ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ XỬ LÝ KHI
SẢN XUẤT VÀ THỜI GIAN Ủ RƯỢU ĐỐI
VỚI HÀM LƯỢNG HỢP CHẤT PHENOL
TRONG RƯỢU VANG VRANEC
Violeta Ivanova & Borimir Vojnoski
& Marina Stefova
Revised: 1 July 2010 /Accepted: 7 July
2010 /Published online: 3 March 2011
# Association of Food Scientists &
Technologists (India)
GIỚI THIỆU
RƯỢU VANG VRANEC
• Nguồn gốc:
“Vranec” là tên một giống nho đen
giống cây trồng phổ biến và quan
trọng nhất ở nước Cộng hòa
Macedonia (chiếm 80%), ngoài ra
còn phổ biến ở Montenegro, Serbia,
Croatia giống nho bản địa vùng
Balkan.
GIỚI THIỆU
RƯỢU VANG VRANEC
• Giống nho Vranec này dung ủ lên những chai rượu vang
thương hiệu Vranec nổi tiếng của Maccedonia. Đây là loại
rượu vang đỏ nổi tiếng của cả châu Âu. Loại rượu này
chiếm 60% loại rượu vang ở Macedonia.
• Thị trường xuất khẩu: Serbia, Montenegro, Croatia, Bosnia,
Slovenia, Sweden, Denmark, Germany, Canada, Australia,
Hong Kong, Japan, USA
GIỚI THIỆU
RƯỢU VANG VRANEC
GIỚI THIỆU
CÁC HỢP CHẤT PHENOL CÓ VAI TRÒ QUAN
TRỌNG TRONG RƯỢU VANG
GIỚI THIỆU
CÁC HỢP CHẤT PHENOL CÓ VAI TRÒ QUAN
TRỌNG TRONG RƯỢU VANG
v Proanthocyanidin:
• Ảnh hưởng đến vị đắng, chát.
• Là phức hợp phân tử mang cấu
trúc oligomer.
• Trong rượu vang chúng ta quan
tâm đến loại hợp chất có khối
lượng phân tử nhỏ như nhóm
FLAVAN3OL
GIỚI THIỆU
CÁC HỢP CHẤT PHENOL CÓ VAI TRÒ QUAN
TRỌNG TRONG RƯỢU VANG
v Anthocyanin:
• Liên quan đến việc hình thành
và làm bền các chất màu.
• Cũng tiến hành polymer hóa với
các chất thuộc nhóm flavan3ol
để ảnh hưởng đến vị chát.
• Thuộc họ hợp chất flavonoid
GIỚI THIỆU
CÁC HỢP CHẤT PHENOL CÓ VAI TRÒ QUAN
TRỌNG TRONG RƯỢU VANG
Đối với sản xuất rượu vang đỏ thì:
• Anthocyanin và tannin từ vỏ quả nho là những thành phần đầu tiên được tách
chiết ra vào đầu quá trình lên men.
• Tannin phần nhiều được tách ra từ hạt, phụ thuộc nhiều vào nồng độ cồn
nên sự tách chiết bắt đầu diễn ra mạnh từ giữa quá trình lên men cồn.
• Trong quá trình chin, ủ và lưu trữ rượu, các hợp chất phenol có màu và không
màu có vai trò quan trọng đối với màu sắc và hương vị của rượu và chúng
trải qua nhiều phản ứng trong quá trình ủ làm thay đổi đặc tính cảm quan.
GIỚI THIỆU
CÁC HỢP CHẤT PHENOL CÓ VAI TRÒ QUAN
TRỌNG TRONG RƯỢU VANG
v Nội dung của nghiên cứu này:
• Sử dụng các điều kiện làm rượu khác nhau trên cùng loại nho Vranec để làm ra
mẫu sản phẩm rượu vang khác nhau.
• Từ mẫu sản phẩm tạo thành, sử dụng phương pháp quang phổ để xác định hàm
lượng tổng số phenol, tổng flavonoid, tổng anthocyanin và tổng flavan3ols,
cũng như cường độ màu và màu sắc trong mỗi mẫu.
• Từ kết quả thu được đánh giá ảnh hưởng của các thông số: thời gian ngâm
chiết, hàm lượng SO2, chủng nấm men, nhiệt độ ủ đối với sự tách chiết các
hợp chất polyphenol và nghiên cứu sự thay đổi của hợp chất phenol trong quá
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
NHO
(ĐỦ CHÍN)
LÀM SẠCH
PHỐI
TRỘN
NGHIỀN
LÊN MEN/
NGÂM CHIẾT
ÉP LỌC
Ủ
ĐÓNG CHAI
SẢN
PHẨM
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
• Nho chín tối ưu có độ đường 22oBrix, thu hoạch chia làm 12 lô (12,5kg/lô).
• Nho được làm dập và loại cuống chia vào 12 tank lên men plastic 25 lít.
• 3 tank được bổ sung K2S2O5 sao cho đạt nồng độ SO2 30mg/l, 3 tank
được bổ sung K2S2O5 sao cho đạt nồng độ SO2 70mg/l, cả 6 tank trên
đều cấy chủng nấm men Vinalco (Bitola, R. Macedonia).
• 3 tank được bổ sung K2S2O5 sao cho đạt nồng độ SO2 30mg/l, 3 tank
được bổ sung K2S2O5 sao cho đạt nồng độ SO2 70mg/l, cả 6 tank trên
đều cấy chủng nấm men Levuline CHP (Bordeaux, Pháp).
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
• Mỗi nhóm 3 tank có cùng chủng nấm men và nồng độ SO2 được tiến hành
ngâm chiết trong lần lượt 3 ngày, 6 ngày, 10 ngày với mỗi tank.
• Sau ngâm chiết, tiến hành lọc, đóng chai và ổn định ở nhiệt độ 4oC trong 2
tuần.
• Mỗi bộ chai mẫu sản phẩm được chia làm 2 và tiến hành ủ ở 2 điều kiện nhiệt
độ khác nhau: ~15oC và ~25oC.
• Quá trình lấy mẫu kiểm tra nồng độ các hợp chất mục tiêu diễn ra lần lượt ở 4
giai đoạn với mỗi loại rượu mẫu: sau khi ngâm chiết (3, 6 và 10 ngày, lấy mẫu
sau khi ép), sau 2 tháng (2 m), sau 6 tháng (6 m) và 16 tháng (16 m) lưu trữ.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘ CÁC
HỢP CHẤT MỤC ĐÍCH
Tất cả các phép đo quang phổ được thực hiện với quang phổ kế Agilent 8453 UV
vis, sử dụng đường dẫn quang cuvette 1 cm.
v XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ HỢP CHẤT PHENOL
• Phương pháp FolinCiocalteu đã được sử dụng để xác định tổng số
phenolics.
• Đọc các chất hấp thụ của chúng ở 765 nm so với mẫu đã chuẩn bị
với nước cất.
• Đường chuẩn được xây dựng bằng độ hòa tan chuẩn của axit gallic
(0100 mg/L).
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘ CÁC HỢP
CHẤT MỤC ĐÍCH
v XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ ANTHOCYANIN
• Xác định tổng số anthocyanin được thực hiện theo phương pháp được đề
xuất bởi Di Stefano và cộng sự (1989).
• Đọc các chất hấp thụ của chúng ở 540 nm.
• Do thiếu tiêu chuẩn, tổng hàm lượng anthocyanin được tính toán bằng cách
sử dụng phương trình sau được đề xuất bởi Di Stefano và cộng sự (1989):
TA540nm (mg/L) = A540nm ∙ 16,7 ∙ d(độ pha loãng)
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘ CÁC HỢP
CHẤT MỤC ĐÍCH
v XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ FLAVONOID
• Tổng hàm lượng flavonoid được đánh giá theo một phép thử bằng thiết bị
đo màu với clorua nhôm ).
• Độ hấp thụ được đo ở 510 nm so với mẫu nước trắng.
• Catechin được sử dụng như là một tiêu chuẩn cho đường cong hiệu chuẩn
và nồng độ được thể hiện như tương đương catechin (mg/g CE).
v XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ FLAVAN3OLS
• Nồng độ của tổng số flavan3ols được đo bằng phương pháp p
(dimethylamino) cinamaldehyde (pDMACA).
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘ CÁC
HỢP CHẤT MỤC ĐÍCH
v XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ MÀU VÀ MÀU SẮC CỦA RƯỢU
• Cường độ màu được xác định bằng thành phần và cấu trúc của antocyanin
trong rượu, được xác định như là một tổng của các chất hấp thụ ở 420 nm,
520 nm và 620 nm.
• Màu sắc của rượu đưa ra bằng phép đo đạc độ “màu” hoặc độ đỏ của rượu
vang được định nghĩa là tỷ số của A420/A520.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NỒNG ĐỘ CÁC HỢP
CHẤT MỤC ĐÍCH
v PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
• Phân tích thống kê, bao gồm Số trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, ANOVA
và Phân tích Hợp phần Chính, được thực hiện bằng phần mềm máy tính
cá nhân STATISTICA 6.0 (StatSoft, Tylsa, USA).
• Số liệu độ lệch chuẩn được đưa ra từ kết quả phân tích lặp 3 lần mỗi lô
thí nghiệm.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
v ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN NGÂM CHIẾT LÊN HÀM LƯỢNG
POLYPHENOL CỦA RƯỢU VANG VRANEC
• Tổng hàm lượng phenol cao nhất trong các loại rượu đạt được với 6 ngày
ngâm chiết và trong một loại rượu được ngâm chiết trong 10 ngày mà có
chứa SO2 70 mg/L, dù rằng sự khác nhau giữa các loại rượu ngâm chiết
trong 6 và 10 ngày không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
• Hàm lượng anthocyanin và flavonoid, đạt được giá trị cao nhất trong các
loại rượu vang bị ngâm chiết trong 6 ngày. Gia tăng thời gian ngâm chiết
(10 ngày) dẫn đến sự giảm nhẹ hàm lượng của chúng trong các loại rượu
vang.