MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với vận tốc đô thị hóa ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức
sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh
từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về
thành phần và mức độ nguy hại về tính chất.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả
về đầu tư cũng như chi phí vận hành là xử lý chất thải rắn theo phương pháp chôn lấp
hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biển nhất ở các quốc gia đang
phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay
1
nhiều bãi chôn lấp vẫn chưa được thiết kế và xây dựng theo đúng yêu cầu của một bãi
chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi này đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước
rỉ rác là nguồn lây nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí, do vậy chưa
được coi là bãi chôn lấp hợp vệ sinh.
Với nhiệm vụ môn học đề ra, đồ án này sẽ giới thiệu về bãi chôn lấp rác thải
sinh hoạt hợp vệ sinh cho một đô thị 750 nghìn dân.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁC KỸ
THUẬT XỬ LÝ
I.1. Đặc trưng chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
I.1.1. Định nghĩa
Theo điều 3, chương I của Luật BVMT 2014, thuật ngữ chất thải được định
nghĩa như sau: “Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác”.
2
Theo điều 3, chương I của Nghị định số 59/2007/NĐCP về quản lý chất thải
rắn thì: “Chất thải rắn là vật chất ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt”.
I.1.2. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
-
Các hộ gia đình
-
Các khu tập thể
-
Chất thải đường phố, chợ
-
Các khu trung tâm thương mại
-
Các văn phòng, sở nghiên cứu, trường học
I.1.3. Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình
1016% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60
70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90% ).
Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình
cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày. Năm 2008, theo
Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là
0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát
sinh CTR sinh hoạt đô thị trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa
phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng CTR sinh hoạt
đô thị không thống nhất là một trong những thách thức trong việc tính toán và dự báo
lượng phát thải CTR đô thị ở nước ta.
Kết quả điều tra tổng thể năm 20062007 đã cho thấy, lượng CTR đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chiếm tới
45,24% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị tương ứng khoảng
8.000 tấn/ngày (2,29 triệu tấn/năm) (Biểu đồ 1.1). Tuy nhiên, chỉ số phát sinh CTR sinh
hoạt tính bình quân trên đầu người lớn nhất xảy ra ở các đô thị phát triển du lịch như
các thành phố: Hạ Long, Hội An, Đà Lạt, Ninh Bình,... Các đô thị có chỉ số phát sinh
CTR sinh hoạt tính bình quân đầu người thấp nhất là ở Tp. Đồng Hới (Quảng Bình),
Thị xã Gia Nghĩa, Thị xã Kom Tum, Thị xã Cao Bằng (Bảng 1.2).
Bảng 1.1. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 [1]
3
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam năm 2007 [1]
Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
cho các khu đô thị mới”. Cục BVMT, 2008.
Bảng 1.2: Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm
2009 [1]
4
I.1.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị
Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống,
thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần CTR sinh
hoạt (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số
địa phương Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, TP. HCM (1) và Bác Ninh (2) năm
20092010 [1]
5
I.1.5. Chất thải nguy hại trong sinh hoạt
Theo thống kê, CTNH còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn
lấp là 0,020,82%. CTNH trong sinh hoạt thường là: pin, ắc quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy
ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vecny, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng
tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, chất thải y tế lây nhiễm của các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ
lẻ, các bơm kim tiêm của các đồi tượng nghiện chích ma túy,...
Pin thải và ắc quy thải: theo điều tra của đề tài rác thải pinắc quy ở Hà Nội
năm 2004 cho thấy: Mức tiêu thụ pin R6 ZnC ở khu vực nội thành là 58 cái/người/năm,
6
khu vực ngoại thành là 35 cái/người/năm. Ước tính lượng pin thải R6 ZnC ở Hà Nội
năm 2004 là 200350 tấn/năm (con số tương ứng năm 2010 có thể đạt tới 750 tán). Ắc
quy chạy xe gắn máy chủ yếu là loại ắcquy chìaxit, tuổi thọ trung bình là 5 năm/cái
với trọng lượng 2,5 kg/ắcquy. Ước tính lượng ắcquy xe máy năm 2004 ở Hà Nội là
580 tấn/năm (con số tương ứng cho năm 2010 có thể đạt trên 1.200 tấn).
Hiện tại, CTNH trong sinh hoạt vẫn chưa được thu gom và xử lý riêng và bị thải
lẫn với CTR sinh hoạt để đưa đến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung sẽ gây ra
nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá trình phân
hủy rác và hòa tan các chấ nguy hại vào nước rỉ rác. Do vậy, các cơ quan quản lý cần có
kế hoạch thu gom riêng biệt CTNH trong CTR sinh hoạt.
I.1.6. Phân loại và thu gom CTR sinh hoạt ở đô thị
I.1.6.1. Phân loại tại nguồn
3R (viết tắt của 3 từ ReduceGiảm thiểu, Recyle Tái chế, ReuseTái sử dụng),
với nền tảng là hoạt động phân loại tại nguồn. Phân loại chất thải tại nguồn sẽ giúp
giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp; rác thải hưu cơ được tái chế thành sản phẩm có
ích, các chất thải như nhựa, giấy, kim loại được tái chế thành nguyên liệu đầu vào hoặc
sản phẩm tái chế. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển thị trường tái sử dụng, tái
chế chất thải.
Hiện nay, chương trình phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được áp dụng, triển
khai rộng rãi vì nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị,
đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là thói quen của
người dân.
I.1.6.2. Hình thức thu gom
Công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức
-
Thu gom sơ cấp: người dân tự thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ
-
Thu gom thứ cấp: rác các hộ gia đình được công nhân thu gom vào các xe đẩy sau đó
chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến các khu xử lý hoặc tại các chợ/
khu dân cư có đặt container chứa rác, công ty môi trường đô thị có xe chuyên dụng chở
container đến khu xử lý
7
I.1.6.3. Tỷ lệ thu gom
Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 8082%
năm 2008 và đạt 8385% cho năm 2010. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng vẫn còn
khoảng 1517% CTR đô thị bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ, hoặc
đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường.
Bảng 1.4: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 [1]
8
I.1.7. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
-
Ảnh hưởng tới môi trường:
+
Là nơi dễ phát sinh các ổ dịch bệnh do CTR bị phân hủy thiếu kiểm soát.
+
Chát lượng đất bị giảm sút.
+
Ảnh hưởng tới các nguồn nước, đặc biệt là nước mặt.
-
Ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng:
+
Bệnh tật: gia tăng tỷ lệ mắc bệnh do môi trường.
+
Khả năng lây nhiễm: do các loài côn trùng, gặm nhấm phát triển nhanh.
+
Các loại bệnh mới: dị ứng da,...
I.2. Giới thiệu các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
I.2.1. Chôn lấp rác hợp vệ sinh
Theo quy định của TCVN 66962000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh là: khu vực
được quy hoạch thiết kế xây dựng để chôn lấp các chất thải rắn phát sinh từ các khu
dân cư, khu đô thị và các khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải rắn bao gồm các ô
chôn lấp chất thải, vùng đệm, công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm xử lý
khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc.
Các kiểu phân loại bãi chôn lấp:
- Bãi chôn lấp khô: là bãi chôn lấp các chất thải thông thường (rác thải sinh
hoạt, rác thải đường phố và rác thải công nghiệp). Chất thải được chôn lấp ở
dạng khô hoặc ướt tự nhiên trong đất khô và có độ ẩm tự nhiên. Đôi khi còn
phải tưới nước cho chất thải khô để tránh bụi khi vận chuyển và tạo độ ẩm cần
thiết. Bãi chôn lấp được xây dựng ở nơi khô ráo.
- Bãi chôn lấp ướt: là một khu vực được ngăn để chôn lấp chất thải
thường là tro hoặc các phế thải khai thác mỏ dưới dạng bùn nhão. Phương tiện
vận chuyển thường là đường ống, vì nước chảy ra thường bị nhiễm bẩn nên
cần được tuần hoàn trở lại.
- Bãi chôn lấp hỗn hợp khô ướt: là nơi dùng để chôn lấp chất thải thông
thường và bùn nhão. Điều cần lưu ý là đới với các ô dùng để chôn lấp ướt và kết
hợp, bắt buộc không cho phép nước rác thấm đến nước ngầm trong bất cứ
trường hợp nào.
- Bãi chôn lấp nổi: là bãi chôn lấp xây nổi trên mặt đất ở những nơi có địa
hình bằng phẳng hoặc không dốc lắm, chất thải được chất thành đống cao đến
15m. Trong trường hợp này xung quanh bãi phải có các đê và đê phải không thấm
để ngăn chặn quan hệ nước thải với nước mặt xung quanh.
9
Bãi chôn lấp chìm: là loại bãi chìm dưới mặt đất hoặc tận dụng điều
kiện địa hình tại các khu vực có ao hồ tự nhiên, các mỏ khai thác, các hào rãnh
hay thung lũng có sẵn. Trên cơ sở đó kết cấu các lớp lót đáy bãi và thành bãi có
khẳ năng chống thấm. Rác thải sẽ được chôn lấp theo phương thức lấp đầy.
- Bãi chôn lấp kết hợp chìm nổi: là loại bãi xây dựng nửa chìm nửa nổi,
chất thải không chỉ được chôn lấp đầy hố mà sau đó tiếp tục được chất đống
lên trên. Bãi chôn lấp dạng này tiết kiệm nhiều diện tích và có nhiều ưu điểm.
Nguyên tắc vận hành
- Toàn bộ rác chôn lấp được đổ thành từng lớp riêng rẽ. Độ dày của mỗi
lớp không quá 60 cm
- Khi các lớp rác đã dầm nén xong và gò rác đạt được độ cao thích hợp thì
phủ một lớp đất hoặc vật liệu tương tự khác dày khoảng 1015 cm.
- Rác cần được phủ đất sau 24 tiếng vận hành, không được để quá thời
gian quy định
- Tiến hành những biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sâu bọ không thể
sống trong bãi được.
- Cần đào tạo và có được đầy đủ số lượng công nhân.
Phương pháp vận hành bãi chôn lấp
Thực tế việc đổ rác, đầm nén và phủ bãi có thể được tiến hành theo một
vài cách. Sự quyết định áp dụng phương pháp vận hành bãi phụ thuộc vào
phương pháp chôn lấp, phụ thuộc vào khả năng tiếp cận vùng đổ của phương
tiện đổ rác và thiết bị đang được sử dụng tại bãi.
Ở những bãi áp dụng phương pháp mương rãnh, xe ô tô có thể đi trên
những ô rác đã được đầm nén và đổ rác xuống bề mặt noi làm việc.
Việc phát triển hệ thống ô rác phải theo ý đồ thiết kế ban đầu và sau đó
thực hiện từng bước sao cho toàn bộ kế hoạch được thực hiện đầy đủ. Khi công
việc trong ngày kết thúc bề mặt đổ rác sẽ được đầm nén và phủ một lớp đất và
sau đó đầm nén lần nữa. Ngày hôm sau, ô rác tạo thành từ ngày hôm trước có thể
đóng vai trò như một bức tường riêng rẽ cho bề mặt làm việc mới.
-
I.2.2. Thiêu đốt
Quá trình chuyển đổi được sử dụng để thu giảm thể tích và khối lượng của chất
thải, thu hồi các sản phẩm chuyển đổi và thu hồi năng lượng.
Các thành phần hữu cơ của chất thải đô thị có thể chuyển đổi bằng nhiều
phương pháp, cả hóa học và sinh học. Phương pháp chuyển đổi chung nhất được sử
dụng là thiêu đốt và phương pháp này có thể làm giảm thể tích của chất thải xuống từ
8595%, thậm chí tới 99%.
Các quá trình chuyển đổi chất thải bằng phương pháp thiêu đốt:
10
Mô tả quá trình thiêu đốt:
Trước hết, chất thải được đổ từ các xe thu gom vào khoang chứa chất thải của
lò đốt. Thông thường, khoang chứa chất thải có thể chứa đủ cho 2 ngày làm việc của lò.
Cầu trục có nhiệm vụ cấp chất thải theo mẻ vào khoang đốt của lò. Chất thải được
đưa tới ghi lò và được đốt cháy tại đó. Các chất khí có chứa các hạt bụi hữu cơ tiếp tục
được đốt trong buồng thứ cấp tới nhiệt độ 1600oC. Nhiệt được thu hồi qua hệ thống
trao đổi nhiệt của lò hơi.Các thiết bị xử lý khí bao gồm vòi phun NH 3 để khử NOx, bộ
lọc khô cho SO2 và thiết bị lọc túi. Khói lò sau khi đã được lọc sẽ được quạt hút ra ngoài
qua ống khói. Tro và xỉ được thải qua ghi lò.
-
-
I.2.3. Phương pháp vi sinh
Mục đích chung của quá trình sản xuất phân vi sinh:
Chuyển đổi các chất hữu cơ dễ phân pủy bằng sinh học thành các chất ổn định sinh học
và làm giảm thể tích ban đầu của chất thải.
Tiêu diệt các tác nhân bệnh, các trứng côn trùng, các sinh vật không mong muốn và các
hạt cỏ dại.
Duy trì hàm lượng chất dinh dưỡng tối đa N, P, K.
Sản xuất ra các sản phẩm sử dụng giúp cho cây trồng trưởng thành và đất thêm màu
mỡ.
Mô tả quá trình:
Quá trình chế biến phân vi sinh luôn xuất hiện trong thiên nhiên.
Phương pháp đơn giản nhất là ủ thành luống dưới độ sâu từ 2 đến 3 ft cùng với
phân súc vật, đất, cỏ,... Trong suốt quá trình ủ chỉ đảo 2 lần. Thời gian cho mỗi mẻ có
thể kéo dài từ 6 tháng hoặc lâu hơn. Thông thường, thời gian ủ phân vi sinh theo công
nghệ hiện đại kéo dài khoảng 4 đến 5 tuần. Thời gian đảo trộn 2 lần trong 1 tuần.
Trong thời gian này, thành phần dễ phân hủy sinh học sẽ được phân hủy bởi nhiều loại
vi sinh vật khác nhau.
I.3. Các ưu, nhược điểm của phương pháp chôn lấp rác hợp vệ sinh
Phương pháp chôn lấp rác hợp vệ sinh có ưu điểm:
Chi phí đầu tư thấp so với các phương pháp xử lý chất thải rắn
Sau một thời gian 510 năm lúc đất được lấp đầy có thể xây dựng các công trình trên đó.
Nhược điểm của phương pháp là:
11
-
Đòi hỏi diện tích đất nhiều hơn so với các phương pháp khác
Có thể gây ô nhiễm nước ngầm
Khi rác không được kiểm soát thoát khỏi bãi gây mùi hôi. Sản sinh khí metan từ quá trình
phân giải yếm khí các chất hữu cơ. Khí này có thể thoát ra và gây nổ.
Nhân dân địa phương có thể phản đối việc xây dựng bãi chôn lấp gần nơi họ sinh sống.
Ngày nay, nhiều công nghệ được sử dụng nhằm hạn chế các nhược điểm của
phương pháp này như: Hút rác bằng chân không kết hợp với phân loại để tái chế, giảm
bớt diện tích chưa rác; đặt các ống khí thoát khí metan ra khí quyển, hoặc thu gom làm
nhiên liệu cho các nhà ở gần.
CHƯƠNG II:
KỸ THUẬT CHÔN LẤP RÁC HỢP VỆ SINH VÀ CÁC YẾU TỐ CẦN
XEM XÉT KHI LỰA CHỌN BÃI CHÔN LẤP
II.1. Kỹ thuật chôn lấp rác hợp vệ sinh
II.1.1. Khái niệm
Chôn lấp rác hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất
thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp
sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nito, các hợp chất amon và một số khí như
CO2, CH4. Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học vừa là biện pháp kiểm soát các thong số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp. [2]
II.1.2. Điều kiện chôn lấp các loại chất thải rắn tại bãi chôn lấp
Chất thải rắn được chấp nhận chôn lấp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tất cả
các loại chất thải không nguy hại, có khả năng phân hủy tự nhiên theo thời gian bao
gồm:
12
-
Rác thải gia đình
-
Rác thải chợ, đường phố
-
Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây
-
Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải da có chứa crom)
-
Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hang ăn uống
-
Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục rác thải nguy hại từ các
ngành công nghiệp (chế biện lương thực, thực phẩm, thực sản, rượu bia giải
khát, giấy, giày, da…)
-
Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước (đô thị và công nghiệp) có cặn
khô lớn hơn 20%.
-
Phế thải nhựa tổng hợp
-
Tro xỉ không chứa các thành phần nguy hại được sinh ra từ quá trình đốt
rác thải.
-
Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu
II.1.3. Trình tự thiết kế bãi chôn lấp
II.1.3.1. Các tài liệu cần thiết cho công việc thiết kế
Các tài liệu ban đầu cần thiết cho công việc thiết kế bao gồm:
-
Các tài liệu về quy hoạch đô thị
-
Các tài liệu về dân số, điều kiện tự nhiên – xã hội hiện trạng và định
hướng phát triển trong tương lai
-
Các tài liệu về địa hình, địa chất công trình, thủy văn, điều kiện khí hậu
của khu vực
-
Các tài liệu có lien quan khác
II.1.3.2. Các công trình chủ yếu
Các công việc thiết kế cơ bản của một bãi chôn lấp chất thải rắn của bất kỳ
một đô thị nào cũng phải bao gồm :
13
-
Dọn mặt bằng
-
Định hướng nước chảy
-
Lót đáy (lớp chống thấm)
-
Đường ra vào
-
Rào chắn, biển hiệu
-
Hình thành đê, kè
-
Hệ thống thu gom nước rác và khí ga
-
Nơi vệ sinh gầm xe
-
Các công trình phục vụ : văn phòng, nhà kho, hệ thống điện nước, công
trình phong hỏa, trạm máy phát, nơi bảo dưỡng thiết bị, trạm cân…
II.1.4. Kỹ thuật vận hành bãi chôn lấp
II.1.4.1. Phương pháp bề mặt
Bản chất của phương pháp này là trải những lớp rác dày 4080 cm lên mặt đất
phẳng, đầm nén nó và tiếp tục trải những đợt khác lên trên. Cuối ngày hoặc khi lớp rác
dày 22,2m thì phủ một lớp đất dày từ 1060cm lên trên rồi lại đầm nén. Một lớp hoàn
chỉnh như vậy gọi là ô rác. Thông thường một con đập bằng đất được làm để rác đổ
xuống tỳ vào và để dễ dàng đầm nén rác sau đó.
Phương pháp đổ bề mặt thường được sử dụng ở những nơi có địa hình bằng
phẳng và ít nguy hiểm đến nguồn nước ngầm. Phương pháp này là phương pháp kinh tế
nhất chỉ yêu cầu đào để có đủ lượng đất phủ. Phương pháp bề mặt thường sử dụng bờ,
đập nhân tạo để rác tỳ vào. Với phương pháp này, sự di chuyển của xe thu gom và thiết
bị bãi dễ dàng và an toàn. Các gò rác của phương pháp này thường có độ cao 15m, dễ
dàng cho việc thoát tán khí metan qua bề mặt nên có thể không cần có thiết bị thu gom
khí ga.
II.1.4.2. Phương pháp mương rãnh
Rác được đổ vào những mương đào. Vật liệu phụ lấy từ đất đào mương lên.
Phương pháp này được vận hành cho đến khi đạt được độ cao mong muốn (thường la
đến đỉnh của mương đào) mương phải đủ dài cho xe có thể đi lại và rác được đổ dễ
dàng và đủ hẹp để có thể đổ rác được đầy mương vào cuối ngày
Nếu các mương được đào thành các hang vuông góc với hướng gió thì sẽ làm
giảm lượng rác thải bay bừa bãi bởi gió. Đất đào có thể sử dụng làm bờ thềm tạm thời
trên mặt mương để định hướng dòng nước chảy bề mặt. Đất có sét không thấm nước
và mạch nước ngầm thấm là thích hợp đối với phương pháp mương rãnh. Độ sâu của
mương tùy thuộc vào các điều kiện địa chất của đất và mạch nước ngầm. Thông
thường độ sâu của mương khoảng 45m.
Quá trình vận hành của phương pháp mương rãnh đắt hơn nhiều so với phương
pháp bề mặt do chi phí do việc đào mương và sử dụng thiết bị chuyên dung. Một chi phí
khác nữa là việc vận chuyển đất thừa được đào lên (cứ 1000m2 đất được đào thì phải
chuyên chở đi 800m3 đất thừa).
14
II.1.4.3. Phương pháp hồ chứa (lợi dụng hiện tượng sụt lún)
Đây là phương pháp sử dụng những hố nhân tạo hoặc tự nhiên cho hoạt động
chôn lấp rác (Ví dụ: hố đã khai thác đất, khai thác mỏ…). Phương pháp hồ chứa thường
sử dụng bề mặt đất tự nhiên.
Việc đổ rác bắt đầu từ độ cao của hố và kết thúc ở đầu thấp để tránh ứ đọng
nước và tạo một đập tự nhiên cho đống rác tỳ vào để bắt đầu đầm nén. Hố đổ rác
thường thấp hơn so với địa hình xung quanh nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc kiểm
soát nước bề mặt. Các hố khai thác thường thiếu vật liệu phủ nên sự có sẵn vật liệu
phủ là mối quan tâm chính khi chọn bãi chôn lấp phế thải theo phương pháp này.
II.2. Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp
II.2.1. Quy mô bãi
Quy mô bãi chôn lấp chất thải phụ thuộc vào quy mô của đô thị như dân số,
lượng rác thải phát sinh, đặc điểm rác thải… Có thể căn cứ vào đặc điểm đô thị Việt
Nam có tính đến khả năng phát triển đô thị để phân loại quy mô bãi và có thể tham khảo
theo bảng 2.1.
Bảng 2.1: Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị [2]
Dân số
Lượng chất thải
Diện tích
Thời hạn sử
(ngàn
rắn
bãi
dụng
Loại nhỏ
người)
510
(tấn/ năm)
20.000
(ha)
5
(năm)
< 10
2
Loại vừa
100350
65.000
1030
1030
3
Loại lớn
3501.000
200.000
3050
3050
Loại rất lớn
> 1.000
> 200.000
T
Quy mô bãi chôn
T
lấp
1
4
> 50
Nguồn: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLTBKHCNMTBXD, ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ
môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành chất thải rắn
II.2.2. Vị trí
15
Vị trí bãi chôn lấp phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng cách
thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng dân cư
này là loại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt lội… Cần
lưu ý thêm là bãi chôn lấp rất hấp dẫn với chim muông, một nguy cơ tiềm tàng đối với
máy bay thấp. Vì vậy, địa điểm các bãi chôn lấp cần phải xa các sân bay, là các nơi có
các khu vực đất trống vắng, tính kinh tế không cao.
Vị trí bãi chôn lấp phải nằm trong tầm khoảng cách hợp lý, nguồn phát sinh rác
thải. Điều này tùy thuộc vào bãi đất, điều kiện kinh tế, địa hình, xe cộ thu gom rác thải.
Đường xá đi đến nơi thu gom rác thải phải đủ tốt và đủ chịu tải cho nhiều xe tải hạng
nặng đi lại trong cả năm. Tác động của việc mở rộng giao thông cũng cần được xem
xét.
Bảng 2.2: Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp [3]
Các công trình
1
Đô thị
Sân bay, các khu
công nghiệp, hải
cảnh
Cụm dân cư ở
đồng bằng và
trung du
Cụm dân cư ở
miền núi
Công trình khai
thác nước ngầm
Đặc điểm và quy
mô công trình
2
Các thành phố, thị
xã, thị trấn, thị tứ…
Từ quy mô nhỏ đến
lớn
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình tới các bãi
chon lấp (m)
Bãi chôn lấp vừa
Bãi chôn lấp rất
Bãi chôn lấp lớn
và nhỏ
lớn
3
4
5
30005000
500015000
1500030000
10002000
20003000
30005000
≤1000
≤1000
≤1000
≤300
≤300
≤300
30005000
>5000
>5000
Không quy định
Không quy định
Không quy định
50100
>100
>500
>100
>500
>1000
>5000
>1000
>5000
≤15 hộ
Cuối hướng gió
chính
Các hướng khác
Theo khe núi (có
dòng chảy xuống)
Không cùng khe núi
Công suất <100
m3/ng
Q <10.000 m3/ng
Q >10.000 m3/ng
Nguồn: Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLTBKHCNMTBXD, ngày 18/01/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ
môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành chất thải rắn
16
Cần đặc biệt lưu ý các vẫn đề sau:
-
Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh không được đặt tại các khu ngập lụt.
-
Không được đặt vị trí bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở những nơi có tiềm năng
ngước ngầm lớn.
-
Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất 50m cách biệt
với bên ngoài. Bao bọc bên ngoài vùng đệm hàng rào bãi.
-
bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải hòa nhập với cảnh quan môi trường tổng thể
trong vòng bán kính 1.000m.
II.2.3. Địa chất công trình và thủy văn
Địa chất tốt nhất là có lớp đã nền chắc và đồng nhất, nên tránh vùng đá vôi và
tránh các vết nứt kiến tạo, vùng đất dễ bị rạn nứt. Nếu lớp đã nền có nhiều vết nứt và
vỡ tổ ong thì điều cực kỳ quan trọng là đảm bảo lớp phủ bề mặt phải dày và thẩm thấu
chậm. Việc lựa chọn vật liệu phủ bề mặt phù hợp là rất cần thiết trong suốt thời gian
hoạt động của bãi thải. Đất cần phải mịn để làm chậm quá trình rò rỉ. Hàm lượng sét
trong đất càng cao càng tốt để tạo ra khả năng hấp thụ cao và thẩm thấu chậm. Hỗn
hợp giữa đất sét bùn và cát là lý tưởng nhất. Không nên sử dụng cát sỏi và đất hữu cơ.
Dòng chảy nước mặt cần tập trung tại một nơi. Cần kiểm soát sự chuyển dịch của
mạch nước ngầm và biết chắc chắn tất cả các giếng sử dụng làm nước uống khu vực.
Khi xem xét cần sử dụng bản đồ địa chất, thủy văn, địa hình đồng thời tham
khảo ý kiến của cơ quan địa phương đang hoạt động trong lĩnh vực này.
II.2.4. Những khía cạnh môi trường
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ tại bãi chôn lấp có thể gây ra một số
nguy hại cho môi trường. Các nguy hại này bao gồm:
-
Tạo ra một số vật chủ trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi, các loại côn trùng có cánh và
các loài gặm nhấm
-
Mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh
-
Gây các vụ cháy, nổ
-
Gây ô nhiễm nguồn nước
17
Ngoài những yếu tố đã nêu, cần xem xét thêm các tác động môi trường. Ví dụ
một bãi chôn lấp sẽ tạo ra bụi do xử lý và vùi lấp chất thải, chất thải tươi và sự phân
hủy của nó tỏa ra mùi hôi thối. Gió có thể cuốn theo rác rưởi rơi vãi ra ngoài khu vực và
các phương tiện chuyên chở cũng làm rơi vãi rác trong quá trình vận chuyển đến nơi
chôn lấp. Lưu lượng xe cộ tăng lên có thể gây ách tắc. Tiếng ồn và khí xả gây xáo trộn.
Điều quan trọng để chấp nhận đối với một bãi chôn lấp là cố gắng bố trí bãi chôn lấp
xa khỏi tầm nhìn và xa các khu vực giải trí, địa điểm nên khuất gió và có hướng gió xa
hẳn khu dân cư. Một điều quan trọng nữa là bãi chôn lấp không ở gần các ngã tư đường
hoặc gìn giữ khu vực sạch sẽ, đây là khả năng đạt được kết quả tốt nhất về chi phí,
hiệu quả và làm giảm bớt sự phản kháng của công chúng.
II.2.5. Các chỉ tiêu kinh tế
Lựa chọn bãi chôn lấp phế thải còn phải chú ý đến kinh tế, cố gắng giảm mọi
chi phí có thể được để đạt được yêu cầu về vốn đầu tư hợp lý nhưng không được giảm
nhẹ lợi ích công cộng và hiệu quả xã hội.
18
CHƯƠNG III:
TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP
III.1. Tính toán lượng rác thải và quy mô bãi chôn lấp
III.1.1. Dự đoán tốc độ tăng dân số
Dựa vào tốc độ tăng dân số bình quân của Thành phố Đà Nẵng, đánh giá mức độ
tăng dân số của khu vực này. Dự báo tốc độ tăng dân số tự nhiên khoảng 2,96%/ năm [4]
và dân số thành thị trung bình năm 2009 của Đà Nẵng là 777 nghìn người [4], phù hợp
với quy mô dân số theo đề tài đồ án được giao
Dân số được dự báo theo công thức sau:
Nn = Nn1+Nn1*K
Trong đó:
Nn: dân số dự báo ở năm cần tính
Nn1: số dân năm trước đó
K: tỷ lệ tăng dân số bình quân
III.1..2. Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt bình quân đầu người
Trong tương lai, việc dự báo lượng rác bình quân của một người thải ra trong
ngày sẽ dựa vào thu nhập bình quân trên đầu người của thành phố Đà Nẵng. Với xu
19
hướng phát triển như vậy, tương lai lượng rác thải phát sinh của thành phố Đà Nẵng sẽ
giống với thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, thành phố Hồ Chí Minh được chọn để so sánh
và tính toán dự báo lượng rác bình quân của một người thải ra trong ngày của thành phố
Đà Nẵng cho tương lai.
Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu vực Đà Nẵng năm 2010 là
2315,6 nghìn đồng tương đương với thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu
vực Hồ Chí Minh năm 2007 là 2415,2 nghìn đồng. Với sự so sánh trên, phương pháp tính
toán lượng rác bình quân của một người thải ra trong ngày trong tương lai của thành phố
Đà Nẵng như sau:
-
Trong năm 2007 ở thành phố Hồ Chí Minh thu nhập bình quân trên đầu
người là 2315,6 nghìn đồng và lượng rác thải sinh hoạt bình quân 0,96
kg/người/ngày (bảng 1.1).
-
Năm 2007 khối lượng rác thải sinh hoạt bình quân tại Đà Nẵng là 0,84
kg/người/ngày (bảng 1.1). Kết quả dự báo đến năm 2010 thu nhập bình quân trên
đầu người của thành phố Đà Nẵng sẽ 2315,6 nghìn đồng/tháng tức 3 năm sau sẽ
gần bằng với thu nhập bình quân của thành phố Hồ Chí Minh.
-
Vậy 3 năm sau (năm 2010), lượng rác bình quân của một người thải ra
trong ngày của thành phố Đà Nẵng sẽ gần bằng với thành phố Hồ Chí Minh.
Lượng rác bình quân của một người thải ra của thành phố Đà Nẵng tăng bình
quân 1 năm là: (0,96 – 0,84)/3 = 0,04 kg/người/ngày. Kết quả dự báo khối lượng
rác cho thấy khối lượng rác thải hằng năm càng tăng lên cùng với sự phát triển
của xã hội. Do đó, đòi hỏi phải có cái nhìn khác về rác thải và sự quan tâm đầu
tư đúng mức của các cấp chính quyền.
III.1.3. Tính toán diện tích bãi chôn lấp
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia 2011 (bảng1.4), tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt
tại Đà Nẵng là 90%.
Dựa vào tốc độ tăng dân số là khối lượng rác bình quân đầu người tại thành phố
Đà Nẵng, ta tính được tổng lượng rác thải phát sinh trong một năm theo công thức:
Lượng rác thải một năm = số dân*lượng rác phát thải
Tổng lượng rác 20 năm sẽ bằng tổng lượng rác qua các năm (20162035)
20
Bảng 3.1: Số dân và khối lượng rác qua các năm
Năm
Số dân (nghìn người)
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
777
799,9992
823,6792
848,0601
873,1627
899,0083
925,6189
953,0172
981,2265
1010,271
1040,175
1070,964
1102,665
1135,303
1168,908
1203,508
1239,132
1275,81
1313,574
21
Lượng rác phát
thải
(kg/người/ngày)
0,83
0,87
0,91
0,95
0,99
1,03
1,07
1,11
1,15
1,19
1,23
1,27
1,31
1,35
1,39
1,43
1,47
1,51
1,55
Lượng rác phát
thải
(tấn/người/năm)
302,95
317,55
332,15
346,75
361,35
375,95
390,55
405,15
419,75
434,35
448,95
463,55
478,15
492,75
507,35
521,95
536,55
551,15
565,75
Tổng lượng rác
thải (tấn)
235392,2
254039,7
273585
294064,8
315517,3
337982,2
361500,5
386114,9
411869,8
438811,1
466986,5
496445,4
527239,1
559420,8
593045,7
628171,1
664856,3
703162,8
743154,6
2028
2029
2030
2031
2032
2033
2034
2035
1352,456
1392,489
1433,706
1476,144
1519,838
1564,825
1611,144
1658,834
1,59
1,63
1,67
1,71
1,75
1,79
1,83
1,87
580,35
594,95
609,55
624,15
638,75
653,35
667,95
682,55
784897,9
828461,2
873915,7
921335,4
970796,5
1022379
1076164
1132237
Như vậy, tổng khối lượng rác của thành phố Đà Nẵng trong 20 năm từ năm 2016
đến năm 2035 là: 14.229.464,1 (tấn)
Khối lượng rác thải thực tế đem chôn lấp:
M = M20năm*tỷ lệ thu gom = 14.229.464,1 *0,9 =12.806.517 (tấn)
Tổng thế tích rác đem chôn là:
V = M/ tỉ trọng rác
Sau khi chôn lấp, rác được đầm nén với tỷ trọng bằng 0,52 – 0,8 tấn/m3 (Thông
tư liên tịch số 01/2001/TTLTBKHCNMTBXD), chọn hệ số đầm là 0,8 tấn/m3.
Vậy: V = M/ tỷ trọng rác =12.806.517/0,8 = 16.008.146 (m3)
Chọn chiều cao bãi chôn lấp là h = 25m. Tính toán được diện tích bãi chôn lấp
theo công thức:
S = V/h → S = 16.008.146/25 = 640.325 (m2)
Diện tích phần chôn lấp rác thải là xấp xỉ 64ha.
Diện tích phần chôn lấp rác thải chiếm khoảng 75% tổng diện tích cần thiết,
25% diện tích là dành cho hệ thống nhà phụ trợ, khu xử lý nước thải, đường bao, diện
tích cây xanh…. Như vậy, tổng diện tích bãi chôn lấp cần thiết là khoảng 86 ha.
III.1.4. Tính toán diện tích các ô chôn lấp
Theo TCXDVN 261:2001 bãi chôn lấp dự kiến của thành phố Đà Nẵng thuộc
loại rất lớn. Diện tích ô chôn lấp > 25.000 m2. Kích thước các ô chôn lấp nên thiết kế
sao cho mỗi ô vận hành không quá 3 năm phải đóng cửa và chuyển sang ô chôn lấp mới.
[6]
Bãi chôn lấp hoạt động trong 4 giai đoạn:
-
Giai đoạn 20162020: Lượng rác thải cần chôn lấp là 2.200.227 (tấn).
Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 1 là 9,9 ha. Chia làm 3 ô chôn lấp, mỗi ô có
diện tích 3,3 ha.
-
Giai đoạn 20212025: Lượng rác thải cần chôn lấp là 2.972.732 (tấn).
Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 2 là 13,4 ha. Chia làm 3 ô chôn lấp, mỗi ô
có diện tích 4,5 ha.
22
-
Giai đoạn 20262030: Lượng rác thải cần chôn lấp là 3.933.592 (tấn).
Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 3 là 17,7 ha. Chia làm 4 ô chôn lấp, mỗi ô
có diện tích 4,5 ha.
-
Giai đoạn 20312035: Lượng rác thải cần chôn lấp là 5.122.911 (tấn).
Diện tích cần chôn lấp cho giai đoạn 4 là 23 ha. Chia làm 5 ô chôn lấp, mỗi ô có
diện tích 4,6 ha.
Quy chuẩn: Bãi chôn lấp có 15 ô chôn lấp
-
Giai đoạn 1: 3 ô; 3,3 ha
-
Giai đoạn 2: 3 ô; 4,5 ha
-
Giai đoạn 3: 4 ô; 4,5 ha
-
Giai đoạn 4: 5 ô; 4,6 ha
III.2. Tính toán lượng khí thải phát sinh
III.2.1. Sự hình thành khí bãi rác
Các bãi chôn lấp là nguồn tạo ra khí sinh học mà trong đó khí metan là thành
phần chủ yếu vè chiếm một tỷ lệ cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong bãi
chôn lấp. Thành phần của khí ga trong giai đoạn đầu chủ yếu là cacbondioxin (CO 2) và
một số loại khí khác như N2 và O2. Sự có mặt của khí CO2 ở trong bãi chôn lấp tạo điều
kiện cho vi sinh vật kị khí phát triển và từ đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí metan.
Như vậy, khí ga có hai thành phần chủ yếu là CH4 và CO2 trong đó CH4 có khoảng từ 50
60% và chiếm CO2 khoảng 4050%.
Khí metan có thể trở thành mối nguy hiểm gây cháy, nổ, ô nhiễm môi trường ở
bãi chôn lấp và các khu vực xung quanh. Vì vậy việc kiểm tra khí bằng phương pháp
thoát tán hoặc thu hồi và chuyển thành nguồn năng lượng là một phần quan trọng trong
thiết kế và vận hành bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh vì vậy các bãi chôn lấp rác thải
hợp vệ sinh nhất thiết phải có một hệ thống thu gom và xử lý tất cả các khí sinh học
sinh ra từ bãi đảm bảo yêu cầu giới hạn cho phép sao cho: Nồng độ của khí metan sinh
ra không được vượt quá 25% giới hạn thấp về cháy nổ LEL “Lower Explosive
Level”, có nghĩa là nồng độ metan sinh ra không được vượt quá 1,25% theo thể tích ở
những nơi sau:
23
-
Ở bên trong nhà, hoặc các công trình thuộc phạm vi bãi chôn lấp
-
Trong không khí xung quanh thuộc phạm vi bãi chôn lấp
Thuật ngữ “ giới hạn thấp về cháy nổ” được hiểu là ở nồng độ thấp, tính theo
thể tích, một chất khí trong hỗn hợp khí ở nhiệt độ 25ºC và ở áp suất 101,325 kPa sẽ
gây ra cháy trong không khí.
Ngoài ra, trong thành phần của khí còn chứa một số khí khác nữa như
hydrocacbon (CH2), toluene (C6H5CH3), Benzen (C6H6) trong điều kiện bãi chôn lấp hoạt
động ổn định sau thời gian hoạt động từ 12 năm.
Tốc độ sản sinh khí ở bãi chôn lấp phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
-
Sự thẩm thấu của lượng cacbon trong thực vật đã cùng axit và rượu hình
thành trong quá trình chôn lấp phế thải làm giảm khả năng tạo khí.
-
Nếu có độ kiềm tăng làm độ pH giảm do sinh sản axit trong phế thải
cũng làm giảm lượng khí.
-
Do phế thải đóng bánh thành khối dày đặc hoặc quá nhiều mảnh vụn và
bột cũng làm giảm quá trình sản suất khí.
-
Nếu trong phế thải có hóa chất độc hại cũng ngăn cản các vi khuẩn tạo
khí metan do thiếu hụt dinh dưỡng.
Để thu gom khí tạo thành ở bãi chôn lấp cần có sự kiểm soát chặt chẽ bãi chôn
lấp phế thải hợp vệ sinh từ khâu thiết kế đến khâu điều hành chôn lấp phế thải và phải
đạt các yêu cầu sau:
-
Đảm bảo độ ẩm của phế thải rắn từ 40% trở lên; trong trường hợp cần
thiết cần phải tưới hoặc phun nước cho phế thải.
-
Giữ pH ~ 7,0 như môi trường xung quanh, pH < 6,2 sẽ làm ngừng quá
trình tạo khí metan trong phế thải.
-
Nếu có hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng có thể bù đắp bằng cách phun
lên phế thải bùn đặc biệt vét từ cống ngầm.
-
Đảm bảo lớp bùn đất phủ phải dày và lèn, nén chặt chống thẩm thấu khí
qua tầng đất phủ.
Thể tích và thành phần khí bãi rác tạo ra thay đổi theo thời gian và tùy thuộc và
thành phần rác. Chất thải thực phẩm, lá cây, cỏ, các loại giấy phân hủy sinh học nhanh,
còn chất dẻo, cao su, da, gỗ phân hủy chậm.
III.2.2. Xác định lượng khí hình thành
24
Lượng khí bãi rác hình thành ở bất kỳ bãi chôn lấp nào phụ thuộc vào thành
phần và đặc tính của loại chất thải đem chôn lấp, vào điều kiện khí hậu và nhiệt độ
của khu vực bãi…
Lượng khí rác sinh ra thay đổi theo thời gian được xác định theo mô hình tam giác
và được áp dụng để tính cho các ô chôn lấp của bãi rác.
Khối lượng khí rác sinh ra bằng tổng lượng khí phát sinh từ quá trình phân hủy
nhanh và lượng khí phát sinh từ quá trình phân hủy chậm.
Khối lượng khí rác được tính bằng diện tích tam giác mà đáy của tam giác là thời
gian để phân hủy hết chất hữu cơ, đường cao của tam giác là tốc độ sinh khí cực đại.
Lượng rác thải đem chôn lấp ở bãi rác sinh hoạt là 14.229.464 tấn. Ta xác định
được các thành phần trong rác thải
Bảng 3.2: Xác định khối lượng các thành phần trong rác thải tại Đà Nẵng
Độ ẩm
Khối lượng Khối lượng
TT
Loại
trung bình
ướt (tấn)
khô (tấn)
%
Phần phân hủy nhanh
1
Rác hữu cơ
68,47
70
9.742.914
2.922.874,2
2
Giấy
5,07
6
721.433,8
678.147,772
Tổng
73,54
10.464.347,8
3.601.021,972
Phần phân hủy chậm
3
Gỗ
2,79
20
397.002,046
317.601,6
4
Nhựa
11,36
0,2
1.616.467,1
1.613.234,2
5
Vải
1,55
10
220.556,7
198.501
6
Cao Su
0,1
2
14.229,5
13.944,9
7
Da
0,13
10
18.498,3
16.648,5
Tổng
15,93
2.266.753,6
2.159.930,2
% khối
lượng
Bảng 3.3: Thành phần hóa học của rác đô thị
Thành
phần
Rác hữu cơ
Giấy vụn
Gỗ
Nhựa
Vải
25
C
48
3,5
49,5
60
55
% trọng lượng theo trạng thái khô
H
O
N
S
6,4
37,6
2,6
0,4
6
44
0,3
0,2
6
42,7
0,2
0,1
6,4
40
2,2
0,2
6,6
31,2
4,6
0,15
Tro
5
6
1,5
3,2
2,45