Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.89 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

NGUYỄN THỊ HỒNG ANH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CHẤT LỎNG” –
VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phùng Việt Hải
Phản biện 1:
GS. TS Đỗ Hương Trà
Phản biện 2:
TS. Nguyễn Thanh Hải

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 22 tháng 12 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GD Việt Nam đứng trước những vấn đề lớn cần phải giải quyết
nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước và nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng đã chỉ ra: "Tập
trung nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết
đi đôi với tạo năng lực tự học, sáng tạo của học sinh" [11]. Các nghị
quyết trung ương (NQTW) của Đảng về giáo dục và đào tạo (GD &
ĐT) - NQTW4 (khoá VII) và NQTW2 (khoá VIII) - đều nhấn mạnh
vấn đề đổi mới phương pháp và chỉ ra những định hướng đổi mới
như: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh...” [9], [10].
Trong dạy học theo chủ đề (DHTCĐ), kiến thức của nhiều
bài/chương không bị dạy riêng lẻ như hiện nay mà được tổ chức lại
một cách có logic, hệ thống, từ đó GV thiết kế thành các nhiệm vụ để
HS có thể thực hiện thông qua hình thức làm việc theo nhóm, tự học.
Mức độ nhận thức của các HS không chỉ là hiểu, biết, vận dụng mà
còn phân tích, tổng hợp, đánh giá. Đồng thời, việc áp dụng các

PPDH tích cực trong dạy học chủ đề sẽ không bị hạn chế về thời
gian.
Qua nghiên cứu chương trình Vật lí 10 Cơ bản THPT, chương
“Chất rắn, chất lỏng – Sự chuyển thể”, đặc biệt là “Các hiện tượng bề
mặt của chất lỏng” là phần kiến thức quan trọng và có nhiều ứng
dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên khi dạy học phần này nhiều GV còn
nặng về lí thuyết, chưa đủ điều kiện để áp dụng các PPDH mới nhằm
nâng cao chất lượng học tập, phát triển năng lực tự học (NLTH) của


2
HS. Vận dụng DHTCĐ không những đảm bảo nội dung kiến thức
cần truyền thụ cho HS mà HS còn được hoạt động nhiều hơn, có
nhiều cơ hội rèn luyện NLTH và làm quen với phương pháp học tập
mới.
Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: Thiết kế và tổ
chức dạy học chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” – Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được tiến trình dạy học chủ đề “Các hiện tượng
bề mặt của chất lỏng”, chương trình vật lí 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả thi của tiến
trình dạy học đã soạn thảo trong việc phát triển năng lực tự học của học
sinh và nâng cao chất lượng dạy học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức dạy học được chủ đề “Các hiện tượng
bề mặt chất lỏng”- Vật lí 10 thì sẽ phát triển được năng lực tự học
của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất
lỏng”- Vật lí 10 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu chỉ đề cập chủ đề “Các hiện tượng bề
mặt chất lỏng”- Vật lí 10 THPT.
- Lý luận dạy học theo chủ đề.
- Địa bàn thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Phan Châu
Trinh, TP Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.


3
- Phân tích mục tiêu, nội dung, cấu trúc, chuẩn kiến thức kĩ
năng phần “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” – Vật lí 10 và tài liệu
liên quan làm cơ sở để tổ chức hoạt động dạy học.
- Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo tiến trình đã xây
dựng chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá khả thi của tiến
trình dạy học đã soạn thảo đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và
phát triển năng lực tự học của học sinh. Từ đó, tiến hành bổ sung và
sửa đổi tiến trình dạy học cho phù hợp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của nhà
nước và của ngành về đổi mới giáo dục phổ thông; phát triển năng
lực tự học vật lí của học sinh.
- Nghiên cứu các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên
ngành liên quan.

- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách
giáo viên và các tài liệu có liên quan để xác định kiến thức, kĩ năng,
thái độ mà học sinh cần nắm vững.
7.2. Phương pháp thực tiễn
- Điều tra thực trạng dạy học “ Các hiện tượng bề mặt chất
lỏng” ở trường THPT hiện nay.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm
tra giả thuyết khoa học và đánh giá hiệu quả của đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Statgraphics để xử lí số liệu thống kê và
trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
Xây dựng được chủ đề dạy học “Các hiện tượng bề mặt chất


4
lỏng” - Vật lí 10 đáp ứng yêu cầu của lí luận dạy học chủ đề. Đề tài
sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho GV trong việc ứng dụng dạy học chủ
đề ở trường phổ thông, tạo bước chuẩn bị cho GV khi dạy học
chương trình vật lí thuộc chương trình phổ thông mới.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo chủ đề
và NL tự học.
Chương 2. Thiết kế chủ đề dạy học “Các hiện tượng bề mặt
chất lỏng” - Vật lí 10 theo hướng phát triển NL tự học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ VÀ NĂNG LỰC TỰ HỌC
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học chủ đề (themses based leraning) là mô hình dạy học
mà nội dung học tập được cấu trúc lại thành các chủ đề có ý nghĩa
thực tiễn dựa trên mối liên hệ có tính logic, liên môn, liên lĩnh vực để
HS có thể phát triển các ý tưởng một cách toàn diện hơn. Nó có nghĩa
là kết hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên
hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa
hơn, thực tế hơn, nhờ đó HS có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.[15]
1.1.2. Sự khác biệt giữa dạy học theo chủ đề và dạy học
truyền thống theo tiết/bài
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học


5
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội, với những nhiệm
vụ phát triển bền vững của đấtnước. + Đảm bảo tính hệ thống và tính
tuần tự trong dạy học.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, tính độc
lập sáng tạo của HS và vai trò của GV trong quá trình dạy và học.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển
tư duy lý thuyết.
+ Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển NL nhận thức của HS.
+ Đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc

điểm cá biệt và tính tập thể trong quá trình dạy học, phù hợp với các
điều kiện về cơ sở vật chất, về thời gian thực hiện, khả năng tổ chức
hoạt động của lớp học.
+ Đảm bảo liên hệ được với thực tiễn, có ý nghĩa và lợi ích cho
cuộc sống sinh hoạt, lao động sản xuất của HS sau khi rời ghế nhà
trường.
+ Chuyển từ dạy học sang tự học.[2]
1.1.4. Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề
Trên cơ sở tài liệu tập huấn của Bộ GD & ĐT, quy trình xây
dựng bài học theo chủ đề trong môn Vật lí gồm các bước: [2]
Bước 1: Lựa chọn chủ đề, xác định nội dung, phạm vi kiến
thức của chủ đề.
Bước 2: Xây dựng chủ đề, xác định nội dung các hoạt động
chính:
Bước 3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Bước 4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ
Bước 5: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.
Bước 6: Dựa trên các NV học tập được đưa ra theo kế hoạch,


6
GV tiến hành thực hiện dự án dạy.
1.1.5. Đánh giá trong dạy học chủ đề
GV có thể tiến hành các quá trình đánh giá như sau:
- Đánh giá trong quá trình học tập (đánh giá thường xuyên)
- Đánh giá cuối giai đoạn học tập
- Quản lý sản phẩm hoạt động theo các bài học để đánh giá
HS[2]
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm về năng lực

Tựu chung lại, NL được coi là sự kết hợp của các khả năng,
phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một
NV có hiệu quả.[5]
1.2.2. Các năng lực cần hình thành của học sinh Việt nam
theo CTGDPT mới
Chương trình GDPT xác định hình thành và phát triển cho
HS 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho HS 10 NL cốt
lõi gồm:
- Ba NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác,
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Bảy NL chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn
ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên, NL tìm hiểu xã hội, NL
công nghệ và tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, chương
trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng NL đặc biệt (năng
khiếu) của HS. [4]
1.2.3. Năng lực tự học
1.2.3.1. Khái niệm


7
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các NL trí tuệ (quan sát,
so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình
cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những
kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
chính bản thân người học.[14]

1.2.3.2. Cấu trúc quá trình tự học
Để bước đầu cho HS làm quen với vấn đề tự học, GV cần cấu
trúc lại quá trình học theo các bước sau: [2], [3], [8]
(1) Triển khai, bàn giao nhiệm vụ học tập
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận
(4) Đánh giá kết quả thực hiện NV học tập
Xét theo con đường và không gian học tập thì tự học có thể
diễn ra theo các hình thức sau:
– Tự học không theo con đường nhà trường
– Tự học ở trường lớp
– Tự học ở nhà
1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học
Năng lực tự học được thể hiện trong chủ đề được thể hiện qua
các tiêu chí sau: [2], [3]
- Lựa chọn được nội dung cần thiết để tìm hiểu các kiến thức
vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân (TC1)
- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch
có hiệu quả khi tìm hiểu các kiến thức vật lí (TC2)
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của các
ứng dụng kĩ thuật dựa trên các kiến thức vật lí cơ bản (TC3)
- Đánh giá mức độ chính xác nguồn thông tin (TC4)
- Đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng trong tự nhiên (TC5)
- Xác định được được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản


8
(TC6)
- Tóm tắt thông tin bằng bản đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng
biểu, sơ đồ khối với hệ thống kiến thức vật lí thu nhận được (TC7)

-Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó (TC8)
- Khai thác và chia sẻ, trao đổi thông tin qua Internet hiệu quả
(TC9)
- Giữ thái độ đúng mực, chân thành khi trao đổi, đóng góp ý
kiến, chia sẻ, nhận ý kiến đóng góp (TC10)
Các tiêu chí trên là có sở để chúng tôi xây dựng bảng tiêu chí
đánh giá NL tự học của học sinh trong dạy học chủ đề “Các hiện
tượng bề mặt chất lỏng” – vật lí 10.
1.2.3.4. Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
Thứ nhất, muốn học sinh có ý thức tự học thì trước hết học
sinh phải yêu thích môn học đó.
Thứ hai, GV cần hướng dẫn cho HS cách xây dựng kế hoạch
học tập từ ban đầu.
Thứ ba, GV hướng dẫn cho HS cách tìm và đọc sách hoặc tài
liệu liên quan đến môn học.
Thứ tư, GV nên dạy cho HS cách ghi chép và nghe giảng vì
đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình học tập của HS.
Thứ năm, GV hướng dẫn cách học bài.
Thứ sáu, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho HS ở tiết học tiếp
theo. [3]
1.3. Phương pháp dạy học các chủ đề nhằm phát triển năng
lực tự học của HS
Trong dạy học các chủ đề, GV có thể sử dụng kết hợp các
phương pháp sau để hình thành và phát triển NL tự học của học sinh.
- Dạy học theo nhóm


9

- Dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học theo trạm (learning by station)
- Dạy học dự án [6]
1.4. Tìm hiểu thực tiễn dạy học chương “Chất rắn, chất
lỏng. Sự chuyển thể” – vật lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học
của học sinh ở trường THPT Phan Châu Trinh – TP Đà Nẵng
1.4.1. Đối tượng và phương pháp điều tra
+ Đối tượng điều tra: GV bộ môn Vật lí của các trường THPT trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, HS hai lớp 10 trường THPT Phan Châu
Trinh, thành phố Đà Nẵng.
+ Phương pháp điều tra:
- Điều tra tình hình giảng dạy chương Chất rắn, chất lỏng. Sự chuyển
thể - Vật lý 10.
- Điều tra năng lực tự học của HS.
1.4.2. Nội dung điều tra
- Điều tra GV: Sử dụng phiếu trao đổi ý kiến (số lượng GV
được tìm hiểu là 20 GV từ các trường THPT trong TP Đà Nẵng, các
GV với số năm giảng dạy khác nhau, từ 2 đến 30 năm). Phiếu trao
đổi ý kiến với GV được trình bày trong phụ lục 1.
- Điều tra HS: Sử dụng phiếu trao đổi ý kiến (số lượng HS
được trao đổi là 80). Phiếu trao đổi ý kiến với HS được trình bày
trong phụ lục 3.
1.4.3. Kết quả điều tra
Qua bước đầu thăm dò ý kiến của HS và GV, tìm hiểu thực
tiễn dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng. Sự chuyển thể” ở một số
trường THPT trong thành phố Đà Nẵng, kết quả thu được từ phiếu
trao đổi ý kiến với GV được trình bày ở phần phụ lục số 2.
- Về thực trạng dạy học:
+ Phương pháp dạy học
+ Phương tiện dạy học



10
- Các biện pháp để phát triển năng lực tự học cho HS
Kết quả thu được từ phiếu trao đổi ý kiến với HS được trình
bày ở phần phụ lục số 4.
Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy sự cần thiết phải thực hiện đề
tài nhằm nâng cao, bồi dưỡng NLTH, tự nghiên cứu của HS.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này đã trình bày được cơ sở lý luận về DHTCĐ
và NLTH. Cụ thể là: Làm rõ được khái niệm dạy học chủ đề, tìm
hiểu được sự khác biệt của dạy học chủ đề và dạy học truyền thống,
nắm vững nguyên tắc xây dựng chủ đề dạy học, quy trình xây dựng
bài học theo chủ đề và cách đánh giá trong dạy học chủ đề; khái niệm
NL và NLTH, tìm hiểu được các tiêu chí đánh giá NLTH và biện
pháp phát triển NLTH cho HS.
Tìm hiểu thực tiễn dạy học chương “Chất rắn, chất lỏng. Sự
chuyển thể” – vật lí 10 và việc phát triển NLTH của HS trường
THPT Phan Châu Trinh – TP Đà Nẵng. Kết quả cho thấy: PPDH chủ
yếu vẫn là diễn giảng - thuyết trình, phương tiện dạy học sử dụng chủ
yếu là hình vẽ mô tả TN và TN ảo, video TN. Bồi dưỡng NLTH cho
HS chủ yếu được thể hiện ở khâu củng cố kiến thức bài học (tiêu chí
7) thông qua sơ đồ tư duy mà GV chưa chú ý nhiều đến các tiêu chí
khác làm cho việc phát triển NLTH cho HS còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CÁC HIỆN
TƯỢNG BỀ MẶT CHẤT LỎNG” – VẬT LÍ 10 THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
2.1. Mục tiêu, nội dung, cấu trúc logic của chương “Chất
rắn- chất lỏng. Sự chuyển thể”- Vật lí 10



11
2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng kiến thức của chương trong
chương trình vật lí phổ thông
Chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” là chương
cuối của phần Nhiệt học, đồng thời cũng là chương cuối cùng trong
chương trình Vật lí 10 cơ bản.
Những nội dung của chương rất cơ bản và quan trọng, kiến
thức của chương gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Việc nắm vững
kiến thức trong chương này sẽ giúp các em hiểu rõ, giải thích được
một số hiện tượng, sự vật trong thực tế đời sống mà các em thường
gặp. Từ đó càng làm tăng thêm sự yêu thích đối với môn Vật lí và
niềm đam mê khoa học của học sinh.
2.1.2. Mục tiêu của chương “Chất rắn – Chất lỏng. Sự chuyển
thể” - Vật lí 10
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc chương “Chất rắn – Chất lỏng. Sự
chuyển thể”

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương “Chất rắn – Chất lỏng. Sự chuyển thể”

2.2. Đề xuất quy trình thiết kế DHTCĐ
Trên cơ sở mục 1.1.1 và quy trình thiết kế bài học theo chủ
đề, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế dạy học một chủ đề gồm 5
bước, thể hiện qua hình 2.1.


12

Hình 2.2. Qui trình thiết kế dạy học một chủ đề

2.3. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Các hiện tượng bề
mặt chất lỏng” hướng phát triển NLTH
2.3.1. Lý do xây dựng chủ đề
Như vậy nếu tổ chức dạy học được chủ đề “Các hiện tượng
bề mặt của chất lỏng” sẽ tránh lặp lại kiến thức và dành nhiều thời
gian hơn cho các em tìm hiểu các ứng dụng của các hiện tượng bề
mặt chất lỏng trong nông nghiệp, y học, tân dược, công nghiệp…
2.3.2. Xác định mạch phát triển nội dung trong chủ đề

2.3.3. Xác định mục tiêu dạy học chủ đề
a. Kiến thức
b. Kĩ năng
c. Thái độ
d. Năng lực


13
2.3.4. Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học cụ thể và
đánh giá
2.3.4.1. Kế hoạch hoạt động
Chủ đề này cần thực hiện trong thời gian 5 tiết. Cụ thể:
Mỗi nội dung được thiết kế gồm có: Khởi động – Hình thành kiến
thức - Luyện tập. Phần vận dụng và tìm tòi mở rộng được GV giao cho
HS tự tìm hiểu ở nhà và nộp bài cho GV vào bài sau.
Có thể mô tả chuổi hoạt động học và dự kiến thời gian như
sau:
Bảng 2.2. Bảng mô tả chuổi hoạt động học và dự kiến thời gian
Các bước
Khởi
động

Hình
thành
kiến thức

Tên hoạt động
HĐ1: Tạo tình huống vấn đề

HĐ2: Nghiên cứu về hiện
tượng căng bề mặt (đặc điểm
lực căng bề mặt)
HĐ3: Nghiên cứu về hiện
tượng dính ướt, không dính ướt
HĐ4: Nghiên cứu về hiện
tượng mao dẫn
HĐ5: Thí nghiệm kiểm
chứng/minh họa hiện tượng
căng bề mặt chất lỏng
HĐ báo cáo các HĐ 2,3,4
Luyện
HĐ6: Thí nghiệm đo hệ số căng
tập, vận mặt ngoài chất lỏng
dụng
HĐ7: Hệ thống hóa kiến thức,
giải các bài tập
Tìm tòi HĐ8: Tìm hiểu các ứng dụng
mở rộng
của các hiện tượng bề mặt chất
lỏng trong nông nghiệp, y học,
tân dược, công nghiệp.
HĐ8’: Báo cáo các ứng dụng

của các hiện tượng bề mặt chất
lỏng.
Tổng thời gian

2.3.4.2. Thiết bị, phương tiện
2.3.4.3. Các nhiệm vụ cụ thể

Thời gian dự
kiến
10 phút

Hình thức tổ
chức
tại lớp

15 phút

DH theo
Tại lớp

trạm,

15 phút

DH theo
Tại lớp
DH theo
Tại lớp
DH theo
Tại lớp


trạm,

15 phút
15 phút

trạm,
trạm,

15 phút
45 phút

Tại lớp
Tại lớp, nhóm

35 phút

Sơ đồ tư duy, tại
lớp, ở nhà
Dự án, ở nhà

45 phút

Tại lớp

5 tiết


14
2.3.4.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động

2.3.4.5. Biên soạn nội dung đánh giá chủ đề
Nhiệm vụ 1: Xây dựng bảng ma trận câu hỏi đánh giá chủ đề
thể hiện qua bảng
Nhiệm vụ 2: Biên soạn ngân hàng bài tập cho chủ đề dạy học
2.3.5. Lập kế hoạch dạy học cụ thể
2.4. Xây dựng công cụ đánh giá chủ đề dạy học chương
“Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”
2.4.1. Đánh giá năng lực tự học trong chủ đề “Các hiện
tượng bề mặt chất lỏng” - vật lí 10
Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá các mức độ thể hiện của NL tự học
của HS
Ký hiệu: mức độ (MĐ): MĐ1 (1 điểm), MĐ2(2 điểm), MĐ3(3 điểm),
MĐ4(4 điểm)
TC
1

2

3

Tên tiêu chí
Lựa chọn được
nội dung cần
thiết để tìm
hiểu các kiến
thức vật lí
nhằm nâng cao
trình độ bản
thân
Lập được kế

hoạch tự học
và điều chỉnh,
thực hiện kế
hoạch có hiệu
quả khi tìm
hiểu các kiến
thức về các
hiện tượng bề
mặt chất lỏng
Tìm
kiếm
thông tin về
nguyên tắc cấu
tạo, hoạt động
của các ứng

MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4
MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4

MĐ1
MĐ2
MĐ3

Các mức độ biểu hiện

Không lựa chọn được nội dung cần thiết để tìm
hiểu.
Có lựa chọn được nội dung cần thiết để tìm hiểu
nhưng rất ít và không hiệu quả.
Lựa chọn được nội dung cần thiết để tìm hiểu và có
thể tiến hành tìm hiểu được.
Lựa chọn được nội dung cần thiết, trọng tâm để tìm
hiểu và tiến hành tìm hiểu có hiệu quả.
Không lập được kế hoạch tự học hoặc lập được
nhưng đa số không thực hiện được.
Lập được kế hoạch tự học nhưng sơ sài, khó thực
hiện và hiệu quả không cao.
Lập được kế hoạch tự học đầy đủ nội dung, rõ ràng
nhưng chưa sáng tạo và hiệu quả chưa cao.
Lập được kế hoạch tự học đầy đủ nội dung, rõ ràng,
sáng tạo, khả năng thực hiện đạt hiệu quả cao.
Không tìm được thông tin hoặc tìm được thông tin
nhưng không chính xác.
Tìm được thông tin nhưng còn sơ sài, chưa cụ thể.
Tìm được thông tin khá đầy đủ, nội dung chủ chốt,
rõ ràng.


15
TC

4

Tên tiêu chí
dụng kĩ thuật

dựa trên các
kiến thức vật lí
cơ bản
Đánh giá mức
độ chính xác
nguồn thông
tin

MĐ4

MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4

5

Đặt câu hỏi về
sự vật, hiện
tượng trong tự
nhiên

MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4

6

Xác định được

nội dung vật lí
trọng tâm của
văn bản

MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4

7

8

Tóm tắt thông
tin bằng bản đồ
tư duy, bản đồ
khái niệm, bảng
biểu, sơ đồ khối
với hệ thống
kiến thức vật lí
thu nhận được

MĐ1

Tự đặt câu hỏi
và thiết kế, tiến
hành
được
phương án thí
nghiệm để trả


MĐ1

MĐ2
MĐ3
MĐ4

MĐ2
MĐ3

Các mức độ biểu hiện
Tìm được thông tin đầy đủ, nội dung chủ chốt,
chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Không đánh giá được hoặc đánh giá được nhưng
phần lớn không chính xác.
Đánh giá được nhưng còn sơ sài, không chắc chắn
được nguồn gốc thông tin.
Đánh giá được tương đối chính xác và xác định
được nguồn gốc thông tin.
Đánh giá được chính xác và xác định được nguồn
gốc thông tin rõ ràng.
Không đặt được câu hỏi hoặc có đặt câu hỏi nhưng
chưa liên hệ được với sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên.
Đặt được câu hỏi nhưng chưa rõ ràng, chưa có tính
liên hệ chặt chẽ giữa các sự vật, hiện tượng.
Đặt được câu hỏi thể hiện tương đối mối quan hệ
giữa kiến thức với sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên.
Đặt được câu hỏi rõ ràng, súc tích, thể hiện được

mối quan hệ cốt lõi giữa kiến thức về các hiện
tượng bề mặt với sự vật, hiện tượng.
Không xác định được hoặc xác định nhưng không
đúng trọng tâm.
Xác định được nội dung trọng tâm nhưng còn sơ
sài, chưa đầy đủ.
Xác định được nội dung trọng tâm và khá đầy đủ.
Xác định được nội dung trọng tâm và rất đầy đủ,
chính xác.
Không lập được sơ đồ tư duy, hoặc lập được nhưng
không đúng trọng tâm, không thể hiện được kiến
thức vật lí đã học được.
Lập được sơ đồ tư duy nhưng còn sơ sài, chưa khoa
học, logic.
Lập được sơ đồ tư duy tương đối đầy đủ, rõ ràng,
chính xác.
Lập được sơ đồ tư duy một cách khoa học, thể hiện
đầy đủ, rõ ràng, dễ nắm bắt các kiến thức trọng tâm.
Không thiết kế được tiến trình hoặc thiết kế được
nhưng không thực hiện được.
Thiết kế được tiến trình nhưng còn sơ sài, tính khả
thi không cao.
Thiết kế được câu hỏi và tiến trình thí nghiệm có


16
TC

Tên tiêu chí
lời cho các câu

hỏi đó.
MĐ4

9

Khai thác và
chia sẻ, trao
đổi thông tin
qua
Internet
hiệu quả.

MĐ1
MĐ2
MĐ3
MĐ4

10

Giữ thái độ
đúng
mực,
chân thành khi
trao đổi, đóng
góp ý kiến,
chia sẻ, nhận ý
kiến đóng góp

MĐ1
MĐ2

MĐ3
MĐ4

Các mức độ biểu hiện
mối quan hệ tương đối và có khả năng thực hiện
được.
Thiết kế được hệ thống câu hỏi và tiến trình thí
nghiệm có mối quan hệ chặt chẽ và có tính khả thi
cao.
Không khai thác được thông tin trên Internet, hoặc
khai thác được nhưng thông tin không hỗ trợ tốt
cho quá trình lĩnh hội kiến thức.
Có khai thác được thông tin nhưng chưa chia sẻ,
trao đổi hiệu quả với nhau qua Internet.
Khai thác được những thông tin tương đối tốt, sự
chia sẻ, trao đổi thông tin qua Internet được thực
hiện thường xuyên mang lại hiệu quả.
Khai thác được những thông tin rất chính xác, hỗ
trợ tốt cho quá trình tìm hiểu kiến thức, sự chia sẻ,
trao đổi thông tin qua Internet được thực hiện một
cách hiệu quả, tích cực.
Nóng nảy, không chân thành.
Có thái độ đúng mực, tuy nhiên chưa nhiệt tình, cả
nể.
Giữ được thái độ đúng mực, chân thành, nêu lên
được những đóng góp tương đối tích cực.
Giữ được thái độ đúng mực, chân thành, cởi mở, có
những ý kiến đóng góp mang tính xây dựng tốt, làm
động lực cho người khác.


2.4.2. Đánh giá chất lượng học tập của chủ đề
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tôi đã làm được những vấn đề sau:
Làm rõ được mục tiêu, nội dung, cấu trúc logic của chương
“Chất rắn- chất lỏng. Sự chuyển thể”- Vật lí 10.
Tiến hành thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Các hiện
tượng bề mặt chất lỏng” bao gồm kế hoạch của chủ đề, xây
dựng các phiếu học tập, xây dựng ma trận và bộ đề bài tập, thiết
lập các bảng tiêu chí đánh giá hoạt động và các dự án của HS
thực hiện.
Xây dựng công cụ đánh giá chủ đề dạy học chương “Các hiện
tượng bề mặt chất lỏng”


17
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học được tổ chức theo
chủ đề để giúp HS tự hoạt động để tìm ra kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn không.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm.
- Trao đổi ý kiến với học sinh (thông qua phiếu trao đổi)
- Trao đổi ý kiến với giáo viên (thông qua phiếu trao đổi)
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Khảo sát NLTH của HS (thông qua phiếu đánh giá)
3.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành trao đổi ý kiến với GV của các trường THPT
trong thành phố tại buổi sinh hoạt cụm tại trường THPT Phan Châu
Trinh ngày 30/3/2018.
- Tiến hành trao đổi ý kiến với HS:
+ 1 lớp TNg: 10/6 trường THPT Phan Châu Trinh.
+ 1 lớp ĐC 10/23 trường THPT Phan Châu Trinh.
- Dạy học thực nghiệm chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất
lỏng”- Chương trình Vật lí 10 tại lớp 10/6 trường THPT Phan Châu
Trinh.
-Tiến hành làm bài tập kiểm tra đánh giá tại 01 lớp TNg 10/6
và 01 lớp ĐC 10/23 trường THPT Phan Châu Trinh.
- Thời gian: từ 4/4/2018 đến 28/4/2018
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm


18
Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm TNg và ĐC
Nhóm ĐC

Nhóm TNg
LỚP

SỐ LƯỢNG

LỚP

SỐ LƯỢNG

10/6


40

10/23

40

CỘNG

40

CỘNG

40

3.3.2. Phân tích diễn biến giờ dạy và đánh giá kết quả
định tính
3.3.2.1.Ở lớp TNg
a. Đặt vấn đề
- GV cho HS quan sát 1 video về tình huống con nhện có thể
đi được trên mặt nước, 1 video về hiện tượng dính ướt và không dính
ướt, 1 vài hình ảnh về hiện tượng mao dẫn (Hình 3.1)

Hình 3.1. GV đặt vấn đề về con nhện đi trên mặt nước
- GV yêu cầu HS giải thích các hiện tượng quan sát được.
- GV nhận xét câu trả lời của HS và thống nhất các vấn đề nghiên
cứu, chia nhóm hoạt động trong suốt chủ đề dạy học (Hình 3.3)
b. Hoạt động của 4 trạm:
- Lớp học chia làm 4 nhóm (mỗi nhóm 10 HS), trong tiết 1
của chủ đề, sau khi đặt vấn đề xong, 4 nhóm sẽ vào vị trí 4 trạm,

mỗi trạm nghiên cứu 1 vấn đề độc lập nhau (hình 3.4)


19

Hình 3.3. V thống nhất các vấn đề cần nghiên cứu

3.3.2.2. Ở lớp ĐC:
Qua quan sát trong quá trình TNg sư phạm, trong 5 tiết học
được chia thành 2 tiết lý thuyết tìm hiểu về các hiện tượng bề mặt
chất lỏng, 2 tiết thực hành đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng và 1
tiết bài tập.
3.3.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
3.3.3.1. Năng lực tự học
Bảng 3.3. Bảng điểm NL tự học của HS
STT

LỚP

SỈ SỐ

01

10/6

40

Số HS
Điểm tự
không tham

học dưới 5
gia tự học
0
3

Điểm tự
học từ
5→ <7
4

Điểm tự học Điểm tự
trên 7 → < 9 học trên 9
23

10


20

Hình 3.20. Biểu đồ đánh giá điểm NLTH của HS lớp TNg
3.3.3.2.Kết quả bài kiểm tra
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Số
HS
40
40

Nhóm

2

0
1

3
0
2

4
2
4

Điểm số (Xi)
5
6
7
4
5
9
9
7
7

8
10
6

9
7
3


10
3
1

Số HS đạt điểm Xi

TN
ĐC

1
0
0

Hình 3.21. Biểu diễn số HS có điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Để đánh giá thống kê hiệu quả quả học tập của lớp TNg và
ĐC, chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê Statgraphics với phương
pháp phân tích 1 biến (one way ANOVA). Hình ảnh xử lý các kết
quả và tổng hợp được thể hiện qua hình 3.22 và bảng 3.5.


21

Hình 3.22. Phân tích các kết quả thông kê điểm kiểm tra lớp TNg và
ĐC bằng phần mềm Statgraphics.
Bảng 3.5. Kết quả so sánh điểm trung bình bài kiểm tra của lớp TNg
và ĐC.
Table of Means for Diem by Lop with 95.0 percent LSD intervals
Method: 95.0 percent LSD (sự khác biệt có ý nghĩa có độ tin cậy tối
thiểu là 95%)


TN

Biến
đếm
(Count)
(2)
40

Trung
bình
(Mean)
(3)
7.35

Độ lệch chuẩn
(Standard
deviation)
(4)
1.59

Sự đồng nhất
nhóm
(Homogeneous
groups) (5)
x

ĐC

40


6.13

1.84

x

Nhóm
(1)

Sự khác biệt Mức ý
(Difference)
nghĩa
(6)
( P-Value)
(7)
1.22
0.0021

Sig.
(8)

*

Chú thích: LSD (viết tắt của least significant difference)
(*) denotes a statistically significant difference (biểu thị một
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê). Ở cột số (5), khi hai kí tự (x, x)
lệch nhau theo phương thẳng đứng (diễn tả sự không đồng nhất vị trí)
thì sự khác biệt về trị trung bình của hai nhóm ĐC và TNg có ý
nghĩa, khi đó cột (8) có kí tự (*). Cột (7) diễn tả mức ý nghĩa của
phép đo, P = 0.0021 nghĩa là sai số phép đo là 0,21 % hay độ tin cậy

là 99,79 %.
Như vậy, thông qua phần mềm Statgraphics cho thấy, điểm số


22
trung bình nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC là có ý nghĩa. Từ đó, chúng
tôi đưa ra kết luận: Điểm trung bình của nhóm TNg cao hơn so với
điểm trung bình của nhóm ĐC. Điều đó có nghĩa là tiến trình dạy học
chủ đề theo hướng phát triển NLTH ở các lớp TNg mang lại hiệu quả
cao hơn tiến trình dạy học thông thường.
Như vậy, thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Các hiện tượng
bề mặt chất lỏng”- Vật lí 10 đã phát triển được năng lực tự học của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Thông qua việc tổ chức TNg sư phạm, quan sát thực tiễn diễn
biến của quá trình dạy học, lấy ý kiến trao đổi với HS và GV tại
trường THPT, bằng việc phân tích và xử lý các kết quả nhận được
về mặt định tính và định lượng, luận văn có sơ sở khẳng định giả
thuyết khoa học đưa ra ban đầu là đúng đắn.
Về mặt định tính, kết quả TNg sư phạm thông qua diễn biến
giờ dạy cho thấy việc dạy học chủ đề nhằm phát triển NLTH của
HS đã thực sự mang lại không khí lớp học sôi động hơn, HS có định
hướng rõ ràng trong việc tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mới, HS đã
được rèn luyện và phát triển tốt các thành tố của NLTH qua đó HS
mạnh dạn, tự tin hơn trong thao tác TN, trong lập luận hay thuyết
trình, bảo vệ kết quả nghiên cứu của mình trước tập thể và GV.
Qua đánh giá định lượng thông qua điểm số bài kiểm tra cho
thấy điểm trung bình của nhóm TNg (7.35) cao hơn nhóm ĐC
(6.13) là có ý nghĩa thống kê.
Những kết quả trên cho phép khẳng định: Tổ chức dạy học

chủ đề “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”- Vật lí 10 theo thiết kế
trong đề tài đã phát triển được năng lực tự học của học sinh và nâng
cao chất lượng học tập môn vật lí.
Kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào
thực tế giảng dạy vật lí ở trường THPT hiện nay.


23
KẾT LUẬN
1. Kết quả của đề tài
Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả nghiên cứu
trong quá trình thực hiện đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề
“Các hiện tượng bề mặt chất lỏng” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng
lực tự học của học sinh”, luận văn đã đạt được những kết quả sau:
- Trình bày được lý luận về dạy học chủ đề (về khái niệm,
nguyên tắc xây dựng chủ đề, quy trình xây dựng bài học theo chủ đề
và cách đánh giá), về năng lực tự học (khái niệm, các tiêu chí đánh
giá năng lực tự học và biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS).
- Tìm hiểu được thực tiễn dạy học kiến thức chương “Chất rắn,
chất lỏng. Sự chuyển thể” – vật lý 10 và thực trạng bồi dưỡng năng lực
tự học của học sinh ở trường THPT Phan Châu Trinh – TP Đà Nẵng.
- Đề xuất được quy trình thiết kế một chủ đề dạy học với 5
bước gồm: Lí do xây dựng chủ đề; Xác định mạch phát triển nội
dung trong chủ đề; Xác định mục tiêu dạy học chủ đề; Xây dựng nội
dung các hoạt động dạy học cụ thể và đánh giá; Lập kế hoạch dạy
học cụ thể.
- Từ đó vận dụng để xây dựng tiến trình dạy học chủ đề “Các
hiện tượng bề mặt chất lỏng” – Vật lí 10 với việc vận dụng các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực (dạy học theo Trạm, dạy
học Dự án, bản đồ tư duy, dạy học theo nhóm) hướng phát triển năng

lực tự học của HS và công cụ đánh giá.
- Thực nghiệm sư phạm tại lớp 10/6 trường THPT Phan Châu
Trinh – Đà Nẵng, kết quả thực nghiệm thu được cho thấy chủ đề dạy
học “Các hiện tượng bề mặt chất lỏng”- Vật lí 10 xây dựng đã phát
triển được năng lực tự học của học sinh và nâng cao được kết quả
học tập của lớp thực nghiệm.
2. Những hạn chế của đề tài
Phát triển NL của HS, đặc biệt NLTH cần một quá trình đầu


×