Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Bia là loại nước giải khát có từ lâu đời được rất nhiều người ưa chuộng.
Đây là sản phẩm khởi nguồn từ những năm trước công nguyên. Người ta cho
rằng Osiris (vị thần nông nghiệp của Ai Cập) là người hướng dẫn con người làm
bia từ lúa mạch. Bia là một sản phẩm điển hình của công nghệ lên men. Ban đầu,
cách đây hơn 5000 năm (TCN), người ta làm bia bằng cách lên men những loại
ngũ cốc. Quá trình làm bia phát triển dần dần theo thời gian. Đến thế kỉ thứ VIII,
hoa houblon đã được sử dụng trong làm bia. Ngành sản xuất bia thực sự được
phát triển với sự ra đời của công trình “Nghiên cứu về Bia” của Louis Pasteur,
ông đã đưa ra những nền tảng đầu tiên của một qui trình sản xuất hợp lí, và
phương pháp thanh trùng Pasteur của ông vẫn được sử dụng cho đến ngày nay
trong sản xuất bia. Đến ngày nay, công nghệ sản xuất bia đã phát triển đến đỉnh
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 1
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
cao, nhiều thương hiệu bia nổi tiếng cả thế giới như Heniken, Tiger, Halida…
được cả thế giới ưa dùng. Vì vậy, lượng bia sản xuất hàng năm không ngừng
tăng lên.
Được sản xuất từ các loại nguyên liệu chính là malt đại mạch, hoa houblon,
nước và men đã tạo ra cho bia một hương vị đặc trưng mà các loại đồ uống khác
không có được. Bia có một hương thơm đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng
mịn, với hàm lượng CO2 khá cao giúp cơ thể giải khát một cách triệt để. Uống
bia với một lượng thích hợp không những có lợi cho sức khỏe, ăn cơm ngon, dễ
tiêu hóa mà còn giảm được sự mệt mỏi sau ngày làm việc mệt nhọc.
Đối với Việt Nam nói riêng, ngành công nghiệp bia hiện nay đang trên đà
phát triển không ngừng và đang tạo cho mình một vị thế mới. Nhiều loại bia ra
đời và đang chiếm lĩnh thị trường trong nước như bia Sài Gòn, bia Lager, bia
HuDa, bia Hà Nội,... Mục tiêu nhắm đến của ngành công nghiệp bia hiện nay là
sản xuất các loại bia có chất lượng cao, ổn định, đáp ứng thị hiếu cũng như nhu
cầu của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Để có thể tìm hiểu sâu và nắm bắt chi tiết hơn về dây chuyền công nghệ
sản xuất bia, em đã chọn đề tài: “Thiết kế nhà máy sản xuất bia vàng với năng
suất 5 triệu lít/năm”.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa bia vàng
Bia là loại đồ uống có độ cồn thấp, giàu dinh dưỡng. Ngoài việc cung cấp
một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzyme khá phong phú, đặc
biệt là nhóm enzyme kích thích tiêu hoá amylaza. Nguyên liệu chính dùng để sản
xuất bia là malt đại mạch, hoa houblon, nước và sử dụng nguyên liệu thay thế là
gạo, ngô, đường saccaraza với một quy trình khá đặc biệt, cho nên bia có tính
chất cảm quan khá hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị đắng
dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2 khá cao giúp con người giải khát một
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 2
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
cách triệt để khi ta uống. Lượng bia sản xuất ngày càng tăng và sản phẩm ngày
càng được đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng và cảm quan
của người tiêu dùng.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bia, tùy theo từng loại nguyên liệu
sản xuất mà ta có bia vàng và bia đen. Trong đó, bia vàng là loại phổ biến và được
sản xuất nhiều hơn cả. Bia vàng có vị đắng dịu và mùi thơm đặc trưng được
quyết định bởi nguyên liệu là malt vàng và hoa houblon.
Hình 1.1. Một số sản phẩm của bia
1.1.1. Thành phần hóa học của bia
Thành phần hóa học của bia phụ thuộc vào thành phần của nguyên liệu,
nồng độ dịch lên men ban đầu và mức độ lên men.
1.1.1.1. Các chất bay hơi [1, trang 74]
Ngoài rượu Etylic và CO2, trong bia còn chứa một lượng không nhiều các
chất bay hơi khác như rượu bậc cao, andehyt, các axit hữu cơ, este và một số chất
khác. Hàm lượng rượu etylic quyết định đến chất lượng của bia. Hàm lượng
rượu etylic từ 1,8–7,0% so với thể tích và hàm lượng CO 2 khoảng 0,3 – 0,5% khí
CO2 tính theo trọng lượng. Khí CO2 là thành phần quan trọng của bia, nó đảm bảo
chất lượng cũng như vị tươi mát cho bia. Rượu bậc cao là các chất có mùi, vị và
tham gia tạo este ảnh hưởng đến mùi vị của bia. Hàm lượng của nó khoảng 40–
80mg/lit. Axetaldehyt và andehyt chủ yếu có trong bia và nó chứa khoảng 5mg/lit.
Trong bia còn có chứa diaxetyl và một số hợp chất chứa lưu huỳnh như SO 2
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 3
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
khoảng 216 mg/lit, H2S khoảng 0,04 mg/lit, các mecaptan bay hơi khoảng 0,07
mg/lit.
1.1.1.2. Các chất không bay hơi [1, trang 74]
Phụ thuộc vào nồng độ dịch lên men ban đầu và mức độ lên men, bia thành
phẩm chứa 2,55% các chất không bay hơi. Trong đó saccarit chiếm 8085%, các
chất Nito 69%, Glyxerin 57%, các chất khoáng 34%, các chất đắng tanin và các
chất màu 23%, các axit hữu cơ không bay hơi 0,71% và một lượng nhỏ vitamin.
1.1.2. Các chỉ số cảm quan [1, trang 75]
Các chỉ tiêu cảm quan của bia là vị, mùi, màu, độ trong, sự tạo bọt và độ bền
của bọt bia. Bia phải có mùi tinh khiết của hoa houblon và malt, không được có
mùi lạ và mùi chua. Độ axit trung bình của bia khoảng bằng 4, pH dao động 4,1
4,8. Vị của bia do các thành phần khác nhau của bia tạo nên, bia phải có vị đặc
trưng. CO2 cũng góp phần tạo vị cho bia, yêu cầu CO2 trong bia phải ở dạng liên
kết và tách ra khỏi bia chậm. Bia phải có bọt mịn, đặc và bền. Bia phải bão hòa
đầy đủ CO2 thì khi rót bia vào cốc các bọt khí CO2 tách khỏi bia chậm và tạo
thành lớp bọt bền trên bề mặt bia. Bia phải có màu vàng nâu hoặc vàng sáng và
óng ánh, bia phải thật trong.
1.2. Nguyên liệu sản xuất bia
1.2.1. Malt đại mạch
Malt là hạt hòa thảo nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm nhân tạo
xác định. Nó là sản phẩm rất giàu chất dinh dưỡng: đường đơn, các axit amin, các
chất khoáng, các nhóm vitamin và có hệ enzyme phong phú – chủ yếu là proteaza
và amylaza.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 4
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Hình 1.2. Malt
Hình 1.3. Đại mạch
1.2.1.1. Vai trò
Malt đại mạch vừa là tác nhân đường hóa, vừa là nguyên liệu đặc trưng
dùng để sản xuất bia. Bia sản xuất từ malt đại mạch có mùi vị và các tính chất
công nghệ hơn hẳn so với bia được sản xuất từ malt của các hạt hòa thảo khác.
1.2.1.2. Cấu tạo
Hạt malt gồm 3 bộ phân chính: Vỏ hạt, phôi và nội nhủ.
Vỏ hạt (Hull): Vỏ hạt chia thành ba bộ phận chính: vỏ trấu, vỏ lụa và
vỏ alơron. Phần này thường chiếm từ 8 ÷ 15% trọng lượng hạt.
Phôi: Là cơ quan sống, hô hấp của hạt. Phôi thường chiếm từ 2,5 ÷ 5%
trọng lượng hạt. Trong phôi có từ 37 ÷ 50% chất khô là thành phần nitơ, khoảng
7% chất béo, 5 ÷ 6% đường saccharose, 7 ÷ 7,5% pentose, 6 ÷ 6,5% chất tro và
một số ít thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít.
Nội nhũ (Endosperm): Chiếm từ 45 ÷ 68% trọng lượng hạt. Phần này
của hạt đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất
bia. Thành phần chính trong nội nhũ là hạt tinh bột hình tròn, có kích thước rất
lớn (từ 20 ÷ 30μ) hoặc rất bé (từ 2 ÷ 10μ). Rất ít những hạt có kích thước trung
bình. Nếu hàm lượng protein trong đại mạch càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột
kích thước nhỏ.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 5
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Hình 1.4. Cấu tạo hạt đại mạch.
1.2.1.3. Thành phần hóa học [1, trang 32]
Thành phần hóa học trung bình của malt bia tính theo phần trăm chất khô là:
tinh bột 58 %, đường khử 4 %, saccaroza 5 %, pentozan hòa tan 1 %, pentozan
không hòa tan và hexozan 9 %, xenluloza 6 %, chất chứa Nito 10 %, chất béo 2 %,
chất khoáng 2,5 %. Ngoài ra còn một số chất như inozit, các chất màu, các tanin
và chất đắng. Trong malt còn chứa các enzym thủy phân cần thiết cho sản xuất
bia như: αamylaza, βamylaza, proteinaza, peptidaza, fitaza, xitaza,
amylofotfataza…
1.2.1.4. Yêu cầu đối với malt dùng trong sản xuất bia [1, trang 32]
Malt dùng để sản xuất bia phải sạch, có mùi thơm đặc trưng của malt, có vị
ngọt, có màu vàng sáng đều. Không được có mùi vị lạ, không được mốc và không
hôi khói. Yêu cầu kích thước của các hạt malt phải đều. Kích thước hạt malt đạt
yêu cầu nếu như hạt malt trên sàn 2,8 mm và 2,5 mm chiếm 94 %, hạt dưới sàn
2,2 mm không quá 0,5%. Khối lượng riêng của malt trong khoảng 520600g/l. Độ
ẩm của malt không quá 6%. Độ chiết của malt: 7582%. Thời gian đường hoá: 20
35 phút, hoạt lực amylaza đạt 100300 đơn vị, hàm lượng tinh bột càng cao càng
tốt nhưng hàm lượng protein phải nằm trong khoảng 912%, nếu cao hơn bia sẽ
đục, rất khó bảo quản, còn nếu thấp hơn thì bia kém bọt, vị kém đậm đà.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 6
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
1.2.2. Hoa Houblon
1.2.2.1. Vai trò
Hoa houblon là nguyên liệu không thể
thiếu trong sản xuất bia và hiện nay chưa một
loại nguyên liệu nào có thể thay thế được. Hoa
houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm
rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt,
làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh
học của sản phẩm. Thành phần hóa học của
hoa gồm nhiều chất khác nhau, những chất có giá trị cho bia là nhựa houblon, các
chất tanin và tinh dầu.
1.2.2.2. Thành phần hoá học [1, trang 33]
Thành phần hoá học của hoa houblon gồm nhiều chất khác nhau nhưng các
chất có giá trị trong công nghệ sản xuất bia là nhựa houblon, các tanin và tinh dầu.
Ngoài ra trong hoa còn chứa một số chất khác như: protein, mỡ, sáp, các hợp chất
phiprotein, xenluloza,…
Nhựa hoa houblon là thành phần chính và quan trọng của hoa houblon, bao
gồm nhựa cứng và nhựa mềm: nhựa mềm gồm có αnhựa mềm và βnhựa mềm,
trong nhựa mềm gồm các dạng axít đắng là α, β, γ, δaxít đắng. Vị đắng của bia
chủ yếu là do αaxít đắng tạo nên, còn các dẫn xuất của βaxít đắng tạo nên vị
đắng hài hoà, dễ chịu.
Các chất tanin của hoa houblon là các polyphenol, dễ hoà tan trong nước,
dễ bị oxy hoá nên nó bảo vệ nhựa houblon. Trong quá trình nấu bia, hầu hết tanin
của hoa houblon liên kết với protein của malt, do đó hàm lượng polyphenol ở
trong bia chủ yếu là của malt và chỉ khoảng 10 20% là polyphenol của hoa
houblon.
Tinh dầu hoa houblon là một hỗn hợp phức tạp của các hydrat cacbon và
nhiều hợp chất chứa oxy dạng tecpen. Tinh dầu houblon không hoà tan trong
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 7
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
nước nhưng dễ bay theo hơi nước. Trong quá trình sản xuất khoảng 98% lượng
tinh dầu bị bay hơi chỉ còn khoảng 2% tồn tại trong bia tạo hương thơm cho bia.
Trong quá trình bảo quản, tinh dầu sẽ mất dần do bay hơi và bị ôxy hoá. Do đó
không dùng hoa cũ để sản xuất bia vì các sản phẩm chuyển hoá của tinh dầu nếu
đưa vào bia sẽ làm giảm chất lượng của bia.
1.1.2.3. Phương pháp bảo quản và nâng cao hiệu quả sử dụng hoa[1,trang35]
Để giữ chất lượng cho hoa thì nên bảo quản hoa trong các điều kiện sau:
Ngăn chăn sự xâm nhập của không khí vào hoa bằng cách bảo quản trong
thùng kín, môi trường chân không hoặc môi trường khí trơ.
Xông SO2 để hạn chế sự oxy hoá và phát triển của vi sinh vật.
Bảo quản ở nhiệt độ thấp, gần 0 oC vì ở nhiệt độ thấp có tác dụng kìm
hãm các quá trình hoá học, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
Cách ẩm tốt.
Nếu bảo quản được trong các điều kiện trên thì hoa có thể bảo quản trong 2
năm mà chất lượng không thay đổi. Hiệu quả sử dụng các chất đắng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khi đun sôi hoa với dịch đường, quan trọng nhất là thời
gian và cường độ đun sôi, lượng và chất của hoa sử dụng và pH của dịch đường.
Nếu tiến hành houblon hoá trong điều kiện tối ưu thì lượng chất đắng sử dụng
được trong giai đoạn này khoảng 80 85%, còn 15 20% ở lại trong bã hoa.
1.2.3. Nước
1.2.3.1. Vai trò
Hàm lượng nước trong bia thành phẩm chiếm trung bình khoảng 90%. Trong
nhà máy bia, nước được dùng với nhiều mục đích khác nhau: xử lý nguyên liệu,
nấu nguyên liệu, làm nguội bán thành phẩm, thanh trùng, vệ sinh sát trùng thiết
bị, vệ sinh xí nghiệp,…Do đó lượng nước dùng trong nhà máy rất lớn. Nước có
ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghệ và chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nước
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 8
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
dùng để nấu bia không những đòi hỏi phải có đầy đủ tiêu chuẩn của nước uống
mà còn có những yêu cầu riêng đáp ứng cho công nghệ sản xuất bia.
1.2.3.2. Thành phần hoá học [1, trang 37]
Nước thực chất là một dung dịch loãng của các loại muối ở dạng ion.
Nhóm cation chiếm nhiều nhất là: Ca2+, Mg2+, H+, Na+, K+, Fe2+, Mn2+,Al3+.
Nhóm anion chủ yếu là: OH, HCO3, Cl, SO42, NO3, NO2, SiO32, PO43.
Các muối của canxi và magie là nguyên nhân gây độ cứng của nước.
1.2.3.3. Yêu cầu đối với nước dùng trong sản xuất bia [1, trang 36]
Nước dùng để nấu bia trước hết phải trong suốt, không màu, có mùi dễ chịu
hoặc không mùi và không chứa các vi sinh vật gây bệnh.
Độ cứng trung bình của nước: 5 6 miligam đương lượng/lit.
pH= 6,8 7,3.
Độ oxi hoá không vượt quá 1 2 mg/lit.
Hàm lượng căn khô không vượt quá
600mg/lit.
Các chỉ tiêu sinh học:
Chuẩn độ coli không nhỏ hơn 300ml.
Chỉ số coli không lớn hơn 3.
1.2.4. Nấm men
Để thực hiện quá trình lên men dịch đường houblon hoá, điều kiện tiên
quyết là phải có một lượng nhất định sinh khối nấm men bia thuần khiết.
Nấm men được sử dụng trong sản xuất bia gồm 2 loại:
Saccharomyces cerevisiae (giống nấm men nổi).
Saccharomyces carlsbergensis (giống nấm men chìm).
Yêu cầu kỹ thuật đối với giống nấm men để sản xuất bia: [2, trang 405]
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 9
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Nấm men bia phải được nhân giống từ chủng thuần khiết và một chủng
nấm men phù hợp có chất lượng tốt có thể tái sử dụng đến đời thứ 7 thứ 8.
Giống nấm men phải thích ứng được với những điều kiện như: nhiệt độ,
pH, thành phần môi trường.
Mật độ gieo cấy nấm men ban đầu càng nhiều thì hàm lượng diaxetyl
càng thấp, chất lượng bia càng tốt, nhưng mật độ gieo cấy ban đầu vượt qua
ngưỡng 70.106 tế bào/cm3 thì hiệu quả mang lại không được rõ nét.
1.2.5. Nguyên liệu thay thế (Gạo)
Người ta sử dụng nguyên liệu thay thế trong sản xuất bia nhằm mục đích
giảm giá thành sản phẩm. Nguyên liệu thay thế có thể sử dụng là nguyên liệu
giàu tinh bột hoặc giàu đường. Đối với nhà máy, nguyên liệu thay thế được sử
dụng là gạo. Về khả năng thay thế malt đại mạch thì gạo là loại cốc được dùng
nhiều hơn cả, mà chất lượng bia không thua kém so với sử dụng toàn bộ malt đại
mạch.
Trong thành phần chất khô của gạo thì tinh bột chiếm 75 %, protein 8%,
chất béo 1 – 1,5%, xenluloza 0,5 – 0,8%, chất khoáng 1 – 1,2%. Trong quá trình
nấu ta thu được nhiều chất hoà tan. Gạo có chứa rất nhiều tinh bột, protein vừa
phải, chất béo và xenlulo ở giới hạn thấp. Do đó gạo là nguyên liệu thay thế khá
lý tưởng. [2, trang 25]
Yêu cầu về gạo sử dụng trong sản xuất bia phải sạch, không tạp chất,
không mối mọt và lượng amylopectin thấp.
Nước ta là một nước nông nghiệp nên gạo có thể thu mua ở trong nước.
Gạo được bảo quản trong các xilo chứa, thời gian bảo quản là một tháng.
1.2.6. Các loại nguyên liệu phụ khác
Dùng như các phụ gia trong quá trình sản xuất bia, các hóa chất sử dụng
trong các công đoạn tẩy rửa, các loại bột trợ lọc, các chất ổn định và đặc biệt là
các enzym sử dụng trong công đoạn sản xuất dịch đường lên men và lên men.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 10
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
1.3. Các phương pháp lên men trong sản xuất bia
Lên men truyền thống
Đây là phương pháp lên men có từ lâu đời, quá trình lên men chính và lên
men phụ được thực hiện trong hai thiết bị riêng biệt, đặt trong phòng lạnh. Thời
gian lên men phụ thuộc vào nồng độ chất hòa tan ban đầu của dịch đường và chế
độ nhiệt trong thời gian lên men đó. Quá trình lên men chính được thực hiện ở áp
suất thường, còn quá trình lên men phụ được thực hiện dưới áp suất dư 0,30,7
atm. Tỷ lệ nấm men giống được sử dụng khoảng 0,40,6 l/100l dịch đường.
Thiết bị lên men được chế tạo từ nhiều loại vật liệu khác nhau và thường
có dạng thân trụ, đáy côn hoặc chỏm cầu.
Lên men hiện đại
Đặc trưng của phương pháp này là cả quá trình lên men chính và lên men
phụ được thực hiện trong cùng một thiết bị. Thiết bị lên men không đặt trong
phòng lạnh. Gồm có phương pháp lên men một pha, lên men liên tục và lên men
bán liên tục.
Phương pháp lên men truyền thống có nhiều ưu điểm nổi bật đó là sử
dụng thiết bị đơn giản, dây chuyền không khép kín, dễ kiểm soát khi gặp sự cố,
không lên men liên tục nên thiết bị được rửa sạch thường xuyên. Do vậy, trong
bài này em chọn phương pháp lên men truyền thống nhằm tạo ra sản phẩm bia có
chất lượng cao.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 11
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 Quy trình công nghệ
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 12
Đồ án công nghệ II
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Trang 13
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Hình 2.1 Minh họa quy trình công nghệ[11]
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 14
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
2.2. Thuyết minh quy trình
2.2.1. Làm sạch nguyên liệu
2.2.1.1. Mục đích
Malt và gạo trước khi đem vào sản xuất bia cần phải có quá trình làm sạch
để loại bỏ tạp chất. Quá trình này đảm bảo cho nguyên liệu được sạch, kích
thước hạt đồng đều, không ảnh hưởng đến chất lượng bia, thuận lợi cho quá
trình nghiền.
2.2.1.2. Tiến hành làm sạch
Nguyên liệu sau khi được định lượng thì qua máy làm sạch để loại bỏ bụi
bẩn, các hạt bị gãy dập, chất lượng kém hoặc mầm rễ còn sót, các tạp chất lớn
như lông chim, lá khô,…để đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng của bia.
Sau đó, nguyên liệu được đưa qua bộ phận tách từ để loại bỏ các tạp chất có từ
tính nhằm tránh gây ảnh hưởng đến quá trình nghiền phía sau.
2.2.2. Nghiền nguyên liệu
2.2.2.1. Mục đích
Nhằm để làm giảm kích thước hạt, phá vỡ cấu trúc tinh bột, làm cho nước
xâm nhập vào nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình đường hoá, thuỷ phân tinh
bột diễn ra nhanh và triệt để hơn.
2.2.2.2. Yêu cầu khi nghiền
Malt
Vỏ malt giữ được càng nguyên càng tốt. Nếu giữ nguyên được vỏ malt
thì sẽ ngăn chặn được việc chuyển các chất không có lợi từ vỏ vào dịch đường
và bia. Mặt khác, vỏ malt càng nguyên càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lọc, nâng cao vận tốc và hiệu suất lọc.
Nội nhũ phải được nghiền nhỏ. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ bột và tấm mịn,
nhất là bột quá cao thì lọc dịch đường sẽ khó khăn và giảm hiệu suất thu hồi. Vì
vậy, khi nghiền cần tạo tỷ lệ thích hợp giữa tấm thô, tấm mịn và bột phù hợp
với từng loại thiết bị lọc.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 15
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Gạo
Nghiền càng nhỏ càng tốt, khi đó khả năng tiếp xúc giữa cơ chất và
enzyme càng cao, hiệu quả thuỷ phân tinh bột càng triệt để.
2.2.2.3. Phương pháp thực hiện
Có nhiều phương pháp nghiền: nghiền khô, nghiền ẩm và nghiền ướt. Tuy
nhiên, lựa chọn phương pháp nghiền khô cho cả hai loại nguyên liệu vì phương
pháp này đơn giản, dễ thực hiện. Malt được nghiền bằng thiết bị nghiền hai cặp
trục và gạo được nghiền bằng thiết bị nghiền búa.
Máy nghiền trục (nghiền malt)
Cấu tạo
Nguyên tắc hoạt động
Malt được đổ vào phễu và được nghiền sơ bộ ở cặp rulô thứ nhất.
Khoảng cách giữa 2 trục nghiền của cặp rulô thứ nhất lớn hơn so với khoảng
cách giữa 2 trục nghiền của cặp rulô thứ 2. Sau khi nghiền sơ bộ, bột malt được
đưa vào rulô thứ 2 để nghiền tiếp.
Máy nghiền búa ( nghiền gạo )
Cấu tạo:
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 16
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên liệu được đưa vào máy nghiền búa qua phễu nạp liệu (1). Gạo
được nghiền nát nhờ vào lực va đập của búa nghiền (2) vào thành trong của máy
nghiền búa. Búa được lắp trên đĩa treo số (4), các búa được treo cách đều nhau.
Gạo sau khi được nghiền mịn sẽ đi qua lưới số (3) ra ngoài và được đưa vào
bunke chứa.
2.2.3. Nấu nguyên liệu
2.2.3.1. Mục đích
Chuyển các chất có trong nguyên liệu từ
trạng thái không hoà tan sang trạng thái hoà tan
nhờ tác động của các hệ enzyme thuỷ phân.
1. Ống tháo hơi.
2. Cửa nạp liệu.
3. Cửa nạp hơi.
4. Áo hơi.
5. Cửa thoát nước ngưng.
6. Cửa tháo liệu.
7. Cánh khuấy.
8.Cửa quan sát.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 17
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
2.2.3.2. Tiến hành nấu
Sau khi nghiền xong, nguyên liệu nên đem đi nấu ngay vì nếu để lâu bột
sẽ bị chua, làm ảnh hưởng đến chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm
sau này.
Tiến hành nấu theo phương pháp kết hợp với nguyên liệu thay thế chiếm
45%. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu và nước nấu là:
Malt : nước = 1 kg : 3 lít
Gạo : nước = 1 kg : 4 lít.
Nồi gạo: Gạo đã nghiền mịn với 10% bột malt lót (so với tổng lượng gạo)
được đem vào phối trộn với nước ấm 370C theo đúng tỷ lệ trên. Bổ sung lượng
chế phẩm enzyme Termamyl cần dùng vào. Khuấy trộn đều dịch bột trong vòng
10 phút. Sau khi khuấy trộn xong nhiệt độ của nồi nấu hạ xuống còn khoảng
350C, bổ sung axit lactic để pH hạ xuống còn 5,6 và giảm độ nhớt của dịch. Nâng
nhiệt độ của khối nấu lên 660C với tốc độ khoảng 10C/phút và giữ ở nhiệt độ
này 30 phút để hồ hóa tinh bột. Sau đó nâng nhiệt độ khối nấu đến nhiệt độ sôi
(khoảng 1050C) trong 30 phút và giữ sôi 20 phút. Trong suốt quá trình nấu gạo
phải khuấy trộn liên tục để tránh cháy ở đáy nồi, vận tốc cánh khuấy khoảng
30÷40 vòng/phút.
Nồi malt: Khi nồi gạo đã tiến hành nâng nhiệt đun sôi thì nồi malt cũng bắt
đầu cho nước 370C vào. Thời gian hòa bột malt và nước trong 10 phút. Bổ sung
CaCl2, lượng enzim Ultraflo và axit lactic vào. Nhiệt độ của khối dịch khoảng
350C và pH là 5,6. Nâng nhiệt khối nấu lên 520C trong vòng 20 phút và giữ ở
nhiệt độ này 30 phút để thực hiện quá trình đạm hóa.
Hội cháo: Khi nồi gạo đun sôi xong thì quá trình đạm hóa ở nồi malt cũng
vừa kết thúc. Tiến hành bơm cháo gạo sang nồi malt để hội cháo, thời gian bơm
là 10 phút. Nhiệt độ toàn khối nấu lúc này đạt 630C, giữ ở nhiệt độ 630C trong 30
phút để tạo điều kiện cho enzim βamylaza thuỷ phân tinh bột. Sau đó, nâng
nhiệt độ khối nấu lên 730C trong vòng 10 phút và giữ ở nhiệt độ này 30 phút để
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 18
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
enzim αamylaza tiếp tục thuỷ phân tinh bột. Nâng nhiệt độ toàn khối dịch lên
780C trong vòng 5 phút rồi sau đó bơm dịch đi lọc.
2.2.4. Lọc dịch đường
2.2.4.1. Mục đích
Dịch đường hoá bao gồm các chất hoà tan và các chất không hoà tan nên
cần phải lọc để tách các chất hoà tan ra khỏi các chất không hoà tan.
2.2.4.2. Tiến hành lọc dịch đường
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 19
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Để lọc dịch đường ta sử dụng thiết bị lọc khung bản. Quá trình lọc dịch
đường gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn lọc.
Giai đoạn rửa bã.
Trước khi lọc cần thiết phải bơm nước nóng vào khoảng không gian giữa
khung, bản để làm nóng thiết bị. Sau đó, tháo nước nóng và bơm dịch vào. Trong
khoảng thời gian đầu dịch đường chảy ra còn đục nên cần bơm hồi lưu về nồi
đường hoá để lọc lại. Khi dịch đường đã đạt được độ trong cần thiết thì cho
chảy vào thiết bị houblon hoá. Sau khi đã lọc hết dịch thì tiến hành rửa bã để thu
hồi các chất hoà tan còn sót trong bã. Để tăng cường quá trình khuyếch tán các
chất hoà tan vào dung dịch rửa bã thì cần dùng nước nóng 75÷ 78 oC để rửa. Nước
rửa bã cũng được chảy vào nồi houblon hoá. Không nên dùng nước có nhiệt độ
quá cao để rửa bã và cũng không nên rửa bã quá kĩ. Bởi vì, nếu rửa kĩ quá thì một
số các chất đắng và tanin sẽ trích ly vào làm cho dịch có mùi và vị không bình
thường, đôi lúc còn làm loãng dịch đường nên phải mất thời gian và tốn kém
năng lượng cho việc cô đặc đến nồng độ cần thiết.
Dịch đường sau khi lọc xong phải đảm bảo về độ trong. Khi đã rửa bã xong
thì tiến hành tháo bã và vệ sinh sát trùng thiết bị.
2.2.5. Houblon hóa
2.2.5.1. Mục đích
+ Ổn định thành phần dịch đường.
+ Làm cho dịch đường có nồng độ theo yêu cầu.
+ Làm keo tụ các protit.
+ Truyền cho bia mùi và vị của hoa houblon.
+ Vô hoạt enzyme và thanh trùng dịch đường.
2.2.5.2 Tiến hành Houblon hóa
Kỹ thuật đun sôi: Dịch đường ban đầu và nước rửa bã được trộn lẫn
vào nhau trong thiết bị houblon hoá. Yêu cầu phải giữ nhiệt độ của hỗn hợp này
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 20
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
không nhỏ hơn 70oC. Để giữ được dịch đường ở nhiệt độ cần phải cung cấp
nhiệt cho nó. Trong quá trình cung cấp nhiệt phải tính toán như thế nào để khi
quá trình rửa bã vừa kết thúc thì dịch đường cũng vừa sôi. Không nên để dịch
đường chưa sôi trong thời gian quá dài. Vì như vậy sẽ tạo điều kiện cho oxi
không khí tiếp xúc với dịch đường và dẫn tới các phản ứng oxi hoá làm giảm
chất lượng của dịch đường.
Thời gian houblon hoá trung bình là 2h và không nên ít hơn 1,5h và không
quá 2,5h.
Thiêt bi houblon hoa cung giông nh
́ ̣
́ ̃
́
ư thiêt bi nâu.
́ ̣ ́
Tiên hanh:
́
̀ Dich đ
̣
ường va n
̀ ươc r
́ ửa ba t
̃ ừ thiêt bi loc chuyên thăng vao
́ ̣ ̣
̉
̉
̀
nôi houblon hoa. Khi dich đ
̀
́
̣
ường lâp đây đay nôi thi băt đâu cung câp nhiêt đê
́ ̀ ́
̀ ̀ ́ ̀
́
̣
̉
nhiêt đô dich đ
̣
̣ ̣
ường luôn giữ ở 75oC. Khi nươc r
́ ửa ba chay vao nôi gân kêt thuc
̃ ̉
̀ ̀ ̀ ́
́
thi băt đâu nâng nhiêt đ
̀ ́ ̀
̣ ến sôi va cho 1/3 l
̀
ượng hoa vao nhăm lây chât đăng. Gi
̀
̀ ́
́ ́
ư ̃
sôi 30 phut́ rôì tiêp
́ tuc̣ cho 1/3 lượng hoa vao.
̀ Trươć khi kêt́ thuć quá trinh
̀
houblon hoa khoang 30 phut thi cho tiêp 1/3 l
́
̉
́ ̀
́
ượng hoa con lai nhăm tao h
̀ ̣
̀ ̣ ương và
kêt lăng protein. Trong qua trinh đun sôi thi chi sô đâu tiên đê kêt thuc qua trinh
́ ́
́ ̀
̀ ̉ ́ ̀
̉ ́
́
́ ̀
đun sôi la nông đô dich đ
̀ ̀
̣ ̣
ường, nhưng chi sô khac la s
̃
̉ ́ ́ ̀ ự co măt kêt tua cua protein
́ ̣
́ ̉
̉
va đô trong cua dich đ
̀ ̣
̉ ̣
ường, tông th
̉
ời gian đun sôi la 120 phut.
̀
́
2.2.6. Lắng trong và làm lạnh
2.2.6.1. Mục đích
Lắng và tách cặn để làm trong dịch đường.
Ha nhiêt đô cua dich đ
̣
̣
̣ ̉ ̣
ương đên nhiêt đô lên men.
̀
́
̣
̣
Bao hoa oxy cho dich lên men.
̃ ̀
̣
2.2.6.2. Tiến hành
Tiến hành lắng trong trong thiết bị whirlpool và làm lạnh bằng thiết bị làm
lạnh bản mỏng. Thiêt bi l
́ ̣ ắng whirlpool la môt thung đ
̀ ̣
̀ ược lam băng thep không
̀
̀
́
ri, co dung tich rât khac nhau va thich h
̉
́
́
́
́
̀ ́ ợp đôi v
́ ới công suât t
́ ừng nha may, đay
̀ ́
́
thung co đô nghiêng 810% so v
̀
́ ̣
ơi ph
́ ương ngang. Ở đô cao 1/4 thân thung kê t
̣
̀
̉ ư ̀
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 21
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
dươi lên la đ
́
̀ ường ông đê b
́
̉ ơm dich vao thung, h
̣
̀
̀
ương đi cua dich la theo ph
́
̉
̣
̀
ương
tiêp tuyên v
́
́ ơi thân thung, vân tôc dich đ
́
̀
̣
́ ̣
ường vao thung phai đat 1014 m/s, tao
̀
̀
̉
̣
̣
môt s
̣ ưc đây manh, l
́ ̉
̣
ực nay tao ra môt xung l
̀ ̣
̣
ực theo phương tiêp tuyên v
́
́ ới côṭ
chât long bên trong thung va lam cho ca côt chât long đo xoay tron. Nh
́ ̉
̀
̀ ̀
̉ ̣
́ ̉
́
̀
ờ co l
́ ực
hương tâm l
́
ơn, căn lăng bi hut vao tâm thung va lăng xuông đay.
́
̣ ́
̣ ́ ̀
̀
̀ ́
́
́
Thiết bị whirlpool có ưu điểm là đảm bảo vô trùng vì dịch đường khi đưa
vào thiết bị cũng như ra khỏi thiết bị ở nhiệt độ rất cao (khoảng 90˚C) và thời
gian lắng chỉ khoảng 20 phút. Đê yên 20 phut rôi dich đ
̉
́ ̀ ̣
ường trong được bơm
sang thiêt bi la lanh nhanh,
́ ̣ ̀ ̣
ở đây dich đ
̣
ược lam lanh đên nhiêt đô lên men la 10˚C,
̀ ̣
́
̣
̣
̀
thời gian làm lạnh không vượt quá 1 giờ. Sau khi lam lanh xong dich đ
̀ ̣
̣
ường được
chuyên vao thiêt bi lên men, con căn
̉
̀
́ ̣
̀ ̣ ở đay thung đ
́
̀
ược dôi n
̣ ước va cho xa ra
̀
̉
ngoai.
̀
2.2.7. Lên men chính
2.2.7.1. Mục đích
Quá trình lên men chính là quá trình chuyển hoá các chất đường và dextrin
thấp phân tử trong dịch lên men thành C2H5OH, CO2 và một số chất hữu cơ khác
dưới tác dụng của nấm men:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Q
Đồng thời, còn tạo các sản phẩm phụ như: este, axit hữu cơ, rượu bậc
cao, aldehit, glyxerin,…hoà tan vào dịch lên men tạo thành bia non.
2.2.7.2. Tiến hành
Chuẩn bị giống
Phương pháp nuôi cấy men giống:
Nuôi cấy men giống thuần khiết
Nấm men giống thuần khiết được nuôi cấy qua hai giai đoạn: giai đoạn nuôi
cấy trong phòng thí nghiệm và giai đoạn nuôi cấy sản xuất. Để bảo quản men
giống, người ta nuôi cấy nó trong môi trường dịch đường 10% và giữ ở nhiệt độ
2÷40C. Sau thời gian 1÷2 tháng phải cấy chuyền một lần. Trước khi đưa vào sản
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 22
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
xuất, men giống được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm cho đến 10 lít. Sau đó
tiếp tục nhân giống trong các thiết bị chuyên dùng đặt trong phòng bên cạnh phân
xưởng lên men. Mỗi lần nhân, thể tích men giống tăng từ 5÷7 lần.
Thiết bị nuôi cấy men giống gồm các thùng hình trụ bằng thép không gỉ.
Trước khi tiến hành nuôi cấy yêu cầu thiết bị và môi trường phải vô trùng tuyệt
đối. Men thuần khiết thường phải tuyển chọn và bắt đầu nuôi cấy ở 25 0C. Trong
phòng thí nghiệm nó sinh sản ở nhiệt độ 18÷20 0C. Khi đưa vào nuôi cấy sản xuất
thì cho nó phát triển ở 12÷150C và tiếp tục giảm đến 8÷100C rồi đưa vào thiết bị
lên men. Để nấm men giống sinh sản nhanh, dịch men chuyển từ giai đoạn trước
sang giai đoạn sau phải đang ở thời kỳ lên men mạnh.
Xử lý sữa men
Sữa men được thu vào các chậu chuyên dùng, sau đó trộn với nước vô trùng
có cùng thể tích và cho qua rây có đường kính 0,4÷0,6 mm rồi ngâm trong nước
lạnh. Hàng ngày phải thay nước cho men và giữ nhiệt độ nước trong thiết bị bảo
quản gần 00C. Trong nước lạnh, nấm men có thể bảo quản tốt từ 4÷6 ngày. Để
lên men trở lại ta tiến hành như sau: men cái sau khi đã rửa và sát trùng thì cho
trộn với dịch lên men theo tỷ lệ 2÷6 lít men/100 lít dịch đường, khuấy đều rồi để
yên 1÷3 giờ. Cho lên men ở nhiệt độ không vượt quá nhiệt độ lên men chính. Khi
nào nấm men nẩy chồi mạnh và rượu tạo thành khoảng 0,3% coi như được. Men
cái có thể tái sử dụng nhiều lần. Tuy nhiên số lần tái sinh còn phụ thuộc vào
hoạt lực và sự nhiễm tạp của nó.
Tiến hành lên men
Với phương pháp lên men cổ điển, dịch đường sau khi làm lạnh được bổ
sung không khí sạch (khoảng 8 mg O2/lít dịch đường) đã qua bình lọc bông gòn
giữ bụi cơ học và thiết bị khử trùng bằng tia cực tím. Sau đó, cấy nấm men vào
với lượng men khoảng 20×106 tế bào/1ml dịch lên men. Việc cấy nấm men vào
thẳng ống dẫn dịch lên men có ưu điểm làm cho nấm men phân bố đều toàn khối
dịch lên men ban đầu và tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng nhanh hơn.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 23
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
Dịch lên men được bơm vào thùng lên men chính trong nhiều lần nhưng chỉ
có lần đầu dịch lên men có hoà nấm men, còn những lần sau chỉ châm đầy nước,
tạo thời gian cho nấm men hoạt động thích nghi với môi trường.
Khi dịch lên men vào đầy thùng thì bắt đầu điều khiển quá trình lên men,
theo dõi nhiệt độ, độ đường hằng ngày. Lên men chính được tiến hành trong
thiết bị hình trụ bằng thép không gỉ, đáy và nắp hình chỏm cầu, hệ số chứa đầy
là 0,8÷0,85. Nhiệt độ lên men chính là 10oC, áp suất dư trong thiết bị lên men
chính là 0,2÷0,4 at. CO2 sinh ra trong quá trình lên men sẽ hoà tan vào bia non một
phần. Độ hoà tan của CO2 vào bia sẽ tăng khi nhiệt độ giảm, do đó để đảm bảo
lượng CO2 hoà tan trong bia nhiều thì nhiệt độ thời kỳ cuối của quá trình lên men
khoảng 5oC, hàm lượng CO2 trong bia non phải đạt 0,2 %. Lên men chính được
xem là kết thúc khi chất chiết trong dịch lên men giảm đi từ 0,150,2%/ ngày đêm.
Thời gian lên men chính là 9 ngày.
2.2.8. Lên men phụ
2.2.8.1. Mục đích
+ Tiếp tục lên men phần đường còn lại sau lên men chính, bão hoà CO 2
cho bia và tăng cường mùi vị cho bia.
+ Thực hiện quá trình chín của bia (hoàn thiện chất lượng bia).
2.2.8.2. Tiến hành
Qua trinh lên men phu đ
́ ̀
̣ ược tiên hanh trong cac thung kin đăt trong phong lanh
́ ̀
́
̀
́ ̣
̀
̣
0
từ 120C. Nhiêt đô lên men phu khoang 1
̣
̣
̣
̉
C ap suât d
́
́ ư 0,30,7at. Trong qua trinh
́ ̀
lên men phu cân theo doi ap suât trong thiêt bi lên men, m
̣ ̀
̃ ́
́
́ ̣
ức đô trong cua bia, nhiêt
̣
̉
̣
đô trong phân x
̣
ưởng.
Bia non được chuyên vao t
̉
̀ ừ đay thiêt bi nhăm giam s
́
́ ̣
̀
̉ ự tao bot va giam mât
̣
̣
̀ ̉
́
mat CO
́
̀
́ ̉
̉
ưng vê sau do co s
̀
́ ự tao bot nên cho
̣
̣
2. Đâu tiên co thê cho bia chay nhanh nh
bia chay gian đoan. Khi bia non đa đây thung băt đâu thai không khi trên bê măt bia
̉
́
̣
̃ ̀
̀
́ ̀
̉
́
̀ ̣
non. Đê đam bao bia thanh phâm co chât l
̉ ̉
̉
̀
̉
́ ́ ượng như nhau vê mau săc, mui vi cung
̀ ̀ ́
̀ ̣ ̃
như thanh phân hoa hoc thi bia non t
̀
̀ ́ ̣
̀
ừ môt thung lên men chinh co thê chuyên vao
̣
̀
́
́ ̉
̉
̀
nhiêu thung lên men phu. Qua trinh chuyên bia non vao thiêt bi lên men phu co thê
̀
̀
̣
́ ̀
̉
̀
́ ̣
̣ ́ ̉
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 24
Đồ án công nghệ II
GVHD: TS. Bùi Xuân Đông
tiên hanh t
́ ̀ ừ từ va keo dai 1
̀ ́ ̀ 2 ngay đêm. Tuy nhiên sau 2 ngay đêm thi thung lên
̀
̀
̀ ̀
men phu cân phai ch
̣ ̀
̉ ưa đây bia non nêu không thi dê bi nhiêm vi sinh vât va s
́ ̀
́
̀ ̃ ̣
̃
̣ ̀ ự bao
̃
hoa CO
̀
́
ự bôc h
́ ơi cua no. Hê sô ch
̉
́ ̣ ́ ưa đây thung lên men phu vao khoang
́ ̀
̀
̣ ̀
̉
2 kho do s
0,960,98. Khi bia chưa đây thung thi đong van điêu chinh ap suât, tiên hanh thai
́ ̀
̀
̀ ́
̀
̉
́
́
́ ̀
̉
không khi trên bê măt bia va nâng ap suât đat theo yêu câu .
́
̀ ̣
̀
́
́ ̣
̀
Qua trinh nâng cao ap suât keo dai 1
́ ̀
́
́ ́ ̀ 3 ngay kê t
̀ ̉ ừ luc chuyên xong bia non
́
̉
vao. Nêu nâng ap suât qua nhanh thi không khi trên bê măt bia non se hoa tan vao
̀
́
́
́
́
̀
́
̀ ̣
̃ ̀
̀
bia va oxy trong không khi se gây anh h
̀
́ ̃
̉
ưởng xâu đên chât l
́ ́
́ ượng bia thanh phâm .
̀
̉
Thời gian lên men phu la 30 ngay. Sau khi lên men phu bia đ
̣ ̀
̀
̣
ược chuyên
̉
vao thung ch
̀
̀
ưa va đem đi loc.
́ ̀
̣
2.2.9. Lọc trong bia
2.2.9.1. Mục đích
Tách các hạt nhỏ bé như tế bào nấm men, protein, các chất huyền phù…làm
cho bia đạt được độ trong sáng đúng yêu cầu chất lượng, ổn định và tăng độ bền
sinh học, hoá lý cho bia.
2.2.9.2. Tiến hành
Bia được lọc bằng thiết bị lọc khung bản với chất trợ lọc là bột diatomit.
Ðầu tiên, bột diatomit được trộn cùng với nước vô trùng theo một tỷ lệ nhất
định và tạo thành một dung dịch huyền phù, sau đó dung dịch huyền phù được
bơm vào máy lọc ép để tạo thành một lớp lọc diatomit trên vải lọc. Nếu bia đi ra
còn đục thì phải bơm trở lại thùng phối liệu, bia trong được đưa vào thùng chứa.
Áp suất lọc của thiết bị là 1,2÷1,3 at. Nếu vượt quá 3 at thì lớp vải lọc có thể bị
rách.
2.2.10. Ổn định bia
Sau khi lọc thì hàm lượng CO2 bị giảm. Do đó để khôi phục lại sự bão hoà
CO2 trong bia thì sau khi lọc, bia được giữ trong thùng chứa ở nhiệt độ 0,5÷1 oC
dưới áp suất của CO2 là 0,5 at và thời gian tối thiểu là 4 giờ. Hàm lượng CO 2
trong bia thành phẩm phải đạt ít nhất là 0,3% khối lượng. Nếu chưa đạt được
hàm lượng CO2 này phải bổ sung CO2 cho bia.
SVTH: Trần Thị Liên – Lớp: 08SH
Trang 25