BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS,TS. Mai Ngọc Anh
ii
2. TS. Vũ Đức Chính
HÀ NỘI – 2018
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, tài liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
HOÀNG THỊ HUYỀN
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
................................................................................................................
iv
MỤC LỤC
............................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................................
vii
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
.............................................................................
1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
.............................................................
3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
....................................................................................
3
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
.....................................
3
CHƯƠNG 1
.........................................................................................................................
31
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
...........................
31
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
....................................
31
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
...........................................................
31
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
..........................................................
31
1.1.1 Chức năng quản trị chi phí của doanh nghiệp
........................................................
31
1.1.2 Nhu cầu thông tin cho thực hiện chức năng quản trị chi phí
.................................
36
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán quản trị
.......................................................................
41
1.1.4 Khái quát tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
.........................................
45
1.3.1 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị
.........................................................................
76
1.3.2 Trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
77
1.3.3 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT chi phí
trong doanh nghiệp
............................................................................................................
77
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM QUẢN TRỊ CHI
PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT SÔNG ĐÀ
........................................
138
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
..................................................................................
138
2.3.2 Những hạn chế trong tổ chức HTTT KTQT nhằm quản trị chi phí xây lắp trong
các DN thuộc TCT Sông Đà
.............................................................................................
140
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
..........................................................................
148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
.................................................................................................
150
CHƯƠNG 3
.......................................................................................................................
151
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
...........................................................
151
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TCT SÔNG ĐÀ, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN
TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT
.............................................................
151
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Sông Đà
...............................................
151
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện
.................................................................................................
153
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện
............................................................................................
154
3.1.4 Yêu cầu quản trị chi phí xây lắp
............................................................................
155
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà
...............................................................................
162
v
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc TCT Sông Đà
..................................................................................
180
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà
....................................
184
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
.................................................................................................
188
KẾT LUẬN
.......................................................................................................................
189
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
..........................................
v
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
..............................................................................................
v
xiii
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CSDL
CP
CT/HMCT
DN
HTTT
HTTTKT
KTTC
KTQT
NCS
SXKD
TSCĐ
TCT
Báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu
Chi phí
Công trình, hạng mục công trình
Doanh nghiệp
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin kế toán
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Nghiên cứu sinh
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tổng công ty
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí theo các
36
chức năng
Bảng 2.1 Các DN thuộc Tổng công ty Sông Đà theo Quyết định
80
50/QĐBXD
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhà quản trị các DN thuộc TCT Sông Đà
94
về mức độ quan trọng của các chức năng quản trị chi phí
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về nội dung thông tin cần thu thập tại các
96
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.4 Phương pháp thu thập thông tin tại các DN thuộc TCT Sông
99
Đà
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về quy trình thu thập thập thông tin chi
100
phí trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về tổ chức bộ phận kế toán quản trị
102
trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.7: Phương tiện kỹ thuật phục vụ xử lý thông tin trong các
105
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.8 Tiêu thức phân loại chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.9 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng
107
109
để tách chi phí hỗn hợp
Bảng 2.10 Khó khăn của các DN thuộc TCT Sông Đà trong công tác
109
phân loại chi phí
Bảng 2.11 Phương pháp xác định chi phí trong các DN thuộc TCT
110
Sông Đà
Bảng 2.12 Mức độ hiểu biết của các DN thuộc TCT Sông Đà về các
110
phương pháp hiện đại để xác định chi phí
Bảng 2.13 Khảo sát về đối tượng hạch toán chi phí tại các DN thuộc
111
TCT Sông Đà
Bảng 2.14 Các loại dự toán tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.15 Thành phần tham gia lập dự toán tại các DN thuộc TCT
112
112
Sông Đà
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về phương pháp xử lý dữ liệu nhằm
115
kiểm soát chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.17 Kết quả khả sát về chủ thể phân tích thông tin trong các
116
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.18 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng để phân
117
tích thông tin
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát về nguyên nhân các DN thuộc TCT Sông
119
viii
Đà chưa phân tích thông tin thích hợp
Bảng 2.20: Kêt quả khảo sát về chủ thể cung cấp thong tin trong các
120
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng của HTTT KTQT
123
chi phí đối với chức năng ra quyết định tại các DN thuộc TCT Sông
Đà
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về cơ chế phân quyền trong tổ chức
125
HTTT KTQT trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 3.1 Phương hướng phân loại chi phí theo mối quan hệ với
156
mức độ hoạt động
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá các cấp quản lý chi phí
Bảng 3.3 Đề xuất về chủ thể và nhiệm vụ phân tích chi phí
Bảng 3.4 Trình tự phân tích chênh lệch chi phí
161
163
164
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tổng công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 11
ix
39
81
85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) ngày càng mở rộng và
cạnh tranh giữa các DN càng trở nên gay gắt. Khi đó, thông tin trở thành một
nguồn lực quan trọng đối với các DN nói riêng và đối với nền kinh tế xã hội
nói chung. Ngày nay, hệ thống thông tin được sử dụng nhằm cung cấp thông tin
phục vụ công tác quản trị cho đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Hệ thống thông tin kế toán là một trong những thành phần quan trọng
của hệ thống thông tin hiện đại. Sự phát triển trong các lĩnh vực kế toán, công
nghệ thông tin và hệ thống thông tin đã mở rộng phạm vi và vai trò của hệ
thống thông tin kế toán. Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối
với công tác quản lý và quá trình ra quyết định kinh doanh. Nó là một phần của
hệ thống thông tin tổng thể với mục đích chính là để tạo ra thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh. Cách thu thập, phân tích, xử lý, phân phối và
lưu trữ thông tin kế toán đã được thay đổi trong những năm qua; Tuy nhiên,
thông tin kế toán luôn luôn là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế toán hiện đại có thể tạo ra một số loại thông tin bao
gồm thông tin kế toán và thông tin phi kế toán để giúp nhà quản trị quyết định
các vấn đề ngắn hạn và tích hợp xem xét hoạt động chiến lược dài hạn. Theo
đặc điểm, tính chất của thông tin cung cấp, hệ thống thông tin kế toán bao
gồm: Hệ thống thông tin kế toán tài chính nhằm cung cấp các thông tin quá khứ
chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài và hệ thống thông tin kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ
xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế của chúng đối với DN.
Việc phân chia này mang ý nghĩa phân loại thông tin và xác định đối tượng sử
dụng thông tin. Tuy nhiên hai hệ thống này không thể tách biệt thành hai hệ
thống kế toán độc lập trong một DN.
Về mặt lý luận, hệ thống thông tin kế toán quản trị được nghiên cứu
theo nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên, các quan điểm đều thống nhất: Hệ
1
thống thông tin kế toán quản trị là hệ thống thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ
thông tin nhằm đáp ứng các chức năng khác nhau của kế toán quản trị. Nghiên
cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị có ý nghĩa quan trọng đối với
các DN. Dưới góc độ tổ chức, các nội dung cần được nghiên cứu xem xét bao
gồm: chủ thể thực hiện, phương tiện sử dụng, phương pháp thực hiện, các nội
dung tổ chức, quy trình cụ thể… Các nội dung này cần được xác định rõ ràng
và có mối liên hệ lẫn nhau nhằm mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin cho
nhà quản trị ở tất cả các cấp quản lý của DN. Thông tin cung cấp không chỉ là
thông tin thực hiện và còn là các thông tin dự đoán, dự báo tương lai phục vụ
quản trị DN.
Tổng công ty (TCT) Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập từ năm 1961. Công ty tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh chính là xây
dựng các nhà máy điện, cơ sở hạ tầng, giao thông, nhà máy công nghiệp, công
trình dân dụng; chế tạo và cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng; cung
cấp dịch vụ nhân lực, công nghệ xây dựng, kinh doanh bất động sản. Về mặt
thực tiễn,TCT Sông Đà nói riêng và ngành xây dựng nói chung trong những năm
qua đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tình
hình đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết định số 50/QĐBXD ngày 15
tháng 01 năm 2013 phê duyệt Đề án Tái cấu trúc TCT Sông Đà giai đoạn 2012
2015, tầm nhìn đến năm 2020. Với mục tiêu bảo đảm Tổng công ty Sông Đà có
cơ cấu hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC
các công trình trọng điểm, phức tạp; đầu tư, sản xuất và kinh doanh điện năng;
phát triển đô thị và nhà ở; nâng cao sức cạnh tranh, bảo đảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng và thực hiện
quy trình quản trị hiện đại theo các thông lệ quốc tế
Bên cạnh các giải pháp về mặt tái cấu trúc DN của TCT, các DN thuộc
TCT Sông Đà cần tự nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của DN. Một trong những công cụ được sử dụng chủ yếu là kế toán quản
trị. Nhà quản trị cần các thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch và điều hành
hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị chi phí nói riêng. Thông tin này
2
được cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán của DN. Từ đó đặt ra yêu cầu
các DN phải tổ chức HTTT KTQT nhằm phục vụ quản trị chi phí. Nghiên cứu
thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các DN thuộc TCT
Sông Đà, NCS nhận thấy các DN đã có những kết quả nhất định trong việc tổ
chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí xây lắp. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
tại các DN còn một số hạn chế nhất định về việc thu thập các thông tin tương
lai, phương pháp sử dụng để thu thập thông tin, công tác phân loại chi phí
hướng tới nhu cầu thông tin của nhà quản trị, việc vận dụng phương pháp xác
định chi phí và phương pháp xử lý thông tin, các phương pháp và nội dung phân
tích thông tin chi phí, công tác cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát chi phí,
công tác kiểm soát và bảo mật thông tin.
Nhận thức được những vấn đề trên, cùng với sự định hướng của các nhà
khoa học hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí xây lắp trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến hệ thống
thông tin kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán, NCS nhận thấy, có rất
nhiều công trình nghiên cứu về HTTT kế toán nói chung theo các khía cạnh
khác nhau của HTTT kế toán. Tác giả Julie Smith David và cộng sự (1999) đã
hệ thống về khuôn khổ cho nghiên cứu về HTTT kế toán, như một công cụ để
mô tả các nghiên cứu HTTT kế toán hiện có, xác định hướng nghiên cứu trong
tương lai và cung cấp các hướng dẫn về các phương pháp thích hợp để áp
dụng. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:
+ Tổng hợp các định nghĩa HTTT kế toán cho mục đích của các thảo
luận.
3
+ Giới thiệu về khung nghiên cứu đề xuất: Kim tự tháp nghiên cứu,
+ Trình bày tổng quan về bốn phương pháp đã được sử dụng trong
nghiên cứu HTTT kế toán,
+ Xác định các câu hỏi nghiên cứu tiềm năng từ mỗi bản đồ nguyên thủy
của Kim tự tháp nghiên cứu và đánh giá khả năng ứng dụng của bốn phương
pháp để nghiên cứu các câu hỏi này
+ Minh họa cách Kim tự tháp nghiên cứu có thể được sử dụng để xác
định các cơ hội nghiên cứu.[72]
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán xoay quanh các vấn đề cơ
bản sau:
Thứ nhất: Về khái niệm và đặc điểm của HTTT kế toán
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán đều đưa ra các khái niệm về
HTTT kế toán. Theo Nancy A.Bagranoff và cộng sự (2005): “An accounting
information system is a collection of data and processing procedures that creates
needed information for its users” [81, tr5]. Theo Thái Phúc Huy và các cộng sự
(2012): “Kế toán dưới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất nhiều
thành phần có liên quan với nhau (con người, phương tiện, công nghệ, quy
trình…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ thống thông tin kế toán để có
được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng” [37, tr18]. Còn nhiều
nghiên cứu khác đã đưa ra các khái niệm về HTTT kế toán, các công trình
nghiên cứu đều thống nhất khái niệm về HTTT kế toán: “Là hệ thống thu thập,
lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp”. Căn cứ vào
mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng mà HTTT kế toán bao
gồm HTTT kế toán tài chính và HHTT kế toán quản trị. Thông tin do HTTT kế
toán tài chính cung cấp được thu thập, lưu trữ và xử lý theo các quy định, chế
độ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Thông tin do HTTT kế toán
quản trị cung cấp nhằm mục đích quản trị và điều hành trong nội bộ DN để dự
báo các sự kiện kinh tế trong tương lai và ảnh hưởng của chúng đến DN.
Thứ hai: Về vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán
4
Vai trò của HTTT kế toán là đặc biệt quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Các tác giả trên thế giới và trong nước luôn phát triển các nghiên
cứu về vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán. Vai trò cơ bản của kế toán là
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Theo Nancy A.Bagranoff và
cộng sự (2005): “Kế toán là một hệ thống thông tin, tức là một quá trình thu
thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin” [81]. Tuy nhiên, ngày nay, HTTT kế
toán liên quan đến các dữ liệu và thông tin tài chính cũng như phi tài chính.
Quan điểm của các tác giả về HTTT kế toán như một hệ thống toàn doanh
nghiệp, xem xét kế toán là trung tâm xử lý, phân phối và cung cấp nhiều loại
thông tin khác nhau. Các tác giả xem xét HTTT kế toán là trọng tâm của quá
trình. Điều này phù hợp với quan điểm hiện đại cho rằng hệ thống kế toán
không chỉ liên quan đến tài chính.[81, tr9]
Nghiên cứu về vai trò của HHTT kế toán còn được nhiều tác giả nghiên
cứu tại các đơn vị khác nhau. Theo H. Sajady, Ph.D và cộng sự (2008) nghiên
cứu về vai trò của HTTT kế toán trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Nghiên cứu được thực hiện đối với các nhà quản lý tại các công ty được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Tehran, đã chỉ ra việc thực hiện hệ thống thông
tin kế toán có vai trò rất lớn trong việc ra quyết định của nhà quản lý, trong
công tác kiểm soát nội bộ và chất lượng của các báo cáo tài chính cũng như tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty [61]. Ngoài ra, tác giả Abed El
Rahman kh. Al Dalabeeh và tác giả Hussein Ali Al Zeaud (2012) cũng nghiên
cứu về HTTT kế toán và vai trò của nó trong việc đo lường và kiểm soát chi phí
trong các công ty Công cổ phần công nghiệp Jordan nhằm xác định đặc điểm
và yêu cầu cần thiết về tài sản, kỹ thuật và tổ chức đối với HTTTKT để đáp
ứng các yêu cầu của quản lý hiện đại tại các công ty dược phẩm ở Jordan.
Nghiên cứu cho thấy HTTT kế toán cần có các đặc điểm để phân biệt các
thông tin tài chính và phi tài chính theo yêu cầu của nhà quản trị phục vụ cho
việc ra quyết định. Nghiên cứu cũng đề nghị cần có sự quyết định của nhà
quản lý tạo ra nguồn ngân sách cho việc tái thiết kế hệ thống và phát triển các
5
hệ thống, vì nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thông tin cần thiết nhanh
chóng và chính xác [49].
Một khía cạnh khác của về vai trò của HTTT kế toán được tác giả
nghiên cứu là Tác động của việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán đến chất
lượng của báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế thu nhập và bán hàng tại
Jordan [50]. Về tính hiệu quả của HTTT kế toán trong các cơ sở giáo dục đại
học tư nhân của Jordan cũng được tác giả Thaer Ahmad Abu Taber và cộng sự
(2014) thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến
HTTTKT trong các cơ ở giáo dục đại học tư nhân ở Jordan. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các nguồn lực con người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu
có mối quan hệ đáng kể với tính hiệu quả của HTTTKT [84].
Vai trò của hệ thống kế toán còn tác giả Bubaker Shareia (2006) nghiên
cứu sâu hơn trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát trong một đất
nước đang phát triển, trường hợp ở Libya. Nghiên cứu xem xét vai trò hiện tại
và tiềm năng của hệ thống thông tin kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát
triển của các nước đang phát triển, đặc biệt tập trung vào Libya và những yếu
tố về pháp lý, kinh tế, chính trị, tôn giáo và bối cảnh xã hội riêng có của nó.
Nghiên cứu đã giúp nâng cao nhận thức về vai trò của kế toán và đóng góp của
nó vào sự phát triển kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô và là một điểm khởi đầu cho
một sự khác biệt ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã tập trung vào sự
phù hợp của hệ thống kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển, ít chú ý
đến giải quyết như thế nào để hệ thống này có thể được thực hiện hữu ích
hơn trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát [56].
Theo Ammar Mohammed Hussein (2011) HTTT kế toán còn được coi
như công cụ chiến lược để nâng cao hiệu quả của DN, tác giả cho rằng: có
mối quan hệ rất lớn giữa việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán và việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa [52]. Ngoài ra, còn
rất nhiều công trình khác như: Tác giả Ainon Ramli (2013) nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng đối với HTTTKT, cũng như mối
quan hệ giữa sự hài lòng với tác động của nó đến tổ chức ở Malaysia [51]; tác
6
giả Zsuzsanna (2012)nghiên cứu về chức năng và vị trí của HTTT kế toán nói
chung như [89]; tác giả Hongjiang Xu (2003) nghiên cứu các yếu tố thành công
quan trọng đối với chất lượng dữ liệu HTTT kế toán [67].
Các công trình nghiên cứu trong nước thống nhất quan điểm với các
nghiên cứu trên thế giới, xác định vai trò trọng tâm của HTTT kế toán trong quá
trình thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): Vai trò cung cấp thông tin, hỗ trợ việc
điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp thể hiện: cung cấp các báo cáo
cho các đối tượng sử dụng bên ngoài, hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt
động phát sinh hàng ngày, hỗ trợ ra các quyết định quản trị, hoạch định và kiểm
soát, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. [37, tr21,22]. Tác giả Vũ Bá Anh
(2005) cũng đồng quan điểm, xác định vai trò của HTTT kế toán là thành phần
quan trọng nhất trong quá trình cung cấp thông tin ở mọi cấp độ ra quyết định
của người lãnh đạo. Ngoài ra, HTTT kế toán còn thể hiện vai trò chủ đạo trong
quá trình kiểm soát nội bộ trong DN [45, tr2224].
Các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới nhất quán về vai
trò của HTTT kế toán. Theo đó, HTTT kế toán được xác định là thành phần
quan trọng nhất trong quản trị tài chính của DN, giữ vai trò trung tâm của quá
trình phân phối và cung cấp nhiều loại thông tin khác nhau trong DN.
Thứ ba: Về các thành phần của HTTT kế toán
Các thành phần của HTTT kế toán được nghiên cứu nhiều trong các giáo
trình, sách chuyên khảo và luận án tiến sĩ. Tại các nước phát triển như Anh,
Pháp, Australia, Mỹ…, các giáo trình phục vụ giảng dạy trong các trường đại
học và tài liệu tham khảo đều được trình bày tương đối thống nhất. Nghiên
cứu về các thành phần của HTTT kế toán được nhiều tác giả đề cập đến như:
tác giả Marshall Romney và Paul Steibart (2006) [75]; tác giả Robert L. Hurt
(2010) [82]; tác giả David Kroenke (1994); tác giả Nancy A. Bagranoff và cộng
sự (2005) [81]… Các nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau về các nội dung trình
bày, song vẫn thống nhất về các thành phần của HTTT kế toán, đó là HTTT kế
toán được cấu thành bởi năm thành phần (thực thể entity): Con người, thủ tục, lại các
chi nhánh.
Về cung cấp thông tin về dự toán chi phí, để đạt được mục tiêu quản trị
chi phí, DN cần tập trung vào hai nội dung chủ yếu: thứ nhất là dự toán phải
bóc tách được các yếu tố cố định và biến đổi trong từng khoản chi phí, thứ hai
là dự toán cần được lập ở tất cả các cấp, mỗi cấp cần làm tốt các công việc
181
của mình. Như vậy nhà quản trị DN mới có thể có các thông tin để thực hiện
các chức năng tiếp theo sau khi lập kế hoạch.
Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện
Trên cơ sở các đề xuất về cung cấp thông tin dự toán chi phí, thông tin
về chi phí thực hiện cũng cần được lập ở tất cả các cấp quản lý chi phí và
cũng cần được nhận diện thành các yếu tố cố định và yếu tố biến đổi. Hiện
nay, Báo cáo tình hình thực hiện chi phí mới chỉ tổng hợp chi phí thực tế phát
sinh đối với từng công trình theo khoản mục chi phí, nhằm cung cấp thông tin
tổng hợp về chi phí của từng công trình theo từng khoản mục chi phí cấu
thành. Để cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí, các khoản chi phí phải
được phân biệt thành định phí, biến phí hoặc chi phí hỗn hợp.
Đối với cấp tổ, đội: đội trưởng các đội máy thi công, đội xây lắp là
người có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí tại đội mình quản
lý. Căn cứ vào chứng từ do các nhân viên thống kê tại các đội thu thập được.
Hiện nay tại các DN thuộc TCT Sông Đà, phương thức khoán được áp dụng
rộng rãi ở hầu hết các khoản mục, do vậy các đội xây lắp hoàn toàn lập được
báo cáo tình hình thực hiện chi phí theo đừng công trình, HMCT mà đội mình
quản lý.
Đối với cấp chi nhánh: Căn cứ vào các chứng từ kế toán thu thập được
về các chi phí phát sinh, kế toán tại các chi nhánh tiến hành hạch toán thông
qua các tài khoản kế toán chi phí (theo đề xuất của tác giả). Tại cấp trung gian,
các chi nhánh có thể lập các báo cáo sau: báo cáo chi phí thực hiện cho từng
công trình, HMCT; báo cáo chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được
Báo cáo chi phí thực hiện cho từng công trình sẽ được thiết lập từ thông
tin trên các tài khoản chi phí thực tế của các tài khoản cấp 5
Báo cáo chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được cho từng công
trình tại các xí nghiệp, chi nhánh được thiết lập từ thông tin trên các tài khoản
chi phí thực tế của các tài khoản cấp 6.
Đối với cấp toàn công ty: Căn cứ vào các báo cáo chi phí thực hiện cho
từng công trình và báo cáo chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được do
182
các chi nhánh lập, kế toán công ty tiến hành tổng hợp số liệu và lập báo cáo
tương ứng cho toàn công ty.
Cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát chi phí
Một số công ty chưa thực hiện cung cấp thông tin chi phí phục vụ kiểm
soát. Một số văn phòng công ty hoặc chi nhánh cung cấp các báo cáo phân phân
tích biến động để đánh giá mức độ kiểm soát chi phí tại từng đơn vị, bộ phận.
Đây là nội dung mà phần lớn các chi nhánh, công ty chưa thực hiện hiệu quả.
Trên cơ sở đề xuất về các cấp độ tổ chức chi phí (cấp tổ đội, cấp chi nhánh,
cấp toàn công ty) và các chỉ tiêu đánh giá đã được xác định; tác giả đề xuất các
công ty cần kiểm soát chi phí theo từng cấp quản lý chi phí. Để đánh giá mức
độ kiểm soát chi phí, công ty tiến hành tính toán các chỉ tiêu đối với từng cấp;
sau đó phân tích luận giải đối với từng chỉ tiêu. Tổng hợp kết quả của tất cả
các chỉ tiêu và đưa ra kết luận. Trên cơ sở thông tin của Công ty cổ phần
Someco Sông Đà, chi nhánh miền Trung tác giả thực hiện tính toán các chỉ tiêu
và đánh giá theo Phụ lục số 47
Cung cấp thông tin phục vụ ra quyết định
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu thông tin của nhà quản trị, các DN thuộc
TCT Sông Đà cần thông tin về chi phí ra quyết định về tự làm hay thuê ngoài,
quyết định về thuê ngoài thiết bị hay đầu tư. Kế toán cần sử dụng kết quả
phân tích thông tin thích hợp để tư vấn, hỗ trợ nhà quản trị ra các quyết định
trên.
* Hoàn thiện chủ thể sử dụng thông tin
Hiện nay theo kết quả khảo sát của NCS, chủ thể trực tiếp sử dụng
thông tin chi phí là kế toán trưởng và giám đốc các chi nhánh, một số văn
phòng công ty phó tổng giám đốc tài chính hoặc kế toán trưởng có sử dụng
thông tin để lập các báo cáo tổng hợp hoặc kế hoạch chi phí. Trên cơ sở đề
xuất về các cấp độ tổ chức thông tin chi phí, NCS đề xuất thông tin về chi
phí cần được cung cấp cho tất cả các cấp quản lý trong công ty bao gồm cấp
tổ đội, cấp chi nhánh và cấp toàn công ty
183
Đối với cấp tổ đội: Đội trưởng đội xây lắp cần sử dụng thông tin chi
phí để phục vụ cho việc đánh giá tình hình sử dụng định mức, tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí tại tổ, đội mình quản lý
Đối với cấp chi nhánh: Giám đốc chi nhánh sử dụng thông tin phục vụ
việc lập dự toán, đánh giá tình hình thực hiện dự toán của các tổ, đội và của
chi nhánh, kiểm soát chi phí và ra quyết định
Đối với cấp toàn công ty: Giám đốc công ty, phó giám đốc phụ trách tài
chính hoặc kế toán trưởng công ty hoặc các trưởng phòng, ban trong công ty
cần sử dụng thông tin chi phí để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
của toàn công ty và từng chi nhánh, lập dự toán chi phí tại cấp mình quản lý.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông
tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông
Đà
Hoàn thiện về tổ chức hệ thống kiểm soát thông tin
Các DN đã thực hiện phân quyền trên hệ thống đối với từng người sử
dung. Tuy nhiên, mức độ phân quyền của các DN còn khác nhau. Tác giả kiến
nghị tất cả các DN cần thực hiện phân quyền tối đa, tách biệt hoàn toàn giữa
các quyền cập nhật và chỉnh sửa dữ liệu, quyền tiếp cận và khai thác dữ liệu.
Điều này đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm được thực hiện ở mức độ cao
nhất. Người sử dụng được phân quyền rõ ràng trong từng nội dung theo từng
quyền, góp phần hạn chế gian lận và sai sót ở mức độ tốt.
Các DN đã thực hiện tương đối tốt các thủ tục kiểm soát để đảm bảo
cho chất lượng thông tin cung cấp và vấn đề bảo mật thông tin. Tuy nhiên, DN
cần thiết ban hành chính sách, thủ tục phê duyệt bằng văn bản cho tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như việc phân công nhiệm vụ cho các nhân
viên kế toán tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc sử dụng phần mềm kế toán có chức năng phân quyền sử dụng cho
từng nhân viên kế toán cho phép phòng tránh tối đa các gian lận và sai sót có
thể xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay các máy tính của bộ phận kế toán đều được
184
kết nối với mạng internet, điều này có thể dẫn đến việc máy bị nhiễm virut,
mất số liệu, gây ngừng trệ và không an toàn cho thông tin kế toán.
Hoàn thiện về tổ chức lưu trữ và bảo mật thông tin
Tác giả kiến nghị các đơn vị trực thuộc có quy mô nhỏ, cách xa nơi đóng
trụ sở chính, việc lưu trữ và bảo quản chứng từ cần thực hiện đúng theo quy
trình, cần phân loại trước khi đem lưu trữ. Đối với các chứng từ lập trên máy
tính rồi in ra giấy, kế toán cần in chứng từ giấy và ký duyệt theo quy định để
lưu trữ.
Trong các doanh nghiệp, ngoài việc phân loại, sắp xếp tài liệu và tổ
chức kho lưu trữ thì cũng cần phải thực hiện việc ghi chép theo dõi tài liệu lưu
trữ và phân công người có trách nhiệm trông coi bảo quản kho.
3.3
ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN
THUỘC TCT SÔNG ĐÀ
Việc hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT trong các DN nói chung và các
DN thuộc Tổng công ty Sông Đà nói riêng là một vấn đề cần thiết nhưng vô
cùng phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp quản lý. Do vậy, để
giải quyết vấn đề này cần có điều kiện thực hiện đồng bộ từ phía Nhà nước,
ngành chủ quản và các DN.
3.3.1 Đối với Nhà nước, các Bộ, ngành
Cần tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh để các doanh
nghiệp xây lắp nói chung và các doanh nghiệp thuộc TCT Sông Đà nói riêng có
thể tự tin đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên tiềm lực hiện có của bản
thân cộng với sự hỗ trợ của hệ thống thông tin kế toán quản trị. Chỉ khi nào
hiệu quả hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính các quyết định sản xuất kinh doanh của bộ máy KTQT thì lúc đó các nhà
quản trị mới thấy rõ giá trị đích thực của các thông tin do HTTT KTQT cung
cấp làm cơ sở cho các quyết định của họ. Đồng thời, nhà nước và các cơ quan
chức năng cần có các chương trình hỗ trợ cho DN được tiếp cận với các mô
185
hình HTTT KTQT đã được áp dụng thành công trên thế giới để học hỏi kinh
nghiệm và rút ra những bài học cần thiết có thể áp dụng cho doanh nghiệp
mình.
Hiện nay, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán và điều kiện trang bị
phương tiện vật chất thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán giữa các đơn
vị, các ngành, các địa phương là không đồng đều. Bên cạnh đó, kinh phí đầu tư
cho việc thiết kế và vận hành một HTTT KTQT phục vụ quản trị chi phí là khá
cao. Đây là những vấn đề mà bản thân DN đang cần sự hỗ trợ từ các chính
sách của Nhà nước.
Trong công tác đào tạo kế toán ,cần có sự đổi mới cả về nội dung lẫn
phương pháp đào tạo. Về nội dung cần chú trọng nhiều hơn đến kế toán
phục vụ quản trị nội bộ DN trong đó có HTTT KTQT. Đặc biệt cần ứng
dụng và đưa các phương pháp KTQT hiện đại trên thế giới vào chương trình
đào tạo. Về phương pháp đào tạo, cần khuyến khích tính chủ động, tích cực
và ý thức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngay khi còn ngồi trên
ghế nhà trường góp phần tăng tính chuyên nghiệp cho nhân viên kế toán sau
này. Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho các DN trong đào tạo nhân lực, nghiên
cứu triển khai, phát triển KTQT, để KTQT thực sự là một nội dung không thể
thiếu trong hệ thống kế toán DN.
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà
Thứ nhất, Các DN thuộc TCT Sông Đà cần nâng cao nhận thức đúng
đắn về vai trò và vị trí của HTTT KTQT nhằm quản trị chi phí
Sự tồn tại của HTTT KTQT xuất phát từ nhu cầu thông tin của nhà
quản trị các cấp trong DN. Do vậy, để có để vận hành HTTT KTQT trong các
DN thuộc TCT Sông Đà cần có nhận thức đúng đắn về vai trò và vị trí của
HTTT KTQT, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Các nhà
quản trị hiện nay chưa thực sự tin tưởng vào thông tin do HTTT KTQT cung
cấp. Quyết định của nhà quản trị chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vào các mối
quan hệ của họ. Tâm lý chung của các nhà quản trị cho rằng trách nhiệm của
HTTT KTQT là làm sao đáp ứng được những yêu cầu của cơ quan thuế, cơ
186
quan tài chính. Họ chưa nhận thấy vai trò của HTTT KTQT trong quá trình ra
quyết định. Chính vì vậy, cần có các kênh thông tin giúp các nhà quản trị nhận
thức rõ hơn về vai trò của HTTT KTQT. Các nhà quản trị phải thực sự là
những người chỉ đạo và ra yêu cầu cho HTTT KTQT bởi vì HTTT KTQT được
thiết lập là để phục vụ cho yêu cầu quản trị DN. Và khi đã được nhận thức
đúng đắn và có vị trí trong DN, nhà quản trị sẽ không ngần ngại khi có quyết
định đầu tư xứng đáng về nguồn lực để có thể vận dụng hiệu quả tại DN.
Thứ hai, Các DN cần cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, có sự phân
cấp mô hình quản lý rõ ràng
Tổ chức HTTT KTQT đòi hỏi các DN phải từng bước cải tiến quy trình
sản xuất theo hướng áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, các tiêu chuẩn
về quản lý. Tiến hành rà soát, hoàn chỉnh và bổ sung hệ thống các định mức
kinh tế kỹ thuật phù hợp và thống nhất trong toàn ngành. Một khi các quy trình
sản xuất được chuẩn hóa thì việc thiết kế và vận hành HTTT KTQT được
thực hiện dễ dàng hơn.
Việc triển khai HTTT KTQT cần có tính liên thông về thông tin giữa các
bộ phận, các phòng ban chức năng trong DN. DN cần có những quy định rõ
ràng về chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng, ban trong việc phối
hợp và chia sẻ thông tin vừa đảm bảo tính liên thông thông tin vừa đảm bảo
tính bảo mật thông tin của mỗi bộ phận.
Thứ ba, Các DN cần tăng cường hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm của HTTT KTQT là tính linh hoạt, kịp thời, cần
thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phương tiện kỹ thuật
hiện đại để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác. Các
phần mềm kế toán không chi nhằm mục đích thu thập và xử lý thông tin theo
luật định mà cần chú trọng vào phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Cần nhanh chóng triển khai hệ thống ERP vào DN để khai thác
tối đa khả năng ứng dụng của công nghệ thông tin trong công tác quản trị DN
187
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở xác định nội dung tổ chức HTTT KTQT trong doanh nghiệp
được nghiên cứu và đề xuất ở chương 1; Qua quá trình khảo sát thực trạng,
đánh giá hệ thống và từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện từng nội dung
trong tổ chức HTTT KTQT của DN ở chương 2; Trong chương 3, tác giả đã
đưa ra một hệ thống giải pháp đồng bộ để hoàn thiện việc tổ chức HTTT
KTQT theo quá trình gồm có: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu nhận thông tin
KTQT; Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin KTQT; Hoàn thiện tổ
chức hệ thống phân tích thông tin KTQT; Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung
cấp thông tin KTQT và Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo
mật thông tin KTQT. Đồng thời, chương 3 của luận án đã trình bày các điều
kiện để hoàn thiện tổ chức HTTT KTQT nhằm tăng cường quản trị chi phí xây
lắp trong các DN thuộc TCT Sông Đà đối với Nhà nước, các Bộ, ngành; và đối
với các DN thuộc TCT Sông Đà.
188
KẾT LUẬN
Phát triển kinh tê thi tr
́ ̣ ương v
̀ ơi xu h
́
ương hôi nhâp va toan câu, Viêt Nam
́
̣
̣
̀ ̀ ̀
̣
đa va đang dân dân tham gia vao hoat đông kinh tê chung cua khu v
̃ ̀
̀ ̀
̀
̣
̣
́
̉
ực va thê
̀ ́
giơi.
́ Môi trương canh tranh binh đăng va tuân thu moi quy luât kinh tê chung
̀
̣
̀
̉
̀
̉
̣
̣
́
đã
tác động đến hoat đông quan ly kinh tê
̣ ̣
̉ ́
́của các doanh nghiệp. Các DN xây dựng
nói riêng và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà nói riêng gặp không
ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, Bộ trưởng Bộ Xây
dựng đã phê duyệt Đề án Tái cấu trúc Tổng Sông Đà nhằm sắp xếp, tái cấu
trúc Tổng công ty. Ngoài giải pháp về mặt tái cấu trúc, các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty Sông Đà đã sử dụng công cụ kế toán quản trị phục vụ quản trị
chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị nhằm phục vụ quản trị chi phí ngày càng trở
nên hết sức quan trọng và cần thiết đặc biệt với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Sông Đà.
Với mục đích nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị phục vụ quản trị chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty Sông Đà, luận án đã đạt được một số kết quả cụ thể sau:
1. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí trong doanh
nghiệp, bao gồm: Hệ thống thông tin kế toán quản trị và khái quát tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị; nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị nhằm quản trị chi phí trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
2. Luận án đã khảo sát và phân tích thực trạng tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị nhằm quản trị chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Sông Đà theo các nội dung: Đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà ảnh hưởng
189
đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị; Phân tích và đánh giá thực
trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm quản trị chi phí xây
lắp trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà theo năm nội dung:
(1) thực trạng tổ chức hệ thống thu nhận thông tin kế toán quản trị; (2) thực
trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị; (3) thực trạng tổ
chức hệ thống phân tích thông tin kế toán quản trị; (4) thực trạng tổ chức hệ
thống cung cấp thông tin kế toán quản trị; (5) thực trạng tổ chức hệ thống
kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin kế toán quản trị.
3. Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị nhằm quản trị chi phí xây lắp trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà, luận án đã đưa ra hệ thống các giải pháp
khá đầy đủ nhằm hoàn thiện các nội dung đã được phân tích trên, đồng thời
chỉ rõ lộ trình thực hiện các giải pháp
Trong quá trình nghiên cứu do nhiều điều kiện hạn chế, luận án không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, thầy, cô, đồng nghiệp và các nhà quản trị tại
các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà để luận án được hoàn thiện,
có giá trị lý luận và thực tiễn cao hơn.
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần không nhỏ
vào phát triển lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị và thực
tiễn tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằ tăng cường quản trị chi
phí xây lắp trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.
Xin trân trọng cảm ơn!
190