BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC
PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
NỒNG ĐỘ C3, C4, IL6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC Y SINH
MÃ SỐ: 9720101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1.
GS. TSKH. Phạm Mạnh Hùng
2.
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
Phản biện 1: GS. TS. Huỳnh Văn Minh
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Văn Don
Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Đăng Khoa
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng luận án cấp trường vào
hồi:
Giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1.
Thư viện Quốc gia.
2.
Thư viện Học viện Quân y
3.
Thư viện Viện Tim TP.HCM
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành (ĐMV) là một trong những bệnh có xu
hướng gia tăng và phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát
triển, trong đó có Việt Nam, chiếm một tỷ lệ lớn các trường hợp
nhập viện gây tử vong. Bệnh động mạch vành bao gồm cả hội
chứng mạch vành cấp (HCMVC) và bệnh động mạch vành mạn
[1]. Các dấu ấn sinh học quan trọng liên quan đến quá trình xơ vữa
động mạch (XVĐM) và biến cố tim mạch [2], [3], [4]. Các dấu ấn
viêm có kết hợp với nguy cơ tăng cao của những biến cố bệnh lý
tim mạch [5], [6], [7]. Việc khảo sát các dấu ấn liên quan đến quá
trình viêm ngày càng được quan tâm. Các dấu ấn viêm và miễn
dịch không đặc hiệu hsCRP (high sensitive C reactive protein), bổ
thể C3, C4 và interleukin 6 (IL6) được quan tâm nhiều [11], [12],
[13], [14]. Khảo sát nhiều yếu tố viêm, cũng như liên quan giữa các
yếu tố với nhau để giúp cho nhận định được toàn diện hơn [3],
[15], [16]. Các nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố khác nhau của
quá trình viêm từ dấu ấn bề mặt tế bào miễn dịch, các cytokin
[17], [18], [19]. Ngoài hsCRP, còn nhiều cytokin, các yếu tố viêm
cần được nghiên cứu thêm để nhấn mạnh được vai trò cytokin
trong HCMVC.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL6
và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành
cấp” nhằm các mục tiêu sau:
1. Khảo sát biến đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc
hiệu C3, C4, interleukin6, và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có
hội chứng mạch vành cấp.
2
2. Đánh giá mối liên quan giữa sự biến đổi của các yếu tố C3,
C4, interleukin6 và hsCRP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm
sàng trong hội chứng mạch mành cấp trước và sau điều trị.
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ của tập hợp các yếu tố
miễn dịch không đặc hiệu C3, C4, interleukin6, hsCRP liên quan
đến phản ứng viêm ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp.
Nghiên cứu phân tích mối liên quan giữa các yếu tố C3, C4,
interleukin6, hsCRP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và tương quan giữa các yếu tố với nhau trong hội chứng mạch
vành cấp. Nghiên cứu cho thấy sự giảm có ý nghĩa thống kê nồng
độ interleukin6 và hsCRP sau điều trị bằng phương pháp can thiệp
động mạch vành. Góp phần làm sáng tỏ thêm vai trò đáp ứng viêm
trong cơ chế bệnh sinh và một số yếu tố miễn dịch trong hội
chứng mạch vành cấp. Cùng với hsCRP, gợi ý vai trò tiên lượng
của interleukin6 trong hội chứng mạch vành cấp.
Bố cục của luận án:
Luận án gồm 120 trang, bao gồm:
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: 2 trang
Tổng quan: 38 trang
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang
Kết quả: 31 trang
Bàn luận: 32 trang
Kết luận và kiến nghị: 2 trang
Luận án có 51 bảng, 7 biểu đồ, 3 sơ đồ, 12 hình vẽ, 156 tài
liệu tham khảo (cụ thể 13 tài liệu tiếng Việt, 143 tài liệu tiếng
Anh).
3
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TỂ HỌC CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
HCMVC là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu với tỷ lệ ngày càng tăng[1]. Tỷ lệ mắc bệnh vẫn đang tăng và
một số lớn bệnh nhân vẫn bị HCMVC và đột tử tim mạch[21]. Tại
Việt Nam, tần suất bệnh cũng ngày càng cao [20].
1.2. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH
CẤP VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH TRONG
CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Quá trình viêm xảy ra trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC
[22], [23], [24]. Vai trò của các dấu ấn sinh học viêm được thấy rõ
trong HCMVC [25], [26], [27].Các yếu tố trung gian được tiết từ tế
bào miễn dịch làm tăng tiến triển quá trình viêm tại mảng xơ vữa
(MXV), đưa đến HCMVC [28], [29]. Các chiến lược mới trong tiên
lượng, dự phòng và điều trị từ các nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh
nền tảng được chú ý [30], [31].
1.2.1. Sự xơ vữa mạch trong cơ chế sinh bệnh của hội chứng
mạch vành cấp
HCMVC do quá trình XVĐM. Nhiều yếu tố có thể đưa đến sự
mất ổn định của mảng xơ vữa và hậu quả là biến cố HCMVC
[37], [38], [39]. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một sự kết
hợp chặt chẽ giữa biểu hiện lâm sàng của bệnh XVĐM và các dấu
ấn hệ thống của sự viêm. Nhiều tế bào miễn dịch biểu hiện dấu
hiệu hoạt hóa và sản xuất các cytokin viêm tại MXV [40], [41],
[42].
4
1.2.2. Ứ đọng lipoprotein và vai trò của tế bào miễn dịch
1.2.2.1. Vai trò của hoạt hóa tế bào nội mô, phân tử kết dính và
chemokin
1.2.2.2. Vai trò của hệ thống miễn dịch tự nhiên và đại thực bào
trong phát triển mảng xơ vữa
Hệ thống miễn dịch tự nhiên quan trọng trong HCMVC được
mô tả qua sự hoạt hóa các tế bào bạch cầu. Các đại thực bào
(ĐTB) hoạt hoá sản xuất các cytokin viêm [43].
1.2.2.3. Vai trò hệ thống miễn dịch thích ứng, tế bào lympho trong đáp
ứng viêm
Sự thâm nhiễm tế bào lympho T luôn có ở tổn thương xơ vữa
động mạch. Các cytokin của tế bào lympho T gây sản xuất một
lượng lớn các protein viêm vào máu. Kết quả, tăng nồng độ IL6 và
CRP trong máu ngoại vi, khởi phát dòng thác viêm hiệu quả tại chỗ
và toàn thân [24], [43], [44], [45].
1.2.4. Vai trò các cytokin và yếu tố khác trong hội chứng mạch
vành cấp
Các cytokin tiền viêm có thể giảm tổng hợp chất nền và tăng sự
thoái hóa chất nền, thúc đẩy sự vỡ MXV, làm tăng hoạt tính tế bào
cơ trơn và co mạch khu trú, tham gia vào sự huy động các tế bào
miễn dịch đến MXV.
1.2.5. Các yếu tố khác tham gia vào cơ chế bệnh sinh của hội
chứng mạch vành cấp
Môi trường , thể chất: Môi trường, thể chất hoặc yếu tố
căng thẳng cảm xúc để khởi phát nhồi máu cơ tim (NMCT) tham
gia vào sự quá tải trong hoạt hóa hệ thống thần kinh giao cảm.
5
Các thay đổi hóa lý trong mảng xơ vữa.
Sự thay đổi chức năng vi tuần hoàn.
1.3. LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG MẠCH
VÀNH CẤP
Lâm sàng: Trong NMCT, bệnh nhân có thể có cảm giác đè
nặng, bóp nghẹt hay xiết chặt ở lồng ngực. Các triệu chứng khác:
toát mồ hôi, buồn nôn, ói mửa, chóng mặt và lo lắng [1], [21].
Cận lâm sàng: Điện tâm đồ, xét nghiệm, X Quang ngực, siêu
âm tim, nghiệm pháp gắng sức, chụp ĐMV.
Chẩn đoán: Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàngvà cận
lâm sàng, kết hợp dấu ấn sinh học, trong đó Troponin thế hệ siêu
nhạy giúp chẩn đoán sớm và đặc hiệu cho đánh giá tổn thương tế
bào cơ tim [50], [51].
Phương pháp điều trị HCMVC gồm tái thông mạch vành và
điều trị nội khoa [52].
1.4. SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ GÂY VIÊM VÀ CÁC
CYTOKIN TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
1.4.1. Interleukin6
IL6 là một cytokin có những tác động quan trọng trong phản
ứng viêm, tạo nên pha đáp ứng cấp của phản ứng viêm không đặc
hiệu. IL6 được mã hóa bởi gen IL6 định vị trên nhiễm sắc thể số
7. Trọng lượng phân tử từ 22 đến 30 kDa. IL6 hoạt động như một
cytokin tiền viêm được sản xuất bởi nhiều loại tế bào, bao gồm tế
bào lympho T hoạt hóa, ĐTB và một số các tế bào khác. IL6 ảnh
hưởng tại chỗ, liên quan đến sự tạo thành mảng xơ vữa và tiến
triển đến HCMVC. Trong NMCT nồng độ IL6 tăng cao hơn trong
cơn đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) [53]. Tăng nồng độ
IL6 giúp xác định nhóm bệnh nhân giảm được tỷ lệ tử vong khi
6
điều trị tích cực [54], [55], [56]. Các thuốc kháng viêm aspirin và
statin giảm CRP và IL6, ức chế phản ứng viêm, sự hiểu biết này
cho thấy vai trò của các thuốc kháng viêm như aspirin và statin
trong HCMVC [57], [58],[59].
1.4.2. CRP
CRP là một protein viêm tăng trong đáp ứng pha cấp, thuộc
nhóm Pentraxin, có cấu trúc dạng đĩa với 5 chuỗi polypeptide trong
cấu trúc pentamere. CRP được tổng hợp tăng trong giai đoạn viêm
cấp tại gan dưới tác động của IL6. CRP đưa đến sự chết theo
chương trình của tế bào cơ trơn mạch máu, thúc đẩy sinh xơ vữa
mạch và góp phần vào sự mất ổn định MXV [38], [60], [61].
1.4.4. Các yếu tố bổ thể C3, C4
Bổ thể là một nhóm protein thuộc hệ thống miễn dịch dịch thể
tự nhiên không đặc hiệu, tạo ra những phân tử hiệu ứng tham gia
vào quá trình viêm. Các chứng cứ đã đề nghị vai trò quan trọng của
bổ thể trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC [62], [63], [64].
1.4.5.Ứng dụng vào điều trị
Đánh giá lại tình trạng viêm có thể giúp ích trong xác định
bệnh nhân có nguy cơ cao tái phát của mất ổn định mảng XVĐM
vành.
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu đã cho thấy hsCRP là tiêu chuẩn vàng trong
đánh nguy cơ các biến cố tim mạch trong HCMVC [10], [32].
1.5.2. Nghiên cứu trong nước
Vai trò của cytokin IL6 đã được nghiên cứu trên một số bệnh
lý nhiễm trùng, phẫu thuật tim mạch. Tăng IL6 kết hợp với tăng
biến cố nguy cơ tim mạch [5], [12], [13], [20].
7
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 100 bệnh nhân với chẩn đoán
xác định hội chứng mạch vành cấp đến nhập khoa cấp cứu và
được điều trị tại Viện Tim TP. HCM từ tháng 1 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2013. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu
chuẩn chẩn đoán HCMVC (theo định nghĩa của các Hội tim mạch
ESC/ACCF/AHA/WHF về NMCT năm 2012)[65] nhập vào khoa
cấp cứu Viện Tim TP.HCM thỏa tiêu chuẩn tuyển chọn và tiêu
chuẩn loại trừ được nhận vào nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
2.1.2.Nhóm chứng
Gồm 50 người khỏe mạnh, không có bệnh mạch vành, đến
hiến máu tại Viện Tim ở cùng thời điểm, chọn mẫu ngẫu nhiên.
2.1.3. Tiêu chuẩn tuyển chọn
Tất cả bệnh nhân HCMVC.
2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tình trạng viêm không nhiễm khuẩn và nhiễm
khuẩn đi kèm ở thời điểm nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập tiến cứu, có nhóm đối chứng. Theo dõi
dọc tiến cứu trên 100 bệnh nhân. Dùng công thức tính cỡ mẫu ước
8
lượng một tỷ lệ nhằm tính số lượng bệnh nhân HCMVC. Nhóm 1:
Nhóm bệnh nhân.Nhóm 2: Nhóm chứng gồm 50 người khỏe mạnh.
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu xét nghiệm định lượng các yếu tố C3, C4, IL6 và
hsCRP. Chỉ tiêu khác: hsTroponin T và NT ProBNP. Các chỉ tiêu
lâm sàng thu thập từ hồ sơ bệnh án: Yếu tố nguy cơ, nhóm bệnh
trong HCMVC, phương pháp điều trị. Các cận lâm sàng khác: siêu
âm tim, chụp ĐMV, công thức máu, bilan lipd, độ lọc cầu thận).
NHÓM BỆNH
n=100 bệnh nhân HCMVC
Thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và các
yếu tố nguy cơ từ hồ sơ bệnh án
Các dữ liệu lâm sàng,
cận lâm sàng
HCMVC: Chẩn đoán,
các phân nhóm bệnh.
Phương pháp điều trị.
Siêu âm tim, ECG, kết
quả chụp ĐMV.
Xét nghiệm huyết học,
hóa sinh thường qui.
Các yếu tố nguy cơ
Tiền căn đái tháo
đường.
Hút thuốc lá,
Rối loạn lipid máu
Tăng huyết áp
Khảo sát mối liên quan
Lấy máu lần 1 lúc nhập viện xét nghiệm
các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu và các
dấu ấn cơ tim
C3,C4, IL6, hsCRP, hsTroponin, NTProBNP
So sánh trướcvà sau điều trị trên cùng
nhóm đối tượng (37 bệnh nhân)
Lấy máu lần 2 sau 6 tháng điều trị
Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch không đặc
hiệu và các dấu ấn cơ tim
C3,C4, IL6, hsCRP, hsTroponin, NTProBNP
NHÓM CHỨNG
n=50 người khỏe
mạnh đến hiến
máu
So sánh
giữa
nhóm
bệnh và
nhóm
chứng
Lấy máu khi
vào viện hiến
máu
Xét nghiệm
các yếu tố
miễn dịch
không đặc
hiệu và các
dấu ấn cơ tim
C3,C4, IL6,
hsCRP,
hsTroponin,
NTProBNP
9
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nghiên cứu
2.2.3. Phương pháp xét nghiệm định lượng C3, C4, IL6 và
hsCRP
Bằng kỹ thuật theo nguyên lý miễn dịch trên hệ thống chẩn
đoán và thuốc thử của hãng Roche Diagnostics.
2.2.4. Các yếu tố định lượng khác
hsTroponin T và NTProBNP, xét nghiệm khác được định lượng
bằng hệ thống chẩn đoán của hãng Roche Diagnostics. Số lượng
bạch cầu được phân tích trên mẫu máu toàn phần với kháng đông
EDTA bằng hệ thống máy huyết học của hãng Beckman Coulter.
2.2.5.Trong nghiên cứu thực hiện các nội dung
Thu thập được các số liệu lâm sàng và cận lâm sàng. Qua phân
tích số liệu nhận định về: Mối liên quan giữa từng yếu tố C3, C4,
IL6, hs CRP với HCMVC; khảo sát sự thay đổi các yếu tố miễn
dịch không đặc hiệu C3, C4, IL6, hs CRP trước và sau điều trị.
2.2.6. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được nhập bằng phần mềm Excel, xử lý số
liệu bằng phần mềm thống kê STATA 12.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, những nội dung nghiên cứu của
chúng tôi không can thiệp và không ảnh hưởng đến quyết định
điều trị của bác sĩ, không có can thiệp vào quy trình điều trị bệnh
nhân, do đó nghiên cứu không gây bất kỳ tác hại nào cho bệnh
nhân. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học – Y Đức
Viện Tim TP. HCM.
10
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Tim TP. HCM. Thời
gian lấy mẫu từ tháng 1/2013 đến 12/2014.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Tuổi
Nhóm chứng: Tuổi trung bình 33,72 ± 7,88 (TB ± 2SD). Nhóm
bệnh nhân: Tuổi trung bình 63,67 ± 11,7 (TB ± 2SD). Phân nhóm
tuổi bệnh nhân <= 60 tuổi: 41 (tỷ lệ 41%) và > 60 tuổi: 59 (tỷ lệ
59%). Bệnh nhân tập trung đa số từ 50 đến 79 tuổi, trong đó cao
nhất ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên.
3.1.2. Giới tính
Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Nhóm bệnh nhân: Nam: 66 (tỷ lệ
66%), Nữ: 34 (tỷ lệ 34%). Nhóm chứng: Nam: 38 (tỷ lệ 76%), Nữ: 12
( tỷ lệ 24%).
3.1.3. Nhóm bệnh nhân theo dõi sau điều trị
Có 37 trường hợp (n=37) với đặc điểm về tuổi và giới tính như
sau: Giới tính: Nam 24 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 65%), cao hơn so với
nữ 13 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 35%). Tuổi trung bình của các bệnh
nhân trong cả nhóm là: 63 ± 11,29.
3.1.4. Các yếu tố nguy cơ và đặc điểm khác
3.1.4.1. Yếu tố nguy cơ và đặc điểm bạch cầu
Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ :tăng huyết áp 72%, chiếm đa số các
trường hợp, rối loạn lipid máu (RLLM)27%, tiền sử hút thuốc lá
11
28%, đái tháo đường (ĐTĐ) 32%. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng bạch
cầu khá cao 59,4%.
3.1.4.2. Tình trạng hẹp mạch vành trên kết quả chụp ĐMV
Bệnh nhân có chụp ĐMV: 77 trường hợp, trong đó: Hẹp một
nhánh ĐMV: 13 trường hợp (tỷ lệ 16,9%), hẹp nhiều nhánh ĐMV:
64 trường hợp ( tỷ lệ 83,1%). Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV
chiếm đa số các trường hợp.
3.1.4.3. Thay đổi trên siêu âm tim
Hình ảnh vận động cơ tim bất thường giảm động, vô động các
thành cơ tim: 90 trường hợp (tỷ lệ 90%).
3.1.4.4. Phân loại các nhóm bệnh khác nhau trong hội chứng mạch
vành cấp
NMCT ST chênh lên: 32 trường hợp (tỷ lệ 32%), NMCT không
ST chênh lên: 59 trường hợp ( tỷ lệ 59%), ĐTNKOĐ: 9 trường hợp
(tỷ lệ 9%). Sau điều trị, 37 trường hợp, có: NMCT ST chênh lên có
15/37 trường hợp ( tỷ lệ 40,54%), NMCT không ST chênh lên có
18/37 trường hợp (tỷ lệ 48,65%), ĐTNKOĐ có 4/37 trường hợp
( tỷ lệ 10,8%), thấp hơn hai nhóm trên.
3.1.4.5. Phương pháp điều trị
Nội khoa: 35 trường hợp (tỷ lệ 35%), can thiệp ĐMV: 55
trường hợp (tỷ lệ 55%),phẫu thuật bắc cầu: 10 trường hợp (tỷ lệ
10%). Can thiệp ĐMV chiếm đa số các trường hợp, kế tiếp là
phương pháp điều trị nội khoa.
3.1.4.6. Số lượng, nồng độ trung bình một số các yếu tố liên quan
Số lượng trung bình bạch cầu tăng nhẹ, không tăng số lượng
trung bình tiểu cầu, tăng nồng độ trung bình LDLCholesterol, độ
lọc cầu thận ước lượng (eGFR) trung bình 64,11ml/ph
12
3.2.NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC
HIỆU ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRÊN NHÓM BỆNH VÀ NHÓM
CHỨNG
3.2.1. Nồng độ cytokin IL6 trên nhóm bệnh và nhóm chứng
Nồng độ trung vị IL6 tăng cao trong nhóm bệnh nhân
(13,88pg/ml) , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung vị nồng độ
IL6 huyết tương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng với p<0,05.
3.2.2. Nồng độ trung bình của các yếu tố bổ thể C3, C4
Nồng độ trung bình trên nhóm bệnh nhân cao hơn nhóm
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ trung bình
giữa nhóm bệnh và nhóm chứng đối với C3 và C4 với p<0,05.
3.2.3. Nồng độ các yếu tố khác
Protein viêm hsCRP và hai thông số hs Troponin và NTPro
BNP. Nồng độ trung vị trên nhóm bệnh cao hơn rõ trên nhóm
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.3. KHẢO SÁT LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ
C3, C4, IL6, hsCRP TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH
CẤP VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TÌNH TRẠNG
BỆNH LÝ
3.3.1. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo nhóm tuổi
So sánh nồng độ các yếu tố giữa hai nhóm tuổi <=60 tuổi và
>60 tuổi. Trước và sau điều trị, nồng độ trung vị IL6 khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ trung bình C3 trước và sau
điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ trung
bình C4 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Nồng độ trung vị hsCRP không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.Nồng độ trung vị NT ProBNP trước và sau điều trị
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm tuổi <=60 tuổi và >60
13
tuổi với p<0,05.Đối với trung vị nồng độ hsTroponinT chỉ có khác
biệt có ý nghĩa thống kê sau điều trị giữa hai nhóm tuổi với p<0,05.
3.3.2. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo giới tính nam và nữ
Nồng độ trung vị IL6, hsCRP trước và sau điều trị ở hai nhóm
nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Nồng độ trung bình C3 trước điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Nồng độ trung vị hsTroponin T ở nam cao hơn nữ , sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê cả trước và sau điều trị với p<0,05.
Nồng độ trung vị NTProBNP giữa nam và nữ không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê p>0,05.
3.3.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo yếu tố tăng huyết
áp
Nồng độ trung vị IL6 giữa bệnh nhân có tăng huyết áp thấp
hơn nhóm không tăng huyết áp, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05 cả ở trước điều trị và sau điều trị. Nồng
độ trung bình các yếu tố C3, C4 giữa hai nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp và không tăng huyết áp khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05. Nồng độ trung vị hsTroponin T trước điều trị trong
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Trước và sau điều trị, nồng độ trung vị
hsCRP, NTProBNP trên nhóm tăng huyết áp thấp hơn nhưng
không có sự khác biệt về mặt thống kê với p>0,05.
3.3.4. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo tình trạng rối loạn
lipid máu
Trên nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và không RLLM,
nồng độ trung vị IL6 trên bênh nhân có RLLM cao hơn bệnh nhân
không có rối loạn lipid máu nhưng khác biệt không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm với p>0,05. Nồng độ trung bình của các
14
yếu tố C3,C4 giữa hai nhóm không RLLM và có RLLM khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Trước và sau điều trị nồng
độ trung vị của các yếu tố hsCRP, hsTroponin, NTProBNP giữa
hai nhóm không RLLM và có RLLM khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
3.3.5. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo tiền sử hút thuốc lá
Trên nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá và không hút thuốc lá.
Nồng độ trung vị IL6 giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p>0,05. Trước điều trị, nồng độ trung bình C4 trong
nhóm không hút thuốc lá cao hơn nhóm có hút thuốc lá, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nồng độ trung bình C3 không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm cả ở hai thời
điểm trước điều trị và sau điều trị với p>0,05. Nồng độ trung vị các
yếu tố hsCRP, hsTroponinT, NTProBNP giữa hai nhóm không hút
thuốc và có hút thuốc lá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p>0,05.
3.3.6. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo bệnh đái tháo
đường
Trên hai nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ. Nồng độ
trung vị IL6 ở nhóm bệnh nhân không bị ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh
nhân ĐTĐ, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05. Nồng độ trung bình của các yếu tố C3, C4 giữa hai nhóm
bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05. Trước điều trị, nồng độ trung vị hsTroponin T trên
nhóm bệnh nhân không ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các yếu tố hsCRP, NT
ProBNP nồng độ trung vị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm bệnh nhân với p>0,05.
15
3.3.7. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo số nhánh động
mạch vành hẹp
Nồng độ trung vị IL6 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 giữa nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hẹp nhiều nhánh.
Nồng độ trung bình C3, C4 khác biệt không có ý nghĩa thống kê
giữa hai nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và nhiều nhánh ĐMV với
p>0,05. Nồng độ trung vị của hsTroponin ở nhóm hẹp một nhánh
cao hơn hẹp nhiều nhánh ĐMV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Các yếu tố hsCRP, NTProBNP giữa hai nhóm khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.8.Sự thay đổi nồng độ của các yếu tố C3,C4, Il6, hsCRP và
các yếu tố khác giữa các nhóm bệnh trong hội chứng mạch vành
cấp
3.3.8.1. Sự khác biệt nồng độ các yếu tố giữa nhóm nhồi máu cơ
tim ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định
Nồng độ trung vị của IL6 khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm với p>0,05. Nồng độ trung bình C3, C4 khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung vị
hsTroponin và NTProBNP khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05 trước điều trị, trong đó nồng độ trung vị NTProBNP ở
nhóm ĐTNKOĐ cao hơn nhóm NMCT ST chênh lên. hsCRP có
nồng độ trung vị ở hai nhóm không có sự khác biệt về mặt thống
kê với p > 0,05.
3.3.8.2. Sự khác biệt nồng độ trung bình giữa nhồi máu cơ tim ST
không chênh lên với đau thắt ngực không ổn định
Nồng độ trung vị của IL6 giữa hai nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung bình C3, C4 khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung vị của
16
hsCRP, hsTroponin, NTProBNP giữa hai nhóm khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3.8.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố giữa nhồi máu cơ tim và
đau thắt ngực không ổn định
Nồng độ trung vị của IL6, hsCRP giữa hai nhóm khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung bình của C3,
C4 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung
vị NTProBNP ở nhóm bệnh nhân ĐTNKOĐ cao hơn nhóm bệnh
nhân NMCT trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Nồng độ trung bình hsTroponinT của nhóm bệnh
ĐTNKOĐ cao hơn nhóm NMCT sau điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
3.4. KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG
HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
3.4.1. Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố
Phân tích mối tương quan đơn biến giữa các yếu tố: Có mối
tương quan thuận giữa C3 với C4; giữa hsCRP với IL6, C4,
hsTroponinT và NTProBNP có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.4.2. Phân tích mối tương quan giữa toàn bộ các yếu tố viêm
Phân tích mối tương quan đa biến giữa C3, C4, IL6, hsCRP: có
mối tương quan giữa C3 với C4, giữa IL6 với hsCRP có ý nghĩa
thống kê với p<0,05
3.4.3. Mối tương quan giữa các yếu tố viêm và toàn bộ các yếu
tố khác
Phân tích mối tương quan đa biến giữa toàn bộ các yếu tố cho
thấy có tương quan giữa hai yếu tố viêm C3 và C4 có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Không thấy mối tương quan giữa các yếu tố
viêm với hs Troponin và NTProBNP.
17
3.5. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH
KHÔNG ĐẶC HIỆU TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ
3.5.1. Sự thay đổi nồng độ trung vị cytokin IL6 trước và sau
điều trị
Nồng độ trung vị IL6 trước điều trị 16,59pg/ml, sau điều trị
3,99 pg/ml, giảm rõ sau điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nồng độ trung vị IL6 trước điều trị và nồng độ IL6 sau điều
trị với p<0,05.
3.5.2. Sự thay đổi nồng độ trung bình bổ thể C3, C4 trước và
sau điều trị
Nồng độ trung bình C3, C4 có xu hướng giảm sau điều trị
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.5.3. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố khác trước và sau điều
trị
Sau điều trị nồng độ trung vị các yếu tố hsCRP, hsTroponin,
NTProBNP giảm rõ, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
3.6. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH
KHÔNG ĐẶC HIỆU TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ THEO CÁC
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC NHAU
3.6.1. Nội khoa
Nồng độ trung vị IL6 trước và sau điều trị khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p >0,05. Nồng độ trung bình C3, C4 sau điều trị
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nồng độ trung vị
các yếu tố khác hsCRP, hsTroponin, NTProBNP trước và sau điều
trị không có sự khác biệt về mặt thống kê với p>0,05.
3.6.2. Can thiệp động mạch vành
18
Nồng độ trung vị IL6 giảm rất rõ sau điều trị, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p<0,001. Nồng độ trung bình C3, C4 có xu
hướng giảm tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p
> 0,05. Nồng độ hs CRP, hs Troponin, NTProBNP giảm rõ, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
3.6.3. Phẫu thuật
So sánh trước và sau điều trị, nồng độ trung vị IL6 sau điều trị
phẫu thuật bắc cầu có giảm nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê p>0,05. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nồng
độ C3, C4 trong nhóm phẫu thuật bắc cầu với p >0,05. Nồng độ
trung vị hsCRP sau điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị với p>0,05. Nồng độ trung vị của hai yếu tố
hsTroponin và NTProBNP giảm sau điều trị, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tuổi và giới tính
Trong nghiên cứu, bệnh nhân HCMVC có tuổi trung bình
63,67. Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (76% so với nữ 24%). Kết quả
trên phù hợp với các nghiên trước đây[12], [13], [66]. Nhóm chứng
trên người hoàn toàn khỏe mạnh có tuổi trung bình trẻ hơn nhóm
bệnh nhân và có tỷ lệ nam/ nữ gần tương đương nhóm bệnh nhân.
Độ tuổi từ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao, phù hợp với các nghiên
cứu [14], [20].
4.1.2.Yếu tố nguy cơ và các yếu tố khác
19
Đa số bệnh nhân có tăng huyết áp, phù hợp các nghiên cứu
khác [67], [68], [69]. Tổn thương xơ vữa ở các động mạch lớn đưa
đến tăng huyết áp, diễn tiến tiếp tục ở các mạch máu nhỏ trong đó
có ĐMV [4], [15], [18]. Các yếu tố nguy cơ khác , RLLM, ĐTĐ, hút
thuốc lá có tỷ lệ tương đương các nghiên cứu khác [69], [70], [71].
Bệnh nhân có tăng bạch cầu chiếm tỷ lệ 59,4%, có sự huy động
các loại tế bào bạch cầu đến MXV không ổn định, điều này có thể
đưa đến biểu hiện có đáp ứng tăng số lượng bạch cầu trong máu
ngoại vi, bên cạnh monocyte, tế bào mast, bạch cầu đa nhân được
quan tâm trong HCMVC, tiết các cytokin hoạt hóa quá trình viêm
tại MXV [40], [72], [73], đáp ứng viêm trong cơ chế sinh bệnh
của HCMVC có sự tăng các tế bào monocyte, lympho T, bạch cầu
đa nhân trung tính và các chemokin [74], [75]. Khảo sát kết quả
chụp động vành qua da, cho thấy các bệnh nhân có tình trạng hẹp
một hoặc nhiều nhánh động mạch vành, phần lớn bệnh nhân hẹp
nhiều nhánh, phù hợp với cơ chế sinh bệnh của HCMVC có sự tắc
nghẽn ĐMV [38], [41], [46], sự tắc nghẽn động mạch vành do
nhiều cơ chế trong đó có viêm và huyết khối. Có sự thay đổi hình
ảnh vận động cơ tim trên siêu âm tim: giảm động, vô động các
thành cơ tim gặp trong hầu hết các trường hợp HCMVC, do tình
trạng giảm cung cấp máu đến tế bào cơ tim giảm một cách đột
ngột [50]. Phân loại các nhóm bệnh khác nhau trên bệnh nhân
nghiên cứu, chiếm đa số là NMCT không ST chênh lên, với sự tăng
dấu ấn sinh học Troponin thế hệ siêu nhạy, là dấu ấn sinh học
quan trọng cho chẩn đoán NMCT[76], [77], [78], [79]. Tỷ lệ các
nhóm bệnh có thể phụ thuộc vào thời gian bệnh nhân nhập viện,
theo diễn tiến tổn thương động mạch vành [80], [81]. Về phương
pháp điều trị can thiệp động mạch vành chiếm tỷ lệ cao nhất.
20
Khảo sát một số các yếu tố liên quan: khảo sát số lượng bạch
cầu, số lượng tiểu cầu, nồng độ Creatinin, độ lọc cầu thận, nồng
độ HDL, LDL giúp có thông tin tổng thể về đặc điểm các yếu tố
liên quan trên bệnh nhân HCMVC. Nồng độ trung bình của
Creatinin không tăng đáng kể, nồng độ trung bình LDL cholesterol
tăng và nồng độ HDL Cholesterol giảm. Xét về cơ chế sinh lý
bệnh, LDL là thành phần quan trọng trong mảng xơ vữa liên quan
đến sự hình thành, phát triển và vỡ mảng xơ vữa, vai trò của LDL
đã được đề cập nhiều trong cơ chế sinh bệnh của HCMVC và là
một chỉ tiêu trong theo dõi điều trị.
4.2. SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ CÁC YẾU TỐ MIỄN DỊCH
KHÔNG ĐẶC HIỆU TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH
CẤP
4.2.1. Cytokin và yếu tố viêm
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng rõ nồng độ IL6 trong
nhóm bệnh nhân HCMVC, kết quả nghiên cứu phù hợp với các
nghiên cứu trước đây [13],[40],[84], [85]. Viêm đóng vai trò chìa
khóa trong bệnh ĐMV, cytokin được tiết từ tế bào miễn dịch thúc
đẩy tiến triển của tổn thương và hoạt hóa quá trình viêm, đưa đến
HCMVC. Một lượng lớn các yếu tố trung gian đi vào dòng thác
cytokin, kết quả gây tăng lượng IL6 và CRP có thể phát hiện trong
tuần hoàn ngoại vi. Tế bào miễn dịch hoạt hóa sản xuất ra các
cytokin viêm , trong đó có cytokin IL6. IL6 kích thích mô, đặc biệt
tế bào gan, sản xuất protein viêm pha cấp gồm CRP [24]. Kết quả
nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước và phù hợp với cơ
chế sinh bệnh trong HCMVC[19], [86], [87]. Sự thay đổi nồng độ
IL6 là yếu tố tiên lượng cho bệnh nhân [88], [89], [90]. Các
nghiên cứu ghi nhận các cytokin tiền viêm, trong đó có IL6 đóng
21
vai trò quan trọng trong sự tiến triển và mất ổn định MXV và gây
ra HCMVC, [91], [92], [93], [94].
Nồng độ trung bình của các yếu tố bổ thể C3, C4 tăng rõ trong
nhóm bệnh nhân. Vai trò của bổ thể C3, C4 chưa được nghiên cứu
nhiều và chưa thấy rõ vai trò của bổ thể C3, C4 trong
HCMVC[95]. Bổ thể hoạt động theo cơ chế phản ứng chuỗi tạo
thành dòng thác bổ thể, khi hệ thống bổ thể bị hoạt hóa sẽ kích
hoạt quá trình viêm. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên
cứu khác và phù hợp với cơ chế đáp ứng viêm trong HCMVC [96],
[97], [98], [99] . Sự hoạt hóa hệ thống bổ thể trên bệnh nhân
HCMVC có thể liên quan với hoại tử cơ tim [100], [101], [102].
Nghiên cứu về giá trị tiên đoán của các dấu ấn, giúp thêm thông tin
đánh giá nguy cơ trên lâm sàng ở bệnh nhân HCMVC [103].
Nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới được thực hiện cho
thấy vai trò các dấu ấn sinh học khác nhau trong HCMVC [106],
[107], [108], [109]. Sự tăng các dấu ấn viêm IL6, CRP, C3,C4 kết
hợp với tăng nguy cơ biến cố tim mạch. Từ các nghiên cứu này cho
thấy việc đánh giá đồng thời nhiều yếu tố viêm là cần thiết và cho
các ý nghĩa rộng hơn, không chỉ chẩn đoán tổn thương cơ tim
trong HCMVC mà còn có giá trị tiên lượng tiến triển của bệnh
cũng như đánh giá kết quả điều trị [84], [110]. Các nghiên cứu thấy
được sự tăng nồng độ IL6 cùng với CRP và các một số các yếu tố
khác như TNF, homocystein, bạch cầu trong HCMVC [91],[111],
[112]. Dấu ấn viêm CRP, IL6 có thể giúp phân tầng nguy cơ, là
yếu tố tiên lượng trong HCMVC[113], [114],[115], tăng nồng độ
IL6 giúp xác định nhóm bệnh nhân giảm được tỷ lệ tử vong khi
điều trị tích cực. IL6 tăng ở nhóm có MXV không ổn định và giảm
sau can thiệp mạch vành qua da, sự hiện diện IL6 đưa đến đáp