Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS .TS. Nguyễn Xuân Tế
2. TS. Ngô Đình Qua
Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Anh Tuâń
Phản biện 2: PGS.TS. Trân Văn Đat
̀
̣
Phản biện 3: TS. Hô Thi Liên
̀ ̣
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường tại Trường Đại học Sư Phạm Thành phố
Hồ Chí Minh
Vào hồi……giờ…...ngày..….tháng………năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thư viên Quôc gia Viêt Nam.
̣
́
̣
Thư viên Khoa hoc Tông h
̣
̣
̉
ợp TP. Hô Chi Minh.
̀ ́
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
GDTH là bậc học nền tảng, hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người. Chất lượng
GDTH tốt là tiền đề quan trọng cho sự phát triển toàn diện
con người Việt Nam XHCN. Điều 27, Khoản 2, Luật Giáo
dục năm 2009 cho biết: “GDTH nhằm giúp HS hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [94]. Do vậy,
người GVTH có vị trí, vai trò quan trọng, phát triển nhân
cách của học sinh tiểu học, góp phần phát triển con người
Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Những năm qua, công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về số
lượng, GVTH cơ bản đáp ứng việc dạy học 1 buổi/ngày.
Chất lượng đội ngũ GVTH từng bước cải thiện. Tuy nhiên,
đội ngũ GVTH chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày;
chưa đảm bảo thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH mức 2…
Mặt khác, công tác quy hoạch đội ngũ chưa được chú trọng;
việc giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng trường TH trong
tuyển dụng GV chưa thực hiện triệt để; số GV đạt chuẩn
nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục còn khá nhiều. Từ đó, đề tài: “Quản lý đội ngũ GVTH
vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
4
Hệ thống hóa cơ sở l ý luận, xác định thực trạng
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL, xây dựng và chứng
minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý đội ngũ
GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ GVTH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVTH vùng đồng bằng sông Cửu
Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL đạt
mức trung bình khá so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Nếu áp dụng các giải pháp đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
theo yêu cầu đổi mới giáo dục một cách phù hợp, có thể
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
55.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đội
ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội
ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
5.3. Xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số
giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
5
Các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn 2013 đến nay của
cơ quan quản lý là các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo
dục & Đào tạo thuộc Sở, Hiệu trưởng trường TH.
Chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ
GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại Cần Thơ, Vĩnh
Long, Trà Vinh, tập trung vào chủ thể quản lý đã xác lập.
Thực nghiệm biện pháp quản lý đội ngũ GVTH theo
yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ.
7.Phương pháp luận nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Quan điểm hệ thống cấu
trúc; Quan điểm lịch sử logic; Quan điểm thực tiễn được
sử dụng trong nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu: Các nhóm phương pháp
nghiên cứu lý thuyêt;
́ phương pháp nghiên cứu thực tiễn;
phương pháp thống kê toán học được sử dụng trong đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận về công tác
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
giáo dục. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục GVTH vùng ĐBSCL.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ
GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó
xác định giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo
yêu cầu đổi mới giáo dục.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVTH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quan lý đôi ngu GVTH
̉
̣
̃
theo yêu câu đôi m
̀
̉ ơi giáo d
́
ục
1.1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề quan lý đôi ngu GVTH
̉
̣
̃
ở nước ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến việc phát triển
đội ngũ GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học
giáo dục. Các nghiên cứu về quan lý đôi ngu GVTH đ
̉
̣
̃
ược
khai thác khá rộng nhưng trọng điểm của hướng nghiên cứu
vẫn đề cập đến việc quan
̉ lý đôị ngu GVTH
̃
theo chuẩn
nghề nghiệp, sự phát triển không ngừng của nghề nghiệp.
Các nội dung trong quan
̉ lý đôị ngũ GVTH được đề cập
nhiều nhất vẫn là đào tạo bồi dưỡng và kích thích nhu cầu
tự đào tạo, tự hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp
không ngừng nâng cao.
1.1.2.Tổng quan nghiên cứu vấn đề quan
̉ lý đôị ngũ
GVTH ở trong nước
Trong 25 năm trở lại đây các tac gia nghiên c
́
̉
ứu về GV
đã tập trung vào vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về đào
tạo, bồi dưỡng GV, đánh giá thực trạng đội ngũ GV về động
lực của nhà giáo, về lao động của GV; trên cơ sở đó thiết kế
7
các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV các cấp
học; đề xuất các biện pháp đổi mới hình thức tổ chức và
phương pháp bồi dưỡng GV, phương pháp đào tạo ở trường
sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
Điểm chung của nhiều công trình tập trung vào yêu
thông.
cầu quản lý đội ngũ GVTH không chỉ đủ về số lượng, đạt
chuẩn về chất lượng mà phải đồng bộ về cơ cấu. Chưa có
đề tài đề cập trực tiếp đến quản lý đội ngũ GVTH đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay phù hợp với vùng miền.
Vì thế, đề tài luận án không trùng lặp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.2. Đội ngũ GVTH
Đội ngũ GVTH tập hợp những người đảm nhận công
tác giáo dục và dạy học cho HSTH có đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.
1.2.3. Quản lý đội ngũ GVTH
1.2.3.1. Quản lý đội ngũ GV
Quản lý đội ngũ GV là hoạt động gồm tuyển chọn, sử
dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi
để đội ngũ GV hoạt động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu
cao nhất của tổ chức và sự bất mãn ít nhất của đội ngũ
trong tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý đội ngũ GVTH
Quản lý đội ngũ GVTH là hoạt động ap dung cac nguyên
́ ̣
́
tăc phap đinh: tuyên dung, bô tri, s
́
́ ̣
̉
̣
́ ́ ử dung, đanh gia, đao tao, tra
̣
́
́ ̀ ̣
̉
lương va th
̀ ực hiên cac chê đô đông viên khuyên khich vât chât,
̣
́
́ ̣ ̣
́
́
̣
́
8
tinh thân cho GVTH nh
̀
ằm nâng cao hiêu qua đôi ngu.
̣
̉ ̣
̃
1.2.3.3. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực trong
quản lý đội ngũ GVTH
1.3. Đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GDTH
1.3.1. Một số định hướng đổi mới GDTH
1.3.1.1. Đổi mới mục tiêu GDTH
1.3.1.2. Đổi mới nội dung, chương trình GDTH
1.3.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học HSTH
1.3.1.4. Đổi mới hình thức dạy học HSTH
1.3.1.5. Đổi mới đánh giá HSTH
1.3.2. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp
GVTH
1.3.3. Yêu cầu về đội ngũ GVTH theo định hướng đổi
mới giáo dục
1.3.3.1. Yêu cầu về số lượng đội ngũ GVTH theo
định hướng đổi mới giáo dục
1.3.3.2. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ GVTH theo
đinh h
̣
ương đôi m
́
̉ ơi giao duc
́ ́ ̣
1.4. Quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo
dục
1.4.1. Quản lý ĐNGVTH theo tiếp cận lý thuyết quản
lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu
đổi mới giáo dục
1.4.1.1. Quy hoạch đội ngũ GVTH
1.4.1.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH
1.4.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng đôi ngu GVTH
̣
̃
9
1.4.1.4. Đánh giá đội ngũ GVTH
1.4.1.5. Thực hiện Chính sách đối với đội ngũ GVTH
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GVTH
theo yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.2.1. Môt sô
̣ ́yếu tố khách quan anh h
̉
ưởng đên qu
́ ản lý
đôi ngu GVTH theo yêu c
̣
̃
ầu đổi mới giáo dục
1.4.2.2. Môt sô y
̣
́ ếu tố chủ quan anh h
̉
ưởng đên qu
́
ản lý
ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
1. Các nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy
chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp đến quản lý đội ngũ
GVTH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay phù hợp
với đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế xã hội của
vùng miền đó.
2. Quản lý đội ngũ GVTH là sự tác động có kế hoạch,
có định hướng của chủ thể quản lý đến đội ngũ GVTH làm
cho đội ngũ GVTH đủ về số lượng, chất lượng và đồng bộ
về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn hoá...
3. Định hướng đổi mới GDTH theo yêu cầu đổi mới
giáo dục gồm: Đổi mới mục tiêu GDTH, nội dung chương
trình GDTH, phương pháp dạy học HSTH, hình thức dạy
học HSTH, đánh giá HSTH. Quản lý đội ngũ GVTH theo yêu
cầu đổi mới giáo dục bao gồm: Quy hoạch đội ngũ GV;
Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH; Đào tạo, bồi dưỡng
đôi ngu GVTH;
̣
̃
Đánh giá đội ngũ GVTH; Thực hiện Chính
sách đối với đội ngũ GVTH.
10
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ
GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục gồm môt sô
̣
́ yếu tố
khách quan như: Cơ chế quản lý, chính sách giáo dục, Môi
trường tự nhiên và xã hội, Sự phát triển của khoa học công
nghệ, Nhu cầu của nền kinh tế, Môi trương chinh tri phap
̀
́
̣
́
luât. M
̣
ột số yếu tố chủ quan có thể đề cập như: Nhận thức,
thái độ của người cán bộ quản lý giáo dục; Chất lượng cán
bộ quản lý; Thông tin trong quản lý; Điều kiện cơ sở vật
chất cho công tác quản lý.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng ĐBSCL
2.1.2. Một số đặc điểm GD&ĐT các tỉnh, thành vùng
ĐBSCL
2.1.2.3. Một số đặc điểm giáo dục tiểu học vùng
ĐBSCL
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ
GVTH vùng ĐBSCL
2.2.1.1. Khái quát về mẫu khảo sát thực trạng
Mẫu khảo sát được chọn đảm bảo đại diện cho các
vùng khác nhau: thành thị, nông thôn; vùng có tỉ lệ đồng bào
11
dân tộc cao. Tổng số người trong mẫu là 400: Ở trung tâm
tỉnh, thành phố: 100 GV, 35 CBQL; Ở vùng ven, nông thôn:
100 GV, 35 CBQL; Ở vùng đồng bào dân tộc: 100 GV, 30
CBQL.
2.2.1.2. Cách thức khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ
GVTH vùng ĐBSCL
Thu thập các số liệu thống kê; thu thập ý kiến bằng
phiếu hỏi; nghiên cứu sản phẩm hoạt động (của chủ thể
quản lý và GVTH) va ph
̀ ỏng vấn trực tiếp với CBQL, GV.
Cách thức xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để
xử lý kết quả thu được theo các yêu cầu của nghiên cứu
định lượng. Các thông số thông kê sẽ định hướng theo kết
quả quy đổi đã được quy ước.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL năm
học 2012 2013
Tỉ lệ GV vừa đạt chuẩn đào tạo THSP 12+2 là 10,03%
ở Cần Thơ, 17,40% ở Trà Vinh và 23,58% ở Vĩnh Long. Tỉ
lệ GV có trình độ Cao đẳng từ 29,04% đến 36,44%, trình độ
Đại học từ 28,46% đến 53,86% (trình độ trên chuẩn). Số
GV chưa đào tạo đạt chuẩn (THSP 9+3) là 34 GV (trong đó
nhiều nhất là Trà Vinh với 24 GV), tỉ lệ từ 0,17% đến 0,5%
là con số rất đáng chú ý. Nhìn chung, đội ngũ GVTH học
đảm bảo đủ về số lượng, ngày càng tăng theo xu hướng
phát triển của trường, lớp và yêu cầu của ngành. Tuy nhiên,
GV cac môn hoc đăc thu Âm nhac, Thê duc, Mi thuât, Tiêng
́
̣
̣
̀
̣
̉ ̣
̃
̣
́
Anh va Tin hoc
̀
̣ ở cac tinh, thanh ĐBSCL đang thiêu so v
́ ̉
̀
́
ơí
12
yêu câù daỵ hoc̣ 2 buôi/ngay
̉
̀ nhăm
̀ nâng cao chât́ lượng
GDTH, đap
́ ưng muc tiêu GDTH.
́
̣
2.2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bảng 2.5 Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Thực hiện
Kết quả
Cỡ
Khôn
Nội dung
Có
mẫ
g
%
u
%
1. Các chủ thể quản lý có lập và công bố
400 100
0
kế hoạch tuyển dụng
2. Người dự tuyển dễ biết được thông
400 91,5
8,5
báo tuyển GV của các chủ thể quản lý
3. Các chủ thể quản lý xét tuyển GV một
400
21
79
cách không công bằng
4. Các chủ thể quản lý phân công, sử
23,
400
76,8
dụng GV chưa phù hợp
2
5. Việc thực hiện công tác tuyển dụng,
sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi
400 7,8
2,2
mới giáo dục của các cấp quản lý giáo
dục
Không
rõ %
Giá
TB
0
3,1
0
3,0
0
2,7
0
2,6
0
2,9
Nhìn chung, kết quả việc thực hiện công tác tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới theo ý
kiến đánh giá của CBQL và GV được đánh giá là khá (giá trị
trung bình cộng các ý kiến đánh giá là 2,91). Những hạn chế
như: đánh giá cần công bằng hơn, phân công công tác cần
13
phù hợp hơn cần được giải quyết một cách rốt ráo từ thực
tiễn.
2.2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Bảng 2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu
cầu đổi mới giáo dục
Thực hiện
Kết quả
Nội dung
Cỡ
mẫu
Có
%
Không
%
Không
rõ %
Giá trị
TB
cộng
1. Các chủ thể quản lý xây dựng
và thông báo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đến GV
400
97,5
2,5
0%
3,16
2. Nội dung bồi dưỡng chưa phù
hợp với yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, góp
phần nâng cao chất lượng GD
400
15,5
84,5
0%
2,38
3. Các chủ thể quản lý đối xử
với GV không công bằng trong
đào tạo, bồi dưỡng
400
9,7
90,3
0%
2,75
4. Các chủ thể quản lý phân
công, sử dụng GV chưa hợp lý
sau đào tạo, bồi dưỡng
400
6,5
93,5
0%
3,42
5. Việc thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH
theo yêu cầu đổi mới giáo dục
của các cấp quản lý GD.
400
84,5
15,5
0%
2,76
14
Đánh giá của GV và CBQL cho thấy mức độ đạt là
khá (giá trị trung bình cộng ≈ 2,8 ứng mức khá thang đo).
2.2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.3.5. Điều kiện quản lý hiệu quả và ảnh hưởng
của chính sách đối với đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu
cầu đổi mới giáo dục
2.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng quản lý đội
ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
2.2.4.1. Một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến
thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công
tác quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL là: Thiếu những
thanh công cụ quản lý đội ngũ (hạng 1, 87,3%); Do đặc
trưng của công tác quản lý đội ngũ (hạng 2, 85,8%); Công
tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên (hạng 3, 79,5%);
Do thách thức về thời gian, điều kiện khác (hạng 4, 77,8%);
Do đặc trưng quản lý nhà trường (không trực tiếp tuyển
dụng...); Thiếu chế độ chính sách đối với CBQL (đồng hạng
5, 75,5%)... Có thể nhận thấy đây là những yếu tố nổi trội
trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế trong công
tác quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL thậm chí là các
nơi khác. Những điều kiện khách quan này tác động đến
thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL
biểu hiện ở sự tương tác của chúng đến các chức năng quản
lý, nội dung quản lý đội ngũ. Đây cũng chính là cơ sở quan
trọng cần xem xét để để xuất các biện pháp nhằm nâng cao
15
hiệu quả công tác quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.2.4.2. Một số nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến
thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
Kết quả cho thấy những hạn chế như trên do nhiều
nguyên nhân tác động, ảnh hưởng trong đó những nguyên
nhân chủ quan cũng ảnh hưởng khá đáng kể. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ GVTH học
của ĐBSCL còn hạn chế là do một số ít không qua đào tạo
một cách chính quy, chuẩn hoá về chuyên môn, nghiệp vụ;
kiến thức hạn chế, kỹ năng sư phạm chưa hoàn thiện nên
chưa đủ nền tảng để tiếp thu lý luận, vận dụng vào thực tế
dạy học phù hợp; khoảng cách giữa lý luận đổi mới phương
pháp và thực tiễn lớp học còn xa rời, chưa mang tính thống
nhất; khả năng điều chỉnh nội dung dạy học ở từng bài học,
từng môn học cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình
còn chưa tốt…
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
1. Có thể nhận thấy nhóm GV hợp đồng từng năm học
vẫn còn khá cao khi so sánh trên bình diện chung cả nước
cũng như một số khu vực khác. Tỉ lệ GV/lớp là 1,4 GV/lớp.
Số GV chưa đào tạo đạt chuẩn (THSP 9+3) là 34 GV (trong
đó nhiều nhất là Trà Vinh với 24 GV), tỉ lệ từ 0,17% đến
0,5%.
2. Vẫn còn tình trạng mất cân đối, không đồng bộ
trong cơ cấu đội ngũ ở các địa bàn khác nhau. Số lượng GV
đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo cao nhưng năng
16
lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều GV còn
hạn chế, chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy. Số
GV được đánh giá loại trung bình vẫn còn (chiếm tỉ lệ từ
0% đến 4,2% tùy theo địa phương) , vẫn còn một ít GV (11
đến 13 người) xếp loại kém về chuyên môn. Phần lớn GV
đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nhưng vẫn
còn một bộ phận không nhỏ chưa đạt yêu cầu về năng lực
sư phạm, tin học và ngoại ngữ. Đa số GV (86,7%) nhận
thức được việc đáp ứng yêu cầu công việc giảng dạy là rất
cần thiết.
3. Việc quy hoạch đội ngũ GV chưa được thực hiện
tốt. Tình trạng thụ động trong công tác này còn khá phổ
biến, nhất là việc phát triển qui mô GV để tổ chức dạy 2
buổi/ngày của nhà trường. Kết quả việc thực hiện công tác
tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới
vẫn còn hạn chế như: đánh giá cần công bằng hơn, phân
công công tác cần phù hợp hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GVTH ở mức khá với biểu hiện: kế hoạch hóa,
phân công hợp lý sau đào tạo bồi dưỡng, công bằng. Tuy
nhiên, vẫn có gần 16% cho rằng nội dung bồi dưỡng chưa
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. V ẫn còn 16% CBQL
và GV nhận xét việc đánh giá GV thiếu công bằng.
4. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân. Nguyên nhân khách quan là: Thiếu công cụ
quản lý đội ngũ; Do đặc trưng của công tác quản lý
đội ngũ; Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường
xuyên; Do thách thức về thời gian, điều kiện khác;
17
Do đặc trưng quản lý nhà trường (không trực tiếp
tuyển dụng...); Thiếu chế độ chính sách đối với
CBQL... Một số nguyên nhân chủ quan là: đội ngũ
cán bộ quản lý còn hạn chế về kỹ năng, Hiểu về
vấn đề tự chủ trong trường TH còn hạn chế; Tâm
lý cả nể, lo lắng, cào bằng, dĩ hòa vi quý; Do cán
bộ các cấp thiếu quan tâm đầu tư; Do nhận thức
của cán bộ quản lý các cấp;...
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI GVTH VÙNG ĐBSCL
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Một số cơ sở khoa học
2.1.
va nguyên tăc xây d
̀
́
ựng cac giai phap quan
́
̉
́
̉
ly đôi ngu GVTH vung ĐBSCL theo yêu c
́ ̣
̃
̀
ầu đôi m
̉ ới giáo
dục
3.1.1. Một số cơ sở pháp lý của việc xây dựng các giải
pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục
3.1.1.1. Một số cơ sở pháp lý về quản lý đội ngũ
GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục:
Thứ nhất, quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng
cao chất lượng đội ngũ GV và cán bộ quản lý hiện nay: Chỉ
thị 40/CT/TW ngày 1562004 về việc nâng cao chất lượng
18
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 2020 được triển khai nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020; Nghị quyết số 29
NQ/TW ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,…
Thứ hai, quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước
về phát triển vùng ĐBSCL. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã xác định phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo là: “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo”. Một trong những nhiệm vụ được khẳng định trong
nghị quyết là “Xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng” [7]; Quyết định số 1033/QĐTTg
ngày 30 tháng 6 năm 2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 – 2015.
Thứ ba, cơ sở pháp lý về xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể: nghị quyết số 88/2014/QH13 của
Quốc hội; Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 404/QĐTTg phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
3.1.1.2. Thực trạng và một số nguyên nhân của thực
trạng quản lý đội ngũ GVTH vung ĐBSCL theo yêu c
̀
ầu đổi
mới giáo dục
3.1.1.3. Định hướng đổi mới quản lý đội ngũ GV TH
theo yêu cầu đổi mới GDTH hiện nay
Công tác quản lý đội ngũ GVTH với nội dung cốt lõi
19
nhất là quản lý hoạt động dạy học trong trường TH hiện
nay. Chính vì vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý GV
cần bám sát những yêu cầu về đổi mới GDTH bao gồm đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HSTH.
3.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý
đội ngũ GV tiểu học vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo
dục
3.2. Một số giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL
theo yêu cầu đổi mới giao duc
́ ̣
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý
nhà nước trong công tác quản lý đội ngũ GVTH vung
̀
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giao duc
́ ̣
3.2.1.1. Biện pháp 1: Xây dựng cơ chế chính sách phát
huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong
QLĐNGV ở vùng ĐBSCL
3.2.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng các quy chế phối hợp
quản lý đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.1.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện một số cơ chế chính
sách đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý ĐNGVTH ở vùng
ĐBSCL
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và sử
dụng đội ngũ GVTH vung
̀ ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
3.2.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển dụng
GVTH ở vùng ĐBSCL (đổi mới tiêu chí, quy trình, trách
nhiệm các bên… trong công tác tuyển dụng)
20
3.2.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng ĐNGVTH ở vùng
ĐBSCL hiện có phù hợp và hiệu quả
3.2.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới đánh giá ĐNGVTH ở
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi
mới
3.2.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác dự báo nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng của GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.3.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
3.2.3.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện cơ chế chính sách,
khuyến khích trong đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng
ĐBSCL
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công
tác quản lí ĐNGVTH GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục
3.2.4.1. Biện pháp 1: Xây dựng tập thể sư phạm
vững mạnh theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.4.2. Biện pháp 2: Xây dựng văn hóa nhà trường
tích cực theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đội ngũ
GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý
ĐNGVTH của vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo
dục
21
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của cac giai phap
́
̉
́
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
3.4. Thực nghiệm môt sô biên pháp qu
̣ ́ ̣
ản lý đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm xác định hiệu quả của một số biện pháp
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo
dục.
3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu các nhà quản lý ở các sở, phòng giáo dục, Hiệu
trưởng các trường TH áp dụng biện pháp: (1) Lập kế hoạch
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL và (2)
Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVTH ở
vùng ĐBSCL trong nhóm giải pháp “Đổi mới công tác tuyển
dụng và sử dụng đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu
cầu đổi mới giáo dục” trong thời gian nhất định sẽ có thể
cải thiện công tác quản lý đội ngũ GVTH.
3.4.3. Tổ chức thực nghiệm
3.4.3.1. Mô thức thực nghiệm
Mô thức thực nghiệm được chúng tôi lựa chọn là:
Tiền và hậu kiểm thêm nhóm kiểm soát (nhóm đối chứng)
được trinh bay
̀
̀ ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Mô thức thực nghiệm
Tiền kiểm
Biến số độc
lập
Hậu kiểm
Thực nghiệm
T1E
X
T2E
Đối chứng
T1C
0
T2C
22
Nhóm thực nghiệm gồm các nhà quản lý và GVTH
của TP Cần Thơ, nhóm đối chứng (kiểm soát) gồm các nhà
quản lý và GVTH của tỉnh Vĩnh Long.
3.4.3.2. Kiểm soát biến số
3.4.3.3. Giới hạn thực nghiệm
3.4.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.4. Nội dung thực nghiệm
3.4.4.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
Bước 1. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt
động nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV TH về yêu
cầu quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
Bước 2: Sở Giáo dục và Đào tạo thông tin đến GV
về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo và yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với GV trong thời gian tới qua
nhiều kênh khác nhau
Bước 3: Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai
trong toàn ngành
Bước 4: Xác định kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL
Bước 5: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
GVTH
3.4.4.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và
sử dụng đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi
mới GD
Bước 1: Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
23
quận, huyện lập kế hoạch tuyển dụng ĐNGVTH
Bước 2: Tổ chức tuyển dụng
Bước 3: Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức
tuyển dụng GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.4.5. Kết quả thực nghiệm
Vì số liệu GVTH ở mỗi tỉnh thành biến động nên chưa
thể so sánh toàn cục dựa trên từng chiều kích. Vì thế, giới hạn
thực nghiệm chỉ bước đầu so sánh số liệu có minh chứng. Kết
quả này tập trung vào việc so sánh xếp loại GVTH giữa hai
nhóm nghiên cứu sau thời gian nghiên cứu thực nghiệm. Kết
quả:
Bảng 3.7. So sánh xếp loại GVTH sau thực nghiệm giữa hai
nhóm TN & ĐC
Tỉ lệ % GV được
Tỉ lệ % GV được
xếp loại xuất sắc
xếp loại xuất sắc sau
trước thực nghiệm
thực nghiệm
Thực nghiệm
71,6 %
81,7%
Đối chứng
81,7%
81,7%
Nhóm
Bảng trên cho thấy một kết quả rất rõ rệt giữa tỉ lệ
phần trăm GV được xếp loại xuất sắc trước và sau thực
nghiệm của hai nhóm (thực nghiệm và đối chứng).
Dựa vào kết quả thực nghiệm, có thể nhận định: giả
thuyết thực nghiệm đã được chứng minh và việc áp dụng
các biện pháp thực nghiệm đã góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đội ngũ GVTH.
24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận, kết quả
khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới, có thể đề xuất một số giải
pháp để quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục như sau: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về
quản lý nhà nước trong công tác quản lý đội ngũ GVTH vung
̀
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giao duc;
́
̣ Đổi mới công tác
tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVTH vung
̀ ĐBSCL theo yêu
cầu đổi mới; Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới; Xây dựng các
điều kiện hỗ trợ công tác QLĐNGVTH GVTH ở vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới GD.
Kết quả thực nghiệm hai biện pháp: Lập kế hoạch
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở vùng ĐBSCL và Đổi
mới công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH ở vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần
Thơ cho thấy kết quả khá thuyết phục. Sau thời gian thực
nghiệm, số lượng GVTH ở Cần Thơ và cả số lượng cụ thể
chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông đều được dự
phòng có thể đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục
phổ thông mới.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực trạng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL còn nhiều tồn
tại: GV giảng dạy hợp đồng còn cao; tình trạng mất cân đối,
không đồng bộ trong cơ cấu đội ngũ GV. Bên cạnh đó, kết quả
khảo sát công tác quản lý đội ngũ GVTH cũng cho thấy còn
một số tồn tại: việc quy hoạch đội ngũ GV tại các trường TH
chưa được thực hiện tốt; các trường TH chưa có định hướng
cụ thể về phát triển đội ngũ, đặc biệt công tác tuyển dụng, sử
dụng đào tạo và bồi dưỡng còn khá nhiều hạn chế, bất cập.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong công tác
quản lý như thiếu thanh công cụ quản lý đội ngũ, công tác
thanh tra kiểm tra chưa thường xuyên; thách thức về thời gian,
điều kiện còn nhiều khó khăn, thiếu chế độ, chính sách cho đội
ngũ cán bộ quản lý để họ phát huy tối đa vai trò của bản
thân,.... Và nguyên nhân chủ quan như: CBQL còn thiếu về kỹ
năng, kiến thức về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm; một số
CBQL thiếu sự quan tâm, đầu tư,... năng lực quản lý của CBQL
đáp ứng còn nhiều hạn chế.
Để quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới có thể sử dụng các nhóm giải pháp (1) Hoàn thiện cơ sở
pháp lý về quản lý nhà nước đối với đội ngũ GVTH với 3
biện pháp; (2) Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ
GVTH 3 biện pháp; (3) Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục 3 biện
pháp, (4) Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác quản lí
ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục với 2
biện pháp. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đều
được đánh giá ở mức cao về tính cần thiết và tính khả thi.
Áp dụng hai biện pháp: Lập kế hoạch hoạt động đào