Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đồ án môn học: Giới thiệu về bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho một đô thị 750 nghìn dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 50 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với vận tốc đô thị hóa ngày càng tăng và  
sự  phát triển mạnh mẽ  của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức  
sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề  mới, nan giải trong 
công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh 
từ  những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về 
thành phần và mức độ nguy hại về tính chất.
Một trong những phương pháp xử  lý chất thải rắn được coi là kinh tế  nhất cả 
về đầu tư cũng như chi phí vận hành là xử lý chất thải rắn theo phương pháp chôn lấp 
hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biển nhất ở các quốc gia đang 
phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay  
1


nhiều bãi chôn lấp vẫn chưa được thiết kế và xây dựng theo đúng yêu cầu của một bãi  
chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi này đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước  
rỉ rác là nguồn lây nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí, do vậy chưa  
được coi là bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Với nhiệm vụ môn học đề  ra, đồ  án này sẽ  giới thiệu về  bãi chôn lấp rác thải 
sinh hoạt hợp vệ sinh cho một đô thị 750 nghìn dân.

CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁC KỸ 
THUẬT XỬ LÝ
I.1. Đặc trưng chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
I.1.1. Định nghĩa
Theo điều 3, chương I của Luật BVMT 2014, thuật ngữ  chất thải  được định 
nghĩa như sau: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh  


hoạt hoặc các hoạt động khác”.
2


Theo điều 3, chương I của Nghị  định số  59/2007/NĐ­CP về  quản lý chất thải 
rắn thì: “Chất thải rắn là vật chất  ở  thể  rắn được thải ra từ  quá trình sản xuất, kinh  
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn 
thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân,  
hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt”. 
I.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
-

Các hộ gia đình

-

Các khu tập thể

-

Chất thải đường phố, chợ

-

Các khu trung tâm thương mại

-

Các văn phòng, sở nghiên cứu, trường học
I.1.3. Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị

Tổng lượng CTR sinh hoạt  ở các đô thị  phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 
10­16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60­
70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90% ).
Năm 2007, chỉ  số  CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình  
cho các đô thị  trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm 2008, theo 
Bộ Xây dựng thì chỉ số  này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với  ở nông thôn là  
0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát  
sinh CTR sinh hoạt đô thị  trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa  
phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các con số  thống kê về  lượng CTR sinh hoạt  
đô thị  không thống nhất là một trong những thách thức trong việc tính toán và dự  báo  
lượng phát thải CTR đô thị ở nước ta.
Kết quả  điều tra tổng thể  năm 2006­2007 đã cho thấy, lượng CTR đô thị  phát  
sinh chủ yếu tập trung  ở hai đô thị  đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ  Chí Minh, chiếm tới 
45,24% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ  tất cả  các đô thị  tương  ứng khoảng 
8.000 tấn/ngày (2,29 triệu tấn/năm) (Biểu đồ  1.1). Tuy nhiên, chỉ số phát sinh CTR sinh 
hoạt tính bình quân trên đầu người lớn nhất xảy ra  ở  các đô thị  phát triển du lịch như 
các thành phố: Hạ  Long, Hội An, Đà Lạt, Ninh Bình,... Các đô thị  có chỉ  số  phát sinh 
CTR sinh hoạt tính bình quân đầu người thấp nhất là  ở  Tp. Đồng Hới (Quảng Bình), 
Thị xã Gia Nghĩa, Thị xã Kom Tum, Thị xã Cao Bằng (Bảng 1.2).
Bảng 1.1. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 [1]
3


Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam năm 2007 [1]
Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt 
cho các khu đô thị mới”. Cục BVMT, 2008.

Bảng 1.2: Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm 
2009 [1]


4


I.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống, 
thu nhập khác nhau giữa các đô thị  đóng vai trò quyết định trong thành phần CTR sinh  
hoạt (Bảng 1.3).

Bảng 1.3: Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số 
địa phương Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. HCM (1) và Bác Ninh (2) năm 
2009­2010 [1]
5


I.1.5. Chất thải nguy hại trong sinh hoạt
Theo thống kê, CTNH còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn  
lấp là 0,02­0,82%. CTNH trong sinh hoạt thường là: pin, ắc quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy 
ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vec­ny, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng  
tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, chất thải y tế lây nhiễm của các cơ  sở khám chữa bệnh nhỏ 
lẻ, các bơm kim tiêm của các đồi tượng nghiện chích ma túy,...
Pin thải và  ắc quy thải: theo điều tra của đề  tài rác thải pin­ắc quy  ở  Hà Nội 
năm 2004 cho thấy: Mức tiêu thụ pin R6 Zn­C ở khu vực nội thành là 5­8 cái/người/năm,  
6


khu vực ngoại thành là 3­5 cái/người/năm.  Ước tính lượng pin thải R6 Zn­C  ở Hà Nội 
năm 2004 là 200­350 tấn/năm (con số tương  ứng năm 2010 có thể  đạt tới 750 tán). Ắc­
quy chạy xe gắn máy chủ  yếu là loại  ắc­quy chì­axit, tuổi thọ  trung bình là 5 năm/cái  
với trọng lượng 2,5 kg/ắc­quy.  Ước tính lượng  ắc­quy xe máy năm 2004  ở  Hà Nội là  
580 tấn/năm (con số tương ứng cho năm 2010 có thể đạt trên 1.200 tấn).

Hiện tại, CTNH trong sinh hoạt vẫn chưa được thu gom và xử lý riêng và bị thải 
lẫn với CTR sinh hoạt để đưa đến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung sẽ gây ra 
nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá trình phân 
hủy rác và hòa tan các chấ nguy hại vào nước rỉ rác. Do vậy, các cơ quan quản lý cần có  
kế hoạch thu gom riêng biệt CTNH trong CTR sinh hoạt.     
I.1.6. Phân loại và thu gom CTR sinh hoạt ở đô thị
I.1.6.1. Phân loại tại nguồn
3R (viết tắt của 3 từ Reduce­Giảm thiểu, Recyle­ Tái chế, Reuse­Tái sử  dụng),  
với nền tảng là hoạt động phân loại tại nguồn. Phân loại chất thải tại nguồn sẽ  giúp  
giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp; rác thải hưu cơ  được tái chế  thành sản phẩm có 
ích, các chất thải như nhựa, giấy, kim loại được tái chế thành nguyên liệu đầu vào hoặc 
sản phẩm tái chế. Đây là cơ  sở  để  hình thành và phát triển thị  trường tái sử  dụng, tái  
chế chất thải.
Hiện nay, chương trình phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được áp dụng, triển  
khai rộng rãi vì nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị,  
đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng cũng như  nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là thói quen của 
người dân.
I.1.6.2. Hình thức thu gom
Công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức
-

Thu gom sơ cấp: người dân tự thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ

-

Thu gom thứ  cấp: rác các hộ  gia đình được công nhân thu gom vào các xe đẩy sau đó  
chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến các khu xử  lý hoặc tại các chợ/  
khu dân cư có đặt con­tainer chứa rác, công ty môi trường đô thị có xe chuyên dụng chở 
container đến khu xử lý


7


I.1.6.3. Tỷ lệ thu gom
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80­82%  
năm 2008 và đạt 83­85% cho năm 2010. Mặc dù tỷ  lệ  thu gom có tăng nhưng vẫn còn 
khoảng 15­17% CTR đô thị  bị  thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố  đất, ao hồ, hoặc 
đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường.
Bảng 1.4: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 [1]

8


I.1.7. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
-

Ảnh hưởng tới môi trường: 

+

Là nơi dễ phát sinh các ổ dịch bệnh do CTR bị phân hủy thiếu kiểm soát.

+

Chát lượng đất bị giảm sút.

+

Ảnh hưởng tới các nguồn nước, đặc biệt là nước mặt.


-

Ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng:

+

Bệnh tật: gia tăng tỷ lệ mắc bệnh do môi trường.

+

Khả năng lây nhiễm: do các loài côn trùng, gặm nhấm phát triển nhanh.

+

Các loại bệnh mới: dị ứng da,...

I.2. Giới thiệu các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
I.2.1. Chôn lấp rác hợp vệ sinh
Theo quy định của TCVN 6696­2000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh là: khu vực 
được quy hoạch thiết kế xây dựng để  chôn lấp các chất thải rắn phát sinh từ  các khu  
dân cư, khu đô thị  và các khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải rắn bao gồm các ô  
chôn lấp chất thải, vùng đệm, công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm xử lý 
khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc.
 Các kiểu phân loại bãi chôn lấp:
- Bãi chôn lấp khô: là bãi chôn lấp các chất thải thông thường (rác thải sinh  
hoạt, rác thải đường phố  và rác thải công nghiệp). Chất thải được chôn lấp  ở 
dạng khô hoặc  ướt tự  nhiên trong đất khô và có độ   ẩm tự  nhiên. Đôi khi còn 
phải tưới nước cho chất thải khô để tránh bụi khi vận chuyển và tạo độ ẩm cần 
thiết. Bãi chôn lấp được xây dựng ở nơi khô ráo.
- Bãi   chôn   lấp   ướt:   là   một   khu   vực   được   ngăn   để   chôn   lấp   chất   thải  

thường là tro hoặc các phế thải khai thác mỏ  dưới dạng bùn nhão. Phương tiện  
vận chuyển thường là đường  ống, vì nước chảy ra thường bị  nhiễm bẩn nên  
cần được tuần hoàn trở lại.
- Bãi chôn lấp hỗn hợp khô  ướt: là nơi dùng để  chôn lấp chất thải thông 
thường và bùn nhão. Điều cần lưu ý là đới với các ô dùng để chôn lấp ướt và kết 
hợp, bắt buộc không cho phép nước rác thấm đến nước ngầm trong bất cứ 
trường hợp nào.
- Bãi chôn lấp nổi: là bãi chôn lấp xây nổi trên mặt đất ở những nơi có địa  
hình bằng phẳng hoặc không dốc lắm, chất thải được chất thành đống cao đến 
15m. Trong trường hợp này xung quanh bãi phải có các đê và đê phải không thấm 
để ngăn chặn quan hệ nước thải với nước mặt xung quanh.

9


Bãi chôn lấp chìm: là loại bãi chìm dưới mặt đất hoặc tận dụng điều 
kiện địa hình tại các khu vực có ao hồ  tự  nhiên, các mỏ  khai thác, các hào rãnh  
hay thung lũng có sẵn. Trên cơ sở đó kết cấu các lớp lót đáy bãi và thành bãi có 
khẳ năng chống thấm. Rác thải sẽ được chôn lấp theo phương thức lấp đầy.
- Bãi chôn lấp kết hợp chìm nổi: là loại bãi xây dựng nửa chìm nửa nổi,  
chất thải không chỉ  được chôn lấp đầy hố  mà sau đó tiếp tục được chất đống 
lên trên. Bãi chôn lấp dạng này tiết kiệm nhiều diện tích và có nhiều ưu điểm.
 Nguyên tắc vận hành
- Toàn bộ  rác chôn lấp được đổ  thành từng lớp riêng rẽ. Độ  dày của mỗi 
lớp không quá 60 cm
- Khi các lớp rác đã  dầm nén xong và gò rác đạt được độ cao thích hợp thì 
phủ một lớp đất hoặc vật liệu tương tự khác dày khoảng 10­15 cm.
- Rác cần được phủ  đất sau 24 tiếng vận hành, không được để  quá thời  
gian quy định
- Tiến hành những biện pháp phòng ngừa để  đảm bảo sâu bọ  không thể 

sống trong bãi được.
- Cần đào tạo và có được đầy đủ số lượng công nhân.
 Phương pháp vận hành bãi chôn lấp
Thực tế việc đổ rác, đầm nén và phủ bãi có thể được tiến hành theo một 
vài   cách.   Sự   quyết   định   áp   dụng   phương   pháp   vận   hành   bãi   phụ   thuộc   vào 
phương pháp chôn lấp, phụ  thuộc vào khả  năng tiếp cận vùng đổ  của phương 
tiện đổ rác và thiết bị đang được sử dụng tại bãi. 
Ở  những bãi áp dụng phương pháp mương rãnh, xe ô tô có thể  đi trên  
những ô rác đã được đầm nén và đổ rác xuống bề mặt noi làm việc.
Việc phát triển hệ thống ô rác phải theo ý đồ thiết kế ban đầu và sau đó  
thực hiện từng bước sao cho toàn bộ kế hoạch được thực hiện đầy đủ. Khi công 
việc trong ngày kết thúc bề mặt đổ rác sẽ được đầm nén và phủ một lớp đất và 
sau đó đầm nén lần nữa. Ngày hôm sau, ô rác tạo thành từ ngày hôm trước có thể 
đóng vai trò như một bức tường riêng rẽ cho bề mặt làm việc mới.
-

I.2.2. Thiêu đốt
Quá trình chuyển đổi được sử dụng để thu giảm thể tích và khối lượng của chất 
thải, thu hồi các sản phẩm chuyển đổi và thu hồi năng lượng.
Các thành phần hữu cơ  của chất thải  đô thị  có thể  chuyển  đổi bằng nhiều 
phương pháp, cả  hóa học và sinh học. Phương pháp chuyển đổi chung nhất được sử 
dụng là thiêu đốt và phương pháp này có thể làm giảm thể tích của chất thải xuống từ 
85­95%, thậm chí tới 99%.
Các quá trình chuyển đổi chất thải bằng phương pháp thiêu đốt:

10


Mô tả quá trình thiêu đốt:
Trước hết, chất thải được đổ từ  các xe thu gom vào khoang chứa chất thải của  

lò đốt. Thông thường, khoang chứa chất thải có thể chứa đủ cho 2 ngày làm việc của lò.  
Cầu trục có nhiệm vụ  cấp chất thải theo mẻ  vào khoang đốt của lò. Chất thải được 
đưa tới ghi lò và được đốt cháy tại đó. Các chất khí có chứa các hạt bụi hữu cơ tiếp tục  
được đốt trong buồng thứ  cấp tới nhiệt độ  1600oC. Nhiệt được thu hồi qua hệ  thống  
trao đổi nhiệt của lò hơi.Các thiết bị xử lý khí bao gồm vòi phun NH 3 để  khử  NOx, bộ 
lọc khô cho SO2 và thiết bị lọc túi. Khói lò sau khi đã được lọc sẽ được quạt hút ra ngoài  
qua ống khói. Tro và xỉ được thải qua ghi lò.

-

-

I.2.3. Phương pháp vi sinh
Mục đích chung của quá trình sản xuất phân vi sinh:
Chuyển đổi các chất hữu cơ dễ phân pủy bằng sinh học thành các chất ổn định sinh học 
và làm giảm thể tích ban đầu của chất thải.
Tiêu diệt các tác nhân bệnh, các trứng côn trùng, các sinh vật không mong muốn và các  
hạt cỏ dại.
Duy trì hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa N, P, K.
Sản xuất ra các sản phẩm sử  dụng giúp cho cây trồng trưởng thành và đất thêm màu 
mỡ.
Mô tả quá trình:
Quá trình chế biến phân vi sinh luôn xuất hiện trong thiên nhiên.
Phương pháp đơn giản nhất là ủ thành luống dưới độ sâu từ  2 đến 3 ft cùng với 
phân súc vật, đất, cỏ,... Trong suốt quá trình ủ chỉ  đảo 2 lần. Thời gian cho mỗi mẻ có 
thể  kéo dài từ  6 tháng hoặc lâu hơn. Thông thường, thời gian  ủ  phân vi sinh theo công 
nghệ  hiện đại kéo dài khoảng 4 đến 5 tuần. Thời gian đảo trộn 2 lần trong 1 tuần.  
Trong thời gian này, thành phần dễ phân hủy sinh học sẽ được phân hủy bởi nhiều loại  
vi sinh vật khác nhau.
I.3. Các ưu, nhược điểm của phương pháp chôn lấp rác hợp vệ sinh

Phương pháp chôn lấp rác hợp vệ sinh có ưu điểm:
Chi phí đầu tư thấp so với các phương pháp xử lý chất thải rắn
Sau một thời gian 5­10 năm lúc đất được lấp đầy có thể xây dựng các công trình trên đó.
Nhược điểm của phương pháp là:
11


-

Đòi hỏi diện tích đất nhiều hơn so với các phương pháp khác
Có thể gây ô nhiễm nước ngầm
Khi rác không được kiểm soát thoát khỏi bãi gây mùi hôi. Sản sinh khí metan từ quá trình 
phân giải yếm khí các chất hữu cơ. Khí này có thể thoát ra và gây nổ.
Nhân dân địa phương có thể phản đối việc xây dựng bãi chôn lấp gần nơi họ sinh sống.
Ngày nay, nhiều công nghệ  được sử  dụng nhằm hạn chế  các nhược điểm của  
phương pháp này như: Hút rác bằng chân không kết hợp với phân loại để tái chế, giảm 
bớt diện tích chưa rác; đặt các ống khí thoát khí metan ra khí quyển, hoặc thu gom làm 
nhiên liệu cho các nhà ở gần.
CHƯƠNG II:

KỸ THUẬT CHÔN LẤP RÁC HỢP VỆ SINH VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN 
XEM XÉT KHI LỰA CHỌN BÃI CHÔN LẤP
II.1. Kỹ thuật chôn lấp rác hợp vệ sinh
II.1.1. Khái niệm
Chôn lấp rác hợp vệ  sinh là một phương pháp kiểm soát sự  phân hủy của chất  
thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp 
sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là 
các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nito, các hợp chất amon và một số  khí như 
CO2, CH4. Như  vậy về  thực chất chôn lấp hợp vệ  sinh chất thải rắn vừa là phương  
pháp tiêu hủy sinh học vừa là biện pháp kiểm soát các thong số chất lượng môi trường  

trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp. [2]
II.1.2. Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp
Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ  sinh là tất cả 
các loại chất thải không nguy hại, có khả  năng phân hủy tự  nhiên theo thời gian bao 
gồm:

12

-

Rác thải gia đình

-

Rác thải chợ, đường phố

-

Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây

-

Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crom)

-

Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hang ăn uống


-


Phế  thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ  các 

ngành công nghiệp (chế  biện lương thực, thực phẩm, thực sản, rượu bia giải  
khát, giấy, giày, da…)
-

Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn 

khô lớn hơn 20%.
-

Phế thải nhựa tổng hợp

-

Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt 

rác thải.
-

Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu

II.1.3. Trình tự thiết kế bãi chôn lấp
II.1.3.1. Các tài liệu cần thiết cho công việc thiết kế
Các tài liệu ban đầu cần thiết cho công việc thiết kế bao gồm:
-

Các tài liệu về quy hoạch đô thị


-

Các tài liệu về  dân số, điều kiện tự  nhiên – xã hội hiện trạng và định  

hướng phát triển trong tương lai
-

Các tài liệu về địa hình, địa chất công trình, thủy văn, điều kiện khí hậu 

của khu vực
-

Các tài liệu có lien quan khác

II.1.3.2. Các công trình chủ yếu
Các công việc thiết kế  cơ  bản của một bãi chôn lấp chất thải rắn của bất kỳ 
một đô thị nào cũng phải bao gồm :

13

-

Dọn mặt bằng

-

Định hướng nước chảy

-


Lót đáy (lớp chống thấm)

-

Đường ra vào

-

Rào chắn, biển hiệu

-

Hình thành đê, kè

-

Hệ thống thu gom nước rác và khí ga

-

Nơi vệ sinh gầm xe


-

Các công trình phục vụ : văn phòng, nhà kho, hệ  thống điện nước, công 

trình phong hỏa, trạm máy phát, nơi bảo dưỡng thiết bị, trạm cân…
II.1.4. Kỹ thuật vận hành bãi chôn lấp
II.1.4.1. Phương pháp bề mặt

Bản chất của phương pháp này là trải những lớp rác dày 40­80 cm lên mặt đất 
phẳng, đầm nén nó và tiếp tục trải những đợt khác lên trên. Cuối ngày hoặc khi lớp rác 
dày 2­2,2m thì phủ một lớp đất dày từ 10­60cm lên trên rồi lại đầm nén. Một lớp hoàn 
chỉnh như  vậy gọi là ô rác. Thông thường một con đập bằng đất được làm để  rác đổ 
xuống tỳ vào và để dễ dàng đầm nén rác sau đó.
Phương pháp đổ  bề  mặt thường được sử  dụng  ở  những nơi có địa hình bằng 
phẳng và ít nguy hiểm đến nguồn nước ngầm. Phương pháp này là phương pháp kinh tế 
nhất chỉ yêu cầu đào để có đủ lượng đất phủ. Phương pháp bề mặt thường sử dụng bờ,  
đập nhân tạo để rác tỳ vào. Với phương pháp này, sự di chuyển của xe thu gom và thiết  
bị  bãi dễ  dàng và an toàn. Các gò rác của phương pháp này thường có độ  cao 15m, dễ 
dàng cho việc thoát tán khí metan qua bề mặt nên có thể  không cần có thiết bị  thu gom 
khí ga.
II.1.4.2. Phương pháp mương rãnh
Rác được đổ  vào những mương đào. Vật liệu phụ  lấy từ  đất đào mương lên. 
Phương pháp này được vận hành cho đến khi đạt được độ  cao mong muốn (thường la  
đến đỉnh của mương đào) mương phải đủ  dài cho xe có thể  đi lại và rác được đổ  dễ 
dàng và đủ hẹp để có thể đổ rác được đầy mương vào cuối ngày
Nếu các mương được đào thành các hang vuông góc với hướng gió thì sẽ  làm  
giảm lượng rác thải bay bừa bãi bởi gió. Đất đào có thể sử dụng làm bờ thềm tạm thời  
trên mặt mương để  định hướng dòng nước chảy bề  mặt. Đất có sét không thấm nước  
và mạch nước ngầm thấm là thích hợp đối với phương pháp mương rãnh. Độ  sâu của 
mương  tùy thuộc vào các   điều kiện  địa  chất của  đất và  mạch  nước ngầm. Thông 
thường độ sâu của mương khoảng 4­5m.
Quá trình vận hành của phương pháp mương rãnh đắt hơn nhiều so với phương  
pháp bề mặt do chi phí do việc đào mương và sử dụng thiết bị chuyên dung. Một chi phí  
khác nữa là việc vận chuyển đất thừa được đào lên (cứ  1000m2 đất được đào thì phải 
chuyên chở đi 800m3 đất thừa).
14



II.1.4.3. Phương pháp hồ chứa (lợi dụng hiện tượng sụt lún)
Đây là phương pháp sử  dụng những hố  nhân tạo hoặc tự  nhiên cho hoạt động 
chôn lấp rác (Ví dụ: hố đã khai thác đất, khai thác mỏ…). Phương pháp hồ chứa thường  
sử dụng bề mặt đất tự nhiên.
Việc đổ  rác bắt đầu từ  độ  cao của hố  và kết thúc  ở  đầu thấp để  tránh ứ  đọng  
nước và tạo một đập tự  nhiên cho đống rác tỳ  vào để  bắt đầu đầm nén. Hố  đổ  rác  
thường thấp hơn so với địa hình xung quanh nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc kiểm 
soát nước bề  mặt. Các hố  khai thác thường thiếu vật liệu phủ nên sự  có sẵn vật liệu  
phủ là mối quan tâm chính khi chọn bãi chôn lấp phế thải theo phương pháp này.

II.2. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
II.2.1. Quy mô bãi
Quy mô bãi chôn lấp chất thải phụ  thuộc vào quy mô của đô thị  như  dân số,  
lượng rác thải phát sinh, đặc điểm rác thải… Có thể  căn cứ  vào đặc điểm đô thị  Việt  
Nam có tính đến khả năng phát triển đô thị để phân loại quy mô bãi và có thể tham khảo  
theo bảng 2.1.
Bảng 2.1: Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị [2]
Dân số

Lượng chất thải 

Diện tích 

Thời hạn sử 

(ngàn 

rắn

bãi


dụng

Loại nhỏ

người)
5­10

(tấn/ năm)
20.000

(ha)
5

(năm)
< 10

2

Loại vừa

100­350

65.000

10­30

10­30

3


Loại lớn

350­1.000

200.000

30­50

30­50

Loại rất lớn

> 1.000

> 200.000

T

Quy mô bãi chôn 

T

lấp

1

4

> 50


Nguồn: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT­BKHCNMT­BXD, ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ 
môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành chất thải rắn

II.2.2. Vị trí
15


Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách  
thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư 
này là loại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội… Cần  
lưu ý thêm là bãi chôn lấp rất hấp dẫn với chim muông, một nguy cơ tiềm tàng đối với  
máy bay thấp. Vì vậy, địa điểm các bãi chôn lấp cần phải xa các sân bay, là các nơi có  
các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế không cao.
Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh rác  
thải. Điều này tùy thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, địa hình, xe cộ thu gom rác thải.  
Đường xá đi đến nơi thu gom rác thải phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng  
nặng đi lại trong cả  năm. Tác động của việc mở  rộng giao thông cũng cần được xem 
xét.

Bảng 2.2: Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp [3]
Các công trình

1
Đô thị
Sân bay, các khu 
công nghiệp, hải 
cảnh
Cụm dân cư ở 
đồng bằng và 

trung du

Cụm dân cư ở 
miền núi
Công trình khai 
thác nước ngầm

Đặc điểm và quy 
mô công trình

2
Các thành phố, thị 
xã, thị trấn, thị tứ…
Từ quy mô nhỏ đến 
lớn

Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình tới các bãi 
chon lấp (m)
Bãi chôn lấp vừa 
Bãi chôn lấp rất 
Bãi chôn lấp lớn
và nhỏ
lớn
3
4
5
3000­5000

5000­15000


15000­30000

1000­2000

2000­3000

3000­5000

≤1000

≤1000

≤1000

≤300

≤300

≤300

3000­5000

>5000

>5000

Không quy định

Không quy định


Không quy định

50­100

>100

>500

>100

>500

>1000

>5000

>1000

>5000

≤15 hộ
Cuối hướng gió 
chính
Các hướng khác
Theo khe núi (có 
dòng chảy xuống)
Không cùng khe núi
Công suất <100 
m3/ng
Q <10.000 m3/ng

Q >10.000 m3/ng

Nguồn: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT­BKHCNMT­BXD, ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ 
môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành chất thải rắn

16


Cần đặc biệt lưu ý các vẫn đề sau:
-

Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh không được đặt tại các khu ngập lụt.

-

Không được đặt vị  trí bãi chôn lấp chất thải hợp vệ  sinh  ở  những nơi có tiềm năng 
ngước ngầm lớn.

-

Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất 50m cách biệt  
với bên ngoài. Bao bọc bên ngoài vùng đệm hàng rào bãi.

-

bãi chôn lấp chất thải hợp vệ  sinh phải hòa nhập với cảnh quan môi trường tổng thể 
trong vòng bán kính 1.000m. 

II.2.3. Địa chất công trình và thủy văn
Địa chất tốt nhất là có lớp đã nền chắc và đồng nhất, nên tránh vùng đá vôi và  

tránh các vết nứt kiến tạo, vùng đất dễ bị rạn nứt. Nếu lớp đã nền có nhiều vết nứt và 
vỡ tổ ong thì điều cực kỳ quan trọng là đảm bảo lớp phủ bề mặt phải dày và thẩm thấu  
chậm. Việc lựa chọn vật liệu phủ bề mặt phù hợp là rất cần thiết trong suốt thời gian  
hoạt động của bãi thải. Đất cần phải mịn để  làm chậm quá trình rò rỉ. Hàm lượng sét  
trong đất càng cao càng tốt để  tạo ra khả  năng hấp thụ  cao và thẩm thấu chậm. Hỗn 
hợp giữa đất sét bùn và cát là lý tưởng nhất. Không nên sử dụng cát sỏi và đất hữu cơ.  
Dòng chảy nước mặt cần tập trung tại một nơi. Cần kiểm soát sự  chuyển dịch của  
mạch nước ngầm và biết chắc chắn tất cả các giếng sử dụng làm nước uống khu vực.
Khi xem xét cần sử  dụng bản đồ  địa chất, thủy văn, địa hình đồng thời tham 
khảo ý kiến của cơ quan địa phương đang hoạt động trong lĩnh vực này.
II.2.4. Những khía cạnh môi trường
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ  tại bãi chôn lấp có thể  gây ra một số 
nguy hại cho môi trường. Các nguy hại này bao gồm:
-

Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, các loại côn trùng có cánh và 
các loài gặm nhấm

-

Mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh

-

Gây các vụ cháy, nổ

-

Gây ô nhiễm nguồn nước
17



Ngoài những yếu tố  đã nêu, cần xem xét thêm các tác động môi trường. Ví dụ 
một bãi chôn lấp sẽ tạo ra bụi do xử lý và vùi lấp chất thải, chất thải tươi và sự  phân  
hủy của nó tỏa ra mùi hôi thối. Gió có thể cuốn theo rác rưởi rơi vãi ra ngoài khu vực và  
các phương tiện chuyên chở  cũng làm rơi vãi rác trong quá trình vận chuyển đến nơi 
chôn lấp. Lưu lượng xe cộ tăng lên có thể gây ách tắc. Tiếng ồn và khí xả gây xáo trộn.  
Điều quan trọng để chấp nhận đối với một bãi chôn lấp là cố  gắng bố trí bãi chôn lấp 
xa khỏi tầm nhìn và xa các khu vực giải trí, địa điểm nên khuất gió và có hướng gió xa  
hẳn khu dân cư. Một điều quan trọng nữa là bãi chôn lấp không ở gần các ngã tư đường 
hoặc gìn giữ  khu vực sạch sẽ, đây là khả  năng đạt được kết quả  tốt nhất về  chi phí,  
hiệu quả và làm giảm bớt sự phản kháng của công chúng.

II.2.5. Các chỉ tiêu kinh tế
Lựa chọn bãi chôn lấp phế thải còn phải chú ý đến kinh tế, cố  gắng giảm mọi 
chi phí có thể được để đạt được yêu cầu về vốn đầu tư hợp lý nhưng không được giảm  
nhẹ lợi ích công cộng và hiệu quả xã hội.

 

18


CHƯƠNG III:

TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP

III.1. Tính toán lượng rác thải và quy mô bãi chôn lấp
III.1.1. Dự đoán tốc độ tăng dân số
Dựa vào tốc độ tăng dân số bình quân của Thành phố Đà Nẵng, đánh giá mức độ 

tăng dân số của khu vực này. Dự báo tốc độ tăng dân số tự nhiên khoảng 2,96%/ năm [4]  
và dân số thành thị  trung bình năm 2009 của Đà Nẵng là 777 nghìn người [4], phù hợp  
với quy mô dân số theo đề tài đồ án được giao
Dân số được dự báo theo công thức sau:
Nn = Nn­1+Nn­1*K
Trong đó:
Nn: dân số dự báo ở năm cần tính
Nn­1: số dân năm trước đó
K: tỷ lệ tăng dân số bình quân
III.1..2. Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người
Trong tương lai, việc dự  báo lượng rác bình quân của một người thải ra trong  
ngày sẽ  dựa vào thu nhập bình quân trên đầu người của thành phố  Đà Nẵng. Với xu 
19


hướng phát triển như vậy, tương lai lượng rác thải phát sinh của thành phố  Đà Nẵng sẽ 
giống với thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, thành phố Hồ Chí Minh được chọn để so sánh 
và tính toán dự báo lượng rác bình quân của một người thải ra trong ngày của thành phố 
Đà Nẵng cho tương lai.
Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu vực Đà Nẵng năm 2010 là 
2315,6 nghìn đồng tương đương với thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu 
vực Hồ Chí Minh năm 2007 là 2415,2 nghìn đồng. Với sự so sánh trên, phương pháp tính  
toán lượng rác bình quân của một người thải ra trong ngày trong tương lai của thành phố 
Đà Nẵng như sau:
-

Trong năm 2007  ở  thành phố  Hồ  Chí Minh thu nhập bình quân trên đầu  

người   là   2315,6   nghìn   đồng   và   lượng   rác   thải   sinh   hoạt   bình   quân   0,96  
kg/người/ngày (bảng 1.1).  

-

Năm 2007 khối lượng rác thải sinh hoạt bình quân tại Đà Nẵng là 0,84  

kg/người/ngày (bảng 1.1). Kết quả dự báo đến năm 2010 thu nhập bình quân trên  
đầu người của thành phố Đà Nẵng sẽ 2315,6 nghìn đồng/tháng tức 3 năm sau sẽ 
gần bằng với thu nhập bình quân của thành phố Hồ Chí Minh. 
-

Vậy 3 năm sau (năm 2010), lượng rác bình quân của một người thải ra  

trong ngày của thành phố  Đà Nẵng sẽ  gần bằng với thành phố  Hồ  Chí Minh.  
Lượng rác bình quân của một người thải ra của thành phố  Đà Nẵng tăng bình  
quân 1 năm là: (0,96 – 0,84)/3 = 0,04 kg/người/ngày. Kết quả dự báo khối lượng  
rác cho thấy khối lượng rác thải hằng năm càng tăng lên cùng với sự  phát triển  
của xã hội. Do đó, đòi hỏi phải có cái nhìn khác về rác thải và sự quan tâm đầu 
tư đúng mức của các cấp chính quyền.

III.1.3. Tính toán diện tích bãi chôn lấp
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011 (bảng1.4), tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt  
tại Đà Nẵng là 90%. 
Dựa vào tốc độ tăng dân số là khối lượng rác bình quân đầu người tại thành phố 
Đà Nẵng, ta tính được tổng lượng rác thải phát sinh trong một năm theo công thức:
Lượng rác thải một năm = số dân*lượng rác phát thải
Tổng lượng rác 20 năm sẽ bằng tổng lượng rác qua các năm (2016­2035)

20


Bảng 3.1: Số dân và khối lượng rác qua các năm

Năm

Số dân (nghìn người)

2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027

777
799,9992
823,6792
848,0601
873,1627
899,0083

925,6189
953,0172
981,2265
1010,271
1040,175
1070,964
1102,665
1135,303
1168,908
1203,508
1239,132
1275,81
1313,574

21

Lượng rác phát 
thải 
(kg/người/ngày)
0,83
0,87
0,91
0,95
0,99
1,03
1,07
1,11
1,15
1,19
1,23

1,27
1,31
1,35
1,39
1,43
1,47
1,51
1,55

Lượng rác phát 
thải 
(tấn/người/năm)
302,95
317,55
332,15
346,75
361,35
375,95
390,55
405,15
419,75
434,35
448,95
463,55
478,15
492,75
507,35
521,95
536,55
551,15

565,75

Tổng lượng rác 
thải (tấn)
235392,2
254039,7
273585
294064,8
315517,3
337982,2
361500,5
386114,9
411869,8
438811,1
466986,5
496445,4
527239,1
559420,8
593045,7
628171,1
664856,3
703162,8
743154,6


2028
2029
2030
2031
2032

2033
2034
2035

1352,456
1392,489
1433,706
1476,144
1519,838
1564,825
1611,144
1658,834

1,59
1,63
1,67
1,71
1,75
1,79
1,83
1,87

580,35
594,95
609,55
624,15
638,75
653,35
667,95
682,55


784897,9
828461,2
873915,7
921335,4
970796,5
1022379
1076164
1132237

Như vậy, tổng khối lượng rác của thành phố Đà Nẵng trong 20 năm từ năm 2016 
đến năm 2035 là: 14.229.464,1 (tấn)
Khối lượng rác thải thực tế đem chôn lấp:
M = M20năm*tỷ lệ thu gom = 14.229.464,1 *0,9 =12.806.517 (tấn)
Tổng thế tích rác đem chôn là:
V = M/ tỉ trọng rác 
Sau khi chôn lấp, rác được đầm nén với tỷ trọng bằng 0,52 – 0,8 tấn/m3 (Thông 
tư liên tịch số 01/2001/TTLT­BKHCNMT­BXD), chọn hệ số đầm là 0,8 tấn/m3.
Vậy: V = M/ tỷ trọng rác =12.806.517/0,8 = 16.008.146 (m3) 
Chọn chiều cao bãi chôn lấp là h = 25m. Tính toán được diện tích bãi chôn lấp 
theo công thức:
S = V/h → S = 16.008.146/25 = 640.325 (m2)
Diện tích phần chôn lấp rác thải là xấp xỉ 64ha.
Diện tích phần chôn lấp rác thải chiếm khoảng 75% tổng diện tích cần thiết, 
25% diện tích là dành cho hệ thống nhà phụ trợ, khu xử lý nước thải, đường bao, diện 
tích cây xanh…. Như vậy, tổng diện tích bãi chôn lấp cần thiết là khoảng 86 ha.
III.1.4. Tính toán diện tích các ô chôn lấp
Theo TCXDVN 261:2001 bãi chôn lấp dự  kiến của thành phố  Đà Nẵng thuộc 
loại rất lớn. Diện tích ô chôn lấp > 25.000 m2. Kích thước các ô chôn lấp nên thiết kế 
sao cho mỗi ô vận hành không quá 3 năm phải đóng cửa và chuyển sang ô chôn lấp mới. 

[6]
Bãi chôn lấp hoạt động trong 4 giai đoạn:
-

Giai đoạn 2016­2020: Lượng rác thải cần chôn lấp là 2.200.227 (tấn). 

Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 1 là 9,9 ha. Chia làm 3 ô chôn lấp, mỗi ô có 
diện tích 3,3 ha.
-

Giai đoạn 2021­2025: Lượng rác thải cần chôn lấp là 2.972.732 (tấn). 

Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 2 là 13,4 ha. Chia làm 3 ô chôn lấp, mỗi ô  
có diện tích 4,5 ha.
22


-

Giai đoạn 2026­2030: Lượng rác thải cần chôn lấp là 3.933.592 (tấn). 

Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 3 là 17,7 ha. Chia làm 4 ô chôn lấp, mỗi ô 
có diện tích 4,5 ha.
-

Giai  đoạn 2031­2035: Lượng rác thải cần chôn lấp là 5.122.911 (tấn).  

Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 4 là 23 ha. Chia làm 5 ô chôn lấp, mỗi ô có 
diện tích 4,6 ha.
Quy chuẩn: Bãi chôn lấp có 15 ô chôn lấp

-

Giai đoạn 1: 3 ô; 3,3 ha

-

Giai đoạn 2: 3 ô; 4,5 ha

-

Giai đoạn 3: 4 ô; 4,5 ha

-

Giai đoạn 4: 5 ô; 4,6 ha

III.2. Tính toán lượng khí thải phát sinh
III.2.1. Sự hình thành khí bãi rác
Các bãi chôn lấp là nguồn tạo ra khí sinh học mà trong đó khí metan là thành  
phần chủ yếu vè chiếm một tỷ lệ cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ  có trong bãi 
chôn lấp. Thành phần của khí ga trong giai đoạn đầu chủ yếu là cacbondioxin (CO 2) và 
một số loại khí khác như N2 và O2. Sự có mặt của khí CO2 ở trong bãi chôn lấp tạo điều 
kiện cho vi sinh vật kị  khí phát triển và từ  đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí metan. 
Như vậy, khí ga có hai thành phần chủ yếu là CH4 và CO2 trong đó CH4 có khoảng từ 50­
60% và chiếm CO2 khoảng 40­50%.
Khí metan có thể  trở thành mối nguy hiểm gây cháy, nổ, ô nhiễm môi trường ở 
bãi chôn lấp và các khu vực xung quanh. Vì vậy việc kiểm tra khí bằng phương pháp  
thoát tán hoặc thu hồi và chuyển thành nguồn năng lượng là một phần quan trọng trong  
thiết kế và vận hành bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh vì vậy các bãi chôn lấp rác thải 

hợp vệ  sinh nhất thiết phải có một hệ  thống thu gom và xử  lý tất cả  các khí sinh học  
sinh ra từ bãi đảm bảo yêu cầu giới hạn cho phép sao cho: Nồng độ của khí metan sinh  
ra không được vượt quá 25% giới hạn thấp về  cháy nổ  ­ LEL ­ “Lower Explosive  
Level”, có nghĩa là nồng độ  metan sinh ra không được vượt quá 1,25% theo thể  tích  ở 
những nơi sau:

23

-

Ở bên trong nhà, hoặc các công trình thuộc phạm vi bãi chôn lấp

-

Trong không khí xung quanh thuộc phạm vi bãi chôn lấp


Thuật ngữ  “ giới hạn thấp về cháy nổ” được hiểu là ở  nồng độ  thấp, tính theo  
thể  tích, một chất khí trong hỗn hợp khí  ở  nhiệt độ  25ºC và  ở  áp suất 101,325 kPa sẽ 
gây ra cháy trong không khí.
Ngoài   ra,   trong   thành   phần   của   khí   còn   chứa   một   số   khí   khác   nữa   như 
hydrocacbon (CH2), toluene (C6H5CH3), Benzen (C6H6) trong điều kiện bãi chôn lấp hoạt 
động ổn định sau thời gian hoạt động từ 1­2 năm.
Tốc độ sản sinh khí ở bãi chôn lấp phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
-

Sự thẩm thấu của lượng cacbon trong thực vật đã cùng axit và rượu hình 

thành trong quá trình chôn lấp phế thải làm giảm khả năng tạo khí.
-


Nếu có độ  kiềm tăng làm độ  pH giảm do sinh sản axit trong phế  thải  

cũng làm giảm lượng khí.
-

Do phế thải đóng bánh thành khối dày đặc hoặc quá nhiều mảnh vụn và  

bột cũng làm giảm quá trình sản suất khí.
-

Nếu trong phế thải có hóa chất độc hại cũng ngăn cản các vi khuẩn tạo 

khí metan do thiếu hụt dinh dưỡng.
Để thu gom khí tạo thành ở bãi chôn lấp cần có sự kiểm soát chặt chẽ  bãi chôn 
lấp phế thải hợp vệ sinh từ khâu thiết kế đến khâu điều hành chôn lấp phế thải và phải  
đạt các yêu cầu sau:
-

Đảm bảo độ   ẩm của phế thải rắn từ 40% trở lên; trong trường hợp cần 

thiết cần phải tưới hoặc phun nước cho phế thải.
-

Giữ  pH ~ 7,0 như  môi trường xung quanh, pH < 6,2 sẽ  làm ngừng quá  

trình tạo khí metan trong phế thải.
-

Nếu có hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng có thể  bù đắp bằng cách phun 


lên phế thải bùn đặc biệt vét từ cống ngầm.
-

Đảm bảo lớp bùn đất phủ phải dày và lèn, nén chặt chống thẩm thấu khí  

qua tầng đất phủ.
Thể tích và thành phần khí bãi rác tạo ra thay đổi theo thời gian và tùy thuộc và  
thành phần rác. Chất thải thực phẩm, lá cây, cỏ, các loại giấy phân hủy sinh học nhanh,  
còn chất dẻo, cao su, da, gỗ phân hủy chậm.
III.2.2. Xác định lượng khí hình thành

24


Lượng khí bãi rác hình thành  ở  bất kỳ  bãi chôn lấp nào phụ  thuộc vào thành 
phần và đặc tính của loại chất thải đem chôn lấp, vào điều kiện khí hậu và nhiệt độ 
của khu vực bãi…
Lượng khí rác sinh ra thay đổi theo thời gian được xác định theo mô hình tam giác 
và được áp dụng để tính cho các ô chôn lấp của bãi rác.
Khối lượng khí rác sinh ra bằng tổng lượng khí phát sinh từ  quá trình phân hủy  
nhanh và lượng khí phát sinh từ quá trình phân hủy chậm.
Khối lượng khí rác được tính bằng diện tích tam giác mà đáy của tam giác là thời  
gian để phân hủy hết chất hữu cơ, đường cao của tam giác là tốc độ sinh khí cực đại.
Lượng rác thải đem chôn lấp  ở  bãi rác sinh hoạt là 14.229.464 tấn. Ta xác định 
được các thành phần trong rác thải 

Bảng 3.2: Xác định khối lượng các thành phần trong rác thải tại Đà Nẵng
Độ ẩm 
Khối lượng  Khối lượng 

TT
Loại
trung bình 
ướt (tấn)
khô (tấn)
%
Phần phân hủy nhanh
1
Rác hữu cơ
68,47
70
9.742.914
2.922.874,2
2
Giấy
5,07
6
721.433,8
678.147,772
Tổng
73,54
10.464.347,8
3.601.021,972
Phần phân hủy chậm
3
Gỗ
2,79
20
397.002,046
317.601,6

4
Nhựa
11,36
0,2
1.616.467,1
1.613.234,2
5
Vải
1,55
10
220.556,7
198.501
6
Cao Su
0,1
2
14.229,5
13.944,9
7
Da
0,13
10
18.498,3
16.648,5
Tổng
15,93
2.266.753,6
2.159.930,2
% khối 
lượng


Bảng 3.3: Thành phần hóa học của rác đô thị
Thành 
phần
Rác hữu cơ
Giấy vụn
Gỗ
Nhựa
Vải
25

C
48
3,5
49,5
60
55

% trọng lượng theo trạng thái khô
H
O
N
S
6,4
37,6
2,6
0,4
6
44
0,3

0,2
6
42,7
0,2
0,1
6,4
40
2,2
0,2
6,6
31,2
4,6
0,15

Tro
5
6
1,5
3,2
2,45


×