Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tài nguyên khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.75 KB, 20 trang )

Mơn khoa học mơi trường đại cương

I.Tài ngun khống sản:
- Khống sản là ngun liệu tự nhiên có nguồn gốc hữu cơ hoặc vô
cơ,chứa trong lớp vỏ trái đất,trên mặt đất,dưới đáy biển hoặc hịa tan trong
nước đại dương.
- Khống sản được sử dụng trực tiếp trong công nghiệp hoặc có thể lấy ra
từ chúng kim loại và khống vật dùng cho các ngành cơng nghiệp.
- Khống sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn( quặng, đá)
lỏng( dầu, nước khống…) hoặc khí( khí đốt).
- Khả năng khai thác và sử dụng khống sản phụ thuộc vào trình độ kĩ
thuật công nghệ và nhu cầu của con người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Quy mơ khai thác khống sản ngày càng mở rộng dẫn tới sự cạn kiệt tài
ngun khống sản.
- Theo tính tốn của các nhà khoa học trữ lượng khống sản được thăm
dị tới năm 1989 chỉ cho phép khai thác trong một khoảng thời gian nhất
định.

1


Môn khoa học môi trường đại cương
Bảng1: Dự trữ các loại khống sản thế giới.
Loại khống
sản

Tính bằng năm theo số liệu tới 1989
Dự trữ thế giới
Loại khoáng sản
Dự trữ thế giới



Dầu

55

Niken

60

Khí đốt

47

Quặng Fe

85

Than

216-393

Quặng Mn

100

Đồng

47

Quặng Cr


270

Molipđen

53

Bau xit

290

Chì

24

Thiếc

20

Kẽm

25
( Nguồn: Nguyễn Đức Q, 2000)

- Việc khai thác và sử dụng khoáng sản đã mở ra một ngành cơng nghiệp có
vai trị quyết định trong nền kinh tế của thế giới đó là ngành cơng nghiệp
khống sản.Cơng nghiệp khống sản là ngành đem lại lợi nhuận cao nhất
cho nền kinh tế quốc dân.Theo thống kê ở Việt Nam ngành cơng nghiệp
khống sản đã đóng góp được trên 100 sản phẩm,giá trị sản xuất cơng
nghiệp khống sản tăng liên tục từ 27 lên 40 nghìn tỷ đồng( từ năm 1995

đến năm 1998), chiếm 26% giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp trong
nước và 5%-6% GDP cả nước.

Bảng 2:Giá trị sản xuất cơng nghiệp khống sản.
2


Môn khoa học môi trường đại cương
Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Ngành sản xuất

1995

1996

1997

1998

1

Khai thác than

1677.2

1929.8

2229.1


2209.8

2

Khai thác dầu khí

10844.6

12466.9

14238.6

17641.6

3

Quặng kim loại

236.1

282.5

172.3

110.7

4

Đá và các mỏ khác


1161.8

1288.4

1673.7

1696.4

5

Than cốc,dầu mỏ

343.2

208.7

83.5

86.0

6

Sản xuất sản phẩm khoáng sản
phi kim loại

9200

10120


12222.8

13934.0

3428.0

4085.9

3999.8

4239.8

30382.2

34619.8

39918.3

Sản xuất sản phẩm kim loại

7

Tổng

26890.9

8

Các ngành công nghiệp trong cả
nước

Tỷ lệ ngành khống sản/cơng
nghiệp(%)

103374.7 118096.6 134419.7 150684.6

9

26

26

26

26

( Nguồn: Niên giám thống kê, 1999)

II.Các đặc trưng của khoáng sản:
3


Mơn khoa học mơi trường đại cương
1. Phân bố khống sản:
Diện phân bố của khoáng sản được phân ra làm nhiều loại ( đai,bể), khu
vực, trường, mỏ, thân khoáng sản.
+ Mỏ khoáng sản:
- Mỏ khoáng sản là những phần vỏ trái đất có cấu trúc đặc trưng,trong đó
khống sản tập trung trong các thân quặng
về mặt số lượng đủ để khai thác,về mặt chất lượng đảm bảo các yêu cầu sử
dụng cho một hoặc nhiều ngành công nghiệp

- Các mỏ khoáng sản được chia thành các loại rất lớn,lớn trung bình và
nhỏ.
+ Tỉnh khống sản:
- Tỉnh khống sản là phần vỏ trái đất liên quan với một vùng nền, một đai
uốn nếp địa máng hoặc một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc
trưng cho chúng.
- Tùy thuộc vào loại khoáng sản chia các tỉnh khoáng sản ra làm nhiều loại
như tỉnh chứa than,tỉnh chứa dầu, tỉnh sinh khoáng( được phân biệt theo chu
kì kiến tạo lớn).
+ Vùng khống sản( đai,bể):
- Vùng khoang sản là vùng chiếm một phần tỉnh khoáng sản và được đặc
trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành phần và nguồn
gốc cùng thuộc một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng của khu vực( nếp
lồi, nếp lõm, đới rìa địa máng…)
+ Bể khoáng sản:
- Bể khoáng sản đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí,than,khống sản
phi quặng( muối mỏ), quặng Fe và Mn trầm tích biến chất.
- Diện tích của bể khống sản thay đổi trong phạm vi rộng từ vài chục
nghìn đến vài trăm nghìn Km2.
+ Khu vực khoáng sản:
- Khu vực khoáng sản là một phần của vùng khống sản có sự tập trung
cực bộ các mỏ khống sản .
- Diện tích của khu vực khống sản thay đổi từ hàng trăm đến hàng nghìn
Km2.

4


Mơn khoa học mơi trường đại cương
+ Trường khống sản:

- Trường khống sản là nhóm các mỏ khống sản có chung nguồn gốc và
giống nhau về cấu tạo địa chất.
- Diện tích của trường khống sản từ vài Km2 đến vài chục Km2.
+ Thân khoáng sản:
- Thân khoáng sản là các tích tụ cục bộ tự nhiên của khống sản liên quan
tới một yếu tố hoặc một tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất.
- Một mỏ khoáng sản có thể gồm nhiều thân khống sản hợp thành.
2. Thành phần hóa học và khống vật quặng:
- Khống sản chứa trong một mỏ được chia ra làm hai
loại:
+ Loại chứa các khoáng vật hoặc nguyên tố được sử dụng trực tiếp hoặc
dùng làm nguyên liệu cho ngành luyện kim gọi là quặng.
+ Loại chứa các khoáng vật khác gọi là khoáng vật mạch.
- Tỉ lệ giữa quặng và khoáng vật mạch đối với các mỏ khoáng sản kim loại
khác nhau thay đổi trong phạm vi rộng từ vài phần vạn cho tới hàng chục %.
- Hàm lượng kim loại trong các khoáng vật quặng khác nhau phụ thuộc vào
thành phần hóa học và thay đổi trong phạm vi rộng,theo thành phần khoáng
vật chủ yếu trong quặng chia ra các loại quặng :
+ Quặng oxit: Dưới dạng oxit và hidroxit kim loại Fe,Sn,U,Cr,Al.
+ Quặng silicat: Đặc trưng cho khoáng sản phi kim loại( mica, tan...).
+ Quặng sunfua: Dưới dạng sunfua, acsenit phần lớn của kim loại
mầu( Zn, Pb, Ni, Sb..).
+ Quặng cacbonat: Đặc trưng cho các mỏ quặng Fe, Mn, Mg, Pb, Zn, Cu.
+ Quăng sunfat: Mỏ bari, stronxi….
+ Quặng photphat: Các mỏ photphat,aptit.
+ Quặng halogen: Các mỏ muối và fluorit.
+ Quặng tự sinh: Các mỏ vàng, Pt, Cu..
3.Phân loại khoáng sản:
Các loại khoáng sản được phân loại theo chức năng sử dụng gồm có ba
loại:

- Khống sản kim loại:
+ Nhóm khoáng sản sắt và hợp kim sắt như sắt, mangan , crom, vanadi,
niken, molipden, vonfram, coban.
+ Nhóm kim loại cơ bản như thiếc,đồng,chì,kẽm.
+ Nhóm kim loại nhẹ như nhơm, titan, berylli.
+ Nhóm kim loại quý hiếm như vàng, bạc, bạch kim.
+ Nhóm kim loại phóng xạ như uran, thori
5


Mơn khoa học mơi trường đại cương
+ Nhóm kim loại hiếm và đất hiếm.
- Khống sản phi kim loại:
+ Nhóm khống sản hóa chất và phân
bón:apatit,photphorit,barit,fluorit,muối mỏ,thạch cao,pirit.
+ Nhóm ngun liệu gốm,sứ,thủy tinh,chịu lửa,bảo ơn:sét
magnezit,fenspat,diatomit.
+ Nhóm ngun liệu kĩ thuật: kim cương, grafit, đá quý, mica, thạch anh,
zeolit, tan.
+ Nhóm vật liệu xây dựng:đá macma và đá biến chất,đá vôi, đá hoa, cát
sỏi.
- Khoáng sản cháy:
+ Than: than đá, than bùn, than nâu
+ Dầu khí: dầu mỏ, khí đốt, đá dầu

III.Tác động của ngành cơng nghiệp khống sản đến mơi trường sống
và cảnh quan:
6



Môn khoa học môi trường đại cương
1.Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản:
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của khu vực có mỏ khống sản và điều
kiện địa chất của các thân quặng và tính chất hóa lí của loại quặng mà có
nhiều hình thức khai thác khống sản khác nhau,các hình thức khai thác này
đã tác động trực tiếp đến môi trường sống và cảnh quan trên trái đất.
- Tác động đến mơi trường khơng khí:
+ Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra bụi chủ yếu trong các quá trình
nổ mìn,đào xúc đất,bốc xúc và vận chuyển khoáng sản gồm các mảnh vụn
đất đá,bụi silic,bụi than,bụi phóng xạ,bụi amiang.
+ Hoạt động khai thác khống sản tạo ra các khí độc hại phát sinh từ khối
khống sản đang khai thác và vật liệu nổ mìn gồm các khí metan, propan,
butan, cacbonic, CO, khí trơ.
- Tác động đến mơi trường nước:
+ Nước mặt:từ dịng thải bùn cát trên các khai trường,nước ngầm trong các
moong,lò,giếng,nước khoan mang các chất độc hại như chất rắn lơ lửng,các
loại muối hòa tan,các kim loại nặng,dầu mỡ và các hóa chất sử dụng trong
quá trình khai thác.
+ Nước ngầm:do đào moong và khai thác đã làm suy thoái,cạn kiệt và hạ
thấp mực nước ngầm gây ô nhiễm các tầng chứa nước ngọt và thấu kính
nước ngọt.
- Tác động đến mơi trường đất,sinh thái và cảnh quan:
+ Việc khai thác khoáng sản đã sản sinh ra một khối lượng đất bóc lớn cần
có một diện tích lớn để chứa đựng nên gây nhiều tác động tới sinh thái,môi
trường và cân bằng tự nhiên.
+ Hiện tượng mất đất,mất rừng xảy ra trên quy mô lớn do khai thác lộ
thiên,làm đường,tạo các moong khai thác,đổ đất đá thải,lấy gỗ chống lò gây
nên.
+ Đất đai khu vực khai thác khống sản thường bị bóc đi lớp đất mầu dễ bị
xói mịn nên khơng thuận lợi cho việc tái phủ xanh rừng,làm cho nhiều loài

động vật quý hiếm trong khu vực phải di cư hoặc bị tiêu diệt .
+ Những dạng địa hình nhân sinh như các moong,núi đá thải đã làm thay
đổi cơ bản địa hình nguyên thủy và tạo ra những tai biến môi trường.
+ Cảnh quan và địa hình khu vực bị biến động mạnh mẽ do các hoạt động
khai thác khoáng sản đặc biệt là các mỏ khai thác lộ thiên,ngoài ra các bãi
khai thác cát trên sơng có thể gây ra các biến động dịng chảy chính của sơng
và tác động tới chân đê cũng như các cơng trình thủy nơng,cầu cống.
- Tác động đến sức khỏe của con người:
7


Môn khoa học môi trường đại cương
+ Khu vực khai thác khoáng sản gây ra nhiều tiếng ồn cao hơn mức cho
phép do các thiết bị khai thác và nổ mìn đã có những tác động xấu đến sức
khỏe của nhân dân địa phương.
2.Tác động của hoạt động chế biến và sử dụng khoáng
sản:
Hoạt động chế biến và sử dụng khống sản gồm có tuyển khống,chế biến
sơ bộ,vận chuyển đến nơi sử dụng và tiêu thụ khống sản,các cơng đoạn này
đã tác động trực tiếp đến môi trường xung quanh.
- Tác động của tuyển khoáng:

Bảng 3: Tác động của tuyển khống đến mơi trường.
Mơi
trường

Dạng tác
động
Sinh bụi


Mơi
trường
khơng
khí

Ngun nhân
-Các q trình bốc dỡ,vận chuyển nguyên liệu và
sản phẩm.
-Các quá trình đập,nghiền,sàng.
-Các quá trình sấy ngun liệu và sản phẩm.

Khí thải
chứa khí
độc

-Các q trình gia cơng nhiệt sản phẩm.
-Các q trình đốt cháy nhiên liệu.
-Khí thải bốc ra từ nguyên liệu và sản phẩm trong
quá trình vận chuyển và lưu kho.

Gây tiếng
ồn

-Do thiết bị có cơng suất lớn:đập nghiền
-Do tồn bộ hệ thống tuyển quặng hoạt động.

8


Môn khoa học môi trường đại cương


Môi
trường
đất

Mất đất
nông lâm
nghiệp

Thay đổi
chất lượng
đất

Môi
trường
nước

Mất cân
bằng nước
khu vực
Nước đục

-Xây dựng mặt bằng công nghiệp.
-Các bãi thải rắn và bể thải bùn.
-Các hồ trữ nước mùa khơ.
-Các cơng trình phụ trợ khác.
-Do nước bùn tràn vào.
-Do các chất hòa tan trong nước ngấm vào đất.
-Thải bừa bãi do khơng có bể chứa quặng thải sản
xuất và bãi thải sự cố.

-Các chất thải tập trung các nguyên tố độc hại gây ô
nhiễm không được chôn cất.
-Trữ nước cho sản xuất.
-Sử dụng nước cho sản xuất.
-Diện tích bể lắng nước không đủ.
-Bùn sét trôi theo nước trong q trình tuyển.

Nước nhiễm -Sử dụng các thuốc tuyển,hóa chất khi chế biến
độc
quặng.
-Các ngun tố trong quặng hịa tan.

Phá rừng

Mơi
trường
sinh thái

Thực vật và
động vật bị
suy thối

-Chiếm đất xây dựng cơng nghiệp và dân dụng.
-Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
-Cung cấp nguyên liệu và nhiên liệu cho sinh hoạt
khu dân cư.
-Do khí độc.
-Do nước đục noặc có chất độc.
-Do chất lượng môi trường đất thay đổi.


Bệnh nghề
nghiệp

-ảnh hưởng của chất lượng môi trường lao động và
sinh hoạt thay đổi.
-Vệ sinh môi trường không đảm bảo.

Bùng nổ
dân cư khu
vực

-Không sử dụng nhân lực địa phương.
-Người nơi khác đến tìm việc làm.
-Gia tăng dân số.
9


Môn khoa học môi trường đại cương

Môi
trường
kinh tế
xã hội

-Đô thị hóa
với các mức
độ khác
nhau
Trật tự an
ninh xã hội

kém

-Mức độ hợp lí các giải pháp về dịch vụ các nhu
cầu ăn ở,học hành của khu dân cư.
-Sự phát triển của các loại hình dịch vụ khác.
-quy hoạch phát triển vùng mỏ chưa hợp lí hoặc
khơng có quy hoạch.
-Quản lí xã hội kém.

Phát triển
-Có ảnh hưởng tốt hay xấu tùy thuộc vào:
kinh tế,văn
+Khả năng trình độ quản lí của địa phương.
hóa khu vực +Hiệu quả kinh tế của cơ sở sản xuất.
+Mức thu nhập của người lao động.

(nguồn:Nguyễn Đức Quý,1995)

- Tác động của chế biến sơ bộ khoáng sản:
Chế biến sơ bộ theo các phương pháp vật lí và hóa học đã tạo ra khói
bụi,các chất khí độc hại và chất thải gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Tác động của việc vận chuyển đến nơi sử dụng và tiêu thụ khống sản:
Trong q trình vận chuyển bằng các loại phương tiện chủ yếu là ô tô
phân khối lớn thải ra mơi trường một lượng khí thải lớn và gây nhiều tiếng
ồn ngồi ra trong q trình vận chuyển cịn làm rơi vãi nhiều vật liệu cản trở
giao thơng và góp phần làm tăng lượng bụi gây ô nhiễm môi trường sống
xung quanh.

IV.Quản lí tài ngun khống sản:


10


Môn khoa học môi trường đại cương
1.Các biện pháp bảo vệ mơi trường trong khai thác và chế biến khống
sản:
Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản
bao gồm:
+Lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường(ĐTM):đây là
biện pháp bảo vệ môi trường cơ bản và quan trọng đối với các hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản qua các phương pháp như:
-Danh mục điều kiện môi trường:Thống kê các thành phần mơi trường
có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của dự án và đáng giá định tính các ảnh
hưởng đó,phương pháp này được dùng trong q trình lập dự án tiền khả thi.
-Ma trận môi trường:Liệt kê các hoạt động phát triển khai thác,chế biến
khoáng sản và các yếu tố tài ngun mơi trường có thể bị ảnh hưởng bởi các
hoạt động dưới dạng ma trận,phương án tối ưu được lựa chọn theo giá trị
tổng tác động môi trường của dự án.Phương pháp này được sử dụng trong
giai đoạn lập dự án tiền khả thi và dự án khả thi khai thác,chế biến khống
sản.
-Phân tích lợi ích-chi phí:Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc đầu tư khai
thác và chế biến khoáng sản,đối với dự án khai thác và chế biến khoáng sản
phải đưa thêm các yếu tố mơi trường vào chi phí của dự án.Phương pháp này
mở rộng đảm bảo đánh giá đứng đắn hiệu quả kinh tế môi trường của hoạt
động đầu tư khai thác và chế biến khống sản,được dùng trong q trình lập
luận chứng kinh tế của việc đầu tư khai thác và chế biến khống sản.
+ Kiểm tốn mơi trường(kiểm tốn các chất thải):
- Các cơ sở đang hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phải xác
định số lượng chất thải mà cơ sở đang tạo ra,các tác động của nó đến môi
trường xung quanh,đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế các tác động tiêu

cực đến môi trường.
- Hoạt động thanh tra môi trường nhằm kiểm tra sự tuân thủ về mặt
pháp lí và kĩ thuật cơng nghệ các quy định pháp luật của nhà nước về bảo vệ
môi trường.
+ Các cơng trình xử lí và giảm thiểu ơ nhiễm tại nguồn:
- Sử dụng phương pháp phun nước,tạo sương mù,tạo độ ẩm cho ngun
liệu khống sản để sử lí bụi.
- Sử dụng phương pháp thu hồi khí độc,thơng khí hoặc pha lỗng để hạn
chế tác động của khí độc.

11


Môn khoa học môi trường đại cương
- Sử dụng các cơng trình kè đập chắn đất đá thải trên dịng chảy,lọc và sử
lí nước thải để hạn chế tác động ơ nhiễm nước mặt.
- Trong dây chuyền tuyển khống có thể sử dụng việc quay vịng nước
thải trong cơng nghệ sản xuất,lọc nước thải.
- áp dụng các biện pháp trồng cây và phủ xanh bãi thải làm giảm tác
động đối với tài ngun rừng,đất,địa hình cảnh quan.
+ Các cơng cụ kinh tế được sử dụng hiệu quả như đặt cọc,hoàn trả,địa tơ
đất,sử dụng thuế và phí mơi trường.
+ Sử dụng các biện pháp quan trắc mơi trường.
Ngồi các biện pháp trên để bảo vệ môi trường hiện nay trong quá trình
vận chuyển khống sản đến nơi chế biến và sử dụng một số nước trên thế
giới đã áp dụng phương thức vận chuyển bằng đường ống,Colombia là nước
đầu tiên trên thế giới áp dụng công nghệ này vào năm 1994 với đường ống
dài 27Km để vận chuyển 40000 tấn đá vôi.Hiện nay gần 45 hệ thống đường
ống vẫn đang hoạt động tốt ở các châu lục và hình thức vận chuyển này dần
thay thế các hình thức vận chuyển khác như ở Mỹ ngành đường sắt ở một số

bang phải ngừng hoạt động.
- Có thể thấy rằng loại hình vận chuyển này rất thích hợp đối với những
mỏ ở vùng sâu,vùng xa,địa hình phức tạp khó khăn và chi phí để xây dựng
đường ống thấp hơn 20%-30% so với đường sắt,ngoài ra việc vận chuyển
bằng đường ống an toàn hơn và khơng bị tổn thất mất mát trong q trình
vận chuyển,không gây ô nhiễm môi trường,không chiếm đất và không cản
trở giao thơng vì đường ống được chơn sâu 1m.
- Hệ thống cơng nghệ này gồm có hệ thống cấp nước,thiết bị nghiền quặng
tinh sau khi đã được tuyển rửa,trạm bơm,trạm điều áp và đường ống.
- Có rất nhiều loại khống sản được vận chuyển bằng đường ống như:đá
vơi,tinh quặng,photphat,than,cao lanh,Fe,Cu,Zn,boxit,dầu mỏ…Hiện nay ở
một số nơi dầu mỏ còn được vận chuyển bằng hệ thống đường ống xuyên
quốc gia.Nhờ có công nghệ mới này cũng đã hạn chế được phần nào sự ô
nhiễm môi trường do việc khai thác và sử dụng khống sản gây ra.
2. Sử dụng hợp lí tài ngun khống sản:
Sử dụng hợp lí tài ngun khống sản là một vấn đề phức tạp được giải
quyết theo các phương hướng địa chất,kĩ thuật mỏ,công nghệ,kinh tế và tổ
chức.
- Phương hướng địa chất bao gồm:
+ Hoàn chỉnh các phương pháp thăm dị,tính tốn và lập bản đồ địa chất.
12


Môn khoa học môi trường đại cương
+ Đổi mới công nghệ thiết kế khai thác các mỏ khoáng sản.
-Phương hướng kĩ thuật mỏ bao gồm:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh công nghệ khai thác mỏ.
+ Đảm bảo việc tăng hiệu suất và chất lượng khống sản lấy ra từ lịng đất.
- Phương hướng công nghệ chế biến liên quan tới việc xây dựng và hồn
chỉnh các q trình chế biến khống sản:

+ Cho phép thu hồi một cách có hiệu quả các phần có ích trong quặng.
+ Sử dụng cơng nghệ tạo ra ít chất thải,cơng nghệ sạch trong chế biến
quặng nghèo,quặng tận thu và sử dụng đất đá vây quanh,chất thải của sản
xuất.
- Phương hướng kinh tế:Tạo ra việc sử dụng tổng hợp tài nguyên khoáng
sản.
- Phương hướng tổ chức đảm bảo việc tổ chức khai thác và sử dụng hợp lí
nguồn tài ngun khống sản.

13


Môn khoa học môi trường đại cương
Sơ đồ tổng hợp các phương hướng sử dụng hợp lí tài ngun khống sản và
bảo vệ lòng đất :

Sử dụng hợp lý và
bảo vệ lịng đất

Sử dụng lịng đất vào các mục
đích liên quan tới KTKS

Sử dụng hợp lý trứ
lượng khống sản
và lịng đất

Lấy tối đa khoáng sản trong
khâu khai thác và chế biến

Sử dụng tổng hợp

khoáng sản

Khai thác tổng hợp mỏ

Tận dụng nguyên
liệu khoáng và phế
thải tuyển

Lấy tối đa các hợp phần có ích
từ các ngun liệu khống

Sử dụng phế thải của quá trình
chế biến sơ khai và tái chế
nguyên liệu, nhiên liệu khoáng

14


Mơn khoa học mơi trường đại cương
V.Khống sản Việt Nam:
1. Khoáng sản Việt Nam:
Việt Nam nằm trên bản lề của hai vành đai kiến tạo và sinh khoáng cỡ lớn
của trái đất là thái bình dương và địa trung hải nên khoáng sản nước ta rất
phong phú về chủng loại,nền công nghiệp và nông nghiệp của nước ta đang
từng bước phát triển với tốc độ ngày càng tăng đòi hỏi càng nhiều khống
sản hơn.
-Các khống sản kim loại chính:
+ Quặng sắt:Trữ lượng 700 triệu tấn phân bố rải rác từ Bắc bộ đến Nam
trung bộ,những mỏ đạt trữ lượng công nghiệp khơng nhiều và tập trung ở
Bắc bộ trong đó mỏ Thạch Khê(Nghệ Tĩnh)có trữ lượng ước tính khoảng

500 triệu tấn chất lượng quặng tốt.
- Năm 1979 mới tiến hành khai thác ở mỏ Thái Nguyên và đã luyện
được 100000 tấn thép.
- Năm 1980 chỉ khai thác được 60000 tấn.
- Năm 1989 khai thác được 75000 tấn.
- Năm 1995 khai thác khoảng 150000 -175000 tấn.
+ Quặng đồng: Trữ lượng ước tính 600000 tấn, hầu hết tập trung ở Tây
Bắc Bộ như ở Tạ Khoa( Sơn La) và Sinh Quyền( Lào Cai) hiện nay sự khai
thác thủ công với sản lượng 2000 kg/năm.
+ Quặng nhơm: Quặng Boxit chứa hydroxit nhơm có trữ lượng đạt
yêu cầu công nghiệp tập trung ở Đông Bắc Bộ, Tây Ngun, Lâm Đồng…
Ước tính có 4 tỉ tấn, chất lượng quặng tốt, hàm lượng quặng từ 40 - 43%.
Tuy nhiên việc khai thác vẫn chưa phát triển vì cịn thiếu năng lượng và cơ
sở hạ tầng.
+ Quặng thiếc: Có trữ lượng 70000 tấn phân bố ở 3 khu vực: khu vực
Đông Bắc Bắc Bộ( Cao Bằng, Tuyên Quang), khu vực Bắc Trung Bộ( Nghệ
An, Hà Tĩnh), khu vực Nam Trung Bộ( Lâm Đồng, Thuận Hải) hiện nay
lượng khai thác không đồng đều, dự kiến năm 1995 khai thác được 1000 tấn.
+ Quặng Cromit: Trữ lượng chung khoảng 10 triệu tấn phân bố rải rác
ở các khu vực phía bắc nhưng chất lượng quặng khơng cao, trữ lượng lớn
tập trung ở Thanh Hóa ước tính khoảng 3,2 triệu tấn với hàm lượng 46% cho
thấy việc khai thác tiến hành từ lâu song sản lượng chưa nhiều, trong tương
lai ước tính sẽ đưa sản lượng lên khoảng 15000 – 20000 tấn/năm.
+ Các kim loại khác như: vàng, titan, kẽm, niken, Mangan…phân bố
rộng rãi ở nhiều nơi từ vùng núi đến các bãi biển tuy nhiên việc khai thác
các quặng này cịn hạn chế và nhà nước chưa có biện pháp hữu hiệu để quản
15


Môn khoa học môi trường đại cương

lý nguồn tài nguyên này nên việc khai thác bừa bãi làm hao hụt tài ngun
và cịn ảnh hưởng xấu đến mơi trường.
- Các khống sản cháy:
+ Than: Có nhiều loại chủ yếu là than antaxit trữ lượng cấp cho công
nghiệp khoảng 3,5 tỉ tấn(1991) than tập trung nhiều ở Quảng Ninh và Thái
Nguyên.
+ Dầu mỏ và khí đốt tập trung trong các trầm tích trẻ ở đồng bằng ven
biển và thềm lục địa sản lượng dầu đạt 20 triệu tấn và 4 - 8 tỉ m3
khí/năm( 2000)
- Khống sản phi kim loại:
+ Đá q có nhiều ở sơng Chảy ở n Bái, Thanh Hóa Nghệ An, Đơng
Nam Bộ, Tây Ngun bao gồm: rubi, granat, saphia, topa…
+ Nguyên liệu xi măng chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền bắc miền
trung và Hà Tiên( Tây Nam Bộ) với trữ lượng khoảng 18 tỉ tấn đá vôi, 1.6 tỉ
tấn đất sét, 0.2 tỉ tấn phụ gia và dư thừa để sản xuất 29 triệu tấn xi
măng/năm.
+ Cát thủy tinh phân bố dọc theo bờ biển từ Quảng Bình đến Bình
Thuận trữ lượng khoảng 2,6 tỉ tấn cung cấp đủ cho sản xuất trong nước và
xuất khẩu.
- Phân bón:
+ Apatit trữ lượng trên 1 tỉ tấn tập trung ở Cam Đường( Lào Cai) và
Quỳ Châu( Nghệ An) trong đó quặng có chất lượng cao khoảng 70 triệu tấn,
sản lượng khai thác hiện nay là 1,5 triệu tấn/năm từ đó chế biến khoảng
500000 tấn phân lân. Năm 1995 sản xuất được 1 triệu tấn phân lân số phân
này chỉ đáp ứng 50% nhu cầu trong nước
+ Đá vôi: là nguồn nguyên liệu đáng kể, trữ lượng lớn phân bố ở Bắc
Bộ và Trung Bộ đá vôi là nguyên liệu để làm xi măng một số dùng để bón
ruộng.
2. Tác động của việc khai thác, chế biến khống sản đối với môi trường và
sức khỏe con người ở Việt Nam:

- Việc khai thác và chế biến khoáng sản đã trực tiếp gây ô nhiễm môi
trường xung quanh làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như sức
khỏe của con người như:
+Việc khai thác than ở mỏ than Khánh Hòa(Thái Nguyên) gây ra rất
nhiều bụi than trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến đã làm cho
trên 50% dân số sống ở khu vực mắc các bệnh về đường hô hấp.
+ Việc khai thác quặng ở mỏ sắt Trại Cau( Thái Nguyên) làm cho nguồn
nước ngầm ở khu vực bị nhiễm kim loại nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân sống trong khu vực như mắc các bệnh về mắt, đường ruột
16


Môn khoa học môi trường đại cương

- Việc khai thác chế biến và sử dụng khoáng sản gây ra mất đất mất
rừng ơ nhiễm bụi khí độc, ơ nhiễm nước, trực tiếp làm thay đổi địa
hình sinh thái cảnh quan môi trường ở khu vực.
3. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường:
- Hạn chế tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường trong q
trình khai thác, thăm dị, chế biến.
- Điều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản khơng xuất
thơ các loại ngun liệu khống, tăng cường tinh chế và tuyển luyện khống
sản.
- Đầu tư kinh phí xử lý chất ơ nhiễm phát sinh trong q trình khai thác và
sử dụng khoáng sản như: Xử lý chống bụi, chống độc, xử lí nước thải, quy
hoạch xây dựng các bãi thải.
- Hạn chế việc sử dụng các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm môi trường
như: ô tô, tàu, thuyền bằng cách vận chuyển bằng đường ống.
- Thu phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác một số khoáng sản như:
đá, sỏi, thạch cao, than, cát, titan, sét…

- Khôi phục lại cảnh quan và môi trường sinh thái ở những nơi khơng cịn
khai thác và sử dụng.
- Sử dụng những cơng cụ pháp lí để xử lí hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng tới
công tác quản lí tài ngun mơi trường.
Nước ta là nước có nhiều tài ngun khống sản, đó là một nguồn lực và lợi
thế quan trọng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên nguồn tài nguyên quý giá này còn chưa được khảo sát kĩ và mới được
khai thác ở mức độ thấp, trong tương lai chúng ta cần tiếp tục thăm dị, đánh
giá chính xác nguồn trữ lượng để có thể lập kế hoạch khai thác và sử dụng
hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên này.

17


Môn khoa học môi trường đại cương

18


Môn khoa học môi trường đại cương

19


Môn khoa học môi trường đại cương

20




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×