Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng nhân giống cá Ong căng – Terapon jarbua (Forsskål, 1775) vùng ven biển Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 26 trang )

I HỌC H
Ƣ NG
I HỌC Ƣ PH M

LÊ THỊ NHƢ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨ
ẶC IỂM INH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG CÁ ONG CĂNG Terapon jarbua (Forsskål, 1775)
VÙNG VEN BIỂN HỪA HIÊN H

ÓM Ắ L ẬN ÁN I N Ĩ INH HỌC

HU , 2019


Công trình này đƣợc hoàn thành tại
rƣờng ại học ƣ Phạm, ại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PG . . Võ Văn Phú
2. PSG. TS. Nguyễn Quang Linh

Phản biện 1: ........................................................................
............................................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
.............................................................................................
Phản biện 3: ........................................................................
.............................................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp Đại
học Huế. Hội đồng tổ chức tại: số 4 đƣờng Lê Lợi, thành phố Huế,


tỉnh Thừa Thiên Huế, vào lúc ........ giờ ..... ngày ..... tháng .... năm
201….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thƣ viện Quốc gia.
2. Trung tâm Thông tin và Thƣ viện, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Đại học Huế.


MỞ ẦU
Thừa Thiên Huế là tỉnh duyên hải miền Trung, có bờ biển dài
hơn 127 km với thềm lục địa biển Đông và hệ đầm phá rộng lớn, có
hệ sinh thái đa dạng với nhiều loài thủy sinh vật sinh sống. Hệ thống
đầm phá và vùng ven biển Thừa Thiên Huế có giá trị nhiều mặt về
kinh tế xã hội, lịch sử văn hoá, đặc biệt là về sinh thái, môi trƣờng và
đa dạng sinh học. Các thủy sản nhƣ cá, cua, tôm, thân mềm, thực vật
biển là nguồn tài nguyên quan trọng cho các sản phẩm xuất khẩu có
giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản hợp lý
trong vùng có một ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Cá Ong căng – Terapon jarbua (Forsskål, 1775) thuộc họ cá
Căng (Teraponidae), nằm trong bộ cá Vƣợc (Perciformes), có nguồn
gốc biển, di nhập vào vùng đầm phá và vùng cửa sông – ven biển.
Những năm gần đây, các dạng tài nguyên vùng cửa sông, ven
biển bị khai thác cạn kiệt, không đƣợc đặt trong một quy hoạch tổng
thể, dẫn tới những hậu quả sinh thái nghiêm trọng nhƣ hủy hoại nơi
sống đặc trƣng của nhiều loài, gây sự suy giảm đa dạng sinh học,
giảm sút nguồn lợi của các đối tƣợng khai thác có giá trị trong vùng,
đặc biệt là cá Ong căng.
Trƣớc nhu cầu nuôi và quản lý nguồn lợi cá Ong căng ở vùng
đầm phá và ven biển Thừa Thiên Huế, đòi hỏi có các nghiên cứu

chuyên sâu về đặc điểm sinh học và khả năng sinh sản của cá Ong
căng để tiến tới việc sản xuất giống cá nhân tạo nhằm chủ động trong
việc cung cấp nguồn giống ổn định, chất lƣợng cho ngƣời nuôi trồng
thuỷ sản, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển loài. Vì vậy, chúng
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng
nhân giống cá Ong căng – Terapon jarbua (Forsskål, 1775) vùng
ven biển Thừa Thiên Huế”.
1. Lý do chọn đề tài
Qua bƣớc đầu tìm hiểu về tình hình nghiên cứu về họ cá Căng
nói chung và loài cá Ong căng nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam
cũng nhƣ hiện trạng khai thác và đánh bắt cá Ong căng ở Việt Nam,
đề tài này đƣợc lựa chọn với các lý do sau:
- Việc nghiên cứu về họ cá Căng nói chung và cá Ong căng
nói riêng trên thế giới tập trung chủ yếu vào đặc điểm sinh học, phân
bố và môi trƣờng sống của cá.
1


- Các công trình khoa học nghiên cứu về cá Ong căng tại Việt Nam
chủ yếu tập trung vào mô tả, phân loại, một số đặc điểm sinh học của cá,
chƣa có nghiên cứu nào đề cập tới việc cho sinh sản nhân tạo.
- Cá Ong căng đƣợc đánh giá là loài có triển vọng phát triển để
nuôi thả tại vùng đầm phá Thừa Thiên Huế vì sức đề kháng tốt, khỏe,
có giá trị thƣơng phẩm và giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc ngƣời dân ƣu
thích. Tuy nhiên, nghề nuôi cá Ong căng chƣa đƣợc phát triển do
thiếu nguồn giống, đặc biệt là giống đƣợc sản xuất nhân tạo để có thể
cung cấp đƣợc số lƣợng lớn cho nhu cầu nuôi. Chính vì vậy việc
nghiên cứu về đặc điểm sinh học và khả năng nhân giống của cá Ong
căng góp phần phát triển nghề nuôi cá biển tại Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hiểu rõ và xác định đƣợc các đặc điểm sinh học của cá Ong căng
vùng ven biển Thừa Thiên Huế.
- Thăm dò đƣợc khả năng nhân giống của cá Ong căng: thử nghiệm
loại kích dục tố và chất kích thích sinh sản thích hợp để kích thích
sinh sản cá Ong căng, nghiên cứu sự phát triển của cá Ong căng bột
và biện pháp kỹ thuật ƣơng nuôi cá giai đoạn cá bột lên cá giống.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Ong căng: đặc điểm sinh
trƣởng, đặc điểm dinh dƣỡng và đặc điểm sinh sản của cá.
- Nghiên cứu sử dụng các loại kích dục tố, chất kích thích sinh sản
khác nhau để kích thích cá Ong căng sinh sản nhân tạo và sự phát
triển phôi cá Ong căng.
- Nghiên cứu ƣơng cá Ong căng bột lên cá giống ở các độ mặn và
các loại thức ăn khác nhau.
- Xây dựng quy trình nhân giống cá Ong căng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học:
+ Luận án góp phần cung cấp những dẫn liệu đầy đủ về đặc điểm
sinh học của cá Ong căng.
+ Nghiên cứu cũng xác định đƣợc loại và liều kích dục tố, chất kích
thích sinh sản nhân tạo cá Ong căng. Kỹ thuật ƣơng từ cá bột lên cá
hƣơng và từ cá hƣơng lên cá giống.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những kết luận về sinh học và kỹ thuật sản xuất
giống cá Ong căng sẽ là nguồn cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc
hoàn thiện và phát triển nghề sản xuất giống và ƣơng cá Ong căng,
để chủ động cung cấp con giống cho nghề nuôi cá biển, đa dạng hóa
2


đối tƣợng và mô hình nuôi thủy sản, góp phần phát triển bền vững

nghề nuôi thủy sản vùng ven biển.
5. óng góp của luận án
- Lần đầu tiên cung cấp đƣợc những dẫn liệu cơ bản và đầy đủ
về những đặc điểm sinh học, nhất là đặc điểm sinh sản của cá Ong
căng ở vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Cung cấp đƣợc quy trình sinh sản nhân tạo cá Ong căng để
chủ động nhân giống trong vấn đề nuôi thả cá ở vùng ven biển Thừa
Thiên Huế.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần phụ lục, luận án đƣợc trình bày trong 109 trang, bố cục
bao gồm các phần sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, địa điểm, thời gian và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả và bàn luận
Phần kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trên thế giới, họ cá Căng (Teraponidae) có khoảng 52 loài
nằm trong 16 giống. Chúng phân bố chủ yếu ở vùng ven bờ Ấn Độ
Dƣơng và Tây Thái Bình Dƣơng.
Các tài liệu có đƣợc cho thấy các nghiên cứu về T. jarbua tập trung
vào đặc điểm sinh học, phân bố và môi trƣờng sống của cá.
Đặc biệt mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng của T.
jarbua đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở Ấn Độ, Đài Loan, Thái Lan,
Pakistan,…Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng GĐ đầu cá tăng
nhanh về chiều dài, còn GĐ sau cá tăng nhanh về khối lƣợng, phù hợp

với tính thích nghi chung của nhiều loài cá ở vùng ven biển nhiệt đới.
Các nghiên cứu về dinh dƣỡng của T. jarbua có nhiều quan
điểm tùy theo điều kiện tự nhiên từng vùng nghiên cứu nhƣng đều
khẳng định nhóm cá kích thƣớc lớn có phổ thức ăn rộng hơn nhóm
cá kích thƣớc nhỏ.
3


Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của T. jarbua
tập trung các GĐ phát triển của tuyến sinh dục cá, sức sinh sản tuyệt
đối, sức sinh sản tƣơng đối của cá, hệ số GSI và mùa sinh sản. Qua
các nghiên cứu, có thể thấy sức sinh sản của các T. jarbua tƣơng đối
lớn, mùa sinh sản tập trung trong khoảng thời gian Xuân – Hè.
Ở Việt Nam, họ cá Căng đƣợc ghi nhận có 8 loài, 4 giống, phân
bố chủ yếu ở vùng cửa sông, ven biển. Các công trình nghiên cứu về
họ cá Căng chủ yếu tập trung về phân loại và đặc điểm sinh học (cấu
tạo giải phẫu, sinh trƣởng, phát triển, dinh dƣỡng, sinh sản,..).
Các loài thuộc họ cá Căng đƣợc xác định là cá kinh tế trong
một số nghiên cứu trong nƣớc về phân loại và sinh thái. Có thể thấy
họ cá Căng có số lƣợng loài ít. Hai loài thƣờng bắt gặp ở hầu hết các
vùng là T. jarbua, T. theraps. Từ các nghiên cứu trên có thể thấy cá
Ong căng có vùng phân bố rộng, phân bố ở vùng sông, cửa sông, ven
biển và cả vùng nƣớc ngập mặn.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về họ cá Căng và Ong
căng chủ yếu về thành phần loài, xác định họ cá Căng bao gồm các
loài cá có giá trị kinh tế, các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở một số
vùng có cửa sông, ven biển. Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh học,
sinh thái còn ít, chủ yếu ở các tỉnh ven biển miền trung. Một số
nghiên cứu về nuôi để bảo tồn gen và nghiên cứu để bảo tồn và phát
triển bền vững đang đƣợc thực hiện.

Nhìn chung, ở Việt Nam, các nghiên cứu về sinh sản nhân tạo
cá biển đƣợc thực hiện chủ yếu ở các vùng ven biển và các đối tƣợng
là các loài cá có giá trị kinh tế ở địa phƣơng. Để sinh sản nhân tạo cá
biển, các tác giả sử dụng các kích dục tố nhƣ Não thùy thể, HCG,
LHRHa+Dom, Ovaprim với các liều lƣợng khác nhau.
Hiện nay vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào chuyên sâu
về thăm dò khả năng nhân giống cá Ong căng tại Việt Nam đƣợc
đăng trên các tạp chí uy tín trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Chính vì lẽ
đó, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, thăm dò khả năng nhân giống
cá Ong căng - Terapon jarbua (Forsskål, 1775) là rất cần thiết hiện
nay nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo đối tƣợng này
cũng nhƣ cung cấp nguồn cá Ong căng giống phục vụ cho nuôi trồng
thủy sản ở nƣớc ta.

4


Chƣơng 2. ỐI ƢỢNG, ỊA IỂM, TH I GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Cá Ong căng (Hình 2.1) có vị trí trong hệ thống phân loại của
ngành có dây sống:
- Ngành Có dây sống: Chordata
- Lớp cá Vây tia: Actinopteri
- Bộ cá Vƣợc: Perciformes
- Họ cá Căng: Teraponidae
- Giống: Terapon
- Loài: Terapon jarbua (Forsskål, 1775)
- Tên địa phƣơng: Cá Căng, Cá Ong căng hoặc cá Căng cát
- Tên tiếng Anh: Target Fish hoặc Crescent Perch

- Tên đồng vật:
Holocentrus jarbua Forsskål, 1775
Therapon jarbua Forsskål, 1775

Hình 2.1. Cá Ong căng – Terapon jarbua (Forsskål, 1775)
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 05/2015 – 12/2017, trong đó
điều tra thực địa, thu mẫu đƣợc tiến hành trong hai năm từ tháng
09/2015 – 08/2017; các thí nghiệm thăm dò sinh sản nhân tạo cá
đƣợc tiến hành đồng thời với thu mẫu và có sử dụng các số liệu trƣớc
đó của đề tài Quỹ gen cấp nhà nƣớc do PGS. TS. Nguyễn Quang
Linh chủ trì, mà tác giả là thành viên.
2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.3.1. ịa điểm thu mẫu
Trên toàn bộ khu vực nghiên cứu, chúng tôi chọn 11
5


điểm/vùng thu mẫu. Khu vực đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có sinh
cảnh phức tạp nên chọn 6 điểm nghiên cứu. Vùng ven biển Thừa
Thiên Huế, chúng tôi đặt các điểm nghiên cứu cách bờ khoảng 3 km
trở lại, có độ sâu trung bình khoảng 20 m, phù hợp với các tàu đánh
bắt gần bờ, mẫu cá thu đƣợc vẫn còn tƣơi, thuận lợi cho việc nghiên
cứu sinh trƣởng của cá (hình 2.2).

(Nguồn: Google map)
Hình 2.2. Các vùng/điểm thu mẫu trong khu vực nghiên cứu
2.3.2. ịa điểm phân tích mẫu
Phòng thí nghiệm Trung tâm ƣơm tạo và Chuyển giao Công
nghệ; Viện Công nghệ sinh học và Khoa Sinh học, trƣờng Đại học

Khoa học, Đại học Huế.
2.3.3. ịa điểm thăm dò khả năng nhân giống
Các thí nghiệm ƣơng nuôi và sinh sản nhân tạo cá Ong căng
đƣợc thực hiện tại Trung tâm Thực hành, thực tập NTTS, Viện
Nghiên cứu và Phát triển; Trại sản xuất giống Huy Sơn thuộc xã Phú
Thuận, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6


2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. ơ đồ nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh học

Đặc điểm sinh trưởng

Đặc điểm dinh dưỡng

Đặc điểm sinh sản

Nuôi vỗ thành thục

Thí nghiệm thăm dò sinh sản

Thí nghiệm ương cá
giống
Thức ăn khác nhau
Độ mặn khác nhau
Quy trình sản xuất giống


Hình 2.3. ơ đồ nghiên cứu của đề tài
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Chúng tôi thu mẫu cá bằng cách đánh bắt trực tiếp cùng ngƣ
dân hoặc mua tại các thuyền, bến cá, các chợ ven đầm và dọc vùng
ven biển Thừa Thiên Huế. Mẫu cá Ong căng đƣợc xử lý khi còn tƣơi
để cân khối lƣợng, đo chiều dài, lấy vẩy, giải phẫu,… Tổng số mẫu
thu đƣợc trong thời gian nghiên cứu là 720.
Thu mẫu nghiên cứu sinh trưởng: Đã xử lý cá ngay khi còn
tƣơi, đo các chỉ số về chiều dài thân (L và L0) và cân khối lƣợng (W
và W0) của cá.
Thu mẫu nghiên cứu dinh dưỡng: Mẫu cá đƣợc giải phẫu ngay
khi cá còn sống để quan sát ruột và giải phẫu lấy thức ăn trong ống tiêu
hoá, định hình thức ăn trong dung dịch formol 4% hoặc cồn 700. Chúng
tôi xác định thành phần thức ăn cá Ong căng theo từng tháng trong năm
và theo nhóm kích thƣớc cá.
7


Thu mẫu nghiên cứu sinh sản: Mẫu cá khi thu đƣợc giải
phẫu, xác định khối lƣợng và các GĐ chín muồi sinh dục của tuyến
sinh dục cá về hình thái theo thang 6 bậc của K.A.Kiselevits (1923).
Sau đó cố định trong dung dịch Bouin để làm tiêu bản nghiên cứu tổ
chức tế bào học tuyến sinh dục cá.
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
2.4.3.1. Về chỉ tiêu hình thái phân loại
Đo đếm các chỉ tiêu phân loại dựa vào tài liệu hƣớng dẫn
nghiên cứu cá của Pravdin (1973).
2.4.3.2. Nghiên cứu về sinh trưởng
Xác định tương quan giữa chiều dài và khối lượng: Tƣơng
quan giữa chiều dài và khối lƣợng cá Ong căng đƣợc biểu thị bằng

phƣơng trình sinh trƣởng của Berverton – Holt (1956):
W  a  Lb

Xác định tuổi: Dùng vẩy để xác định tuổi cá Ong căng.
Tốc độ tăng trưởng: Sử dụng phƣơng pháp của Rosa Lee
(1920) để xác định mức tăng chiều dài cả cá Ong căng với công thức:
V
(1)
Lt  t  L  a   a
V

Phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy (1952):
 k t t
- Về chiều dài:
Lt  L 1  e   
0





- Về khối lƣợng: Wt  W 1  e k t t0  


2.4.3.3. Nghiên cứu về dinh dưỡng
Xác định thành phần thức ăn: Thức ăn đƣợc tách khỏi ruột và dạ
dày theo nhóm kích thƣớc cá. Quan sát dƣới kính hiển vi hoặc kính lúp
hai mắt. Vẽ các mẫu thức ăn quan sát đƣợc trong thị trƣờng của kính để
phân loại hình thái từng nhóm (taxon) phân loại của các nhóm.
Phương pháp phân tích phổ dinh dưỡng: Phổ dinh dƣỡng của

cá Ong căng theo phƣơng pháp khối lƣợng của Biswas (1993).
Xác định cường độ bắt mồi của cá: Dựa vào sức chứa thức ăn
trong ống tiêu hóa để đánh giá cƣờng độ bắt mồi. Sức chứa tính theo
độ no của cá. Xác định độ no dạ dày và ruột theo thang 5 bậc (từ bậc
0 đến bậc 4) của Lebedev.
Xác định hệ số béo: Sử dụng các phƣơng pháp của Fulton
(1902) và Clark (1928) để xác định hệ số béo của cá Ong căng.
b

8


2.4.3.4. Nghiên cứu về sinh sản
Nghiên cứu sinh sản cá theo các phƣơng pháp nghiên cứu ngƣ
loại phổ biến đƣợc sử dụng trong các phòng thí nghiệm của Pravdin
(1973), Shareck (1990), Michael King (1995) và Quentin Bon
(2008).
2.4.4. hăm dò khả năng nhân giống của cá Ong căng
2.4.4.1. Tuyển chọn đàn cá tham gia sinh sản nhân tạo
2.4.4.2.Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến khả năng thành thục
2.4.4.3. Thăm dò khả năng sinh sản
Tiến hành bố trí 02 thí nghiệm về các phƣơng pháp kích thích sinh
sản bằng tiêm 02 loại thuốc LRH-A3 (μg/kg) + DOM (3 mg/kg) và HCG
với liều lƣợng nhƣ bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các loại và nồng độ chất kích thích sinh sản cá Ong căng
Thí
Loại thuốc sử dụng
Liều lƣợng
nghiệm
LRH-A3 (μg/kg) + DOM (3 mg/kg) 40

70
100
01
HCG (UI/kg)
250 500 750
02
Các chỉ tiêu đƣợc theo dõi bao gồm: sức sinh sản thực tế (số
trứng/cá cái), tỷ lệ thụ tinh (%), tỷ lệ nở (%).
2.4.4.4. Nghiên cứu quy trình ương từ cá bột lên cá hương
Quy trình ƣơng cá giống GĐ cá bột lên cá hƣơng khoảng 15
ngày tuổi, chúng tôi tiến hành bố trí 2 thí nghiệm.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại thức ăn đến
tỷ lệ sống của cá GĐ từ bột đến hƣơng
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ
sống của cá GĐ từ bột đến hƣơng
2.4.4.5. Nghiên cứu quy trình ương từ các hương lên cá giống
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại thức ăn đến sinh
trƣởng chiều dài và tỷ lệ sống của của cá GĐ từ 15 đến 40 ngày tuổi
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn đến sinh
trƣởng chiều dài và tỷ lệ sống của của cá GĐ từ 15 đến 40 ngày tuổi
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý và phân tích các số liệu thu đƣợc từ các thí nghiệm bằng
phần mềm Minitab version 16.2.0:
Sử dụng chƣơng trình Microsoft Excel 2010 để vẽ biểu đồ
biểu diễn các kết quả, các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí
nghiệm.
9


Chƣơng 3. K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ ONG CĂNG
3.1.1. ặc điểm sinh trƣởng của cá
3.1.1.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá
Trong quá trình sinh trƣởng, phát triển của cá, sự gia tăng về
chiều dài và khối lƣợng cơ thể có mối liên quan với nhau. Trên cơ sở
phân tích 720 mẫu cá Ong căng ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế,
chúng tôi đã xác định đƣơc mối tƣơng quan giữa chiều dài và khối
lƣợng của quần thể cá, chiều dài và khối lƣợng cá phụ thuộc vào
nhóm tuổi. Trong khi cá non ở nhóm tuổi 0+ có chiều dài nhỏ nhất là
34,0mm và chiều dài lớn nhất là 117,0 mm, khối lƣợng tƣơng ứng từ
0,40 – 20,4 g thì cá trƣởng thành ở nhóm 4+ có chiều dài nhỏ nhất là
245,0 mm và lớn nhất là 327,0 mm, với khối lƣợng tƣơng ứng là
220,5 g và 547,0 g. Nhóm tuổi 1+ có chiều dài dao động từ 72,0 –
210,0 mm, khối lƣợng tƣơng ứng với 8,6 – 212,4 g. Nhóm tuổi 2+ có
chiều dài dao động từ 100,0 – 285,0 mm, khối lƣợng từ 23,0 – 310,5
g. Nhóm tuổi 3+ có chiều dài dao động từ 200,0 – 297,0 mm, khối
lƣợng từ 116,9 – 542 g.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, cũng nhƣ những loài cá
khác, cá Ong căng có sự tăng lên về chiều dài và lớn lên về khối
lƣợng cơ thể qua từng năm, Tuy nhiên, ở mỗi nhóm tuổi, mối tƣơng
quan giữa chiều dài và khối lƣợng cá thay đổi theo giới tính (trừ
nhóm tuổi 0+). Ở nhóm tuổi 1+ cá Ong căng đực có chiều dài lớn hơn
cá cái (151,0 mm và 149,0 mm), ngƣợc lại ở các nhóm tuổi 2+, 3+, 4+
cá cái có chiều dài lớn hơn cá đực.
Dựa vào công thức của Beverton - Holt (1956), phân tích kết
quả nghiên cứu thấy rằng: Tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng
của cá Ong căng biến thiên theo hàm số mũ. Trên cơ sở những số
liệu quan trắc về chiều dài và khối lƣợng, đã tính đƣợc các thông số
của phƣơng trình tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng cá Ong
căng. Phƣơng trình tƣơng quan có dạng: W  1,3335.102.L3,018 với

R2  0,84 (Hình 3.1).

10


Khối lượng (g)
600
400
Khối lượng

200
0
0

10

20

30

40

Chiều dài (cm)

Hình 3.1. ồ thị tƣơng quan giữa chiều dài và khối lƣợng cá Ong căng
3.1.1.2. Cấu trúc tuổi
Kết quả phân tích vẩy của cá Ong căng ở vùng ven biển Thừa
Thiên Huế đã xác định quần thể cá Ong căng có 5 nhóm tuổi. Trong
đó nhóm tuổi thấp nhất là 0+, cao nhất là 4+. Căn cứ số lƣợng cá thể
trong từng nhóm tuổi để xác định cấu trúc tuổi của quần thể cá Ong

căng. Theo đó, nhóm cá tuổi 2+ có số lƣợng cá thể nhiều nhất, chiếm
tỷ lệ 46,0%. Tiếp theo là nhóm tuổi 3+ có số lƣợng chiếm 23,6%.
Nhóm tuổi 1+ chiếm 13,5% số lƣợng cá thể. Hai nhóm cá có số lƣợng
ít nhất lần lƣợt là nhóm 0+ và nhóm 4+ với tỷ lệ 9,3% và 7,6%.
3.1.1.3. Tỷ lệ giới tính
tỷ lệ giới tính ở các nhóm tuổi có sự thay đổi. Những cá thể
chƣa phân biệt giới tính chỉ bắt gặp ở nhóm tuổi 0+, chiếm tỷ lệ
9,4%. Nhóm tuổi 4+ có tỷ lệ cá đực/cá cái lớn nhất (1:1,2), tiếp
theo là nhóm tuổi 1+ và nhóm tuổi 3+ với tỷ lệ lần lƣợt là 1:1,16 và
1:1,15. Nhóm tuổi 2+ có tỷ lệ đực/cái thấp nhất (1:1,06) Nhìn chung
tỷ lệ đực cái của cá Ong căng khác nhau không nhiều, cá cái chiếm
tỷ lệ cao hơn cá đực. Kết quả nghiên cứu này tƣơng đồng với kết
quả nghiên cứu về cá Ong căng ở Quảng Bình của Lê Thị Nam
Thuận (2015)
3.1.1.4. Sinh trưởng về chiều dài
Căn cứ vào số liệu cụ thể về chiều dài và kích thƣớc vẩy tƣơng
ứng, chúng tôi đã xác định đƣợc hệ số a của phƣơng trình Rosa Lee
(1920) là 8,6 mm. Đó là kích thƣớc của cá khi bắt đầu hình thành

11


vẩy. Phƣơng trình tính ngƣợc sinh trƣởng của cá ong căng theo Rosa
Lee (1920) đƣợc viết: Lt  ( L  8, 6). Vt  8, 6 .
V

Phƣơng trình sinh trƣởng về chiều dài và khối lƣợng theo Von
Bertalanffy có dạng: Lt  346,08.[1  e0,426.(t 0,323) ] và

Wt  1132,0.[1  e0,177.( t 0,092) ]3,018 . Các thông số cho thấy, cá Ong căng

có thể đạt khối lƣợng tối đa là 1.132,0 g, tƣơng ứng với chiều dài tối
đa là 346,08 mm.
3.1.2. ặc điểm dinh dƣỡng
3.1.2.1. Thành phần thức ăn
Kết quả phân tích cho thấy thành phần thức ăn của cá Ong căng
khá đa dạng gồm 28 loại thức ăn thuộc 8 nhóm thủy sinh vật khác nhau
và mùn bã hữu cơ. Trong đó, chiếm ƣu thế là các loại thuộc ngành Chân
khớp (chiếm 21,43%), tiếp đến là ngành tảo Silic (chiếm 17,86%) ,
ngành Giun đốt và Động vật có dây sống cùng có tỷ lệ 14,29%, ngành
tảo Lam và Động vật thân mềm cùng chiếm 10,71%, mùn bã hữu cơ
chiếm 3,57%.
3.1.2.2. Cường độ bắt mồi
3.1.2.2.1. Cƣờng độ bắt mồi theo thời gian
Từ những kết quả thu đƣợc, có thể đƣa ra nhận xét: cá Ong
căng bắt mồi theo các tháng trong năm nhƣng với cƣờng độ khác
nhau. Tháng 3 và tháng 5 cá bắt mồi với cƣờng độ tích cực nhất. Vào
các tháng mùa khô cá bắt mồi tích cực hơn các tháng mùa mƣa. Điều
này có thể liên quan đến nhiệt độ nƣớc và nhu cầu về chất dinh
dƣỡng để cá thành thục sinh dục.
3.1.2.2.2. Theo sự phát triển tuyến sinh dục
Tuyến sinh dục của cá Ong căng phát triển qua 6 GĐ. Mỗi GĐ
phát triển của tuyến sinh dục đều liên quan đến quá trình tích lũy
chất dinh dƣỡng, năng lƣợng của cá. Điều này đƣợc thể hiện quan
mối liên quan giữa độ no của cá với sự phát triển của từng GĐ chín
muồi sinh dục (CMSD).
3.1.2.2.3. Theo nhóm tuổi
Kết quả nghiên cứu cƣờng độ bắt mồi của cá theo từng nhóm
tuổi cho thấy dạ dày và ruột cá ở 5 nhóm tuổi đều có các bậc độ no
khác nhau . Điều này chứng tỏ cá bắt mồi tích cực (ống tiêu hóa đều
chứa thức ăn). Từ cá ở nhóm tuổi 0+ đến 2+ cƣờng độ bắt mồi của cá

Ong căng tăng theo nhóm tuổi, tích cực hơn cá ở nhóm tuổi 3+ và 4+.
12


Trong từng nhóm tuổi, cƣờng độ bắt mồi của cá cũng khác nhau (thể
hiện ở các bậc độ no khác nhau). Ngay từ GĐ tuổi 0+, cá Ong căng
đã thể hiện là loài bắt mồi khá tích cực, thể hiện là có đến 4,2 % số
cá ở độ no bậc 3 và 1,1% ở độ no bậc 4.
3.1.2.3. Độ béo của cá Ong căng
Có thể thấy hệ số béo theo công thức của Fulton luôn có giá trị
lớn hơn so với cách tính theo công thức của Clark. Điều này cho thấy
khối lƣợng nội quan (tuyến tiêu hóa, tuyến sinh dục, thức ăn) của cá
Ong căng khá lớn. Giá trị thƣơng phẩm của cá phụ thuộc vào độ béo
của từng lứa tuổi. Do đó có thể căn cứ vào hệ số béo của cá để xác
định tuổi khai thác quần thể phù hợp đạt chất lƣợng sản phẩm cao.
3.1.3. ặc điểm sinh sản
3.1.3.1. Các thời kỳ phát triển của tế bào sinh dục
Nghiên cứu cấu tạo tổ chức học tuyến sinh dục cá Ong căng,
theo quan điểm của Xakun O.F. và Buskaia N.A. (1968), chúng tôi
thấy quá trình phát triển tế bào trứng cá Ong căng có 4 thời kỳ: thời
kỳ tổng hợp nhân, thời kỳ sinh trƣởng sinh chất, thời kỳ sinh trƣởng
dinh dƣỡng và thời kỳ chín. Quá trình phát triển tế bào sinh dục đực
cũng trải qua 4 thời kỳ nhƣ tế bào trứng: thời kỳ sinh sản, thời kỳ
sinh trƣởng, thời kỳ hình thành và thời kỳ chín.
3.1.3.2. Các GĐ phát triển của tuyến sinh dục
Theo quan điểm của Kiselavis K.A. (1923); Xakun O.F. và
Buskaia N.A. (1968), chúng tôi đã sử dụng đặc điểm hình thái bên
ngoài để phân chia các GĐ phát triển của tuyến sinh dục cá Ong
căng. Kết hợp với phân tích cấu tạo tổ chức học tuyến sinh dục để
chia quá trình phát triển tuyến sinh dục đực và cái của cá Ong căng

trải qua 6 GĐ.
3.1.3.3. Tuổi thành thục sinh dục
Cá Ong căng ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế phát dục sớm,
cá ở nhóm tuổi 1+ đã có thể phát dục tham gia vào đàn đẻ trứng.
Nhóm cá tuổi 2+ và 3+ là thành phần chủ yếu tham gia đẻ trứng trong
mùa sinh sản.
3.1.3.4. Sức sinh sản
Sức sinh sản tƣơng đối của cá Ong căng tại Thừa Thiên Huế
dao động không nhiều so với chiều dài và khối lƣợng cá ở các nhóm
tuổi khác nhau, từ 967 – 999 trứng/g, trung bình đạt 982 trứng/g.
13


Tƣơng tự với nghiên cứu của Tsu-Chan Miu và cs (1990) khi nghiên
cứu sức sinh sản tuyệt đối của cá Ong căng tại Đài Loan dao động
trong khoảng 37.083- 480.400 trứng (trung bình 145.816), sức sinh
sản tƣơng đối của cá dao động từ 334 – 1.258 (520) trứng/g. Có thể
thấy trong tự nhiên cá Ong căng có sức sinh sản tƣơng đối khá lớn,
nếu không bị khai thác quá mức thì khả năng tái sản xuất của quần
thể cá Ong căng ở vùng ven biển Thừa Thiên Huế cao và có khả
năng phục hồi đàn.
3.2. THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG CÁ ONG CĂNG
3.2.1. Kích thích sinh sản và ấp trứng cá Ong căng
3.2.1.1. Nuôi vỗ thành thục cá Ong căng
3.2.1.1.1. Các yếu tố môi trường
Sự biến động của các yếu tố nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan, pH trong
quá trình nuôi vỗ đều nằm trong mức cho phép, thuận lợi cho cá Ong
căng phát triển
3.2.1.1.2. Thành thục của cá Ong căng nuôi vỗ
a) Ảnh hƣởng của môi trƣờng đến khả năng thành thục của cá Ong căng

Qua kết quả nuôi vỗ thành thục cá Ong căng ở các môi trƣờng
khác nhau, cho thấy tỷ lệ cá thành thục sinh dục ở 2 NT đều tăng dần
và đạt cao nhất vào tháng thứ 5. Tỷ lệ thành thục của cá đực cao hơn
so với cá cái. Đối với NT nuôi ở môi trƣờng nƣớc biển tỷ lệ thành thục sinh
dục đạt 57,1% (cá cái) và 65,7% (cá đực) thấp hơn so với NT nuôi ở môi
trƣờng nƣớc đầm phá là 68,6% (cá cái) và 71,4% (cá đực).
Nhƣ vậy, nuôi vỗ trong môi trƣờng bằng nƣớc biển và môi
trƣờng đầm phá đều đạt đƣợc hiệu quả tốt đến quá phát triển tuyến
sinh dục cá Ong căng. Trong đó môi trƣờng đầm phá có tỷ lệ thành
thục cao hơn, nhƣng không đáng kể. Kết quả này cho thấy có khả
năng nuôi vỗ cá Ong căng thành thục để phục vụ cho công tác sản
xuất giống nhân tạo.
b) Ảnh hƣởng của các loại thức ăn đến khả năng thành thục của cá
Ong căng
Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục sau 05 tháng, tỷ lệ cá
thành thục sinh dục ở 2 NT đều tăng dần và đạt cao nhất vào tháng
thứ 5. Đối với NT cho cá ăn bằng thức ăn hỗn hợp (50% cá tạp +
50% mực) đạt 68,6% (cá cái) và 71,4% (cá đực); NT cho ăn 100% cá
tạp là 51,4 % (cá cái) và 62,9% (cá đực). Ở từng tháng nuôi vỗ, tỷ lệ
14


cá cái thành thục sinh dục ở NT cho ăn thức ăn cá tạp đều thấp hơn
so với NT cho cá ăn thức ăn hỗn hợp.
Từ kết quả nuôi vỗ cá Ong căng ở trên đã khẳng định rằng cá
Ong căng có thể thành thục sinh dục bình thƣờng trong ao nuôi nƣớc
biển, trong môi trƣờng đầm phá với thức ăn là cá tạp hoặc 50% cá
tạp và 50% mực.
3.2.1.2. Kích thích cá Ong căng sinh sản
3.2.1.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ LRH-A3 đến một số chỉ tiêu sinh

sản của cá Ong căng
Nhƣ vậy, nồng độ LRH-A3 thích hợp để kích thích sinh sản ở
cá Ong căng cho kết quả tốt nhất về thời gian hiệu ứng, sức sinh sản,
tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng là 70 μg/kg + 3 mg/kg DOM. Liều
lƣợng LRH-A3 sử dụng cho cá Ong căng để đạt hiệu quả cao hơn so
với liều sử dụng cho cá Bóp R. canadum (20 và 30µg/kg) và thấp hơn liều
sử dụng cho cá cá Chốt trắng M. planiceps (100 µg/kg cá cái).
3.2.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ HCG đến một số chỉ tiêu sinh sản
của cá Ong căng
Ta có thể thấy nồng độ của HCG chỉ ảnh hƣởng đến thời gian
hiệu ứng (nồng độ càng cao, thời gian hiệu ứng càng ngắn) nhƣng
không làm thay đổi kết quả của tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng cá
Ong căng. Liều lƣợng HCG dùng để sinh sản nhân tạo cá Ong căng
bằng với cá Bóp (250 – 750 UI/kg cá cái), thấp hơn cá Chốt trắng
(1.500 UI/kg cá cái) và cá Chẽm (4.500 UI/kg cá cái).
Qua đây ta có thể thấy sử dụng những kích dục tố kích thích
sinh sản khác nhau thì cũng cho kết quả sinh sản khác nhau, kích dục
tố hiệu quả trên loàinày nhƣng lại không hiệu quả trên loài khác. Vì
vậy, trong sinh sản nhân tạo cá, tùy thuộc vào từng đối tƣợng và điều
kiện cụ thể mà sử dụng loại, liều lƣợng cũng nhƣ phƣơng pháp tiêm
các loại kích dục tố phù hợp để đem lại hiệu quả cao trong sinh sản
nhân tạo cá.
Từ kết quả nghiên cứu ở thí nghiệm kích thích cá Ong
căng sinh sản đã rút ra nhận định là để kích thích sinh sản nhân
tạo cá Ong căng đạt hiệu quả tốt nhất, ta có thể dùng LRH -A3
với liều lƣợng là 70 μg/kg + 3 mg/kg DOM hoặc HCG với liều
lƣợng 750 UI/kg cá cái.

15



3.2.1.2.3. Sự phát triển của phôi cá Ong căng

a. Trứng thụ tinh
(x40)

b. 2 tế bào (30 phút)
(x40)

c. 4 tế bào (1 giờ)
(x40)

d. 8 tế bào (1giờ
30 phút) (x40)

e. 32 tế bào (2 giờ 30
phút) (x40)

f. Phôi 64 tế bào (3
giờ) (x40)

g. Phôi nang
(5 giờ 40 phút)
(x40)

h. Phôi thần kinh
(10 giờ) (x40)

i. Phôi đang nở
(14h40) (x100)


k. Ấu trùng mới nở (14h50) (x40)
Hình 3.2. Các G phát triển của phôi cá Ong căng
Thời gian phát triển phôi của cá Ong căng dao động trong
khoảng 14 đến 16 giờ, trung bình 14 giờ 50 phút ở nhiệt độ nƣớc từ
28,0oC đến 29,5oC và pH từ 8,3 đến 8,4. Cá mới nở dinh dƣỡng bằng
16


noãn hoàng và sau khoảng 3 - 4 ngày cá tiêu hết noãn hoàng và bắt
đầu dinh dƣỡng bằng thức ăn ngoài.
3.2.2. Kỹ thuật ƣơng từ cá bột lên cá hƣơng
3.2.2.1. Các yếu tố môi trường
Nhiệt độ trong thời gian ƣơng nuôi biến thiên trong khoảng 26
– 310C, trong đó nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 26,5 ±
2,8, nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm là phù hợp với sự sinh trƣởng
và phát triển của cá.
Trong thời gian thí nghiệm, hàm lƣợng oxy hòa tan (DO) dao
động trong khoảng từ 4,5 – 5,6 mg/l, trung bình ở mức 5,2-5,4 mg/l,
có thể thấy đƣợc DO trong các bể ấp phù hợp cho sự phát triển của
cá thí nghiệm.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tỷ lệ sống của cá Ong
căng GĐ cá bột lên cá hương
Sau 15 ngày ƣơng nuôi, tỷ lệ sống của cá tại các NT khá thấp,
dao động từ 1,03% - 4,48% (bảng 3.1). Tỷ lệ sống cao nhất ở NT1
(Nanochloropsis oculata + Rotifer) là 4,48%, tiếp theo là NT2
(Nanochloropsis oculata + Nauplius của artemia) đạt 3,23% và thấp
nhất là NT3 (Nanochloropsis oculata + TĂCN) 1,03%. Đặc biệt ở
NT4, cá bột chết đồng loạt sau 5 ngày ƣơng bằng TĂCN. Kết quả
phân tích phƣơng sai cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê

giữa các NT (p < 0,05).
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của các loại thức ăn đến tỷ sống của cá
Ong căng G cá bột lên cá hƣơng (%)
NT2
Nanochloropsis
NT3
Ngày
NT4
oculata +
Nanochloropsis
nuôi
ĂCN
Nauplius của
oculata + ĂCN
artemia
Ban đầu
100
100
100
100
05
90,00a ± 5,00
85,00a ± 5,00
70,83b ± 1,44
0
10
36,67a ± 2,89
23,33b ± 2,89
15,00b ± 5,00
0

15
4,48a ± 0,11
3,23b ± 0,28
1,03c ± 0,26
0
Các chữ số ký hiệu a, b,c khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa p < 0,05
NT1
Nanochloropsis
oculata +Rotifer

Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu này cho thấy không thể sử dụng
riêng lẻ TĂCN để ƣơng cá Ong căng GĐ cá bột lên cá hƣơng vì ống
tiêu hóa của cá ở những ngày đầu chƣa phát triển, cá chƣa có men để
tiêu hóa TĂCN; GĐ này cá chỉ ăn đƣợc động vật phù du là loại thức
17


ăn có khả năng tự phân hủy giúp cá hấp thu dễ dàng, Kết quả thí
nghiệm cũng cho thấy rotifer giữ vai trò quan trọng trong ƣơng cá
Ong căng bột, góp phần tăng tỷ lệ sống của cá do có kích thƣớc nhỏ,
giàu dinh dƣỡng, dễ tiêu hóa, phù hợp với GĐ ấu trùng của cá.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của độ mặn lên tỷ sống của cá Ong căng GĐ cá
bột lên cá hương
Kết quả ƣơng cá Ong căng từ GĐ cá bột lên cá hƣơng đƣợc
trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ sống của cá Ong căng
G cá bột lên cá hƣơng (%)
NT thí nghiệm
NT1 - 20‰

NT2 - 25‰
NT3 - 30‰
Ban đầu (ngày 0)
100
100
100
05
73,33b ± 2,89
83,33a ± 2,89
90,00a ± 5,00
10
15,00b ± 5,00
23,33ab ± 5,77
36,67a ± 7,6
c
b
15
1,77 ± 0,39
3,30 ± 0,31
5,53a ± 0,48
Các chữ số ký hiệu a, b,c khác nhau trên cùng một hàng thể hiện sự sai
khác có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa p < 0,05
Ngày nuôi

Tỷ lệ sống tăng dần cùng với mức độ mặn từ 20 đến 30‰. Sau
15 ngày ƣơng nuôi, tỷ lệ sống của cá Ong căng bột đạt cao nhất ở
NT3 - 30‰ (5,53%), tiếp đến là NT2 - 25‰ (3,30%) và thấp nhất ở
NT1 - 20‰ (1,77%). Kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy tỷ lệ
sống của cá Ong căng ở các NT sai khác có ý nghĩa thông kê (p <
0,05). Kết quả của nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với kết quả của

Lisboa và cs (2015) khi ƣơng cá Đối (Mugil liza) GĐ giống trong các
độ mặn khác nhau;
Nhìn chung cả thức ăn và độ mặn có vai trò quan trọng ảnh
hƣởng đến tỷ lệ sống của cá GĐ cá bột lên hƣơng (1 đến 15 ngày
tuổi). Đối với cá Ong căng GĐ từ bột lên hƣơng khi ƣơng ở độ mặn
30‰ sẽ đạt tỷ lệ sống cao nhất. Ở GĐ ƣơng này, cho cá ăn thức ăn tự
nhiên trong ao nuôi tôm công nghiệp hoặc tảo tƣơi với luân trùng
hoặc nauplius của Artemia sẽ cho tỷ lệ sống cao hơn so với việc cho
cá ăn thức ăn tổng hợp (p<0,05).
3.2.3. Kỹ thuật ƣơng từ cá hƣơng lên cá giống
3.2.3.1. Các yếu tố môi trường
3.2.3.2. Tăng trưởng của cá Ong căng ở các độ mặn khác nhau
Kết quả tăng trƣởng về chiều dài của cá trong thời gian thí
nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 3.3.

18


Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tăng trƣởng của cá
Ngày tuổi

NT1 (20‰)
9,5 ± 0,1
11,13 ± 0,31
12,60 ±0,90
15,13 ±0,25
17,00 ±0,53
21,66ab±0,99

N độ mặn

NT2 (25‰)
9,5 ± 0,1
11,33 ±0,25
13,13 ±0,60
15,77 ±0,31
18,23 ±0,60
23,67a±0,47

NT3 (30‰)
9,5 ± 0,1
15
11,40 ±0,10
20
12,10 ±0,61
25
15,60 ±0,70
30
17,90 ±0,66
35
20,83b±0,91
40
Tốc độ tăng trƣởng
0,49ab±0,39
0,57a±0,19
0,45b±0,36
(mm/ngày)
Các ký tự a,b giống nhau trên cùng một hàng chỉ sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê giữa các NT (p>0,05)

Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thời điểm

sau gần một tháng ƣơng nuôi, sinh trƣởng và tốc độ tăng trƣởng của
cá sau 25 ngày ƣơng ở NT độ mặn 25‰ cho kết quả tốt nhất và có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với NT3, nhƣng lại không
thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa NT1 với NT2 và
giữa NT1 và NT3.
3.2.3.3. Tăng trưởng của cá Ong căng ở các khẩu phần thức ăn
khác nhau
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của các khẩu phần thức ăn đến tăng
trƣởng của cá
NT thức ăn
Ngày tuổi

NT1 (N 5/8)

NT2 (Ocialis)

NT3
(Grobest)
9,5
11,29 ±0,13
12,04 ±0,13
15,40 ±0,66
18,04 ±0,94
21,06b±0,47

15
9,5
9,5
20
10,71 ±0,25

11,33 ±0,13
25
12,97 ±0,42
12,98 ±0,66
30
14,45 ±0,62
14,99 ±0,94
35
17,02 ±0,65
17,55 ±0,47
40
22,85a±0,53
20,70b±0,36
Tốc độ tăng trƣởng
0,53a ± 0,17
0,45b ± 0,21
0,46b ± 0,14
(mm/ngày)
Các ký tự a,b giống nhau trên cùng một hàng chỉ sự sai khác không có ý nghĩa thống
kê giữa các NT (p>0,05)

Sau gần 1 tháng ƣơng nuôi, tăng trƣởng chiều dài cá cũng nhƣ tốc độ
tăng trƣởng tuyệt đối cá ở NT1 đạt cao nhất, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các NT còn lại (p<0,05) (Bảng 3.4). Tốc độ tăng trƣởng
của cá khi cho ăn thức ăn N 5/8 của hãng Inve đạt kết quả tốt cao nhất
và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với hai loại thức ăn còn lại.
19


3.2.3.4. Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến tỷ lệ sống của cá

Khi ƣơng nuôi cá Ong căng từ 15 đến 40 ngày tuổi với 03 loại
thức ăn công nghiệp khác nhau cho thấy tỷ lệ sống đạt cao nhất ở NT
sử dụng thức ăn NRD 5/8 (81,48%), tiếp đến là NT sử dụng thức ăn
Ocialis và thấp nhất ở NT sử dụng thức ăn Grobest (bảng 3.5). Tuy
nhiên kết quả phân tích phƣơng sai cho thấy tỷ lệ sống của cá Ong
căng ở các NT thức ăn khác nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05). Từ đó cho thấy các loại thức ăn công nghiệp khác nhau
trong thí nghiệm có tác động không đáng kể đến tỷ lệ sống của cá
Ong căng trong GĐ này.
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống của cá
Ong căng G 15 đến 40 ngày tuổi (%)
NT
Trung bình
Min
Max
NT1 - NRD 5/8
81,48a ± 6,79
75,56
88,89
NT2 – Ocialis
74,07a ± 7,80
66,67
82,22
NT3 – Grobest
66,67a ± 4,44
62,22
71,11
Chú thích: Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).


Tỷ lệ sống của cá Ong căng GĐ từ 15 đến 40 ngày tuổi đƣợc ƣơng
nuôi trong các NT có độ mặn 20‰, 25‰ và 30‰ cho thấy tỷ lệ sống đạt
cao nhất khi nuôi trong môi trƣờng có độ mặn 30‰ (74,51%), tiếp đến là
độ mặn 25‰ (70,98%), và thấp nhất ở độ mặn 20‰ (66,67%). Tuy
nhiên, tỷ lệ sống giữa 03 NT độ mặn khác nhau không sai khác có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05). Trong nghiên cứu này, độ mặn từ 20 đến 30‰ ảnh
hƣởng không đáng kể đến tỷ lệ sống của cá (bảng 3.6)
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của cá Ong căng
G 15 đến 40 ngày tuổi (%)
NT
Trung bình
Min
Max
NT1- 20‰
66,67a ± 8,99
58,82
76,47
NT2 - 25‰
70,98a ± 2,96
68,24
74,12
NT3 - 30‰
74,51a ± 6,79
70,59
82,35
Chú thích: Các giá trị trên cùng một cột có các kí tự (a,b,c,…) khác nhau thể
hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Qua theo dõi các bể thí nghiệm, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ chết
của cá giảm dần khi ngày tuổi của cá tăng lên.

Các loại thức ăn công nghiệp (NRD 5/8, Ocialis và Grobest) và
độ mặn từ 20 đến 30‰ không ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống, nhƣng ảnh
hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của cá Ong căng GĐ từ 15 đến 40 ngày
tuổi. Để nâng cao hiệu quả quá trình ƣơng nuôi cá Ong căng, trong GĐ
này nên sử dụng thức ăn NRD 5/8 và ƣơng nuôi ở độ mặn 25‰.
20


3.3. BƢỚC ĐẦU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÁ
ONG CĂNG

Hình 3.5. ơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giống cá Ong căng
21


K T LUẬN VÀ Ề NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Về sinh trưởng: Quần thể cá Ong căng trong tự nhiên có chiều
dài trung bình lớn nhất khi khai thác ở vùng ven biển Thừa Thiên
Huế đạt 298,0 mm, với khối lƣợng tƣơng ứng 371,4 g. Ở nhóm tuổi
thấp, cá chủ yếu tăng về chiều dài, khi tuổi cao hơn cá tăng nhanh về
khối lƣợng
Cấu trúc tuổi của quần thể cá Ong căng vùng ven biển Thừa
Thiên Huế gồm 5 nhóm tuổi, thấp nhất là 0+, cao nhất là 4+. Nhóm
tuổi chiếm ƣu thế là 2+ và 3+ với tỷ lệ tƣơng ứng 46,0% và 23,6%so
với các nhóm tuổi khác.
Phƣơng trình sinh trƣởng về chiều dài và khối lƣợng theo Von
Lt  346,08.[1  e0,426.(t 0,323) ]
Bertalanffy


dạng:


Wt  1132,0.[1  e0,177.( t 0,092) ]3,0180 .
1.2. Về dinh dưỡng: Ngoài tự nhiên cá Ong căng là loài cá ăn động
vật, phổ thức ăn của chúng chủ yếu gồm cá, giáp xác và động vật
thân mềm. Ở nhóm cá kích thƣớc lớn, phổ thức ăn đa dạng hơn ở nhóm
cá có kích thƣớc nhỏ.
Cƣờng độ bắt mồi của cá phụ thuộc vào nhóm tuổi hay kích
thƣớc cá, sự phát triển của tuyến sinh dục và nhiệt độ mùa mƣa hay
mùa khô trong năm. Cá bắt mồi tích cực vào các tháng mùa khô.
Tháng 3 và tháng 5 cá bắt mồi với cƣờng độ tích cực nhất. Cá ở
nhóm tuổi 0+ đến 2+ có cƣờng độ bắt mồi tăng theo nhóm tuổi và tích
cực hơn cá ở nhóm tuổi 3+ và 4+. Nhóm cá có GĐ CMSD thấp
thƣờng bắt mồi tích cực hơn nhóm cá ở GĐ CMSD cao.
1.3. Về sinh học sinh sản: Ở vùng ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, cá
Ong căng có tuyến sinh dục phát triển qua 6 GĐ. Cá đạt tuổi 1+ đã
bắt đầu phát dục để tham gia sinh sản. Sau mỗi đợt sinh sản, tuyến
sinh dục cá bắt đầu phát triển lại từ GĐ III CMSD của chu kỳ sau.
Sức sinh sản tuyệt đối trung bình của cá Ong căng đạt 342.056
trứng. Sức sinh sản tƣơng đối trung bình đạt 982 trứng/g khối lƣợng
cơ thể. Tỷ lệ đực/cái trong từng năm xấp xỉ 1/1,11 – 1/1,17.
1.4. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ: Cá Ong căng có thể thành thục
sinh dục bình thƣờng trong ao nuôi nƣớc biển hoặc trong môi trƣờng
đầm phá với khẩu phần thức ăn là cá tạp hoặc 50% cá tạp và 50%
mực. Tỷ lệ thành thục của cá sau 5 tháng nuôi vỗ cao nhất là 68,8%
ở cá cái và 71,4% ở cá đực.
22



1.5. Kích thích sinh sản nhân tạo:
Ở cá Ong căng nồng độ LRH-A3 thích hợp để kích thích sinh
sản là 70 μg/kg cá cái + 3 mg/kg DOM cho kết quả tốt nhất với thời
gian hiệu ứng là 38 giờ, sức sinh sản thực tế là 19.667 trứng, tỷ lệ thụ
tinh là 67,06% và tỷ lệ trứng nở là 96%.
Nồng độ của HCG chỉ ảnh hƣởng đến thời gian hiệu ứng
(nồng độ càng cao, thời gian hiệu ứng càng ngắn) nhƣng không làm
thay đổi tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng cá Ong căng. Với liều
lƣợng 750 IU/kg HCG, cá cái có thời gian hiệu ứng 54 giờ, sức sinh
sản thực tế 15.450 trứng, tỷ lệ thụ tinh 47,47% và tỷ lệ trứng nở đạt
91,37%, đạt hiệu quả cao nhất.
Thời gian phát triển phôi của cá Ong căng dao động trong
khoảng 14 đến 16 giờ, trung bình 14 giờ 50 phút. Cá mới nở dinh
dƣỡng bằng noãn hoàng và sau khoảng 3 - 4 ngày cá bắt đầu dinh
dƣỡng bằng thức ăn ngoài.
1.6. Ương cá bột lên cá hương và cá giống:
GĐ ƣơng cá bột lên cá hƣơng (1 đến 15 ngày tuổi): Thức ăn và
độ mặn có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của cá. Đối
với cá Ong căng GĐ từ cá bột lên cá hƣơng khi ƣơng ở độ mặn 30‰
sẽ đạt tỷ lệ sống cao nhất là 5,53%. Thức ăn Nanochloropsis oculata
+ Rotifer cho tỷ lệ cá sống cao nhất là 4,48%.
GĐ ƣơng cá hƣơng lên cá giống (15 đến 40 ngày tuổi): Các loại
thức ăn công nghiệp (NRD 5/8, Ocialis và Grobest) và độ mặn từ 20 đến
30‰ không ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống, nhƣng ảnh hƣởng đến tốc độ tăng
trƣởng của cá Ong căng. Để nâng cao hiệu quả quá trình ƣơng nuôi cá
Ong căng trong GĐ từ cá hƣơng lên cá giống nên sử dụng thức ăn NRD
5/8 và ƣơng nuôi ở độ mặn 25‰.
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Sinh sản nhân tạo cá Ong căng bằng LRH-A3 với nồng độ
70 μg/kg cá cái + 3 mg/kg DOM hoặc HCG với liều lƣợng 750 IU/kg.

2.2. Ƣơng cá Ong căng GĐ từ cá bột lên cá hƣơng ở độ mặn
30‰ và thức ăn Nanochloropsis oculata + Rotifer. Ƣơng nuôi cá Ong
căng trong GĐ từ cá hƣơng lên cá giống sử dụng thức ăn NRD 5/8 và
ƣơng nuôi ở độ mặn 25‰.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu phát triển khẩu phần thức ăn và hoàn
chỉnh kỹ thuật nuôi vỗ thành thục cá Ong căng để tạo ra đàn cá bố
mẹ chủ động trong sản xuất giống nhân tạo.
23


×