Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.47 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
­­­­­­

  Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển vừa mới vượt qua ngưỡng  
nghèo, trong những năm gần đây chúng ta luôn đạt tốc độ  tăng trưởng  ở 
mức rất cao. Yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực 
hiện loại hình cho vay để từ  đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Cho 
vau tiêu dùng được các tầng lớp trẻ  sử  dụng rất nhiều để  có thể  tự  sắm  
sửa những thứ  cần thiết cho bản thân, CVTD có tác dụng rất tốt đối với  
nền kinh tế  khi nó góp phần làm tăng khả  năng kích cầu, đối với Ngân  
hàng thì CVTD đã tạo ra nguồn thu nhập cao. Trong cuộc sống ngày nay tín 
dụng tiêu dùng phục vụ  hầu như  tất cả  các nhu cầu của các bạn trẻ  vừa 
mới ra trường như  là cho vay để  mua nhà, cho vay để  mua sắm các trang 
thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta phải có thu nhập  ổn định để có thể thanh 
toán các khoản nợ này.
Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ   ở 
các nước phát triển và nó đã trở  thành một nguồn thu chủ  yếu cho ngân 
hàng trong khi đó thì loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam  
trong những năm gần đây khi cùng với sự  phát triển của kinh tế  do vậy  
chúng ta đặt ra là làm sao để loại hình này có thể phát triển một cách mạnh 
mẽ  nâng cao mức sống của người dân do đó với kiến thức được học tại  
trường cùng với sự học hỏi tại chi nhánh ngân  hàng BIDV tỉnh Bình Định 
đã giúp cho em chọn đề  tài  “Mở  rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại  
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định” cho báo 
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.

­1­


  Mục đích của báo cáo thực tập tốt nghiệp : Mục đích nghiên cứu của 


báo cáo thực tập là đánh giá kết quả  CVTD, rút ra nguyên nhân hạn chế, 
trên cơ sở đó đề  xuất một số  giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay  
tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư  và phát triển tỉnh Bình 
Định.

  Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư  và phát 
triển Việt Nam – Chi nhán Bình Định

  Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng từ  năm 2011 – 2013 tại chi nhánh Ngân 
hàng TMCP Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định

  Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích.

  Báo cáo thực tập tốt nghiệp được kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề  lý luận cơ  bản về  hoạt động cho vay tiêu 
dùng tại NHTM.
Chương 2:  Thực trạng hoạt động cho vay riêu dùng tại chi nhánh 
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển tỉnh Bình Định.
Em xin gởi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo ThS. Đặng 
Thị  Thơi, các thầy cô giáo trong Khoa TCNH & QTKD trường đại học 
Quy Nhơn và anh chị, cô chú cán bộ tại Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn,  
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì thời gian nghiên cứu, thực hiện báo cáo còn ngắn, với sự khó khăn 
của một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng còn chưa có nhiều kinh 
nghiệm trong việc phân tích, lượng kiến thức còn hạn hẹp với những hạn 
chế nhất định về lý luận và thực tiễn, nên việc tiếp cận với công tác tổng  
hợp còn gặp nhiều khó khăn, nên báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi 

­2­


những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự  giúp đỡ, đóng góp ý 
kiến và bổ  sung của quý thầy cô để  báo cáo thực tập tốt nghiệp của em 
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
                                                                 Quy Nhơn, tháng 02 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Sodavanh Chanthongsy
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY 
TIÊU DÙNG CỦA NHTM

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1.  Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng
Nhắc đến NHTM thì không thể  không nhắc đến hoạt động cho vay.  
Đặc biệt, đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay 
đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Do 
vậy, cho vay được xem là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất  ở phần lớn các ngân  
hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng . Tín dụng  
ngân hàng được hiểu là quan hệ  kinh tế  trong đó ngân hàng chuyển cho  
chủ  thể  khác trong nền kinh tế  quyền sử  dụng một lượng giá trị  ( tiền  
hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định được thoả  thuận trong hợp  
đồng.[8,tr12]
Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho  
thuê, bảo lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng  
thương mại. Trong hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất 


­3­


và cũng là tài sản mang lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này  
luôn gắn liền với nhiều rủi ro.
 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài  
trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là 
quan hệ  kinh tế  trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân hoặc hộ  gia 
đình quyền sử  dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được 
thoả  thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ  mục đích tiêu dùng của khách 
hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, 
các dụng cụ  trong gia đình, đồ  gỗ, các dịch vụ  chăm sóc y tế, chi phí cho 
các kỳ nghỉ hè, chi phí cho việc đi du học …[2,tr78]
1.1.2.  Đặt điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong số  các loại hình nghiệp vụ  của ngân 
hàng thương mại, như  chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ 
giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại  
hình này có những đặc điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa 
trên nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng chúng ta có thể  thấy nó có 
những đặc điểm sau:
1.1.2.1.  Về thời hạn cho vay
Về  thời hạn cho vay tiêu dùng chia làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn;  
cho vay trung và dài hạn. Nhưng thường là cho vay ngắn hạn hoặc trung 
hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao.
1.1.2.2. Về đối tượng cho vay
Các cá nhân, hộ  gia đình và doanh nghiệp là những khách hàng của 
loại hình cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn của những người này tùy  
thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ.
1.1.2.3.  Về quy mô khoản vay


­4­


Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “Quy mô các khoản 
vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu 
dùng nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư 
với các loại hàng hoá xa xỉ  là không cao hoặc người vay cũng đã có một 
khoản tiền tích luỹ  trước đối với các loại tài sản có giá trị  lớn. Tuy vậy,  
vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ  biến, đa dạng và thường  
xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư  nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có 
quy mô nhỏ  nhưng do số lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô 
CVTD của các ngân hàng thường khá lớn.
1.1.2.4. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay
Về  nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa  
thuận trong hợp đồng tín dụng; Hoàn trả  nợ  gốc và lãi đúng hạn đã thỏa 
thuận; Cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả
Về điều kiện cho vay:
 Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách 
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, 
dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự  có đối với cho vay ngắn hạn tối thiểu là 
10% trong tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay trung hạn, dài hạn khách 
hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn. 
+ Kinh doanh có hiệu quả: Có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương  
án khả  thi khắc phục lỗ đảm bảo trả  nợ  trong thời hạn cam kết. Đối với  
khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ 

ngân hàng. 

­5­


+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNN Việt  
Nam. 
­ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi 
và có hiệu quả; hoặc có dự  án đầu tư, phương án phục vụ  đời sống khả 
thi.
­ Thực hiện các quy định về  bảo đảm tiền vay theo quy định của  
Chính phủ, NHNN Việt Nam.
 Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài.

­ Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng 
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của  
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp 
luật nước ngoài đó được Bộ  Luật dân sự  của nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc 
được điều  ước quốc tế  mà Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam ký kết 
hoặc tham gia quy định.[10,điều 7]
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của  
ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những 
người đã tạo ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ 
lâu và cho đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng  
quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng 
hộ.
1.1.3.1. Đối với bản thân NHTM
CVTD tuy đã xuất hiện từ  những năm 1980, nhưng gần đây nó mới 

được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này  
còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế mà phủ 
nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò  

­6­


ấy được khái quát như  sau:  CVTD tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động  
kinh doanh, nhờ  đó góp phần giúp các NHTM tăng khả  năng cạnh tranh,  
nâng cao thu nhập và phân tán được rủi ro.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự  cạnh tranh trong lĩnh vực Tài 
chính ­ Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực 
sự  quan trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả  năng cạnh 
tranh giữa các NH so với các định chế  tài chính khác. CVTD, nếu xét về 
tổng quy mô thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn ), nhưng thực tế 
do quy mô của mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay 
tiêu dùng lớn nên NH có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi 
suất CVTD thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD 
thường rất lớn.
CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư  là rất cao nên các NH có thể  thông 
qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về  mình, từ  đó thu hút các 
KH đến với các dịch vụ khác của NH. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu  
dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn  
nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được 
một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư  là KH tiềm năng lớn của NH, để 
phát triển bền vững thì các NH cần phải  dựa vào nhóm đối tượng này.
1.1.3.2. Đối với khách hàng vay vốn
­ Đối với khách hàng: CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách  
hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường  

xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đáp 
ứng các nhu cầu đó. Nhờ  CVTD, họ  được hưởng các tiện ích, được sử 
dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích luỹ đủ tiền.  
Khi đáp  ứng đủ  các điều kiện để  được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi 

­7­


vay có thể  mua sắm các hàng hoá, nhất là các bất động sản ngay  ở  thời  
điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng 
thời gian. Đặc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về 
y tế, giáo dục...,vai trò CVTD lại càng to lớn và rõ nét.
­ Đối với nhà sản xuất: CVTD bổ sung số tiền còn thiếu giúp người  
tiêu dùng có đủ  khả năng tài chính để hưởng thụ  giá trị  hàng hoá, dịch vụ, 
từ đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Giải quyết được bế tắc giữa các khâu  
sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm  
hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng  
sản xuất. Như  vậy CVTD góp phần nâng cao hiệu quả  kinh doanh, tăng 
cường thu nhập cho các cơ sở sản xuất.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc 
đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ  đó, các cơ  hội việc làm được tạo ra nhiều  
hơn, tỷ  lệ  thất nghiệp cũng như  các tệ  nạn xã hội giảm, đồng thời thu 
nhập của người dân tăng lên. Dịch vụ này của ngân hàng thoả mãn tốt nhất 
các nhu cầu của người tiêu dùng, do đó góp phần nâng cao  chất lượng đời  
sống vật chất cũng như tinh thần của họ. Rõ ràng, TDTD không chỉ có vai 
trò quan trọng đối với các chủ thể như người tiêu dùng, ngân hàng thương  
mại, nhà sản xuất mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế xã  
hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM

1.2.1. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
Cho vay tiêu dùng như  chúng ta đã nói  ở  phần trên, hiện tại cho vay 
tiêu dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng 
được thực hiện theo quy trình như các khoản cho vay của Ngân hàng 

­8­


Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp  khoản cho 
vay 
Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín 
dụng có kinh nghiệm có khả  năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác  
và hợp lí nhằm không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi  
lớn nhất cho ngân hàng.
Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin 
­ Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà 
xưởng của khách hàng để  kiểm tra về  tính chính xác cũng như  là giá trị 
ngầm của khách hàng qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh.
­ Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với  
ngân hàng cũng như  đã từng làm việc với khách hàng để  có được những 
thông tin quan trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời 
gian ngắn không phải là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương  
pháp sẽ  giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian cũng như  là để  giải  
ngân sớm cho khách hàng
­ Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bản g báo cáo 
mà khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi 
cho ngân hàng các bảng  báo cáo tài chính, bảng  cân đối kế  toán, báo cáo 
ngân quỹ.
Phân tích và đánh giá khả năng cho vay.
Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân 

hàng được thể  hiện trên bảng cân đối kế  toán. Đối với doanh nghiệp thì 
ngân hàng xem tài sản qua bảng cân đối kế  toán còn đối với cá nhân thì 
ngân hàng dựa trên tình hình về  lương hàng tháng và các khoản thu nhập  
khác. Các thông tin trên sẽ quyết định khả năng giải ngân của ngân hàng vì 
ngân hàng đã có thể quản lí được tài sản đảm bảo.

­9­


Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản  
phải thu. Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để  chi trả 
các khoản phát sinh.
Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ  có giá, giúp cho  
doanh nghiệp có tiền mặt khi cần.
Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn 
trong kho chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến  
lược dài hạn của doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng  ứ 
đọng không bán ra được do kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. 
Ngân hàng cần đánh giá lại giá trị  của lượng hàng tồn kho để  có các biện 
pháp đánh giá tài sản hợp lí..
Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng
Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách 
hàng về nội dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng
Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có:
Khách hàng: họ và tên, địa chỉ.
Mục đích sử  dụng: khách hàng chỉ  rõ vay khoản tiền này với mục  
đích sử dụng là gì.
Số  lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu,  
bằng loại tiền nào.

Lãi  suất:  Hợp  đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với  
khách hàng.
Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng được xác định cụ  thể  giữa 
khách hàng với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ  chấp nhận giải  
ngân toàn bộ số tiền mà khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách 
hàng nhận món vay đầu tiên tới khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng.

­10­


Bước 3: Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn
Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và 
tới lúc ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu,  
và đồng thời ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay  
của khách hàng. Khi có một vấn đề  nào đó thì ngân hàng có thể  yêu cầu  
trực tiếp khách hàng hoàn trả  ngay vốn vay để  đảm bảo cho khoản mà 
ngân hàng cho vay.
Bước 4: Thu nợ món vay
Quan hệ  tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu 
có vấn đề gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong 
việc thanh toán thì ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài  
sản đảm bảo … nếu mà khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một 
hợp đồng tín dụng khác
Đến   đây   là   đã   kết   thúc   một   hợp   đồng   tín   dụng   trong   ngân   hàng 
thương mại
Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ  cụ thể, và phải thực hiện theo  
trình tự các bước và nhiệm vụ cụ thể.
­ Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng,  
ngày nay trên thế  giới thì các ngân hàng lớn đều sử  dụng hệ  thống chấm  
điểm tín dụng để có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với  

từng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là  
phương pháp mà ngân hàng lượng hóa rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn 
đề  thông qua hệ  thống thang điểm. tại các ngân hàng thì hệ  thống chấm  
điểm khác nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các loại khách hàng  
cũng có những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ  vô cùng quan  
trọng giúp cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo nên  

­11­


tính khách quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu 
quả tín dụng.
Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ  tín dụng.  
đối với mỗi ngân hàng khách nhau sẽ  có những thang điểm khách nhau,  
mỗi thang điểm sẽ  có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng,  
tiếp đến là quyết định cấp tín dụng bao nhiêu: từ  chối hay là đồng ý, các 
giá cả  về  khoản vay như  là thời hạn và lãi suất cho vay, xác định các tài 
khoản đảm bảo mà khách hàng có thể  có. Mặt khác hệ  thống chấm điểm 
này cũng đánh giá khả năng thực tại của khách hàng.
Với hệ  thống chấm điểm như  vậy ngân hàng muốn xây dựng một 
khung cụ  thể  cho từng khoản vay, hệ  thống chấm điểm càng chi tiết thì 
cán bộ  tín dụng làm việc cảm thấy thoải mái và không bị  áp lực đối với  
công việc do vậy mà thẩm định một dự  án sẽ  trở  nên đơn giản hơn rất  
nhiều. để ngày càng hoàn thiện quy trình chấm điểm thì các kết quả chấm  
điểm phải được lưu trữ đầy đủ  cùng với hồ  sơ tín dụng, kể  cả  các khách 
hàng không bị từ chối do số điểm không vượt quá yêu cầu của ngân hàng.
­ Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng
Hệ  thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng,  
hệ thống này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn 
các hợp đồng tín dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ  là  

giảm chi phí cho ngân hàng và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn 
cho trước nên đối với những cán bộ  chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực 
này cũng có thể chấm điểm cho một hợp đồng tín dụng, mặt khác hệ thống  
tính điểm này sẽ  làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một hợp  đồng tín 
dụng, và những quan điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm điểm 
này nên việc cho vay là
hết sức khách quan.

­12­


­ Nhược điểm của phương pháp chấm điểm
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng 
tồn tại những mặt hạn chế  đó là ngân hàng có thể  mất đi những khách 
hàng tốt mà hệ  thống tính điểm không có chuẩn về  mặt đó, hay là những  
phương án rất khả thi
Mặt khác thì hệ  thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn  
của quá khứ, từ  những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín  
dụng trong tương lai sẽ  không được ngân hàng cập nhật. Để  hạn chế  các 
nhược điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem xét, kiểm 
tra lại hệ thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức,  
các đối tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên 
để có thể thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống 
chấm điểm của ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ   ảnh 
hưởng tới khách hàng của ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi  
ro mà ngân hàng sẽ phải đối diện trong tương lai khi mà những khách hàng 
tốt lần lượt bị ngân hàng từ chối.
1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại sau đây:

­ Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng 
và được sử  dụng để  bù đắp sự  thiếu hụt vốn lưu động của các doanh 
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
­ Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.  
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản sản  
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,  
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

­13­


­ Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ  60 
tháng trở  lên. Cho vay trung hạn là loại cho vay cung cấp để  đáp  ứng các 
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà  ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có  
qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay
Trong việc xét duyệt cho vay, yếu tố quan trọng nhất đối với người  
đi vay là nguồn trả  nợ. Chính vì thế, việc phân loại khách hàng theo công  
việc và thu nhập sẽ  khiến ngân hàng dễ  dàng hơn trong việc sàng lọc các 
đối tượng cho vay.
 Phân loại các khách hàng cá nhân theo mức thu nhập

Những cá nhân có mức thu nhập thấp: Nhu cầu vay của nhóm 
người này thường rất hạn chế  do nguồn thu nhập thường không đủ  để 
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng của họ. Tuy nhiên, những người này 
cũng có các mong muốn chi tiêu không khác mấy so với những người có  
mức thu nhập cao. Vì vậy nếu có biện pháp phù hợp cũng có thể hình thành 
được các món hợp lí đến nhóm đối tượng này.
Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiền của  
nhóm này có xu hướng tăng trưởng càng mạnh. Việc chạy theo những chi 

tiêu có tính chất phô trương dẫn đến quá khả  năng thu nhập, hoặc mong 
muốn chi tiêu ngay lập tức các nguồn tài chính trong tương lai là những 
nguyên nhân làm nảy sinh nhu cầu về CVTD của nhóm người này.
Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần 
tới CVTD với tư cách là những khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm vào  
khả  năng thanh toán, đặt biệt khi tiền của họ  đã bị  trói chặt vào những  
khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù sự vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của  
họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản mà họ sở hữu, song họ 

­14­


lại thường đụng chạm đến những món tiền lớn và đó chính là lý do mà các  
ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng đi vay này.
 Phân loại khách hàng theo tình trạng công việc hay lao động.

Thông thường nhau cầu vay của các cá nhân khác nhau phụ thuộc  
vào tình hình tài chính của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào công 
tác hay lao động của các cá nhân. Từ  khía cạnh này, ta có thể  xếp lloaij  
khách hàng theo các nhóm tình trạng công tác hay lao động khác nhau, cụ 
thể là:
Những người làm công ăn lương.
Những người có công việc kinh doanh.
Những người hành nghề  chuyên nghiệp: bác sĩ, chuyên gia tư 
vấn, kiến trúc sư, ca sĩ…
Những người lao động tự do.
Các nhóm khác nhau, mức thu nhập cũng như  sự   ổn địnhvề  thu 
nhập cũng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín  
dụng của ngân hàng, quyết định nguồn hoàn trả  và lãi chủ  yếu của các cá 
nhân.

1.2.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn  vay
Nếu căn cứ vào “Mục đích vay vốn” thì CVTD được chia làm hai 
loại là:CVTD cư trú và CVTD phi cư trú.
      

CVTD cư trú :
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ  cho nhu cầu mua, xây  

dựng, cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của 
những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá  
trị tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như 
trong cho vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay 
là yếu tố  quan trọng để  ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì 

­15­


trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài 
trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho  
loại tài sản này có giá trị  lớn, nên sự  biến động theo hướng không có lợi 
của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
        CVTD phi cư trú:
Đây là những khoản cho vay phục vụ  nhu cầu cải thiện  đời sống  
như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ...  
Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian 
tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn  những 
khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố 
quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới 
xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay

a. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
 Đây là hình thức cho vay ,trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với 
khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính 
ngân hàng .CVTD trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
    Trong đó:
(1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau
(2). Người tiêu dùng trả  trước cho công ty bán lẻ  một phần số  tiền 
mua hàng hoá của mình.
(3).Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4).Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(5). Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.

­16­


   Hình thức cho vay tín dụng trực tiếp tồn tại cả  ưu điểm và nhược 
điểm.
 * Ưu điểm:
    + Hình thức này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân  
hàng và khách hàng, quyết định có vay hay không hoàn toàn do ngân hàng  
quyết   định   ,ngoài   ra   ,ngân   hàng   có   thể   sử   dụng   triệt   để   trìng   độ   kiến 
thức ,kinh nghiệm của CVTD  để  tìm kiếm các khoản cho vay có chất 
lượng.
 + Khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng ,có nhiều khả năng  
khách hàng sẽ sử dụng thêm các dịch vụ khác cuả ngân hàng như: dịch vụ 
chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm…Và như  vậy ,quan hệ  giữa 
ngân hàng và khách hàng được mở rộng.
      *Nhược điểm:
   Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu ngân hàng không có quan hệ tốt 

với công ty bán lẻ. Trong thực tế  có nhiều trường hợp đã có sự  câu kết  
giữa người tiêu dùng và công ty bán lẻ  nhằm tăng giá trị  của tài sản mua 
sắm. Giá trị  giả  này lớn hơn giá trị  thực của tài sản mua sắm nên số  tiền 
còn thiếu mà ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn. Do đó, 
nếu   có   rủi   ro,   người   người   tiêu   dùng   không   trả   nợ   được   cho   ngân  
hàng,trong nhiều trường hợp Ngân hàng phải phát mãi tài sản này , khi đó 
giá trị  mà ngân hàng thu được nhỏ  hơn giá trị  mà ngân hàng đã bỏ  ra lúc  
đầu.
     b. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
       Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua những khoản nợ 
phát sinh do những Công ty bán lẻ  đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ  cho  
người tiêu dùng.

­17­


   Giữa ngân hàng và công ty bán lẻ sẽ ký kết một Hợp đồng mua bán 
nợ, trong đó ngân hàng sẽ  đưa ra các điều kiện về  đối tượng khách hàng 
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại sản phẩm được bán chịu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
     Trong đó:
(1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.
(2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán  
chịu
(3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
(5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng .  
     Cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được thực hiện thông qua các  
phương thức sau:

      *Tài trợ truy đòi toàn bộ :
     Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ  mà  
người tiêu dùng đã mua chịu ,công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân 
hàng toàn bộ  các khoản nợ  nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh 
toán được cho ngân hàng. Với phương thức này, các công ty bán lẻ  buộc 
phải quan tâm đến chất lượng các khoản bán chịu , còn các ngân hàng có ít 
rủi ro hơn.
         *Tài trợ truy đòi hạn chế:
   Theo phương thức này ,trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các 
khoản nợ của khách hàng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một 
chừng mực nhất định ,phụ  thuộc vào các điều khoản đã thoả  thuận giữa  
Công ty bán lẻ và ngân hàng trong Hợp đồng mua bán nợ.

­18­


    * Tài trợ miễn truy đòi:
   Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ  cho ngân hàng  
,Công ty bán lẻ  không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu người tiêu dùng 
có thanh toán nợ  cho ngân hàng hay không ? Với ngân hàng ,phương thức  
này chứa nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được ngân hàng tính 
cao hơn so với các phương thức trên và những khoản nợ  được mua cũng  
được ngân hàng lựa chọn rất kỹ.Ngoài ra, chỉ  có những có những công ty  
bán lẻ rất có uy tín với ngân hàng mới được áp dụng phương thức này.
  * Tài trợ có mua lại.
 Theo phương thức này, khi thực hiện CVTD gián tiếp với hình thức 
“Tài trợ miễn truy đòi” hoặc “ Tầi trợ truy đòi hạn chế” ,nếu rủi ro xảy ra,  
người tiêu dùng không thanh toán được nợ  cho ngân hàng thì ngân hàng 
buộc phải thanh lý tài sản để  thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có  
thoả  thuận trước thì ngân hàng có thể  bán lại cho chính Công ty bán lẻ 

phần nợ  mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được người tiêu 
dùng sử  dụng trong một thời gian .Phương thức này phù hợp với các công 
ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm .Với phương thức này, Công 
ty bán lẻ ít có rủi ro hơn so với phương thức “Tài trợ truy đòi hoàn toàn”.
 So với phương thức CVTD trực tiếp thì CVTD gián tiếp có những 
ưu điểm và nhược điểm như sau:
 * Ưu điểm: 
Theo hình thức này, ngân hàng sẽ  có điều kiện tiếp xúc được với  
một lượng khách hàng khá đông đảo, khắc phục được tâm lý e ngại của họ 
khi tìm đến với ngân hàng. Điều đó, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí 
trong việc cấp tín dụng vì ngân hàng chỉ  phải ký hợp đồng với chính công 
ty bán lẻ  mà thôi. Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp ngân hàng giảm  
thiểu rủi ro. Bởi, khi mà ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ hoặc 

­19­


hợp đồng ký với công ty bán lẻ  có những điều kiện ràng buộc (được truy  
đòi), thì khi người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có  
quyền truy đòi công ty bán lẻ về khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ 
hai cho ngân hàng). Mặt khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc thì công ty bán 
lẻ cũng phải cân nhắc trước quyết định có bán chịu hàng hoá cho người tiêu 
dùng hay không (gián tiếp giúp ngân hàng thẩm định khách hàng).
      *Nhược điểm: 
Bên cạnh những  ưu điểm trên thì hình thức này cũng bộc lộ  những 
nhược điểm sau:
Đó là, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được 
nhà cung cấp bán chịu hàng hoá, do đó mà không thể  nắm được tình hình  
thực tế của khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng phải đối mặt 
với tình trạng công ty bán lẻ chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem  

xét kỹ  lưỡng về khách hàng khi thẩm định. Mặt khác, ngân hàng còn phải 
chịu rủi ro khi người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho ngân hàng, 
trong khi hợp đồng giữa ngân hàng và công ty bán lẻ  lại không có điều  
khoản được truy đòi mặc dù đây chỉ là hi hữu. Bởi, chỉ những nhà cung cấp 
thật sự  tin cậy thì ngân hàng mới ký hợp đồng kiểu này, và những khoản 
nợ được mua theo điều kiện này cũng được lựa chọn rất kỹ càng.  
1.2.2.5. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Khi căn cứ vào đồng tiền cho vay thì CVTD gồm đồng tiền nội tệ và 
đồng tiền ngoại tệ. Nhưng khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và  
khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của  
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về  quản lý ngoại hối và hoạt động cho  
vay.[10,điều 3]
1.2.2.6. Căn cứ vào hình thức bảo đảm

­20­


 Nếu căn cứ  vào hình thức đảm bảo tiền vay thì CVTD được phân 
làm 3 loại: Cho vay cầm đồ; Cho vay thế  chấp lương; Và cho vay có đảm 
bảo tài sản hình thành từ vốn vay.
      

*Cho vay cầm cố:

  

  Là hình thức cho vay,  trong đó, ngân hàng cho khách hàng vay để 

nhằm mục đích tiêu dùng nhưng ngân hàng sẽ  giữ  tài sản của khách hàng 
để  đảm bảo các nghĩa vụ  của khách hàng.  Danh mục các loại tài sản và 

điều kiện các loại tài sản được cầm đồ  được ngân hàng qui định cụ  thể 
dựa trên cơ  sở  qui định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân 
hàng .
     

* Cho vay thế chấp lương:

   

Cho vay thế  chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có 

việc làm ổn định, thu nhập ổn định, ngoài các khoản chi tiêu thường xuyên 
hàng tháng thì còn một phần tích luỹ để trả nợ vay.  Số tiền ngân hàng cho 
khách hàng vay được xác định dựa trên nhu cầu muốn vay & thu nhập  
thường xuyên của khách hàng. Do đó, khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần 
thu thập đủ  thông tin về  các thu nhập khác nhau cũng như  các khoản chi 
tiêu khác thường xuyên của khách hàng.
      

* Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
  Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu 

dùng để  mua các tài sản có giá trị  lớn, thời gian sử  dụng lâu dài . Dựa vào 
khả  năng tài chính và trả  nợ  của khách hàng, giá trị  tài sản cần mua sắm 
ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay thích hợp, thông thường mức cho vay 
tối đa của ngân hàng là khoảng 70%­80% giá trị tài sản cần mua.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Những nhân tố từ phía khách hàng


­21­


Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của KH: Khi người tiêu dùng có nhu cầu 
lớn về vốn tiêu dùng thì sẽ thúc đẩy NH nâng cao chất lượng và đẩy mạnh  
hoạt động CVTD, qua đó, thu hút đông đảo hơn lượng KH đến với NH. Vì 
thế, cầu về vốn tiêu dùng của KH là nhân tố khách quan tác động tới việc 
đẩy mạnh hoạt động CVTD của NH.
Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện thông qua các nhân tố 
như  thu nhập của KH, trình độ  văn hóa, thói quen, đạo đức… của KH. Thu 
nhập của KH vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và 
quyết định đến việc có cho vay hay không của NH.
Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của khách hàng:  có nghĩa là 
liệu KH có đáp  ứng được các điều kiện quy định của NH hay không. Các  
điều kiện như là TSBĐ cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và 
sử dụng hợp pháp tài sản…
1.3.1.2. Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
         a. Môi trường kinh tế
   

Đây là nhân tố   ảnh hưởng rất lớn  đến hoạt  động ngân hàng nói 

chung và hoạt động CVTD nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc  
đẩy hoạt động CVTD hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế bao gồm : Trình 
độ phát triển kinh tế ;Thu nhập bình quân trên đầu người; Tỷ lệ xuất­nhập  
khẩu; Tỷ lệ lạm phát…
  

Chúng ta đã biết, nhu cầu CVTD hàng hoá ,dịch vụ  của dân cư  phụ 


thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế  đang trong  
giai đoạn phát triển, hưng thịnh, tốc độ  tăng trưởng cao và  ổn định, mức  
sống của dân cư ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng sẽ  tăng, bởi vì họ tin 
tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản 
nợ.Vì vậy, hoạt động CVTD của ngân hàng trong giai đoạn này sẽ tăng lên.  
Ngược lại, khi nền kinh tế  rơi vào tình trạng suy thoái, không  ổn định thì 

­22­


nhu cầu chi tiêu sẽ giảm, do lúc này người dân có xu hướng tích luỹ hơn là 
tiêu dùng, bởi vậy CVTD trong thời kỳ này sẽ giảm.
           b. Môi trường pháp lý
               

 Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự  do làm theo ý thích 

của mình, việc họ  muốn làm gì, muốn mua gì là phụ  thuộc vào bản thân 
của họ,  song  phải   trong  khuôn khổ   mà pháp  luật  của  quốc  gia  đó   cho  
phép.Vì vậy, các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD  
nói riêng cũng nằm trong phạm vi khuôn khổ  của pháp luật, nó cũng phải  
tuân theo những qui định của Nhà nước, luật các tổ chức ín dụng, luật dân 
sự  và các qui định khác. nếu những qui định của pháp luật không rõ ràng, 
không đồng bộ, không kịp thời và còn nhiều kẽ hở thì sẽ gây rất nhiều khó 
khăn cho NHTM.
           

Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật qui định rõ ràng, đầy đủ, 

đồng bộ  và kịp thời thì sẽ  tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp 

phần vào sự  phát triển của hệ  thống ngân hàng, tăng khả  năng cạnh tranh 
lành mạnh giữa các NHTM và đó cũng là cơ  sở  pháp lý để  ngân hàng giải  
quyết các khiếu nại, tố cáo khi có các tranh chấp xảy ra khi ngân hàng thực 
hiện các hoạt động của mình.
c.  Môi trường văn hoá­ xã hội
             Nhân tố  này gồm có: Tập quán; Trình độ  dân trí; Lối sống; Thói  
quen… nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của khách hàng. Và do vậy, nó  
cũng  ảnh hưởng đến hoạt đông CVTD và các hoạt động khác của  Ngân 
hàng. Chẳng hạn, nếu một ngân hàng có áp dụng dịch vụ CVTD trong khu  
vực có trình độ dân trí thấp, kiến thức về ngân hàng hầu như không có; nhu 
cầu mua sắm, tiêu dùng không cao thì dịch vụ CVTD và các hoạt động khác 
của ngân hàng rất chậm phát triển. Nhưng cũng chính ngân hàng này nếu  
được xây dựng trong khu vực có trình độ  dân trí cao, thu nhập đầu người  

­23­


của dân cư lớn, nhu cầu mua sắm ­ chi tiêu lớn, họ hiểu và sử dụng thường 
xuyên các dịch vụ  của ngân hàng thì không chỉ  dịch vụ  CVTD mà cả  các 
dịch vụ khác của ngân hàng cũng sẽ phát triển.
1.3.1.3. Chủ trương chính sách của Nhà nước
Đây là những chính sách mang tầm vĩ mô và thường có thời gian thực 
hiện tương đối dài .Các chính sách này cũng  ảnh hưởng mạnh mẽ  đến  
CVTD .Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế và tăng  
thu hút đầu tư  nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư  ( Sự 
giản đơn về  thủ  tục giấy tờ,  ưu đãi thuế…)…Tất cả  những điều này sẽ 
tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế ­xã hội;GDP  
sẽ  tăng ; Tỷ  lệ  thất ngiệp giảm; Mức thu nhập của người lao động tăng, 
qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng. Cùng với nó là các chính sách về  Thuế 
thu nhập; Thuế  về hàng hoá, dịch vụ; các chương trình  ưu đãi hỗ  trợ  phát  

triển, xoá đói ,giảm nghèo; Phát triển kinh tế vùng sâu ,vùng xa, hải đảo…
Những yếu tố  như  thế  đều có tác động về  trước mắt và lâu dài đến cầu 
tiêu   dùng   của   người   dân.Do   đó,   nó   ảnh   hưởng   mạnh   mẽ   đến   dịch   vụ 
CVTD của các NHTM .
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Việc mở rộng hoạt động CVTD không chỉ chịu tác động bởi các nhân 
tố  khách quan mà nó còn chịu tác động bởi các nhân tố  chủ  quan.  Những 
nhân tố  này xuất phát từ  chính bản thân của ngân hàng nên ngân hàng có 
thể chi phối được.
     

1.3.2.1. Chính sách tín dụng

     

Chính sách tín dụng bao gồm : Các yếu tố giới hạn mức cho vay đối 

với khách hàng; Kỳ hạn của khoản tín dụng; Mức lãi suất cho vay; Mức lệ 
phí; Hướng giải quyết những khoản nợ khó đòi …

­24­


    

Nếu tất cả những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp 

ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành  
công trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng. 
Ngược lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thì sẽ  hạn  

chế  hoạt động tín dụng,  giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các 
ngân hàng.
   

1.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng

    

Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các qui định của 

ngân hàng trong việc cấp tín dụng ,gồm các bước cụ thể theo một trình tự 
nhất định kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt 
quan hệ tín dụng. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hoàn thiện và hiệu 
quả  có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế  rủi ro xảy ra,  
đồng thời nó còn gây được cảm tình với khách hàng, nhờ  đó thu hút được 
nhiều khách hàng hơn.
    

1.3.2.3. Về thông tin tín dụng

   

Có thể nói, hoạt động chính của ngân hàng là đi vay và cho vay. Trong 

đó, hoạt động cho vay phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng đối với khách 
hàng. Do vậy, để hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng được mở 
rộng với chất lượng cao, hiệu quả  lớn thì ngân hàng  phải nắm bắt được 
thông tin một cách kịp thời và chính xác về khách hàng vay vốn.Gồm có:
     + Các thông tin tài chính của khách hàng: Khả  năng về  tài chính của  
khách hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng…

   

+ Các thông tin phi tài chính của khách hàng: Tư cách, uy tín, các mối 

quan hệ xã hội…
     + Các thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế  xã hội, thông tin về  xu 
hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của các NHTM khác .
       1.3.2.4. Về chất lượng nhân sự và công tác kiểm soát nội bộ

­25­


×