Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.67 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỲNH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 18 tháng 8 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam đã có nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan
đến vấn đề kiểm soát nội bộ chi phí. Nhìn chung, các công trình
nghiên cứu đều có mục tiêu và phạm vi nhất định. Các công trình
nghiên cứu đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát
nội bộ, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây
dựng, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng, là một trong những
quan tâm hàng đầu của nhà quản lý bởi lợi nhuận nhiều hay ít sẽ chịu
ảnh hưởng trực tiếp của các chi phí chi ra. Các nhà quản lý luôn
hướng tới việc đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt nhất chi phí,
nhận diện và phân tích chi phí để đưa ra quyết định kinh doanh đúng
đắn nhất nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp. Để có thể thực hiện được điều này, các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cần phải xây dựng
được một hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí hiệu quả, tăng sức
cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm đa dạng ngoài thị trường.
Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần
thủy điện A Vương đã có những tiến bộ vượt bậc và những thành
tích đáng ngưỡng mộ. Góp phần vào thành công chung đó, có sự
đóng góp không nhỏ của hoạt động kiểm soát nội bộ, đặc biệt là
kiểm soát nội bộ về chi phí. Tuy nhiên kiểm soát nội bộ chi phí của
công ty liệu đã thực sự hữu hiệu? Nếu chưa hữu hiệu thì cần những
giải pháp gì? Để trả lời cho câu hỏi trên là lý do tôi đã chọn đề tài:



2
"Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy
điện A Vương" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ để nghiên
cứu công tác kiểm soát nội bộ chi phí hiện có tại Công ty và có cơ
hội bày tỏ quan điểm của bản thân nhằm góp phần đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng KSNB chi phí tại
Công ty cổ phần Thủy điện A Vương; nhận diện những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế của KSNB chi phí tại Công ty; trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB chi phí tại Công ty
cổ phần Thủy điện A Vương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác kiểm soát nội
bộ chi phí tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương. Luận văn tìm
hiểu công tác kiểm soát nội bộ các chi phí ở tất cả các bộ phận của
Công ty, từ bộ phận trực tiếp sản xuất đến các bộ phận quản lý.
Kiểm soát nội bộ chi phí được tìm hiểu gồm KSNB chi phí sản
xuất và chi phí xác định lợi nhuận, trong giai đoạn hai năm 20152016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm
hiểu thực trạng, đánh giá về KSNB tại Công ty Cổ phần Thủy điện A
Vương và đưa ra giải pháp hoàn thiện. Dữ liệu thu thập từ cả hai
nguồn: sơ cấp và thứ cấp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ; danh mục tài
liệu tham khảo, kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ chi phí trong



3
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ
phần Thủy điện A Vương.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí
tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
7.1. Về mặt lí luận
7.2. Về mặt thực tiễn


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của KSNB trong doanh nghiệp
Khái niệm KSNB được chấp nhận rộng rãi nhất là khái niệm
của COSO. COSO (Committee of Sponsoring Organization) là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về
BCTC (National Commission on Financial reporting hay còn được
gọi là Treadway Commission). Báo cáo của COSO được công bố
dưới tiêu đề KSNB - Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control,
Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là
một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo

cáo và tuân thủ” theo The Committee of Sponsoring organizations
of the Treadway Commission (2013).
1.1.2. Vai trò của KSNB trong quản lý doanh nghiệp
- Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
- Đảm bảo độ tin cậy của thông tin
- Đảm bảo việc tuân thủ các chế độ pháp lý
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý
1.1.3. Các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp
- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hệ thống thông tin và truyền thông


5
- Hoạt động kiểm soát
- Giám sát kiểm soát
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí
1.2.2. Đặc điểm chi phí có ảnh hƣởng đến KSNB
1.2.3. Nhận diện và đánh giá rủi ro về kiểm soát chi phí
Quy trình đánh giá rủi ro chi phí gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định rủi ro liên quan đến chi phí.
Bước 2: Nhận dạng và ước tính mức độ rủi ro liên quan đến
chi phí.
Bước 3: Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro gắn với chi phí.
Bước 4: Quyết định các hành động thích hợp đối phó với các
rủi ro.
1.2.3. Hoạt động kiểm soát chi phí
Hoạt động kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp cần thực hiện

tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ.
- Kiểm soát vật chất."
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
1.2.4. Hoạt động giám sát và truyền thông về chi phí
a. Giám sát chi phí
- Giám sát thường xuyên
- Giám sát định kỳ
b. Truyền thông về chi phí
Các công cụ thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra:
- Hệ thống chứng từ kế toán.«
- Hệ thống sổ sách kế toán


6
- Hệ thống tài khoản kế toán
- Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương một đã trình bày những vấn đề cơ bản về KSNB chi
phí. Để xây dựng KSNB chi phí hiệu quả, các nhà quản trị cần phải
hiểu về KSNB chi phí. Trong chương này, ngoài tìm hiểu về khái
niệm, các thành phần cấu thành của KSNB chi phí, luận văn còn tìm
hiểu các loại chi phí phát sinh trong doanhn nghiệp trên khía cạnh
phân loại theo chức năng hoạt động, nội dung kinh tế.


7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực điện năng, xây dựng
nhà và các công trình kỹ thuật dân dụng, trong đó công trình thủy
điện A Vương là công trình chủ đạo. Từ đó, công tác quản lý, KSNB
chi phí sản xuất tại công ty chịu ảnh hưởng từ các đặc điểm riêng có
của ngành và các đặc thù hoạt động, tổ chức của công ty.
Hoạt động của công ty khá đa dạng, từ sản xuất, truyền tải
và phân phối điện đến đầu tư, xây dựng, sản xuất và kinh doanh
nguồn điện; dịch vụ đào tạo nghề; dịch vụ quản lý dự án, tư vấn giám
sát; dịch vụ vận hành, bảo trì các nhà máy điện và các công trình
công nghiệp; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng; xây dựng nhà
các loại; xây lắp công trình công nghiệp... Tuy nhiên, hoạt động
chính vẫn là sản xuất điện. Với mỗi ngành nghề kinh doanh, công
trình thi công, KSNB cần có sự điều chỉnh phù hợp.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty được tổ chức thành 8 phòng ban, 2 phân xưởng, 2
trung tâm chuyên môn và các đội thi công.


8

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần thủy
điện A Vương


9

2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG
2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty
Công ty cổ phần thủy điện A Vương là một trong những doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực năng lượng và xây dựng,
chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc điểm về sản phẩm có rất nhiều điểm khác biệt.
Hoạt động KSNB trong từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm được thiết kế và tổ chức phù hợp với nội
dung của từng giai đoạn. KSNB chi phí chủ yếu là trong giai đoạn
lập kế hoạch, dự toán và tiến độ thi công.
2.2.2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty
- Đối với sản phẩm là điện năng thì sản phẩm sản xuất ra bao
nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu (sản xuất theo nhu cầu sử dụng).
- Đối với sản phẩm là công trình xây dựng, sản phẩm cố định
tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm.
- Sản phẩm được tiêu thụ có giá trị dự toán hoặc giá đã thỏa
thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hóa thể hiện
không rõ.
- Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài, trong đó,
công trình thủy điện là một loại công trình đặc thù với giá trị xây
dựng rất lớn, vốn đầu tư nhiều, thời gian xây dựng kéo dài, điều kiện
thi công rất phức tạp, nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất
thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công.
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG



10
2.3.1. Khái quát môi trƣờng kiểm soát chi phí
Có thể khai quát một số nét chính về môi trường kiểm soát nội
bộ nói chung và chi phí nói riêng ở Công ty như sau.
- Truyền đạt và hiệu lực hoá tính trung thực và các giá trị đạo
đức
Ban giám đốc công ty luôn coi trọng xây dựng tính trung thực
và các giá trị đạo đức. Các quyết định ban giám đốc đưa ra đều dựa
trên thực tế công việc, năng lực của từng bộ phận, cá nhân, khách
quan, công bằng và minh bạch, tuy nhiên, vẫn chưa được quy định cụ
thể bằng văn bản.
- Cam kết về năng lực làm việc của nhân viên
Công ty luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo
nhân viên có kỹ năng và kiến thức để thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nhìn chung, ban giám đốc công ty luôn chú trọng truyển dụng,
đào tạo kỹ năng, kiến thức để nhân viên thực hiện nhiệm vụ được
giao đáp ứng được nhu cầu của công việc, hạn chế các rủi ro phát
sinh chi phí. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề bất cập, chẳng hạn
vẫn có trường hợp nhân viên được tuyển dụng nhờ các mối quan hệ.
Khi đó, công ty phải đào tạo lại làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến
tiến độ chung.
- Sự tham gia của ban quản trị
Trong hội đồng quản trị của Công ty, có chủ tịch hội đồng
quản trị đồng thời là tổng giám đốc công ty và một thành viên khác
làm Phó Tổng giám đốc. Các thành viên khác trong ban quản trị
không tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý



11
Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý công ty cho
thấy nhà quản lý quan tâm đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Các
chính sách, chế độ, quy định thể hiện quan điểm kinh doanh trung
thực, cạnh tranh lành mạnh, coi trọng và tuân thủ các quy định của
pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến- chức năng gọn nhẹ, có sự phân chia trách nhiệm và
quyền hạn giữa các bộ phận, cá nhân trong công ty, là cơ sở để kiểm
soát các hoạt động.
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm
Trong điều lệ công ty và trong quy chế quản lý và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty, quyền hạn và trách nhiệm của các
phòng ban chức năng được quy định rõ ràng, không chồng chéo, đảm
bảo sự độc lập tương đối giữa các phòng ban nhưng vẫn có sự kiểm
soát chéo, phối hợp với nhau trong công việc nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất trong công việc.
- Chính sách và thông lệ về nhân sự
Ban giám đốc công ty luôn chú trọng truyển dụng, đào tạo kỹ
năng, kiến thức để nhân viên thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo
năng lực làm việc của nhân viên. Vì vậy, công ty sở hữu nguồn nhân
lực chất lượng, tài năng trong các lĩnh vực tài chính, quản trị, kỹ
sư,…
2.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí
Qua thực tế quan sát và tìm hiểu cho thấy ở Công ty không có
quy trình hoàn chỉnh về đánh giá rủi ro có thể xảy ra, không có bộ
phận chuyên trách đánh giá rủi ro tại công ty. Về khía cạnh hạn chế
rủi ro trong việc phát sinh chi phí, Công ty có hệ thống các định mức



12
chi phí, dự toán nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động.
Tuy nhiên, những rủi ro bên ngoài và bên trong, Ban giám đốc chưa
có chính sách cũng như biện pháp đưa ra để phòng ngừa.
2.3.3. Hoạt động kiểm soát chi phí
a. Hoạt động kiểm soát chi phí NVLTT
Trong lĩnh vực thủy điện, NVL chính là nước. Lượng NVL
này hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, rất khó kiểm soát và nói
chung thất thoát là tất yếu, không vì lý do chủ quan. Do vậy, thiết kế
kiểm soát chi phí NVLTT của Công ty chủ yếu là trong lĩnh vực xây
dựng công trình thuỷ điện cũng như các công trình dân dụng khác.
Trong lĩnh vực này, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến giá thành và quyết định hiệu
quả SXKD của công ty. Do đó, công ty rất chú trọng đến công tác
kiểm soát CPNVLTT ngay từ khi mua vật tư cho đến khi xuất sử
dụng, CPNVLTT được hạch toán cho từng CT, HMCT trên cơ sở các
chứng từ gốc.
 Quy trình mua và nhập kho NVL
Bộ phận cung ứng

Nhà cung cấp

Bộ phận kế toán

Thủ quỹ/Ngân hàng

Hợp đồng đã ký duyệt

Nhà cung cấp


Hợp đồng

Nhà cung cấp

Chứng từ chi
tiền
Xác nhận công nợ,
thanh toán, nhập liêu

TGĐ ký
duyệt

ĐĐH kí xác
nhận

Bộ phận kho
ĐĐH kí xác nhận

Biên bản bàn
giao

Phiếu nhập kho
BP Kho

Hóa đơn

D

Kiểm kê, nhập

kho, xác nhận

Hợp đồng đã ký
duyệt
Ký duyệt
KTT và GĐ

Đề nghị mua
NVL đã duyệt

D
Hóa đơn

Biên bản bàn
giao đã duyệt

Phiếu nhập kho đã
duyệt

D

Phiếu nhập kho đã
duyệt

BBBG đã duyệt
D

Sơ đồ 2.1. Quy trình nhập kho nguyên vật liệu

Thẻ

kho


13
 Quy trình xuất kho NVL

Sơ đồ 2.3. Quy trình xuất kho nguyên vật liệu
 Nguyên tắc kiểm soát chi phí NVLTT
- Các hoạt động kiểm soát chi phí được thiết lập ở khâu mua
vật tư- nhập kho.
+ Tách biệt giữa các chức năng trong hoạt động mua hàng, nhập
kho.
+ Giấy đề nghị mua vật tư có mẫu sẵn, được đánh số trước và
do kế toán tại công trình bảo quản.
+ Việc đặt mua hàng chỉ được thực hiện khi có giấy đề nghị
mua vật tư đã được kiểm tra, phê duyệt.
+ Phải có báo giá từ ít nhất 2 nhà cung cấp.
+ Chỉ có phó tổng giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty mới
được xét duyệt và ký hợp đồng với nhà cung cấp.
+ Kiểm soát hoạt động nhận hàng trên cơ sở nguyên tắc bất
kiêm nhiệm và nguyên tắc phân công, phân nhiệm.
+ Thường xuyên kiểm tra đối chiếu chứng từ, kiểm kê vật tư.
+ Tách biệt chức năng bảo quản vật tư và ghi chép.
- Các hoạt động kiểm soát chi phí ở khâu xuất vật tư sử dụng


14
tư được xuất kho trên cơ sở phiếu đề nghị xuất vật tư đã
được phê duyệt và phải lập phiếu xuất kho theo mẫu quy định.
+ Xây dựng định mức tiêu hao NVL và đối chiếu với phiếu

xuất kho.
+ Các chứng từ trước khi được nhập vào phần mềm phải được
kế toán trưởng phê duyệt.
 Thủ tục kiểm soát chi phí NVLTT tại Công ty
- Kiểm soát quy trình mua, nhập kho vật tư tại công trường
Quy trình nhập kho NVL cơ bản thực hiện đúng quy định của
Công ty, tuy nhiên vẫn còn một số hoạt động kiểm soát được thực
hiện nhưng không liên tục.
- Kiểm soát quy trình xuất và sử dụng vật tư tại công trường
Vật tư được xuất sử dụng theo đúng quy trình đã định, tuy
nhiên vẫn còn một số sai sót xảy ra vì lý do chủ quan.
b. Hoạt động kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
 Quy trình kiểm soát CPNCTT
+ Vật

Sơ đồ 2.4. Quy trình kiểm soát chi phí NCTT


15
 Nguyên tắc kiểm soát CPNCTT
- Các chứng từ phải theo mẫu có sẵn và được phê duyệt đầy
đủ.
- Tách biệt giữa chức năng chấm công, nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành, lập bảng lương, thanh toán lương và
quản lý nhân sự.
 Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp
Về cơ bản, quy trình diễn ra theo đúng quy định, tuy nhiên,
vẫn tồn tại một số thiếu sót.
c. Hoạt động kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
 Quy trình kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công

Lập bảng kế hoạch sử dụng máy thi công hàng tháng, bao gồm
các chi phí: NVL, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công, chi phí
nhân công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
 Nguyên tắc kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công tại công
ty.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển
máy thực hiện các hoạt động kiểm soát như đối với kiểm soát
CPNVLTT, CPNCTT.
- Xây dựng dự toán CPSDMTC, định mức tiêu hao nhiên liệu
cho máy thi công, lập kế hoạch sử dụng máy thi công.
- Phân chia trách nhiệm đối với các chức năng.
- Kiểm kê máy định kỳ, bảo quản máy an toàn.
- Đối với chi phí khấu hao máy thi công cần kiểm soát chặt
chẽ.
 Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sử dụng máy thi công


16
d. Hoạt động kiểm soát chi phí sản xuất chung
 Quy trình kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung
-

Quy trình kiểm soát chi phí tiền lương nhân viên quản lý nhà

máy, đội thi công, các khoản trích theo lương của người lao động làm
việc tại nhà máy và người lao động tham gia thi công công trình tương
tự như quy trình kiểm soát CPNCTT.
-


Quy trình kiểm soát chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng

cho công tác quản lý công trình, nhà máy tương tự như quy trình kiểm
soát CPNVLTT.
-

Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, công ty tính và phân

bổ khấu hao theo từng tháng, phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình hoặc theo giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
-

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền

khác được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT hoặc phân bổ theo
tiêu thức giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
 Nguyên tắc kiểm soát chi phí sản xuất chung
Phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận: bộ phận phê duyệt,
bộ phận quản lý tài sản, bộ phận thực hiện hoạt động, bộ phận tổng
hợp, ghi sổ kế toán.
Xây dựng quy định định mức giao khoán chi phí điện thoại.
Tất cả các khoản chi đều phải có sự phê duyệt của người có
thẩm quyền, phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ, đảm
bảo tính có thật.
Định kỳ, phòng TC- KT lập các bảng tổng hợp, báo cáo
CPSXC, đối chiếu với dự toán, định mức, phối hợp với phòng KTKH, ban quản lý công trường để kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
phí này.
 Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung



17
e.

Hoạt động kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp
 Quy trình kiểm soát nội bộ và các hoạt động kiểm soát CPBH
và CPQLDN
Quy trình kiểm soát chi phí tương tự như kiểm soát CPSXC.
 Thủ tục kiểm soát nội bộ CPBH và CPQLDN
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KSNB CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong KSNB chi phí tại
Công ty Cổ phần Thủy điện A Vƣơng
a. Về môi trường kiểm soát chi phí
Công ty đã ban hành quy chế, điều lệ Công ty quy định về
chức năng, quyền hạn, về đạo đức, hành vi.
b. Về đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí
Công ty đã tự xây dựng cho mình quy trình kiểm soát chi phí
để hạn chế rủi ro thông qua xây dựng các bước thực hiện kiểm soát
từng khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPBH và
CPQLDN, hạn chế phần nào sự phát sinh các rủi ro tiềm tàng như
thất thoát NVL, nhiên liệu vận hành máy móc, giảm năng suất lao
động, các yếu tố rủi ro đến từ con người như gian lận, biển thủ, sai
sót,...
c. Về hoạt động kiểm soát chi phí
Nhìn chung, đối với hoạt động kiểm soát các chi phí: nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, sử dụng máy
thi công, bán hàng và quản lý doanh nghiệp đạt được một số kết quả
như sau:

- Có hệ thống dự toán, định mức chi phí cho từng công trình,
hạng mục công trình.


18
- Thủ tục kiểm soát phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty.
- Các quy trình, thủ tục kiểm soát hợp lý, tuân thủ các nguyên
tắc kiểm soát.
- Quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, dễ hiểu.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, nhân viên được
phân công đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm.
2.4.2. Những hạn chế của KSNB chi phí tại Công ty Cổ
phần Thủy điện A Vƣơng
a. Về môi trường kiểm soát chi phí
Môi trường kiểm soát tại công ty chưa thực sự tốt làm ảnh
hưởng tới hiệu lực của các thủ tục kiểm soát được thiết kế.
b. Về đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí
Công tác quản trị rủi ro chưa được coi trọng, Công ty không có
quy trình đánh giá rủi ro, bộ phận đánh giá rủi ro mà chỉ dựa trên kinh
nghiệm chủ quan của Ban giám đốc.
c. Về hoạt động kiểm soát chi phí
Đối với hoạt động kiểm soát mỗi loại chi phí vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định vì các lý do khách quan và chủ quan.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong KSNB chi phí
tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vƣơng
- Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân chủ quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm và những vấn đề quản lý chi

phí tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương. Từ đó, tiếp tục phân tích
các đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty, gồm các đặc
điểm về môi trường kiểm soát chi phí, quy trình đánh giá rủi ro chi


19
phí, các hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty. Qua đó, tác giả đưa
ra nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty chưa thực sự tốt
và hiệu quả, công ty chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách,
độc lập để kiểm soát, dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty.
Nội dung quan trọng nhất trong chương được tập trung là thực
trạng công tác kiểm soát chi phí, đánh giá những kết quả đạt được và
những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động hàng ngày tại công ty đối
với từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhìn
chung, công ty đã xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
với cơ cấu tổ chức và điều kiện cụ thể của công ty và đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ chi
phí tại công ty vẫn còn những vấn đề tồn tại, do đó, hệ thống kiểm
soát chi phí tại công ty chưa thực sự hiệu quả. Đây là cơ sở để tác giả
đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty trong chương 3.


20
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƢƠNG

3.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG KIỂM SOÁT
CHI PHÍ
- Công ty cần ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc ứng xử
dành cho nhân viên công ty nói chung và dành cho từng bộ phận, vị
trí nói riêng, các quy định về khen thưởng và xử phạt thích hợp; quy
định chi tiết việc tuyển dụng đào tạo, đánh giá nhân viên, chính sách
lương, thưởng, phụ cấp trên cơ sở công bằng và hợp lý.
- Công ty nên thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao trình
độ chuyên môn của nhân viên trong công ty, khuyến khích nhân viên
tham gia các chương trình tập huấn của các cơ quan có liên quan như
cơ quan thuế tổ chức tập huấn cho nhân viên kế toán. Công ty cần
quan tâm, xây dựng kế toán quản trị phát triển bên cạnh kế toán tài
chính để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà
quản trị, đảm bảo hiệu quả KSNB chi phí.
- Ngoài ra, công ty nên thường xuyên có sự luân chuyển nhân
sự trong các vị trí nhạy cảm.
3.2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
SOÁT CHI PHÍ
Công ty cần có cái nhìn toàn diện về các hoạt động của công
ty và các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, nên tổ chức bộ phận chuyên trách đánh giá
rủi ro hay bộ phận tư vấn trong các hoạt động của công ty, có đầy đủ
năng lực, kiến thức chuyên môn, cũng như các điều kiện làm việc
phù hợp.


21
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
CHI PHÍ
3.3.1. Đối với hoạt động kiểm soát CPNVLTT

3.3.2. Đối với hoạt động kiểm soát CPNCTT
3.3.3. Đối với hoạt động kiểm soát CPSDMTC
3.3.4. Đối với hoạt động kiểm soát CPSXC


22
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp thủy
điện nói riêng hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
do môi trường kinh doanh có nhiều biến động: nền kinh tế suy thoái,
hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng gay gắt,..
Để có thể tồn tại và phát triển, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ,
đặc biệt là kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất hiệu quả là một vấn đề
quan trọng, một yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của
hoạt động thủy điện cũng như xây dựng nên công tác kiểm soát nội
bộ chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thủy điện cũng mang
những đặc thù riêng, khó kiểm soát và cần được hoàn thiện. Công ty
cổ phần thủy điện A Vương là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thủy điện, hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty tuy
đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những
hạn chế. Chính vì vậy, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần thủy
điện A Vương.
Để nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty
cổ phần thủy điện A Vương, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề
cơ bản, là cơ sở để thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
chi phí hiệu quả trong các doanh nghiệp gồm: bản chất, vai trò và các
thành phần cấu thành của kiểm soát nội bộ, các nguyên tắc và thủ tục
kiểm soát cơ bản đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã
đề xuất mô hình đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí trên hai

khía cạnh là quy trình kiểm soát nội bộ chi phí và thực hiện kiểm
soát nội bộ chi phí.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã phân tích, luận văn đã đi
sâu nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ


23
thống kiểm soát nội bộ chi phí nói riêng tại Công ty cổ phần thủy
điện A Vương trong điều kiện đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản
xuất sản phẩm cụ thể của công ty. Đồng thời, luận văn đã vận dụng
mô hình đánh giá đã đề xuất để phân tích thực trạng, đánh giá những
kết quả đã đạt được và những vẫn đề còn tồn tại trong kiểm soát nội
bộ từng khoản mục chi phí cụ thể tại công ty: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trên hai nội dung là quy trình kiểm soát và thực hiện kiểm
soát nội bộ chi phí. Luận văn cũng đã chỉ ra những nguyên nhân của
những hạn chế trong kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty.
Cuối cùng, từ thực trạng đã nghiên cứu và những đánh giá đã
đưa ra, luận văn đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát
nội bộ chi phí tại công ty như các giải pháp đối với kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp và các giải pháp khác: xây dựng hệ thống văn bản chi
tiết các quy trình, quy chế của công ty, thành lập bộ phận kiểm toán
nội bộ, hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích biến động chi phí, ,...
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã chỉ ra các điều kiện để thực hiện các
giải pháp hoàn thiện đã được đề xuất.
Bên cạnh những nội dung đã thực hiện được, luận văn còn có
những mặt hạn chế như: do sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn

có hạn, đồng thời kiểm soát nội bộ chi phí là một vấn đề rộng, phức
tạp và luôn tiềm ẩn các rủi ro, gian lận, hạn chế tiềm tàng nên luận
văn còn có những thiếu sót, hạn chế như còn thiếu các đánh giá mang
tính định tính, các vấn đề được phân tích và đánh giá chỉ mang tính
tương đối tại thời điểm nghiên cứu, các giải pháp được đưa ra cũng


×