1
KHOA HÓA LÝ KĨ THUẬT
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
*******
THẢO LUẬN HÓA VÔ
CƠ
Chủ đề: Các phản ứng gây nổ?(từ các chất
vô vơ).Phạm vi ứng dụng , biện pháp đề phòng.
2
MỤC LỤC
3
Hóa học vô cơ là nghiên cứu về thành phần
hóa học của vật liệu từ nguồn gốc phi sinh
học.Thông thường điều này đề cập đến các
nguyên liệu không chứa liên kết cacbon –
hidro.Hóa học vô cơ “ nghiên cứu đủ thứ trên
đời”(Gary Miessler ,2004) bao gồm các yếu tố
có mặt trong bảng tuần hoàn và hợp chất của
chúng.Giữa các đơn chất và hợp chất xảy ra
tương tác qua lại đó là phản ứng hóa học và nó
có vô vàn ứng dụng trong đời sống hàng ngày.
Hóa học ảnh hưởng rất nhiều tới trái đất tới
cuộc sống con người,động thực vật sinh
vật.Với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tác
động của hóa học ngày càng là vấn đề nan
giải .Một khía cạnh của hóa học – đời sống là
các vụ nổ xảy ra trong thực tế,hiện tượng này
xảy ra ngày càng nhiều và để lại hậu quả
nghiêm trọng.Trong đó có các vụ nổ của các
hợp chất vô cơ và của các hợp chất hữu cơ.
Bài viết này sẽ đề cập đến vấn đề tên,cấu tạo
và các phản ứng gây nổ của các hợp chất vô
cơ,đặc tính tồn tại trong điều kiện thường,điều
kiện gây nổ và một số biện pháp phòng tránh
để đảm bảo an toàn cho bản thân, xã hội và
bảo vệ môi trường
4
5
Đề tài số 11: Các phản ứng gây nổ (từ các chất vô
cơ) . Phạm vi ứng dụng và biện pháp đề phòng.
1.Định nghĩa.
1.1. Khái niệm cháy nổ.
Nhà bác học người Nga M.V.Lômônôxốp (1711
1765) là người có giải thích đúng đắn về sự cháy:
“Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và chiếu
sáng”.
Ngày nay thì cháy là tổng hợp của các quá trình
biến đổi lý hóa phức tạp có tỏa nhiệt và phát ra ánh
sáng.
=> Nổ là sự cháy nhưng xảy ra ở tốc độ nhanh
hơn, làm tăng thể tích một cách đột ngột trong
khoảng thời gian hạn chế.
Là khi đám cháy phát triển nhanh trong một
khoảng thời gian cực ngắn, nhiệt độ tại tâm cháy tăng
nhanh, làm tăng áp suất đám cháy – quá trình nổ xảy
ra tỏa nhiều nhiệt.
1.2 Phân loại.
Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một
thể tích bình chứa tăng cao vượt quá giới hạn bền của
vỏ bình chứa.
Nổ hóa học: là nổ do cháy cực nhanh gây ra, pưhh
xảy ra trong thời gian cực ngắn tạo ra lượng lớn sản
phẩm khí kèm nhiệt độ cao.
2. Các hợp chất và phản ứng gây nổ
2.1. Phản ứng lí học
2.1.1. Phản ứng nổ của bóng bay hidro khi bị đốt nóng
+Cơ chế gây nổ:khí hidro nhẹ , cấu trúc phân tử bé
nên bơm vào bóng bay thì khí hidro sẽ thẩm thấu cực
nhanh và có thể nổ mà không cần nguồn lửa.Trong
quá trình sử dụng bóng bay nguồn khí trong bóng bay
sẽ rất dễ thẩm thấu ra ngoài, trong đó ra nhiều ở
cuống bóng,chỗ buộc dây.Vì thế trong vụ nổ ,khi đốt
dây vô tình làm cho luồng khí bị đốt nóng,thể tích dãn
nở gây ra nổ
+Phương trình phản ứng:H2+1/2O2=H2O
+tính chất:tất cả các bóng hidro đều tiềm ẩn nguy
cơ cháy nổ cao .Khí hidro là loại khí hiếm rất nguy
nhiểm.Bởi hidro khi nổ sẽ gây ra áp lực rất mạnh và
nhiệt độ lên tới 3000 độ C
6
=>Vì thế ,bóng bay không nên mang vào trong nhà
bởi nếu tiếp xúc với bóng điện,gặp không khí có thể
gây phát nổ
2.2. Phản ứng hóa học
2.2.1. Phản ứng giữa kim loại kiềm(Li,Na,K,Rb,Cs)
với H2O
+Cơ chế gây nổ:vì thế điện cực chuẩn của kim
loại kiềm nhỏ hơn rất nhiều so với thế điện cực của
hidro ở Ph=7
Nên kim loại kiềm khử được nước dễ dàng giải
phóng khí hidro
PTPU: 2M + 2H2O = 2MOH + H2
Do vậy kim loại kiềm được bảo quản bằng
cách ngâm chìm trong dầu.
+Điều kiện xảy ra phản ứng nổ: khi kim loại kiềm
tác dụng với nước.
2.2.2 Phản ứng gây nổ của thuốc đen
PT:2KNO3+S+3C=K2S+N2+3CO2
+Thành phần hốn hợp : 74,64% KNO 3,13,51% bột C
; 11,85%bột S, Một số loại thuốc nổ đen có thêm lưu
huỳnh (dùng cho các vũ khí mạnh), bột nhôm (phát
sáng cho pháo, tăng năng lượng cháy cho bom), hồng
hoàng (muối thủy ngân, kích nổ).
+Cấu tạo : thuốc nổ đen là hỗn hợp nitrat kali,bột
than củi, dạng bột mịn, màu đen xám của bột than, có
thể có ánh kim của bột nhôm, mùi khó ngửi của lưu
huỳnh. Ngoài ra, còn một số phụ gia khác như hồng
hoàng để bắt cháy chẳng hạn.
KNO3 thời cổ gọi là “diêm tiêu”,được lấy trong các
mỏ tự nhiên .Diêm tiêu cũng được lấy bằng cách hòa
đất lẫn phân dơi trong hang với nước lọc,cô đặc,sấy
khô.Các thành phần hỗn hợp được để riêng,giã
mịn,rồi được trộn với nhau.Cacbon của bột than củi
là chất khử,diêm tiêu là chất oxi hóa.
2.2.3. Phản ứng nổ của azit chì (Pb(N3)2)
Azit chì là một chất nổ, có độ nhạy nổ cao. Nó
thường được bảo quản và vận chuyển bằng cách bỏ
vào trong các lọ bằng cao su đặt trong môi trường
nước. Nó nổ khi rơi từ độ cao 150 mm hoặc khi có ma
sát. Tốc độ nổ của nó vào khoảng 5.180 m/s. Nó được
sử dụng làm kíp nổ, làm thuốc nổ mồi trong các ngòi
7
nổ. Ở dạng tinh thể màu trắng nó có mật độ nhồi
4,71 g/cm³.
PTPU: Pb(N3)2 = Pb + 3N2 + 100,6 kcal
Azit chì phản ứng với đồng, kẽm hay một số hợp
kim của đồng hoặc kẽm tạo thành các loại Azit khác.
Ví dụ, azit đồng thậm chí còn nhạy nổ hơn azit chì.
2.2.4. Phản ứng gây nổ của thủy ngân fuminat
Thủy ngân fuminat là chất kết tinh màu trắng hoặc
xám phụ thuộc vào công nghệ chế tạo,màu trắng
nhận được nếu bổ sung vào dịch phản ứng một chút
HCl ,màu xám nếu không cho thêm phụ gia này.Trong
quân sự sử dụng thủy ngân fuminat màu trắng, còn
trong công nghiệp loại màu xám
Thủy ngân fuminat có khối lượng riêng
4.42g/cm3,dễ nén,với áp suất nén KG/cm2 đạt mật độ
4g/cm2
Thủy ngân fuminat là một trong những thuốc nổ
mòi nhạy nhất .Thêm vào đó độ nhạy của thủy ngân
fuminat còn phụ thuộc vào áp suất và độ ẩm.Khi tăng
áp suất nén độ nhạy cua thủy ngân fuminat với mọi
dạng xung kích thích ban đầu đều giảm xuống,thậm
chí ở áp suất nào đó thủy ngân fuminat còn mất tính
nô.Dưới tác dụng của xung đâm chọc,thủy ngân
fuminat giữ được tính nổ trong khoảng áp suất đến
1000KG/cm2,còn trong khoảng áp suất 1000
2000KG/cm2 nó chỉ cháy mà không nổ và hoàn toàn
mất tính nổ khi áp suất nằm trong khoảng 2000
5000KG/cm2
Độ ẩm cũng dẫn đến làm giảm độ nhạy của thủy
ngân fuminat ,khi hàm lượng độ ẩm trên 5% diễn ra
nổ cục bộ tại vị trí của xung kích thích.,khi hàm
lượng độ ẩm lớn hơn 10% dưới tác dụng va đập nó
chỉ thủy phân mà không nổ,dưới tác động của tia lửa
nó chỉ cháy mà không chuyển sang nổ.
+Các đặc tính gây nổ của thủy ngân fumilat
_Độ nhạy với xung va đập (búa 0.6 kg); giới
hạn trên là 8,5cm, giới hạn dưới là 5,5cm;
_Nhiệt độ bùng cháy là 160170oC với thời gian
giữ chậm là 5ph; 210oC với thời gian giữ chạm là 5s;
_Nhiệt lượng nổ là 410kcal/kg (H 2O lỏng), 349
kcal/kg (H2O hơi);
_Thể tích riêng sản phẩm khí là 316 l/kg;
8
_Nhiệt độ nổ là 4470 K;
_Tốc độ nổ là 5050 m/s (mật đọ 4,0 g/cm3);
5400 m/s (4,2 g/cm3);
_Lượng thuốc nổ mồi giới hạn theo TNT là
0,36 g, theo Tetryl là 0,29 g, theo pentrit là 0,225 g,
nghĩa là thủy ngân fuminat có khả năng gây nổ không
cao, chỉ đạt ở mức yêu cầu.
Thủy ngân fuminat có thể sử dụng trong các kíp nổ
để gây nổ thuốc nổ phá và hạt lửa của đạn để gây
cháy thuốc phóng.
Tuy nhiên, do có độ nhạy cao nên thuyrngaan
fuminat chỉ dùng cho kíp nổ công nghiệp (ví dụ kíp nổ
số 8) mà không thể dùng cho kíp nổ đạn được có thể
gây ra nổ sớm liều nổ.
Khả năng gây cháy của thủy ngân fuminat không
cao, vì trong thành phần sản phẩm nổ hầu như không
có các hạt rắn (thành phần sản phẩm nổ khi nổ thủy
ngân fuminat bao gồm: thủy ngân kim loại, oxit
cacbon và nito theo phản ứng Hg(ONC)2 = Hg + 2CO
+ N2), vì vậy để tăng khả năng gây cháy của các hạt
lửa chứa thủy ngân fuminat người ta phải bổ sung
hỗn hợp chất oxi hóa và chất cháy. Chất oxi hóa
thường dùng là KClO3, có thể sử dụng BaO, còn chất
cháy thường dụng Sb2S3, có thể là bột nhôm (Al). Tỉ
lệ của các hợp phần thủy ngân fuminat, KClO 3 và
Sb2S3 trong các hỗn hợp va đập, đâm chọc rất khác
nhau, phụ thuộc vào độ lớn của xung kích thích.
3. Ứng dụng thuốc nổ.
3.1. Trong chiến đấu.
_Trong chiến đấu ngoài việc sử dụng thuốc nổ
nhồi trong các loại bom đạn, mìn, lựu đạn,… còn sử
dụng thuốc nổ gói thành các loại lượng nổ khối,
lượng nổ dài, thủ pháo,… dùng uy lực của thuốc nổ
để sát thương sin lực phá hủy các phương tiện chiến
tranh của địch.
_Lượng nổ khối là lượng nổ có tác dụng phá hoại
lớn uy lực tập trung, thường để tiêu diệt sinh lực địch
tập trung phá hoại các mục tiêu kiến trúc như hầm
ngầm, kho tàng ụ súng, lô cốt, cầu cống,… các
phương tiện chiến tranh (xe tăng, xe bọc thép, máy
bay, pháo cối, tàu, xuồng,…). Khi gói buộc lượng nổ
khối tốt nhất gói khối lập phương hoặc khối hộp chữ
9
nhật nhưng cạnh lớn nhất không quá 3 lần cạnh nhỏ
nhất.
_Lượng nổ dài: cũng có tác dụng phá hoại lớn, khi
nổ uy lực thuốc nổ phát triển theo chiều dài nhưng ít
ở 2 đầu lượng nổ. Thường dùng phá các loại vật cản
(hàng rào, dây thép gai, tường, bãi mìn,…).
_Thủ pháo: Là lương nổ có khối lượng nhỏ (400
1000g). Trang bị phổ biến cho từng người có thể đặt,
đút, thả hoặc ném. Diệt địch tập trung trong hoặc
ngoài công sự, trong nhà, hầm ngầm và phá hủy một
số phương tiện chiến tranh của địch.
3.2. Trong sản xuất.
_Lĩnh vực kinh tế sử dụng thuốc nổ để phá đất,
phá đá, khai thác nguyên vật liệu, khoáng sản,phá vỡ
các công trình cũ hỏng, phục vụ cho thi công các công
trình kinh tế.
VÍ DỤ:
Thuốc nổ dùng trong đào mỏ từ thế kỷ 15, ghi
chép sớm nhất còn lại về đào mỏ thuốc nổ
là Hungary năm 1627, kỹ thuật này đem đến Anh năm
1638 bởi thợ mỏ Đức.
Công trình đầu tiên dùng một lượng lớn thuốc
nổ là kênh Canal du Midi miền nam
nước Pháp. Kênh này hoàn thành năm 1681 nối Địa
Trung Hải và Vịnh Biscay, kênh dài 240 km và có 100
cửa cống.
Đoạn 800 mét kéo dài của đường hầm
hộp trên
tuyến đường
sắt
Great
Western nối London và Bristol ngốn 1 tấn thuốc nổ
đen một tuần trong 2 năm. 12,9 km chiều dài của
đường hầm Mont Cenisl hoàn thành trong 13 năm bắt
đầu từ 1857
_ Bên cạnh đó sử dụng thuốc nổ để làm pháo hoa
trong các dịp trọng đại của đất nước.
Lưu ý: Dùng thuốc nổ đúng lúc, đúng kỹ thuật nếu
không sẽ gây tốn kém, mất thời gian, hư hại tài sản
nhà nước, gây nguy hiểm đến tính mạng,…
4. Biện pháp đề phòng.
4.1. Biện pháp hành chính pháp lý.
_Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.101961
đã quy định: “Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ
vủa công dân” và “trong các cơ quan xí nghiệp, kho
10
tàng công trường, nông trường,việc PCCC là nghĩa vụ
của toàn thể viên chức à trước hết là trách nhiệm của
thủ trưởng đơn vị ấy.
_Ngày 31/05/1991 chủ tịch HĐBT đã ra chỉ thị về
tăng cương công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ
luật hình sự nước CHXHCNVN quy định trách nhiệm
hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ.
4.2. Biện pháp kỹ thuật.
_Nguyên lý phòng cháy nổ: tách rời ba yếu tố: chất
cháy, chất oxi hóa và mồi bắt lửa thì cháy nổ không
xảy ra được.
_Trang bị phương tiên PCCC (bình bọt AB, bột
khô: cát, nước…).
_Huấn luyên sự dụng các phương tiện PCCC, các
phương tiện PCCC.
_Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất cóc tính
nguy hiểm về cháy nổ.
_Hạn chế khối lượng của chất cháy nổ đến mức
tối thiểu cho phép về phương tiện kỹ thuật.
_Tạo vành đai phòng chống cháy nổ, ngăn cách sự
tiếp xúc giữa chất cháy nổ và chất oxi hóa khi chúng
chưa tham gia vào quá trình. Các kho chứa phải cách
biệt xa nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho
chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy
nổ.
_Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ
cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng
gió.
11