Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỀ CƯƠNG MARKETING Căn Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.23 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG MARKETING CĂN BẢN 1
1.

Nhận thức về Marketing? Phân biệt giữa Marketing truyền thống và
Marketing hiện đại?
Sự khác nhau:
Marketing truyền thống có những đặc điểm sau:
-Sản xuất xong rồi tìm thị trường.Sản xuất là khâu quyết định toàn
bộ quá trình tái sản xuất ; các biện pháp đều nhằm vào mục tiêu
bán đc những hàng đã đc sản xuất ra ( bán cái đã có)
– Hoạt động Marketing không mang tính hệ thống ( toàn bộ hoạt
động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường ) chỉ nắm 1 khâu trong
quá trình tái sản xuất ( khâu lưu thông) chỉ nghiên cứu 1 lĩnh vực
kinh tế đang diễn ra , chưa nghiên cứu đc những ý đồ và chưa dự
đoán đc tuơng lai.
– Tối đa hóa thị trường trên cơ sở tiêu thụ khối lượng hàng hóa sản
xuất ra thị trường chưa rõ mục tiêu xác thực có nghĩa là có thể thực
hiện đc hay không thể thực hiện đc.
Marketing hiện đại có những đặc điểm sau :
– Nghiên cứu thị trường rồi mới tiến hành sản xuất .Theo đặc điểm
Mar hiện đại thị trường là nơi quyết định toàn bộ quá trình tái sản
xuất hàng hóa .Trên thị trường người mua nhu cầu có vai trò quyết
định : nhu cầu là yếu tố quyết định của quá trình kết thúc sản xuất.
– Marketing hiện đại có tính hệ thống , đc thể hiện :
+ Nghiên cứu tất cả các khâu ttrong quá trình tái sản xuất, Mar hiện
đại bắt đầu từ nhu cầu trên thị trường đến sản xuất phân phối hàng
hóa và bán hàng để tiêu thụ những nhu cầu đó . Trong Mar hiện đại
tiêu thụ sản xuất , phân phối và trao đổi đc nghiên cứu trong thể
thống nhất.
+ Nghiên cứu tất cả các lĩnh vực kinh tế chính trị , văn hóa, xã
hội,thể thao..


+ Nó không chỉ nghiên cứu hành động đang diễn ra , mà nghiên cứu
đc cả những suy nghĩ diễn ra trc khi hành động , và nó dự đoán độ
tương lai.
-Tối đa hóa trên cơ sở tiêu thụ những tối đa nhu cầu khách
hàng .Như vậy các nhà DN thu đc lợi nhuận.


Ngoài ra Marketing hiện đại còn có sự kiên kết giữa các DN trong
kinh doanh. ĐIều này không có trong Mar truyền thống.
Sự giống nhau:
Mar truyền thống và hiện đại đều là những biện pháp chủ trương
trong kinh doanh nhằm đem lại … cao nhất (…có thể là doanh thu,
lơi nhuân, ..).Nhưng Mar truyền thống chỉ như là 1 bộ phận nhỏ
trong các chính sách của Mar hiện đại .Mar hiện đại đầy đủ hơn ,
rộng lớn và bao gồm Mar truyền thống .Nếu như Mar truyền thống
là toàn bộ nghệ thuật nhằm để tiêu thụ ở khâu lưu thông, thì cao
hơn thế Mar hiện đại không chỉ bao gồm các biện pháp để bán hàng
mà còn từ việc phát hiện ra nhu cầu , sản xuất hàng hóa theo nhu
cầu đó và đưa đến tiêu thụ cuối cùng . Nếu Mar truyền thống chỉ
góp phần tiêu thụ những nhu cầu đã có thì bao quát hơn Mar hiện
đại còn hình thành nhu cầu mới , thay đổi cơ cấu nhu cầu , và làm
cho nhu cầu ngày càng phát triển đồng thời tiêu thụ nhiều những
nhu cầu tiêu thụ cung ứng.
Marketing truyền thống - Marketing xuất hiện đầu thế kỷ 19 - Nghĩa
“Làm thị trường” trong lĩnh vực thương mại - “Bán cái mình có” *
Marketing hiện đại
- Giữa năm 1950, xuất hiện yếu tố khách
hàng - Khách hàng là vấn đề trung tâm của Marketing hiện đại - Bán
cái thị trường cần - Trên nhiều lĩnh vực: kinh doanh, quân sự, chính
trị, ngoại giao…

2.

Giải thích sự khác nhau giữa nhu cầu tự nhiên, nhu cầu cụ thể, nhu
cầu có khả năng thanh toán? Sự phân biệt có ý nghĩa gì đối với doanh
nghiệp khi tham gia thị trường?
* Nhu cầu tự nhiên : là nhu cầu được hình thành khi con người
cảm thấy thiếu thốn một cái gì đó. Nhà kinh tế học Maslow đã
phân loại nhu cầu tự nhiên của con người thành 5 bậc khác nhau.
Nhu cầu tự nhiên là vốn có đối với con người. Marketing chỉ phát
hiện ra các nhu cầu tự nhiên của con người chứ không tạo ra nó.
* Mong muốn( nhu càu cụ thể) : - Mong muốn là nhu cầu tự nhiên
có dạng đặc thù, cụ thể. Mỗi cá nhân có cách riêng để thoả mãn
mong muốn của mình tuỳ theo nhận thức, tính cách, văn hoá của


họ. + Nhu cầu tự khẳng định mình + Nhu cầu được tôn trọng +
Nhu cầu xã hội (tình cảm, giao lưu…) + Nhu cầu an toàn (được
bảo vệ, yên ổn...) + Nhu cầu tự nhiên (ăn, uống, thở, duy trì nòi
giống…) * Nhu cầu có khả năng thanh toán: - Nhu cầu có khả
năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với
khả năng tài chính của khách hàng. Nếu không có gì trở ngại đối
với hành vi mua, như chưa có sẵn để bán, bán không đúng lúc,
đúng chỗ… thì nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ chuyển thành
quyết định mua. Nhu cầu có khả năng thanh toán còn được các
nhà kinh tế gọi là cầu của thị trường (Demand). Nhu cầu có khả
năng thanh toán là nhu cầu mà doanh nghiệp cần quan tâm trước
hết,vì đây chính là cơ hội kinh doanh cần phải nắm bắt và đáp
ứng kịp thời.
3.


Các quan điểm định hướng kinh doanh của doanh nghiệp? Sự giống và
khác nhau giữa các quan điểm đó?
- Quan điểm hướng vào sản xuất: Quan điểm hướng về sản xuất
cho rằng khách hàng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm giá phải chăng
được bán rộng rãi. Do vậy, doanh nghiệp cần phải mở rộng quy
mô sản xuất và mở rộng phạm vi phân phối. + Sản phẩm sẵn có
– Tập trung vào tổ chức sản xuất nâng cao số lượng sản phẩm –
Lợi nhuận qua bán hàng. - Quan điểm hướng vào sản phẩm:
Quan niệm hoàn thiện sản phẩm cho rằng người tiêu dùng ưa
thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, có tính năng sử
dụng tốt nhất. Từ đó, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hoàn thiện
sản phẩm không ngừng. + Sản phẩm sẵn có – Nâng cao chất
lượng sản phẩm – Lợi nhuận qua dẫn đầu về chất lượng. - Quan
điểm hướng vào bán hàng: Quan điểm hướng về bán hàng cho
rằng khách hàng hay ngần ngại, chần chừ trong việc mua sắm
hàng hoá. Do vậy, doanh nghiệp phải nỗ lực thúc đẩy bán hàng
thì mới thành công. Theo quan điểm này doanh nghiệp sản xuất
rồi mới lo thúc đẩy tiêu thụ. + Sản phẩm sẵn có – Xúc tiến thương
mại và bán hàng – Lợi nhuận qua doanh số bán - Quan điểm
hướng vào khách hàng: Quan điểm hướng về khách hàng khẳng


4.

định rằng để thành công doanh nghiệp phải xác định chính xác
nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, đồng thời có thể
thoả mãn các nhu cầu mong muốn đó sao cho có hiệu quả hơn
các đối thủ cạnh tranh. + Nhu cầu của khách hàng – Tập trung
vào khách hàng mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu – Lợi nhuận và
đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng. - Quan điểm hướng đến

kết hợp 3 lợi ích.(Quan điểm Marketing đạo đức xã hội) : Đây là
quan điểm xuất hiện gần đây nhất. Quan điểm này đòi hỏi phải
kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích khách hàng nhau: lợi ích khách
hàng, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội + Nhu cầu khách
hàng, Doanh nghiệp và cộng đồng – Tập trung thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, bảo toàn và củng cố lợi ích xã hội – Lợi nhuận qua
đáp ứng sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của XH.
Môi trường Marketing là gì? Những yếu tố cơ bản của môi trường
Marketing vi mô, vĩ mô
Môi trường Marketing là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên
ngoài công ty có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động Marketing của doanh nghiệp.
* Môi trường marketing vi mô: Môi trường vi mô bao gồm các yếu
tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty và
ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Đó là các nhà
cung cấp ứng, những người môi giới, các khách hàng, các đối
thủ cạnh tranh, các công chúng trực tiếp. Khác với môi trường vĩ
mô, doanh nghiệp có thể tác động đến môi trường vi mô thông
qua các chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. Sau đây là
các yếu tố thuộc môi trường vi mô: - Công chúng - Các trung gian
Marke-ting - Các nhà cung cấp - Công ty - Các đối thủ - Thị
trường. + Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp :
Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh
nghiệp. Do vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành
trực tiếp cuả Ban giám đốc. + Các nhà cung ứng: Các nhà cung
ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho các nhà doanh nghiệp. Do
vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan
hệ bền vững với các nhà cung cấp. + Các trung gian Marketing:



5.

Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia
hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi
giá trị của doanh nghiệp. Các trung gian này rất quan trọng. Do
vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù hợp và
xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian.Sau đây là các
loại trung gian: • Các đại lý bán buôn, bán lẻ, các đại lý phân phối
độc quyền, các công ty vận chuyển, kho vận. • Các công ty tư
vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, các đài, báo
chí, phát thanh, truyền hình. • Các tổ chức tài chính trung gian
như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty bảo hiểm,Công ty
kiểm toán. + Khách hàng : Khách hàng là người quyết định thành
bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách
hàng. Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Thường
người ta có thể chia thành 5 loại thị trường như sau: • Thị trường
người tiêu dùng • Thị trường khách hàng doanh nghiệp • Thị
trường các nhà buôn trung gian • Thị trường các cơ quan tổ chức
Đảng, Nhà nước • Thị trường quốc tế + Đối thủ cạnh tranh:Yếu tố
cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp. 1) Các loại cạnh tranh: Một công ty thường gặp phải sự
cạnh tranh từ 3 nguồn khác nhau như sau: • Cạnh tranh giữa các
nhãn hiệu khác nhau của các sản phẩm cùng loại. • Cạnh tranh
giữa các sản phẩm thay thế. Các loại sản phẩm khác nhau
nhưng có thể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng. • Cạnh
tranh giành túi tiền của khách hàng. Bất kỳ công ty nào cũng bị
cạnh tranh bởi các công ty khác đang nhằm vào giành lấy túi tiền
của khách hàng, trong khi túi tiền của họ thì có hạn.

Thị trường người tiêu dùng và mô hình hành vi người tiêu dùng?
* Thị trường người tiêu dùng (Consumer Market) bao gồm những
cá nhân và hộ gia đìnhmua sản phẩm cho mục đích tiêu dùng cá
nhân, gia đình. Như vậy các quyết định mua của họ mang tính cá
nhân, với mục tiêu phục vụ cho bản thân hoặc cho gia đình. Như
vậy, thị trường người tiêu dùng có 2 đặc điểm lớn: • Nhu cầu tiêu


6.

7.

8.

dùng đa dạng và biến đổi theo thời gian. • Quy mô thị trường lớn
và ngày càng tăng.
* Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng : Nghiên cứu hành vi
của người tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu xem khách
hàng mua và sử dụng hàng hoá như thế nào. Trên cơ sở nhận
thức rõ được hành vi của người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ có
căn cứ chắc chắn để trả lời các vấn đề liên quan tới các chiến
lược Marketing cần vạch ra. Đó là các vấn đề như sau: • Ai là
người mua hàng? • Họ mua các hàng hoá, dịch vụ gì? • Mục đích
mua các hàng hoá, dịch vụ đó? • Họ mua như thế nào? Mua khi
nào? Mua ở đâu?
Nhũng yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng?
Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng: Các yếu tố thuộc về văn hoá-xã hội, bao gồm : Văn hoá, Nhánh
văn hoá, Địa vị xã hội. - Các yếu tố mang tính chất cá nhân: Tuổi
tác và giai đoạn trong đời sống gia đình, nghề nghiệp, tình trạng

kinh tế, lối sống, cá tính. - Các yếu tố mang tính chất xã hội :
Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị. - Các yếu tố mang
tính chất tâm lý : Động cơ, Tri giác, Lĩnh hội, Niềm tin và thái độ.
Trình bày và giải thích quá trình ra quyết định mua hàng của người
tiêu dùng?
Quá trình thông qua quyết định mua của người tiêu dùng : -Hành
vi mua cuả người tiêu dùng xảy ra trong một quá trình. Để đi đến
quyết định mua một loại hàng hoá dịch vụ gì đó thì nói chung
người mua phải trải qua quá trình bao gồm 5 giai đoạn như sau:
1) Nhận biết nhu cầu. 2) Tìm kiếm thông tin 3) Đánh giá các
phương án 4) Quyết định mua 5) Đánh giá sau khi mua
Thế nào là phân khúc thị trường? Tại sao các doanh nghiệp khi tham
gia thị trường cần thiết phải phân khúc thị trường?
Phân đoạn thị trường (Market sergmentation) là quá trình phân
chia người tiêu dùng thành các nhóm dựa trên các khác biệt về
nhu cầu, tính cách, hành vi. - Tiến triển của quan điểm phân đoạn
thị trường : Không phải các công ty đều thực hiện phân đoạn thị
trường ngay từ ban đầu. Họ thường trải qua một số giai đoạn


9.

khác nhau tuỳ vào điều kiện thị trường. 1) Giai đoạn 1: không
phân đoạn : Trong giai đoạn này doanh nghiệp không phân đoạn
thị trường mà coi mọi khách hàng đều có nhu cầu đồng nhất.
Quan điểm này được gọi là Marketing đại trà. 2) Giai đoạn 2:
Phân biệt sản phẩm : Doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm
khác nhau về chất lượng, bao bì, giá cả… khác nhau để khách
hàng tự chọn. Cách này tương đối dễ thực hiện. 3) Giai đoạn 3:
Hướng về thị trường mục tiêu - Lý do và lợi ích của phân đoạn thị

trường : Có nhiều lý do và lợi ích buộc các doanh nghiệp phải
thực hiện phân đoạn thị trường. Có thể nêu ra một số lý do và lợi
ích cơ bản sau đây: • Do khách hàng đa dạng, trong khi doanh
nghiệp không thể đáp ứng tất cả các nhu cầu. Mỗi doanh nghiệp
chỉ có một số thế mạnh nhất định mà thôi. • Phân đoạn thị trường
giúp cho doanh nghiệp phân bố có hiệu quả các nguồn lực, tập
trung nỗ lực vào đúng chỗ. • Phân đoạn thị trường giúp cho
doanh nghiệp đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng, do vậy
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, ngay cả với doanh
nghiệp nhỏ. => Có thể nói, nguyên nhân cơ bản của việc phân
đoạn thị trường là do cạnh tranh. Vì cạnh tranh mà doanh nghiệp
phải thực hiện phân đoạn thị trường đoạn thị trường để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Phân đoạn thị trường là vũ khí
cạnh tranh hữu hiệu, là để thực hiện tư tưởng chủ đạo của
marketing " chỉ bán những thứ mà khách hàng cần".
Trình bày và giải thích các cơ sở của phân khúc thị trường?
* Một doanh nghiệp có thể phân đoạn thị trường bằng nhiều cách
khác nhau. Cơ sở để phân đoạn thị trường thì tuỳ thuộc vào từng
loại sản phẩm. Một cách phân loại khái quát nhất đối với các loại
sản phẩm là chia khách hàng thành hai nhóm lớn: khách hàng
tiêu dùng cuối cùng và các khách hàng là người sử dụng trung
gian. Sau khi chia thị trường thành 2 nhóm lớn như trên, doanh
nghiệp phải chia thị trường ra từng nhóm nhỏ hơn. Các cơ sở để
tiếp tục phân đoạn nhóm khách hàng người tiêu dùng là các
nhóm tiêu thức sau đây: +Nhóm các tiêu thức địa dư địa lý. +
Nhóm các tiêu thức nhân khẩu học. + Nhóm các tiêu thức tâm lý


học. + Nhóm các tiêu thức hành vi đối với sản phẩm - Phân đoạn
theo các tiêu thức địa lý : Các tiêu thứ địa lý thường được dùng

kết hợp với các tiêu thức nhân khẩu học để phân đoạn. - Phân
đoạn theo các tiêu thức nhân khẩu học : Các tiêu thức nhân khẩu
học được dùng phổ biến để phân đoạn thị trường, lý do là nhu
cầu. - Phân đoạn theo nguyên tắc tâm lý học : Khi phân đoạn
theo tâm lý học, dân chúng được chia thành các nhóm theo các
đặc tính như: Thái độ, nhân cách, động cơ, lối sống... Các biến
số này ảnh hưởng đến nhu cầu, hành vi mua sắm. - Phân đoạn
theo hành vi tiêu dùng : Nhóm các tiêu thức theo hành vi tiêu
dùng bao gồm: lợi ích theo đuổi, mức độ tiêu thụ,....... * Phân
đoạn thị trường khách hàng công nghiệp • Phân đoạn theo loại
hình tổ chức: • Phân đoạn theo quy mô của khách hàng • Phân
đoạn theo lĩnh vực kinh doanh: thương mại; dịch vụ; sản xuất…
10. Thế nào là thị trường mục tiêu? Các tiêu chí đánh gía để lựa chọn thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp?
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có
cùng nhu cầu, mong muốn mà công ty có thể đáp ứng và có lợi
thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Có 5 phương án lựa chọn
thị trường mục tiêu như sau: • Phương án 1: Tập trung vào một
đoạn thị trường thuận lợi nhất để kinh doanh một loại sản phẩm
thuận lợi nhất. • Phương án 2: Chuyên môn hoá theo khả năng.
Công ty chọn một số đoạn thị trường phù hợp với khả năng cuả
công ty để kinh doanh. • Phương án 3: Chuyên môn hoá theo thị
trường. Công ty chọn một thị trường nào đó và cung cấp các sản
phẩm của mình. Nói cách khác, công ty cung cấp tất cả các sản
phẩm cho một thị trường được lựa chọn phù hợp. • Phương án 4:
Chuyên môn hoá theo sản phẩm. Công ty chọn một sản phẩm
thuận lợi và cung cấp cho tất cả các đoạn thị trường. • Phương
án 5: Bao phủ toàn bộ thị trường với tất cả các loại sản phẩm
khác nhau. * Để đánh giá các đoạn thị trường người ta có thể sử
dụng ba tiêu chuẩn cơ bản sau đây: - Quy mô và sự tăng trưởng

(Thị phần, mức tăng trưởng). - Độ hấp dẫn của thị trường. - Các
mục tiêu và khả năng của công ty


11.

Sản phẩm hàng hóa là gì? Các cấp độ cấu thành đơn vị sản phẩm hàng
hóa?
Sản phẩm theo quan điểm của Marketing là tất cả các yếu tố có
thể đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, mang lại lợi
ích cho họ, đồng thời có thể chào bán trên thị trường.
• Sản phẩm theo Marketing bao gồm 3 cấp độ:
+ sản phẩm cốt lõi : Cấp độ này trả lời câu hỏi: Về thực chất sản
phẩm này sẽ mang lại những lợi ích cốt lõi gì cho khách hàng
hàng?
+ sản phẩm hiện thực : Cấp này bao gồm những yếu tố phản
ánh sự tồn tại của sản phẩm như: các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, nhãn hiệu, tên nhãn hiệu,
bao bì.Thông qua các yếu tố này công ty có thể giúp khách hàng
phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm cạnh tranh.
Khách hàng cũng căn cứ vào các yếu tố của cấp độ này để lựa
chọn trong các sản phẩm cùng loại (mang lại cùng lợi ích cơ
bản).
+ sản phẩm hoàn chỉnh : Cấp độ này bao gồm các yếu tố dịch vụ
khách hàng, nhằm giúp cho khách hàng tiện lợi hơn, hài lòng
hơn. Đó là các dịch vụ như bảo hành, sửa chữa, hình thức thanh
toán, giao hàng tại nhà, lắp đặt, huấn luyện…Cấp độ này chính là
vũ khí cạnh tranh của công ty.

12.


Các quyết định Marketing chủ yếu về nhãn hiệu hàng hóa?
: Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
- Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay một sự
kết hợp giữa các yếu tố này, được dùng để xác nhận sản phẩm của
doanh nghiệp nào và phân biệt với các sản phẩm cạnh tranh.
Các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu là:


+ Tên nhãn hiệu : là một bộ phận của nhãn hiệu có thể đọc lên
được. Tên phải dễ nhớ, dễ đọc, tạo hàm ý về chất lượng, lợi ích của
sản phẩm và phân biệt với sản phẩm khác.
+ Dấu hiệu của nhãn hiệu : Dấu hiệu của nhãn hiệu là một bộ phận
của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết nhưng không đọc lên được.
Dấu hiệu bao gồm hình vẽ, biểu tượng, mầu sắc, kiểu chữ cách
điệu…).
+ Nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ bản quyền : là toàn bộ hay một
phần của nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ tại cơ quan quản lý nhãn
hiệu để được bảo vệ về pháp lý.
+ Quyền tác giả : là quyền của tác giả đ
Các quyết định Marketing về bao gói sản phẩm?
14. Thế nào là chu kỳ sống sản phẩm? Các giai đoạn và đặc trưng của từng giai
đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm?
15. Thế nào là sản phẩm mới? Quá trình thiết kế sản phẩm mới của doanh
nghiệp?
16. Thế nào là giá cả hàng hóa? Vai trò của giá cả?
17. Trình bày và giải thích những yếu tố cơ bản bên trong doanh nghiệp ảnh
hưởng đến quyết định gía cả hàng hóa?
18. Trình bày và giải thích những yếu tố cơ bản bên ngoài doanh nghiệp ảnh
hưởng đến quyết định gía cả hàng hóa?

19. Trình bày các phương pháp định giá trong doanh nghiệp?
20. Trình bày những nét cơ bản về các kiểu chiến lược gía trong doanh nghiệp?
21. Thế nào là kênh phân phối? Vai trò và chức năng của kênh phân phối?
22. Phân tích sự khác nhau giữa kênh phân phối truyền thống và kênh phân
phối theo chiều dọc?
23. Những căn cứ cơ bản để lựa chọn kênh phân phối trong doanh nghiệp?
24. Tại sao khi tham gia thị trường các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng
chiến lược xúc tiến hỗn hợp ? Những công cụ chính của chiến lược xúc tiến
hỗn hợp?
25. Trình bày về công cụ quảng cáo trong xúc tiến hỗn hợp?
26. Trình bày về công cụ tuyên truyền và PR trong xúc tiến hỗn hợp?
27. Thế nào là xúc tiến bán hàng?
13.


28.

Thế nào là bán hàng trực tiếp?



×