Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Bài thuyết trình: Tài nguyên khoáng sản & năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 84 trang )

Tài nguyên khoáng sản &
năng lượng

SVTH:   Lê Thế Lương
GVHD: Mr.Chinh

     Bùi Văn Lượng
    Lê Thị Miên Ngọc


MỤC LỤC
Đặt vấn đề
1. Vấn đề sử dụng năng lượng hiện 
    nay trên thế giới
2. Ý nghĩa của tài nguyên khoáng 
     sản đối với thế giới và Việt Nam
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


Đặt vấn đề


2. Tài nguyên khoáng sản trên 
thế giới và Việt Nam


TÀI NGUYÊN KHOÁNG S Ả N
2.1 Định nghĩa:
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất 
dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ 


trái đất, trên mặt đất hay là trong nước biển 
mà  ở  điều  kiện  hiện  tại  con  người  có  đủ 
khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử 
dụng  trực  tiếp  chúng  trong  đời  sống  hàng 


Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong 
một khu vực gọi là mỏ khoáng sản.


Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng 
trong sự phát triển kinh tế của loài người


Khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác 
động mạnh mẽ đến môi trường xung quanh
Việc  khai  thác  tài  nguyên  khoáng  sản 
thường  tạo  ra  các  loại  ô  nhiễm  như  bụi,  kim 
loại  nặng,  các  hoá  chất  độc  và  hơi  khí  độc 
( SO2, CO, CH4 v.v...).




2.2 Phân loại 
­  Dạng tồn tại:  Rắn ( quặng, than ), khí 
( khí đốt, Ar, He), lỏng ( Hg, dầu, nước khoáng
). 
­ Nguồn gốc: Nội sinh ( sinh ra trong lòng 
trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái 

đất) 
­ Thành phần hoá học: 
Khoáng sản kim loại ( kim loại đen, kim loại 
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim 
(vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), 
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).


H. Khai thác  than


H.        khí 
Ar  được 
nén  vào 
b ình.


H.Mô phỏng khí He


Hg


H.Nước khoáng


Fe

Au


Cu

Ag



Tài nguyên khoáng sản trên thế giới
Tốc  độ  khai  thác  khoáng  sản  của  con 
người trong 100 năm lại đây tăng rất nhanh do 
nhu  cầu  công  nghiệp  hoá  và  gia  tăng  dân 
(  than:130  tỷ  tấn).  khoáng  sản  là  dạng  tài 
nguyên không tái tạo do vậy việc khai thác đã 
làm cho chúng cạn dần.


Theo tính toán của một số nhà khoa học, 
trữ  lượng  khoáng  sản  thăm  dò  tới  năm  1989 
cho phép khai thác trong một khoảng thời gian 
nhất  định,  ví  dụ:  dầu  55  năm,  than  216  –  393 
năm,  đồng  47  năm,ch  ì  24  n  ăm,  kẽm  25  năm, 
sắt  85  n  ăm,  boxit  290  năm,  thiếc  20  năm  … 
( Nguyễn đức quý và cộng sự,2000 )


Hiện tại việc thăm dò và khai thác khoáng 
sản ở biển và đại dương càng hối hả khi nhiều 
mỏ ở lục địa đã cạn dần.


Khoáng sản Việt Nam

Nằm  ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là 
nước  có  nguồn  tài  nguyên  khoáng  sản  phong 
phú, đa dạng, là nguồn nguyên liệu, tiềm năng 
quí  của  quốc  gia.  Qua  kết  quả  điều  tra  địa 
chất,  thăm  dò  khoáng  sản  đã  phát  hiện  gần 
5.000  mỏ  và  điểm  quặng  với  60  loại  khoáng 
sản khác nhau.


Công nghiệp khai thác khoáng sản  ở Việt Nam 
mặc  dù  còn  chưa  phát  triển  lắm,  nhưng  cũng  đã 
đóng  góp  một  phần  quan  trọng  trong  sự  nghiệp 
phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước, góp phần 
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất 

nước


Từ  1955  đến  nay,  các  nhà  địa  chất  Việt 
Nam  đã  tiến  hành  điều  tra,  tìm  kiếm,  thăm  dò 
và  phát  hiện  mới  trên  5.000  điểm  khoáng  và 
mỏ., trong  đó một số loại khoáng sản có giá trị 
công  nghiệp  như:    Dầu  khí,  than,  apatit,  sắt, 
đồng,  nhôm,  chì  kẽm,  thiếc,  các  khoáng  sản 
làm vật liệu xây dựng, gốm sứ, thuỷ tinh ….
Ngoài  ra,  việc  điều  tra,  thăm  dò  dầu  khí, 
các mỏ sa khoáng thiếc, vàng, titan, đất hiếm... 
ở vùng thềm lục  địa và ngoài khơi cũng đã và 
đang được tiến hành.



Quặng sắt và hợp kim sắt.
Quặng sắt có các kiểu nguồn gốc khác nhau 
đã  được  phát  hiện  ở  nhiều  nơi  như  Hà  Tĩnh, 
Thái  Nguyên,  Yên  Bái,  Cao  Bằng.  Đáng  chú  ý 
là quặng sắt  ở đồng bằng ven biển Thạch Khê 
(Hà Tĩnh) có trữ lượng tới 550 triệu tấn.


×