MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nông trường quốc doanh bắt đầu ra đời từ năm 1955 và đã trải
qua quá trình phát triển khá mạnh mẽ, nhất là trong thập kỷ 60 của thế
kỷ XX. Khi đó, mô hình nông trường quốc doanh được xem là tấm
gương, là “đầu tàu” dẫn dắt nền nông nghiệp miền Bắc tiến lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tuy nhiên, chỉ sau khoảng hơn 20
năm phát triển, mô hình nông trường quốc doanh đã bắt đầu bộc lộ dần
những khuyết tật của nó.
Các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An không nằm
ngoài thực trạng chung đó. Từ năm 1956 đến năm 2015, các nông trường
quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đã trải qua các giai đoạn khác nhau và
có những thành công, đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng cũng như các nông trường quốc
doanh trên cả nước, chỉ sau một thời gian phát triển đã dần bộc lộ
những hạn chế, yếu kém và một số nông trường quốc doanh cũng phải
giải thể. Những nông trường quốc doanh còn tồn tại đã phải thay đổi
cách thức quản lý, sản xuất, kinh doanh để vừa thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng, vừa phù hợp với yêu cầu mới của tình hình thực tiễn.
1.2. Không được quan tâm nhiều như vấn đề Hợp tác xã nông
nghiệp, từ trước đến nay, những nghiên cứu về nông trường quốc doanh
chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, kể cả
các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Đối với những nghiên cứu về
Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 2015 thì
lại càng ít ỏi. Vì vậy, việc nghiên cứu về nông trường quốc doanh ở
1
miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 2015 là rất cần thiết nhằm đánh giá
đúng, khách quan, toàn diện về những thành tích, đóng góp của các nông
trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An; đồng thời thấy rõ những hạn
chế yếu kém và tìm ra nguyên nhân. Trên cơ sở đó, rút ra được những
bài học kinh nghiệm, góp phần cung cấp cơ sơ khoa học, thực tiễn cho
các cơ quan Đảng, Nhà nước, hoạch định chủ trương, chính sách và chỉ
đạo thực hiện phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay. Với
những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015” làm Luận án tiến sĩ
chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015, trên các phương diện,
như: quá trình hình hình thành, hoạt động sản xuất kinh doanh, phương
thức quản lý và những đóng góp của các nông trường đối với sự phát
triển kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh ở địa phương; từ đó rút ra
một số kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói chung và
cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian, miền Tây Nghệ An bao gồm các huyện miền núi:
Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Con
Cuông, Thanh Chương, Anh Sơn và Thị xã Thái Hòa. Trong 10 huyện thị
đó, các nông trường quốc doanh tập trung chủ yếu ở 2 huyện là Quỳ
2
Hợp, Nghĩa Đàn. Vì vậy, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu nông trường
quốc doanh ở 2 huyện này. Tuy nhiên, trong luận án có so sánh với các
nông trường quốc doanh ở Thanh Hóa.
* Về thời gian, luận án giới hạn nghiên cứu Nông trường quốc
doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015. Chúng tôi lấy
mốc mở đầu quá trình nghiên cứu năm 1956 là năm các nông trường bắt
đầu được thành lập. Còn năm 2015, là mốc năm kết thúc nghiên cứu đối
với đề tài này vì năm 2015 các nông trường ở miền Tây Nghệ An chính
thức thực hiện quá trình chuyển đổi sang giai đoạn cổ phần hóa.
* Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu về những yếu tố tác
động đến sự ra đời và phát triển các nông trường quốc doanh; Quá trình
thành lập và hệ thống tổ chức của các nông trường quốc doanh; Hoạt
động sản xuất, kinh doanh và phương thức quản lý của các nông trường
qua hai giai đoạn 1956 1986 và giai đoạn 1986 2015; Bước đầu rút ra
một số nhận xét về những đóng góp của các nông trường đối với sự
phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh của địa phương và từ đó
rút ra một số kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói
chung, cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ quá trình hình thành, xây dựng, tổ chức và hoạt
động của Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn
1956 2015. Từ đó khẳng định vai trò, đóng góp của Nông trường quốc
doanh ở miền Tây Nghệ An đối với chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh
Nghệ An; Mặt khác cũng chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và bài học
3
kinh nghiệm của mô hình Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ
An, một mô hình đã từng một thời được coi là mô hình kiểu mẫu của
nền sản xuất nông nghiệp XHCN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Phân tích những yếu tố tác động đến sự ra đời và xây dựng các
Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An.
Làm rõ quá trình ra đời và xây dựng các Nông trường quốc doanh
ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 2015, trên cả các khía cạnh tổ
chức, lực lượng lao động, cơ sở vật chất, tư liệu sản xuất.
Trình bày hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đời
sống vật chất và văn hóa tinh thần của nông trường viên.
Bước đầu đưa ra một số nhận xét về vai trò, đóng góp của nông
trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đối với kinh tế, chính trị, quốc
phòng an ninh ở địa bàn miền Tây Nghệ An; trên cơ sở đó rút ra một số
kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nông trường quốc
doanh.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành luận án, chúng tôi dựa trên các nguồn tài liệu chủ
yếu sau:
Tài liệu gốc: Các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ về phát
triển nông trường, các báo cáo của Cục nông trường, Bộ Nông trường,
Bộ Nông lâm, Bộ Nông nghiệp, của các Công ty nông nghiệp, các tư
4
liệu lưu trữ được khai thác từ trung tâm lưu trữ của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh Nghệ An, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An,
văn phòng các Nông trường ở miền Tây Nghệ An.
Tài liệu tham khảo : Các công trình nghiên cứu chuyên khảo của
các tác giả có nội dung liên quan đến nông trường quốc doanh nói chung,
nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An nói riêng. Bên cạnh đó là
một số công trình nghiên cứu và bài viết được công bố trên các tạp chí:
Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, tạp chí Lịch sử quân sự, tạp chí Khoa học
của một số trường đại học…; các luận án, luận văn và một số website
có nội dung liên quan đến nông trường quốc doanh.
Tài liệu điền dã: Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã
tiến hành điền dã, khảo sát thực tế tại các nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An để tập hợp thêm tư liệu và tham quan các cơ sở
sản xuất, chế biến của nông trường.
Ngoài ra, tác giả luận án còn tiến hành phỏng vấn các nhân
chứng đã từng làm việc trong các nông trường quốc doanh ở miền Tây
Nghệ An.
4.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ khoa học đặt ra, chúng tôi dựa trên
cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng về Đổi mới
và phát triển kinh tế xã hội
Hai phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lịch sử
và phương pháp logic.
5
. Với phương pháp lịch sử, chúng tôi trình bày quá trình ra đời và
xây dựng cũng như thực tế hoạt động của Nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An một cách hệ thống theo trình tự thời gian liên tục từ
năm 1956 đến năm 2015.
Với phương pháp logic, chúng tôi kết nối, xâu chuỗi các vấn đề,
các sự kiện, hiện tượng và các nội dung với nhau một cách hợp lý nhằm
làm rõ những nội dung cần được làm sáng tỏ.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên
ngành khác như khu vực học, kinh tế học, xã hội học, các phương pháp
phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh, điều tra khảo sát thực địa,
phỏng vấn nhân chứng để làm rõ thêm nội dung của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Một là, Luận án là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên
nghiên cứu tương đối toàn diện, có hệ thống về Nông trường quốc
doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 2015.
Hai là, Luận án phục dựng lại bức tranh khá toàn diện, hệ thống
về quá trình ra đời, xây dựng và quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức
quản lý của các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm
1956 đến năm 2015.
Ba là, Luận án làm rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Nêu bật
vai trò và những đóng góp của nông trường quốc doanh ở miền Tây
Nghệ An giai đoạn 1956 2015 đối với kinh tế, xã hội, quốc phòng an
ninh ở địa phương; Chỉ ra những bài học kinh nghiệm.
Bốn là, Luận án cung cấp tài liệu tham khảo và cung cấp cơ sở
khoa học cho việc hoạch định chính sách cũng như quá trình lãnh đạo,
6
chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An nói
chung, đối với khu vực ở miền Tây Nghệ An nói riêng; Đồng thời luận
án là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về lịch sử địa phương.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phần phụ
lục, nội dung chính luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2: Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ từ năm
1956 đến năm 1986
Chương 3: Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm
1986 đến năm 2015
Chương 4: Một số nhận xét về nông trường quốc doanh ở miền
Tây Nghệ An
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những nghiên cứu về Nông trường quốc doanh nói chung
Từ trước đến nay, đã có những công trình nghiên cứu về kinh tế
đồn điền thời thuộc địa được công bố, như: Cuốn “Đồn điền của người
Pháp ở Bắc Kỳ 1884 1918” xuất bản năm 1996 (NXB Thế giới) của
7
tác giả Tạ Thị Thúy; Cuốn “Đồn điền Thanh Hóa thời thuộc Pháp (1940
– 1945)” (NXB Thanh Hóa, năm 2012) của nhóm tác giả Nguyễn Trọng
Văn, Trần Vũ Tài, Nguyễn Thị Hạnh. Bên cạnh các công trình nghiên
cứu, bài viết, còn có các luận án đi sâu nghiên cứu về vấn đề này; Luận
án Tiến sĩ “Những chuyển biến trong kinh tế nông nghiệp Bắc Trung
Kỳ từ 1884 đến 1945” của tác giả Trần Vũ Tài (năm 2007)
Nghiên cứu về hệ thống Nông trường quốc doanh cũng đã thu hút
được nhiều tác giả quan tâm. Năm 1963, tác giả Trần Hữu Dực xuất
bản công trình “Ra sức xây dựng và củng cố nông trường quốc doanh”,
NXB Sự Thật Hà Nội. Tác giả Hòa Bình công bố công trình nghiên cứu
“Công tác hạch toán trong nông trường quốc doanh” (NXB Thống kê
năm 1985); Đáng chú ý là cuốn “Lịch sử kinh tế Việt Nam 19452000,
tập II, 19551975”, (NXB Khoa học xã hội năm 2005) của tác giả
Đặng Phong; Tác giả Phạm Thị Vượng công bố bài viết “Lực lượng
lao động nữ trong các nông trường quốc doanh ở miền Bắc Việt Nam
giai đoạn 1955 1975” trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3 (479)
2016; Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế viết về nông trường quốc
doanh của Phạm Quốc Doanh, trường Đại học kinh tế quốc dân với đề
tài “Đổi mới nông trường quốc doanh trong giai đoạn hiện nay ở Việt
Nam” (bảo vệ năm 1994).
Bên cạnh đó, viết về nông trường quốc doanh nói chung còn có
một số công trình nghiên cứu của các tác giả người Liên Xô.
Tác giả X.I Azeva M.I Chikhômirôva viết “Tổ chức sản xuất
trong nông trường quốc doanh và nông trang tập thể” ( NXB Nông
8
Nghiệp Hà Nội 1981); Công trình “Quản lý nông trường quốc doanh”
của U.N Nagimốp (NXB Nông nghiệp, năm 1958); Năm 1985, I.V
Zagôrôđnhiucơ và C.G Charetxki viết “21 tình huống tổ chức lao động
khoa học trong các nông trường và nông trang” ( NXB Nông nghiệp Hà
Nội)
1.2. Những nghiên cứu về Nông trường quốc doanh ở miền
Tây Nghệ An
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ Nghệ An, tập 2 (1954 1975)”, của nhóm
tác giả Bùi Ngọc Tam, Hoàng Minh Truyền, Dương Văn Em, Ngô Đức
Khánh (NXB Nghệ An, năm 1999); Cuốn “Lịch sử Đảng bộ Nghệ An,
tập 3 (19752005)”, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2008; Năm 2014, tác
giả Đinh Quang Hải công bố bài viết “Tìm hiểu nông trường quốc
doanh ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 19551960” trên Tạp chí Nghiên
cứu Lịch sử số 10 (462); Cuốn “Lịch sử Nông trường 1/5” được biên
soạn bởi nhóm tác giả Lê Hồng Sơn, Nguyễn Duy Đại, Lê Phước Huẩn,
Nguyễn Thê, Hoàng Chỉnh (NXB Nghệ An năm 2012); Cuốn “ Lịch sử
Nông trường 3/2’’, của nhóm tác giả Nguyễn Đình Dũng, Nguyễn
Phơng, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Đình Thận, Hoàng Văn Chỉnh (NXB
Nghệ An, năm 2013).
1.3. Kết quả nghiên cứu đạt được
Các công trình chủ yếu nghiên cứu về kinh tế đồn điền của người
Pháp, quá trình cướp đoạt ruộng đất của thực dân Pháp đối với nông dân
để lập đồn điền ở cả ba kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ; những công
trình nghiên cứu về nông trường quốc doanh nói chung, tập trung tìm
9
hiểu sự hình thành các nông trường quốc doanh; những công trình nghiên
cứu có liên quan trực tiếp về nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ
An chủ yếu nghiên cứu về lịch sử phát triển nông trường, làm rõ sự ra
đời, hình thành và phát triển của các nông trường ở miền Tây Nghệ An
qua các giai đoạn.
CHƯƠNG 2
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN TÂY NGHỆ AN
TỪ NĂM 1956 ĐẾN NĂM 1986
2.1. Những yếu tố tác động đến sự ra đời và phát triển của
nông trường quốc doanh ở miền Tây nghệ An
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào, cây trồng
phong phú, miền Tây Nghệ An hội tụ những điều kiện thuận lợi để
phát triển một nền kinh tế toàn diện, đặc biệt là một ngành nông nghiệp
đa dạng, nhất là trồng cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc với quy
mô lớn. Đó cũng chính là điều kiện cho các nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An ra đời và phát triển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Về cơ bản, những đồn điền lớn do người Pháp thiết lập đều tập
trung ở các huyện thuộc vùng trung du miền núi như: Nghĩa Đàn, Tân
Kỳ, Quỳ Châu, Đô Lương và Anh Sơn. Huyện Nghĩa Đàn có mức độ
tập trung các đồn điền của người Pháp nhiều nhất vì nơi đây có diện
tích đất đỏ lớn nhất của tỉnh, thuận lợi phát triển chăn nuôi và kinh
10
doanh cây công nghiệp. Điều đó thể hiện sự độc quyền của tư bản Pháp
trong việc kinh doanh đồn điền.
Miền Tây Nghệ An đã tiếp nhận các lực lượng lao động từ các
vùng miền khác nhau, như: Lực lượng bộ đội đội miền Nam tập kết ra
Bắc để xây dựng vùng kinh tế mới xã hội chủ nghĩa và lực lượng lao
động ở các địa phương sau này thành các lực lượng chủ đạo trong các
nông trường.
2.1.3.Chủ trương xây dựng và phát triển nông trường của
Đảng
Trước thời kì đổi mới, Đảng đã xác định một cách cụ thể về vị trí,
vai trò của hệ thống nông trường quốc doanh trong các nghị quyết Đại
hội của Đảng, như: Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng Lao Động Việt Nam (1960); Ngày 13/1/1961, Ban Bí thư ban
hành Thông tư số 14TT/TW; Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IV của Đảng năm 1976; Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V (1982).
2.2. Quá trình ra đời và hệ thống tổ chức
2.2.1. Quá trình ra đời
Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An được hình thành từ
ba nguồn: Quốc hữu hóa các đồn điền của thực dân Pháp, của tư bản
hoặc của địa chủ phong kiến Việt Nam; Các Liên đoàn sản xuất nông
nghiệp do cán bộ, bộ đội miền Nam tập kết ra Bắc; Những nông trường
quân đội được thành lập theo chủ trương chuyển ngành hàng loạt bộ
đội sang làm kinh tế.
11
2.2.2. Hệ thống tổ chức
Cơ cấu tổ chức nông trường quốc doanh về cơ bản đều học tập
theo mô hình của Liên Xô: đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám
đốc là các phó giám đốc và phòng ban; các nông trường chia thành các
khu vực sản xuất, gồm các đội và tổ. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nông
trường Liên Xô tinh giản hơn so với nông trường ở Việt Nam. Tuy cơ
cấu tổ chức của các nông trường trên phạm vi cả nước nói chung, ở
miền Tây Nghệ An nói riêng vào thời điểm đó còn cồng kềnh, có tính
chất phân tán, chưa tập trung, nhưng phù hợp với hoàn cảnh đất nước
đang có chiến tranh.
2.3. Hoạt động của nông trường giai đoạn 1956 – 1975
2.3.1. Khai hoang, lao động sản xuất
Trong những năm 1956 1965, các nông trường quốc doanh ở miền
Tây Nghệ An xây dựng, phát triển và thực hiện các nhiệm vụ chính trị
do Đảng và Nhà nước giao trong thời bình. Các nông trường không
ngừng khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng với các loại cây trồng
như cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, và các loại cây công
nghiệp khác như thuốc lá, vừng, bông, lạc, cây lương thực như lúa, ngô
và cây ăn quả như cam, dứa, quýt. Nông trường quốc doanh không chỉ
hình thành vùng chuyên canh về cây trồng, mà còn trở thành vùng tập
trung chăn nuôi quy mô lớn.
Giai đoạn 1965 1975, nông trường chuyển tất cả các hoạt động
từ thời bình sang thời chiến. Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ
An là vị trí quan trọng thường xuyên bị đánh phá. Do vậy nhiệm vụ của
12
các nông trường trong giai đoạn này là vừa sản xuất, vừa chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu. Trong thời điểm này, các nông trường thực sự trở
thành nơi dự trữ sức người, sức của, thành những cơ sở chiến đấu cho
cả hai miền Nam Bắc. Mặc dầu chiến tranh diễn ra ác liệt, nhưng các
nông trường vẫn hoàn thành các nhiệm vụ nhà nước đề ra, nhiều nông
trường vượt mức kế hoạch.
2.3.2. Tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu
Các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An không chỉ cung
cấp vật lực, mà còn cung cấp nguồn nhân lực cho chiến trường, làm tròn
nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam đánh Mỹ.
Ngoài ra, trong chiến đấu các nông trường luôn nêu cao tinh thần
tự giác đấu tranh. Địa bàn các nông trường vừa trở thành căn cứ hậu
phương của tỉnh Nghệ An, vừa trở thành các trận địa bắn máy bay, bảo
vệ giao thông vận tải, nơi sơ tán của các cơ sở sản xuất công nghiệp
trong tỉnh, điểm dừng chân của con đường vận tải chi viện cho miền
Nam. Lực lượng phòng không bảo vệ các địa phương không chỉ có dân
quân, mà còn có lực lượng bộ đội tự vệ. Các lực lượng này phối hợp
chiến đấu tạo nên hệ thống phòng không nhân dân dày đặc, đánh địch ở
mọi tầng cao và chiến đấu khắp mọi vùng.
2.3.3. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân
nông trường
Bên cạnh hoạt động sản xuất, tham gia chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An còn quan tâm
đến đời sống cán bộ, công nhân nông trường trên các phương diện,
13
như: trình độ văn hóa, vấn đề sức khỏe, nhà ở, văn nghệ, thể dục thể
thao, trong hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động đã có chủ
trương và biện pháp cụ thể, nhiều nghị quyết chuyên đề của Ban chấp
hành, nhưng trong thực tế vẫn còn ít đơn vị thực hiện được việc tổ
chức làm ăn tập thể để giải phóng sức lao động, nhất là lao động nữ,
nên sức sản xuất làm ra của cải rất thấp.
2.4. Hoạt động nông trường giai đoạn 1975 1986
2.4.1. Nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ An trước yêu
cầu nhiệm vụ mới
Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm
1975 đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Nhưng
tình hình thực tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khắn: cơ sở vật chất bị
tàn phá; bị bao vấy cấm vận; viện trợ các nước xã hội chủ nghĩa giảm
sút; thiên tai liên tiếp diễn ra; việc cung ứng vật tư, tiền vốn cho các
đơn vị thuộc kinh tế quốc doanh bị cắt giảm; nhà nước cũng không có
đủ hàng để trao đổi với nông dân để thu mua nông sản theo giá kế
hoạch.
Trên cả nước, hệ thống nông trường quốc doanh cũng được đầu tư
xây dựng rộng khắp. Tuy nhiên, nhìn chung, kết quả tổng thể của các
nông trường quốc doanh trong cả nước đưa lại chưa tương xứng với sự
đầu tư to lớn của nhà nước
2.4.2. Nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ An khôi phục
sản xuất sau chiến tranh
14
Trước hoàn cảnh khó khăn, các nông trường quốc doanh ở miền
Tây Nghệ An đa thanh lí các v
̃
ườn cây già cỗi, thay thế bằng các vườn
cây mới đảm bảo năng suất sản lượng ổn định và kinh doanh có hiệu
quả. Các loại cây như cà phê, cao su, cam vẫn là cây trồng chủ lực của
cać nông trường. Diện tích trồng các loại cây công nghiệp lâu năm
không giảm sút mà được mở rộng. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày
như mía, thuốc lào, đậu tương, vừng lạc… cũng được chú trọng.
Co thê noi trong nh
́ ̉ ́
ưng năm đâu tiên sau khi đât n
̃
̀
́ ước thông nhât,
́
́
cac nông tr
́
ương quôc doanh
̀
́
ở miên Tây Nghê An đa co nhiêu nô l
̀
̣
̃ ́
̀
̃ ực
trong khăc phuc hâu qua chiên tranh. Tuy nhiên, môt sô han chê trong c
́
̣
̣
̉
́
̣ ́ ̣
́
ơ
chê quan li đa xuât hiên va bôc lô ngay môt ro net. Điêu nay đ
́ ̉ ́ ̃ ́ ̣
̀ ̣
̣
̀
̣ ̃ ́
̀ ̀ ưa đên tinh
́ ̀
trang khung hoang cua cac nông tr
̣
̉
̉
̉
́
ương
̀ ở miên Tây Nghê An va nh
̀
̣
̀ ưng
̃
bươc đi đâu tiên nhăm thich
́
̀
̀
́ ưng v
́
ơi c
́ ơ chê quan li kinh tê m
́ ̉ ́
́ ới trên cả
nươc.
́
2.4.3. Khó khăn của các nông trường và những tín hiệu chuyển
đổi mô hình quản lý
Tại cac nông tr
́
ương qu
̀
ốc doanh ở miên Tây Nghê An, măc du
̀
̣
̣
̀
được đanh gia la hoat đông kha quan h
́
́ ̀ ̣
̣
̉
ơn so vơi môt sô nông tr
́ ̣ ́
ường khać
trên ca n
̉ ươc, song kho khăn cung ngay môt năng nê. T
́
́
̃
̀
̣ ̣
̀ ại các nông trường
như Nông trường Đông Hiếu, Nông trường Cờ Đỏ, Nông trường 1/5
trong giai đoạn này vườn cây lâu năm bị giảm sút cả về diện tích, năng
suất và chất lượng sản phẩm; nhiều đàn gia súc bị chết; sản xuất không
có hiệu quả. Lương thực khan hiêm, công nhân ăn mi hat, mi bôt, co
́
̀ ̣
̀ ̣
́
nhưng luc phai luôc săn phat cho công nhân. Trong sinh hoat, nha
̃
́
̉
̣
́
́
̣
̀ở danh
̀
cho công nhân vô cung kho khăn.
̀
́
15
Thực trang khung hoang trong tât ca cac nganh kinh tê, c
̣
̉
̉
́ ̉ ́
̀
́ ơ chê quan
́
liêu ngôt ngat đa dân đên tinh trang “bung ra ngoai san xuât” trong cac
̣
̣
̃ ̃ ́ ̀
̣
̀ ̉
́
́
nganh
̀ . Đôi m
̉ ơi tr
́ ở thanh nhiêm vu câp bach cua cac nông tr
̀
̣
̣ ́ ́
̉
́
ương, đê giai
̀
̉ ̉
quyêt vân đê tôn tai hay không tôn tai.
́ ́ ̀ ̀ ̣
̀ ̣
CHƯƠNG 3
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN TÂY NGHỆ AN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Yêu cầu chuyển đổi phương thức quản lý và hoạt động của
nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ An giai đoạn 1986 1997
3.1.1. Yêu cầu chuyển đổi phương thức quản lý
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) là đại hội mở đầu
quá trình đổi mới toàn diện đất nước, trọng tâm và trước hết là đổi mới
về kinh tế. Sau Đại hội nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển đổi về
cơ chế quản lý, từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã
từng bước chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Những thay đổi trên đây đã tác động đến tình hình sản xuất nông
nghiệp nói chung, các nông trường quốc doanh nói riêng.
Việc chuyển đổi các nông trường quốc doanh trên phạm vi cả
nước nói chung, ở miền Tây Nghệ An nói riêng trở thành một vấn đề
bức thiết, vừa phù hợp với nhu cầu thực tiễn, vừa khắc phục những
hạn chế và phát huy những thế mạnh sẵn có của nông trường. Sự
16
chuyển đổi của các nông trường diễn ra trên các lĩnh vực: hệ thống tổ
chức, cách thức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Tổ chức bộ máy
Hệ thống tổ chức nông trường quốc doanh trong giai đoạn này so
với hệ thống tổ chức nông trường quốc doanh thời kỳ bao cấp đã có sự
chuyển biến. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả. Các khu
vực sản xuất nay đã được thay thế bởi các đội sản xuất, để ban lãnh
đạo dễ quản lý. Các phòng ban và bộ phận lao động trực tiếp đã phối
hợp công việc có hiệu quả hơn. Hệ thống tổ chức nông trường chuyển
đổi phù hợp với cơ chế mới của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh
những ưu điểm, hệ thống tổ chức của nông trường còn tồn tại những
hạn chế nhất định, như: chi phí gián tiếp còn lớn làm ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm, đã có sự phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban,
nhưng công việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường chưa được phân định
rõ ràng.
3.1.3. Phương thức quản lý “khoán”
Năm 1989, Nông trường Tây Hiếu 1 là nông trường tiên phong thực
hiện phương án khoán trên vùng đất Phủ Quỳ. Trong khi đó các nông
trường còn lại như Nông trường 3/2, Nông trường 1/5, vẫn chưa có thay
đổi trong việc sử dụng phương thức khoán.
Năm 1995, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 01/ CP, các nông
trường đã áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù hợp với điều
kiện kinh tế của nông trường. Trong đó, Nông trường Tây Hiếu 1 được
đánh giá là nông trường sớm áp dụng chính sách khoán. Nông trường 3/2
mặc dù thực hiện muộn hơn, nhưng trong quá trình sản xuất, nông trường
17
đã vận dụng nhiều cách khoán khác nhau nhằm để ưu tiên cho người lao
động.
3.1.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh
Thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, các nông trường ở
miền Tây Nghệ An nói riêng đã chủ động tính toán, rà soát lại phương
hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nhờ xác định đúng đắn và cụ
thể hơn về cơ cấu cây, con, đi vào thâm canh, chuyên canh và kinh doanh
tổng hợp “lấy ngắn nuôi dài”, gắn sản xuất với chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất hàng hóa của nhiều nông trường đã tăng
lên khá rõ rệt, đảm bảo hoạt động tiệu thụ với khách hàng, tăng doanh
thu để chủ động vốn sản xuất kinh doanh.
Những chuyển biến và thành quả các nông trường đã đạt được
trong quá trình đổi mới có ý nghĩa kinh tế chính trị xã hội hết sức to
lớn. Tuy nhiên, trên thực tiễn vẫn còn những tồn tại, như: hiệu quả sử
dụng đất đai ở các nông trường nhìn chung vẫn còn thấp; thiếu vốn, cơ
cấu vốn không thích hợp, hiệu quả sử dụng vốn thấp; thiết bị và công
nghệ chế biến lạc hậu.
3.2. Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1997
2015
3.2.1. Chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước về đổi mới
nông trường
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (từ
ngày 13 đến ngày 22/8/2001) đã ban hành Nghị quyết về “Tiếp tục sắp
xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”.
18
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (từ
ngày 18/2 đến 2/3/2002) đã bàn và ra các Nghị quyết, như: Nghị quyết
về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Nghị quyết “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và
tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”
Những chủ trương trên của Đảng tạo điều kiện thuận lợi cho các
nông trường đổi mới và được Nhà nước cụ thể hóa thành các chính
sách.
Ngày 4/3/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 135/TTg về
việc xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát ở các Tổng công ty nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước có
thành lập Hội đồng quản trị. Ngày 19/6/2002, Chính phủ ban hành Nghị
định về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Ngày 16/6/2003 Bộ chính trị ban hành Nghị quyết về sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Nghị định số
170/204/NĐ CP ngày 22/9/2004 đã quy định rõ về các hình thức chuyển
đổi các nông trường quốc doanh có hướng kinh doanh tốt và những
nông trường quản lý yếu kém làm ăn thua lỗ.
Đặc biệt, Nghị định 135/2005/NĐCP, ngày 08/11/2005 về việc
giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản trong các nông lâm trường quốc doanh.
Nghị quyết số 30 NQ/TW ngày 17/3/2014 của Bộ Chính trị về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty nông, lâm nghiệp.
3.2.2. Sự thay đổi hệ thống tổ chức
19
Năm 1997, các nông trường ở miền Tây Nghệ An bắt đầu chuyển
đổi về mô hình để cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Các nông trường
đã chuyển đổi qua hai giai đoạn: từ Nông trường quốc doanh chuyển
sang Công ty nhà nước, sau đó từ Công ty nhà nước chuyển sang Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do thay đổi về tổ chức bộ máy,
nên chức năng và nhiệm vụ của công ty cũng thay đổi theo. Nhiệm vụ
của công ty không chỉ đơn thuần thực hiện hai chức năng như giai đoạn
trước đây. Nay các công ty kinh doanh cà phê, cao su theo quy hoạch và
kế hoạch của nhà nước.
3.2.3. Sự thay đổi mô hình quản lý
Sau khi chuyển đổi thành các công ty, phương thức quản lý của các
nông trường đã có sự thay đổi. Công ty đã vận dụng linh hoạt chính sách
khoán qua từng giai đoạn. Công tác quản lý, sử dụng đất đai đi vào nề
nếp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của hộ nhận khoán. Sau khi có hình
thức giao khoán theo Nghị định 135, các nông trường trực thuộc Công ty
Đầu tư sản xuất cà phê cao su đã chuyển đổi hình thức giao khoán. Công
ty Nông công nghiệp 3/2 áp dụng Nghị định 135/CP (2005) muộn hơn so
với Công ty Đầu tư sản xuất và xuất khẩu cà phê cao su Nghệ An, năm
2008 công ty bắt đầu áp dụng. Công ty 3/2 không giao khoán toàn bộ đất
cho người lao động như Công ty sản xuất và xuất khẩu cà phê cao su
Nghệ An, mà vẫn giữ lại đất để tổ chức sản xuất làm mô hình thử
nghiệm và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật.
3.2.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An có sự thay đổi qua hai giai đoạn: giai đoạn 1997
2010 và giai đoạn 2010 2015
20
Q uá trình chuyển từ nông trường quốc doanh sang Công ty TNHH
MTV của các Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đã đáp ứng
một số yêu cầu của thực tiễn, song cũng còn nhiều vấn đề tiếp tục phải
nghiên cứu giải quyết. Các nông trường sau khi sát nhập vào công ty đã
có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng; nguồn vốn đầu tư vào các nông
trường phong phú hơn; trong phương thức sản xuất kinh doanh, công ty
đã sử dụng linh hoạt các phương thức khoán, đầu tư yếu tố khoa học kỹ
thuật, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng phát triển
hơn về cả sản lượng, doanh thu.
Có thể nói rằng, trong giai đoạn hiện nay các công ty đã tiếp tục
kế thừa và phát huy những kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật canh tác,
giống cây trồng từ các nông trường quốc doanh thời Pháp ở khu vực
Phủ Quỳ. Nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự chưa cao; vấn
đề thương hiệu của sản phẩm chưa có trên thị trường; công tác quản lý
sản phẩm yếu kém; chất lượng sản phẩm thấp; quy mô sản xuất theo
hướng nhỏ lẻ; lợi thế về tài nguyên đất chưa được khai thác hết.
3.2.5. Đời sống của cán bộ, công nhân nông trường
Năm 1997, các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An gặp
không ít khó khăn trong quá trình chuyển đổi hình thức quản lý,nhưng
vẫn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công nhân viên phát triển kinh tế
gia đình, làm nhà ở, làm vườn, chăn nuôi, tham gia xây dựng các công
trình phúc lợi xã hội.
Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, công nhân của các nông
trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An trong giai đoạn này về cơ bản
đã có bước phát triển hơn so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, đời sống
21
của người lao động chưa được phát triển một cách toàn diện, đang còn
những hạn chế nhất định.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở
MIỀN TÂY NGHỆ AN
4.1. Về nguồn gốc ra đời
Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An được hình thành từ
ba nguồn khác nhau. Đây là một đặc điểm khác biệt của các nông
trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An so với các nông trường ở một
số tỉnh phía Bắc. Điển hình là ở Thanh Hóa hầu hết các nông trường
được hình thành chủ yếu từ cơ sở quốc hữu hóa các đồn điền của thực
dân Pháp và một số nông trường quân đội như: Nông trường Yên Mỹ,
Nông trường Vân Du, Nông trường Phúc Do.
4.2. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An là những đơn vị
sản xuất tương đối hoàn chỉnh, sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau
qua các giai đoạn. Đây là đặc điểm có tính khác biệt của các nông
trường miền Tây Nghệ An so với các nông trường ở Thanh Hóa. Giai
đoạn trước thời kỳ đổi mới, Nông trường Thống nhất, nông trường Sao
Vàng, nông trường Thạch Thành sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày
gồm mía, dứa, cây công nghiệp dài ngày chỉ có cao su. Từ năm 2000, thế
mạnh của các nông trường ở Thanh Hóa chủ yếu sản xuất dứa và mía.
Các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An trong thời kỳ
đổi mới đã đạt được những kết quả nhất định trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động sản xuất kinh
22
doanh của các nông trường ở miền Tây Nghệ An đang còn có những tồn
tại nhất định: chưa quản lý chặt chẽ việc khai hoang, trồng mới đến
chăm sóc cây; một số chủ nhận khoán thực hiện quy trình chăm sóc
vườn cây chưa nghiêm túc làm ảnh hưởng đến chất lượng và sản lượng
vườn cây.
4.3. Về phương thức quản lý
Thứ nhất, việc vận dụng phương thức khoán của các nông trường:
Nông trường Tây Hiếu 1 được xem là nông trường tiên phong trong việc
vận dụng chính sách khoán, là mô hình thực tiễn ở địa phương để trung
ương hoạch định chính sách khoán trên phạm vi cả nước. Nông trường đã
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương án khoán qua từng giai đoạn
Thứ hai, về quá trình chuyển đổi mô hình quản lý của các nông
trường: Quá trình chuyển đổi các nông trường quốc doanh ở miền Tây
Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015, đã đưa đến một bước đột phá lớn
trong sự phát triển các nông trường. Sự chuyển đổi đó đáp ứng được
nhu cầu của một cơ chế quản lý mới mang tính chất năng động, sáng
tạo và phù hợp với những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.
Sự chuyển đổi trải qua hai giai đoạn: chuyển từ nông trường quốc
doanh sang công ty nhà nước (1997 2010) và từ công ty nhà nước sang
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (2010 2015).
4.4. Những đóng góp của các nông trường quốc doanh ở miền Tây
Nghệ An
Sự ra đời và phát triển của các nông trường ở miền Tây Nghệ An đã
góp phần làm thay đổi diện mạo và thúc đẩy sự phát triển miền Tây Nghệ
An trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng.
Về kinh tế
23
Sau 30 năm kể từ ngày thành lập, đến năm 1987, các nông trường
miền Tây Nghệ An đã biến nơi đây từ vùng rừng núi âm u, rậm rạp trở
thành những vùng kinh tế mới có đủ điều kiện để phát triển nền kinh tế
toàn diện.
Về xã hội
Các nông trường ra đời góp phần thay đổi sự phân bố dân cư của các
huyện miền Tây Nghệ An. Các nông trường ra đời là tiền đề quan trọng
để nhà nước thực hiện chủ trương đưa đồng bào miền xuôi lên khai hoang
miền núi. Từ một huyện miền núi đất rộng người thưa, miền Tây Nghệ
An đã thu hút đông đảo các lực lượng lên tham gia lao động, sản xuất và
định cư.
Về quốc phòng an ninh
Trước những năm 60 của thế kỷ XX, miền Tây Nghệ An là vùng
đất hoang vu, dân cư thưa thớt, vấn đề quốc phòng an ninh gặp nhiều
khó khăn. Các nông trường quốc doanh ra đời góp phần ổn định tình hình
chính trị, ngăn cản sự chống phá của các thế lực .
4.5. Một số kinh nghiệm
Quá trình ra đời và phát triển của các nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An đã để lại một số kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp nói chung, cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng, như: các
nông trường cần phải có cơ chế quản lý phù hợp; phải đầu tư khoa học
kỹ thuật, cơ sở vật chất hạ tầng và trình độ chuyên môn tay nghề của
người lao động.
KẾT LUẬN
24
1. Việc thành lập các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ
An xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ khôi phục, phát triển kinh tế sau
khi chiến tranh kết thúc. Sau ba năm xây dựng, đến năm 1960, với tinh
thần tự lực tự cường, các nông trường ngày càng phát triển, diện tích
được mở rộng. Nhiệm vụ giao nộp sản phẩm cho Nhà nước được các
nông trường thực hiện đầy đủ. Cùng với sự phát triển sản xuất, kinh
doanh, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, y tế, giáo
dục ở nông trường đạt được nhiều thành tích.
2. Sự ra đời và phát triển các nông trường quốc doanh miền Tây
Nghệ An là bước thể nghiệm thành công cho một mô hình và phương
thức sản xuất, kinh doanh mới của ngành nông nghiệp miền Bắc.
Những thành tựu mà các nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ An
đạt được về kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng đã đánh dấu
sự phát triển của một mô hình sản xuất mới trong sản xuất nông nghiệp
ở nước ta.
3. Sự phát triển các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An
từ năm 1956 đến năm 2015 trải qua hai giai đoạn khác nhau. Trong thời
kỳ kinh tế bao cấp, các nông trường phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
nhà nước giao, vừa phải sản xuất, vừa chiến đấu. Trong nền kinh tế thị
trường, các nông trường ở miền Tây Nghệ An đã có những chuyển biến
nhất định về cơ cấu tổ chức, phương thức khoán và hoạt động sản xuất
kinh doanh so với giai đoạn trước.
4. Quá trình chuyển đổi mô hình của các nông trường quốc doanh ở
miền Tây Nghệ An diễn ra qua hai giai đoạn: từ nông trường quốc
doanh sang công ty Nhà nước, từ công ty Nhà nước sang công ty TNHH
MTV, vừa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, vừa phù hợp với những chủ
25