loại hành vi
ngôn từ được người nói sử dụng nhằm điều khiển người nghe hành động theo chủ ý
của mình. Căn cứ vào mức lợi - thiệt mà người nói (sp1) và người nghe (sp2) nhận
được, có thể chia thành cầu khiến cạnh tranh và cầu khiến hòa đồng,…
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ dụng học
a. Ở nước ngoài
Nghiên cứu về hành động ngôn ngữ, trong đó có hành động cầu khiến, trước
hết phải kể đến các tác giả J.L Austin (1962), Searle (1979), S. Evrin - Tripp (1976),
Levinson (1983), Jonh Lyons (1995),…
J.L. Austin tuy không trực tiếp nghiên cứu hành động cầu khiến một cách chi
tiết, song với vai trò là người đặt nền móng cho lý thuyết hội thoại, trong cuốn
“How to do thing with words?”, ông đã bày tỏ quan điểm “To say is to do
something”, nghĩa là, khi chúng ta nói là chúng ta đã thực hiện một hành động bằng
ngôn ngữ và hành động đó được các nhà nghiên cứu gọi là hành động ngôn ngữ
(hành động ngôn từ).
J.R. Searle với lý thuyết hành động ngôn từ đã đề cập đến hành động cầu
khiến. Ông cho rằng cầu khiến là “Những cố gắng của SP1 sao cho SP2 thực
hiện một việc gì đó”. Searle đặc biệt quan tâm đến người nói và điều được nói.

Khi phân loại các hành động ngôn ngữ, Searle đã chia hành động ngôn ngữ thành
5 lớp chính, trong đó, có lớp hành động khuyến lệnh (directives), là “hành động
khuyến lệnh được người nói sử dụng để “áp đặt” người nào đó làm một cái gì đó;
chúng bộc lộ cái mà người nói muốn. Đó là những mệnh lệnh, những yêu cầu và
những gợi ý” [155, tr. 54].
Năm 1976, trong bài, “A classsification illocutionary acts” (phân loại các
hành động tại lời) J.R. Searle đã chia các hành động tại lời thành: ra lệnh (order),


11
đòi hỏi (demand), thỉnh cầu (request), cầu xin (beg), van xin (plead), nài nỉ
(entreat), cầu nguyện (pray), mời (invite), cho phép (permit) và khuyên (advise).
Hành động này có các đặc điểm sau:
- Đích ngôn trung là người nói đặt người nghe vào sự thực hiện một hành
động nào đó;
- Hướng của hành động là làm cho hiện thực khớp với lời nói (world-towords) và điều kiện chân thành (sincerity) là muốn (hoặc khát khao);
- Nội dung mệnh đề luôn là người nghe thực hiện một hành động nào đó
[153, tr.11].
Như vậy, Searle đã chỉ ra được mục đích tại lời của hành động cầu khiến là
nhằm để người tiếp nhận làm một việc gì đó; lời lẽ có trước và hiện thực thay đổi
theo lời lẽ, do người tiếp nhận thực hiện; trạng thái tâm lý là người nói mong muốn
điều cầu khiến sẽ được thực hiện. Ông cũng cho rằng giữa hành động cầu khiến và
nghi vấn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi phân loại hành động ngôn ngữ, hai tác giả J. Austin và J.R. Searle đều
cho rằng mỗi loại hành động tại lời đều có điều kiện thoả mãn riêng của nó. Đó là
những điều kiện mà trong hoàn cảnh cụ thể, người nói đáp ứng được thì ý định anh
ta sẽ được thực hiện và phát ngôn của anh ta sẽ thành công; nếu không, anh ta (và ý
định của anh ta) sẽ thất bại.
Đồng quan điểm với J. Searle, tác giả G. Yule (1996) gọi hành động cầu
khiến là hành động điều khiển, là những hành động mà người nói dùng để làm cho

một người nào đó khác làm một cái gì đó. Chúng bộc lộ điều mà người nói muốn.
Đó là những yêu cầu, những gợi ý, chúng có thể là tích cực hoặc tiêu cực”[153].
Trong công trình Ngữ nghĩa học [145,146], Jonh Lyons (1997) cũng đề cập
đến hành động cầu khiến và đưa ra quan điểm: “Khi cầu khiến người nói không
phải cam kết về tính chân thực hay thực hữu của mệnh đề mà về tính tất yếu của
việc thực hiện hành động. Nói theo cách truyền thống hơn khi người nói biểu thị thì
xác tín của họ không phải về một điều gì đó mà là ý muốn của họ mong muốn điều
gì đó xẩy ra. Khi thỉnh cầu (chứ không phải nêu mệnh lệnh hoặc ra lệnh), người nói
biểu thị ý của họ muốn điều gì đó xẩy ra, nhưng họ cũng thừa nhận một cách rõ
ràng rằng người nghe có quyền không tuân theo. Trong khía cạnh này, thỉnh cầu
giống với câu hỏi trung hoà, loại câu hỏi được gọi là câu hỏi dẫn dắt hay có định
hướng những câu hỏi”.


12
Hai tác giả K. Back và M. Hanish (1984) cho rằng cầu khiến là biểu thị thái
độ của người nói đối với hành động trong tương lai của người nghe, đồng thời cũng
biểu thị một dự định (khát vọng, niềm mong mỏi, nỗi mong ước) của người nói rằng
điều mình muốn nói hay muốn truyền đạt trong lúc nói phải được xem như một lí
do để SP2 thực hiện một hành động nào đó [128].
Các tác giả S. Evrin-Tripp (1976) và Levinson (1983), thì lại cho cầu khiến
là hành động mà SP1 thực hiện nhằm buộc SP2 làm một điều gì đó theo ý muốn của
mình để đem lại lợi ích cho SP1 và thường gây thiệt hại cho SP2 ví như ra lệnh, yêu
cầu, nhờ vả, sai bảo,…
b. Ở trong nước
Ở Việt Nam, theo hướng nghiên cứu ngôn ngữ gắn với lời nói, trong đó, có
hành động cầu khiến, trước hết phải kể đến Đỗ Hữu Châu (1993). Trong giáo trình
Đại cương ngôn ngữ học, tác giả đã dành trọn chương ba trong tổng số sáu chương
cho hành động ngôn từ (hành vi ngôn ngữ). Ông đã phân tích kỹ lưỡng các dấu hiệu
ngôn hành, với động từ ngữ vi như một dấu hiệu quan trọng và chia động từ nói

năng thành ba loại: động từ nói năng vừa có thể dùng với chức năng ngôn hành vừa
có thể dùng với chức năng miêu tả; động từ chỉ được dùng với chức năng miêu tả và
động từ chỉ được dùng trong hiệu lực ngôn hành.
Tiếp sau Đỗ Hữu Châu, các tác giả Nguyễn Đức Dân [32], Nguyễn Thiện
Giáp [46], Đỗ Thị Kim Liên [78] cũng đã đề cập đến hành động cầu khiến dưới góc
nhìn ngữ dụng học.
Một số luận án, luận văn, bài viết có chú ý đến hành động cầu khiến như:
Trần Chi Mai [83], Đàm Thị Ngọc Ngà [87], Lưu Quý Khương [66],...
Tóm lại, cho đến nay, trên cả ba hướng: nghiên cứu của các nhà ngữ pháp
truyền thống về câu, hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng và hướng
nghiên cứu của ngữ dụng học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hành động cầu
khiến. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu hành động cầu khiến trong
giao tiếp của người Nam Bộ. Vậy nên, từ các kết quả nghiên cứu hành động cầu khiến,
chúng tôi tập trung khảo sát hành động cầu khiến trong giao tiếp của người Nam Bộ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối
Điểm qua các công trình nghiên cứu về hành động từ chối, chúng thôi thấy
có hai hướng tiếp cận: 1) Xem xét hành động từ chối một cách độc lập; 2) Xem xét
hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động cầu khiến trong hội thoại.


13
1.1.2.1. Xem xét hành động từ chối một cách độc lập
Trong How to do things with words, J.L Austin đã xếp hành động từ chối vào
nhóm trình bày, gồm hành động khẳng định, phủ định, từ chối, trả lời, bác bỏ,…
Khi xếp hành động từ chối vào nhóm này, J. Austin chủ yếu dựa vào động từ ngữ vi
để xác định.
J.R. Searle, bên cạnh việc sắp xếp hành động cầu khiến vào nhóm điều khiển
(đã trình bày ở mục 1.1.1.1), đã xếp nhóm hành động từ chối vào nhóm ước kết.
Theo ông, “Ước kết là những thứ hành động nói mà người nói dùng để ràng buộc
chính mình vào những hoạt động nào đó trong tương lai, chúng bộc lộ cái mà người

nói chủ định” [125, tr.108-109].
Như vậy, cả J.L Austin và J. Searle chỉ dừng lại ở việc phân loại, nhận diện
một cách tổng quát chứ chưa đi vào nghiên cứu một cách cụ thể tương tác của cặp
thoại cầu khiến - từ chối.
Ở Việt Nam, người đi tiên phong xem hành động từ chối là đối tượng nghiên
cứu là Nguyễn Phương Chi với luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu một số đặc điểm ngôn
ngữ - văn hoá ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt (có sự đối chiếu với tiếng
Anh)” [25] và bài báo Từ chối một hành vi ngôn ngữ tế nhị [26]. Ở hai công trình
này, tác giả tập trung nghiên cứu một số chiến lược từ chối. Tuy vậy, những chiến
lược từ chối mà tác giả đưa ra vẫn đang ở mức độ lý thuyết chung chứ chưa đặt
trong lời nói cụ thể ở một địa phương như Nam Bộ
Ngoài ra, có thể kể thêm một số bài viết, luận văn, khoá luận bàn về hành động
từ chối của các tác giả: Nguyễn Thị Hai với Hành động từ chối trong tiếng Việt hội
thoại”[49]; Trần Thị Mĩ Bình [11] bàn về cách thức biểu hiện hay kiểu loại hành vi từ
chối; Nguyễn Thị Hương Giang [39], Trần Thị Hồng Nhung [88] xem xét về hình thức
phủ định trong phát ngôn từ chối trong giao tiếp thông thường của người Việt,…
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về hành động cầu khiến và từ chối nêu
trên, các tác giả chủ yếu nghiên cứu mỗi nhóm hành động độc lập, tách rời, chứ
chưa đặt chúng trong sự tương tác với nhau.
1.1.2.2. Xem xét hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động
cầu khiến
Hướng nghiên cứu hành động từ chối đặt trong sự tương tác với hành động
cầu khiến có ở môt số công trình sau:
Đỗ Thị Kim Liên nghiên cứu hành động cầu khiến và từ chối trong mối
tương tác lẫn nhau [77]. Tuy nhiên, nguồn ngữ liệu tác giả sử dụng để phục vụ cho


14
cuốn sách chuyên khảo của mình được lấy từ các tác phẩm văn học. Vì vậy, khi
nghiên cứu hành động cầu khiến - từ chối, tác giả chưa có điều kiện để chỉ ra sự đa

dạng của nó, cũng như nhận diện nét văn hóa đặc hữu của mỗi vùng miền khi thực
hiện hành động này.
Một số luận án tiến sĩ, luận văn, khoá luận, bài báo,… ở những mức độ nhất
định đã bàn đến mối quan hệ giữa hành động cầu khiến và hành động từ chối trong
giao tiếp của người Việt. Chẳng hạn, luận án tiến sĩ của Trần Chi Mai: “Phương
thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)”
[83], luận văn của Võ Thị Thảo: “Hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Hà Tĩnh” [109],...
Tóm lại, cho đến nay, vẫn chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu hành
động từ chối trong tương tác với hành động cầu khiến của người Nam Bộ. Trên cơ sở
tiếp nhận những thành tựu của các tác giả đi trước, chúng tôi đi sâu nghiên cứu “Cặp
thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ”.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp
Như chúng ta biết, “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
con người” (Lê - nin). Bàn về khái niệm giao tiếp, cho đến nay còn có nhiều cách
định nghĩa khác nhau.
Tác giả I.U.V.Rodjestvenxki viết: “Một người có thể nói với một người khác
một điều gì đó, người nghe có thể hiểu được và trả lời bằng từ ngữ, hành động hay
tư duy. Một quá trình phát ngôn như thế thì gọi là hoạt động giao tiếp” [98, tr.40].
Diệp Quang Ban cho rằng: “Giao tiếp là hiện tượng phổ biến trong các kiểu
xã hội, đó là sự tiếp xúc giữa các cá thể trong một cộng đồng để truyền đạt một nội
dung nào đó. Giao tiếp là một trong những đặc trưng của xã hội với các quần thể
không phải là xã hội” [8, tr.17].
Trong Giáo trình ngữ dụng học, tác giả Đỗ Thị Kim Liên cho rằng: “Hoạt
động giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ A đến B và theo chiều ngược lại trong
một ngữ cảnh nhất định và bằng một phương tiện nhất định (gọi tắt là giao tiếp)”
[78, tr.37].
Tiếp thu ý kiến về giao tiếp của các tác giả đi trước, chúng tôi nhấn mạnh:
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với con người trong xã hội

mà phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ; hoạt động đó có nội dung, có mục đích, gắn
với một ngữ cảnh nhất định.


15
Như vậy, để tổ chức một hoạt động giao tiếp phải có các nhân tố: nhân vật
giao tiếp (hai người trở lên), hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao
tiếp, phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp.
1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ
1.2.2.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ
J.L. Austin là người khởi xướng lí thuyết hành động ngôn ngữ. Trong công
trình How to do things with words [127], ông cho rằng, khi thể hiện một phát ngôn
bất kì, ta đã thực hiện một hành động đặc biệt: hành động ngôn ngữ. Ông cũng chỉ ra
rằng, khi sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp thì cũng đồng thời thực hiện ba hành động
liên quan: hành động tạo lời (Locutionary act), hành động mượn lời (perlocutionary
act), hành động tại lời (illoccutionary act); ngữ dụng học đặc biệt chú trọng đến hành
động ở lời. Tiếp theo, J.T. Austin đã chia hành động ngôn ngữ thành năm nhóm gồm:
phán xử, hành xử, cam kết, trình bày, ứng xử [127, tr. 33]. Sau này, lí thuyết của J.T.
Austin đã được J. Searle, S. Levison, E.B. White và một số tác giả khác kế thừa, phát
triển. Theo J. Searle, có ba hành động:
- Hành động tạo lời là hành động sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như ngữ
âm, vốn từ, quy tắc kết hợp để tạo thành những phát ngôn (đúng về hình thức và cấu
trúc) hay những văn bản có thể hiểu được. Mỗi hành động tạo lời đều có “một ý
nghĩa xác định” và nhờ vào hành động tạo lời mà người tham gia giao tiếp mới tạo
ra những biểu thức có nghĩa để trao đổi tư tưởng, tình cảm với nhau.
- Hành động mượn lời là hành động mượn phương tiện ngôn ngữ, hay nói
một cách khác, là mượn các phát ngôn để gây ra sự tác động hay hiệu quả ngoài
ngôn ngữ đối với người nghe. Hiệu quả của hành động mượn lời tác động đến người
nghe là rất khác nhau, không theo một quy ước nào. Chúng ta khó có thể tiên lượng
được những hiệu quả hay tác động mà hành động mượn lời mang lại.

- Hành động ở lời là hành động người nói thực hiện ngay khi nói năng.
Chúng gây những tác động trực tiếp thuộc về ngôn ngữ, gây phản ứng với người
nghe. Gọi là hành động ở lời vì nó nằm ngay trong lời. Hiệu quả chính là sự hồi đáp
của người nghe - người nhận hành động ở lời. Trong giao tiếp, có nhiều hành động
ở lời khác nhau và chúng được chi phối bởi các quy tắc nhất định: ra lệnh, hỏi, cầu
khiến, chào, cảm ơn, xin lỗi, mời, tuyên bố, cam kết, thề, hứa, đe dọa, cấm,…
Ở Việt Nam, vấn đề lí thuyết hành động ngôn ngữ cũng đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học.


×