Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án tốt vật lí 9 tiết 24 - bài 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.62 KB, 7 trang )

Trường THCS Bùi Thò Xuân  Vật lí 9
Ngày soạn : 12/11/2008
Tiết 24 - Bài 22 :
I- MỤC TIÊU:
1-Kiến thức:
- Mô tả thí nghiệm về tác dụng từ của dòng điện .
- Nắm được sự tồn tại của từ trường .
- Nhận biết được từ trường .
2. Kó năng:
- Lắp đặt thí nghiệm và quan sát .
- Kỹ năng nhận biết từ trường .
- Vận dụng kiến thức về từ trường để giải các bài tập có liên quan.
3- Thái độ:
- Ham thích tìm hiểu hiện tượng vật lý .
- Có ý thức bảo vệ môi trường , tránh những tác hại do việc sử dụng những thiết bò do sóng điện từ
gây ra : điện thoại di động, trạm phát sóng của đài phát thanh, ...
II- CHUẨN BỊ:
1- Chuẩn bò của giáo viên:
+ Mỗi nhóm học sinh : một biến thế nguồn , một kim nam châm được đặt trêm giá có trục thẳng đứng,
một công tắc , một đoạn dây dẫn bằng Constantan dài 40 cm , 5 đoạn dây nối , một biến trở và một Ampe
kế .
+ Bảng phụ chi bài tập củng cố và ô chữ .
Phương án tổ chức : Quan sát thí nghiệm , hỏi đáp, hoạt động nhóm, …
2- Chuẩn bò của học sinh:
- Học bài và làm bài tập theo hướng dẫn của giáo viên .
- Nghiên cứu trước bài 22 “Tác dụng từ của dòng điện – Từ trường” .
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
1.Ổn đònh tình hình lớp(1ph):
- Điểm danh học sinh trong lớp .
- Sự chuẩn bò của các nhóm .
2. Kiểm tra bài cũ: (5ph)


H?: Nam châm có đặc điểm gì ? Khi hai nam châm đặt gần nhau thì hiện tượng gì xảy ra ?
Hãy nêu phương pháp xác đònh từ cực của nam châm ? Nếu cưa đôi thanh nam châm thì mỗi phần có
phải là một nam châm hay không ?
HSTB-K: -Nam châm là vật có đặc tính hút sắt hay bò sắt hút . Bất kỳ một nam châm nào cũng có hai cực,
khi để tự do cực luôn chỉ về hướng Bắc gọi là cực Bắc , còn cực kia luôn chỉ về hướng Nam gọi là
cực Nam .
- Khi đặt hai nam châm lại gần nhau thì chúng tương tác với nhau :
+ Các cực cùng tên thì đẩy nhau .
+ Các cực khác tên thì hút nhau .
- Dùng một nam châm đã phân cực , bằng cách cho chúng tương tác với nhau (hoặc để cho nó ở
trạng thái tự do) .
- Mỗi phần được cắt ra vẫn là một nam châm .
GV: + Cho lớp nhận xét .
+ Đánh giá ghi điểm.
3. Giảng bài mới:
a/ Giới thiệu bài: (1ph)

:Giáo Viên: Khổng Văn Thắng trang 1 Năm học: 2008 - 2009
Trường THCS Bùi Thò Xuân  Vật lí 9
GV: Ở bài học trước các em đã tìm hiểu về tính chất từ của nam châm . Ở lớp 7 chúng ta đã biết , cuộn dây
có dòng điện chạy qua có tác dụng từ . Nếu dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình
dạng bất kỳ nó có tác dụng từ hay không ? Để tìm hiểu vấn đề này hôm nay chúng ta cùng sang
bài 22 “Tác dụng từ của dòng điện – từ trường” → Bài mới .
b/ Tiến trình bài dạy:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
11ph
Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu lực từ:
- Yêu cầu học sinh đọc sách giáo
khoa tìm hiểu cách bố trí thí

nghiệm trong hình 22.1 trang 61
SGK .
- Gọi học sinh nêu mục đích thí
nghiệm , cách bố trí và tiến hành
thí nghiệm .
- Yêu cầu học sinh mắc mạch điện
theo hình 22.1 SGK → tiến hành
thí nghiệm , quan sát để trả lời C
1
.
→ Quan sát các nhóm làm thí
nghiệm (Lưu ý học sinh bố trí thí
nghiệm sao cho đoạn dây dẫn AB
song song với trục của kim nam
châm(kim nam châm nằm dưới
dây dẫn), kiểm tra điểm tiếp xúc
trước khi đóng công tắc

quan
sát hiện tượng xảy ra với kim nam
châm .Ngắt công tắc

quan sát
vò trí của kim nam châm lúc này) .
H?: Kim nam châm bò lệch khỏi vò
trí ban đầu chứng tỏ điều gì ?
-> Thông báo : Lực đó gọi là lực từ
.Ta nói dòng điện có tác dụng từ
H?: Kim nam châm trở về vò trí
ban đầu khi ngắt dòng điện chứng

tỏ điều gì ?
Hoạt động 1: Tìm hiểu lực từ:
- Cá nhân nghiên cứu sách giáo
khoa tìm hiểu cách bố trí thí
nghiệm trong hình 22.1 trang 61
SGK .
HSK: Mục đích thí nghiệm: Tìm
hiểu xem dòng điện chạy qua dây
dẫn có tác dụng từ hay không?
HSTB: Bố trí thí nghiệm:Như hình
22.1SGK (đặt dây dẫn song song
với trục của kim nam châm)
HSTB-K: Tiến hành thí nghiệm:
Cho dòng điện chạy qua dây dẫn ,
quan sát hiện tượng xảy ra .
- Làm việc theo nhóm mắc mạch
điện .
- Làm thí nghiệm theo nhóm ,
quan sát hiện tượng và trả lời câu
C
1
(chú ý các lưu ý của giáo viên).
C1: Khi cho dòng điện chạy qua
dây dẫn → Kim nam châm bò lệch
đi và không còn song song với dây
dẫn nữa. Khi ngắt dòng điện →
Kim nam châm lại trở về vò trí cũ .
HSK-G: Kim nam châm bò lệch
khỏi vò trí ban đầu chứng tỏ khi
dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng

sinh ra lực tác dụng lên kim nam
châm thử .
- Cả lớp lắng nghe .
HSK: Kim nam châm trở về vò trí
ban đầu khi ngắt dòng điện chứng
tỏ dòng điện không chạy qua dây
dẫn thẳng nên không sinh ra lực
tác dụng lên kim nam châm .
I/ Lực từ:
1. Thí nghiệm:
Đặt dây dẫn song song
với trục của kim nam
châm .

:Giáo Viên: Khổng Văn Thắng trang 2 Năm học: 2008 - 2009
Hình 22.1
Trường THCS Bùi Thò Xuân  Vật lí 9
-> Thông báo : Dòng điện chạy
qua dây dẫn bất kì cũng có hiện
tượng như vậy (cũng có tính chất
từ).
- Cả lớp lắng nghe và ghi vở kết
luận .
2. Kết luận :
Dòng điện chạy qua dây
dẫn thẳng hay dây dẫn
có hình dạng bất kì , đều
gây ra tác dụng lực lên
kim nam châm đặt gần
nó gọi là lực từ . Ta nói

dòng điện có tác dụng từ
16ph
Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu từ trường:
- Trong thí nghiệm trên nam châm
được bố trí nằm dưới và song song
với dây dẫn thì chòu tác dụng của
lực từ . Có phải chỉ vò trí đó mới có
lực từ tác dụng lên kim nam châm
hay không ?
H?: Làm thế nào để chứng minh
được điều này ?
- Yêu cầu học sinh bố trí thí
nghiệm theo hướng dẫn (chia các
bạn trong nhóm làm đôi , một nửa
tiến hành thí nghiệm với dây dẫn
có dòng điện , một nửa tiến hành
với thanh nam châm) → Thống
nhất trả lời câu C
2
, C
3
?
H?: Thí nghiệm trên chứng tỏ
không gian xung quanh nam châm
và xung quanh dòng điện có gì đặc
biệt?
→ Thông báo: Ta nói không gian
đó có từ trường .
H?: Từ trường tồn tại ở đâu?

-> Chốt lại .
Hoạt động 2: Tìm hiểu từ trường:
- Cả lớp lắng nghe .
HSK: Đưa nam châm thử đến các
vò trí khác nhau xung quanh dây
dẫn có dòng điện .
- Làm thí nghiệm quan sát, thảo
luận và cử đại diện trả lời:
C
2
: Khi đưa kim nam châm đến
các vò trí khác nhau xung quanh
dây dẫn có dòng điện hoặc xung
quanh thanh nam châm → kim
nam châm bò lệch khỏi hướng Bắc-
Nam đòa lí .
C
3
: Ở mỗi vò trí, sau khi kim nam
châm đã đứng yên, xoay cho nó
lệch khỏi hướng vừa xác đònh,
buông tay, kim nam châm luôn chỉ
một hướng xác đònh .
→ Lớp tham gia nhận xét .
HSTB-K: Thí nghiệm đó chứng tỏ
không gian xung quanh nam châm
và xung quanh dòng điện có khả
năng tác dụng lực từ lên kim nam
châm đặt trong nó .
- Cá nhân chú ý lắng nghe .

HSTB-K: Không gian xung quanh
nam châm và xung quanh dòng
điện tồn tại một từ trường.
- Cả lớp lắng nghe và ghi vở .
2 / Từ trường :
1. Thí nghiệm :
Đưa kim nam châm đến
các vò trí khác nhau xung
quanh dây dẫn có dòng
điện hoặc xung quanh
thanh nam châm.
2. Kết luận :
- Không gian xung
quanh nam châm và

:Giáo Viên: Khổng Văn Thắng trang 3 Năm học: 2008 - 2009
Hình 22.1
Trường THCS Bùi Thò Xuân  Vật lí 9
H?: Tại mỗi vò trí trong từ trường
hướng chỉ của kim nam châm có
giống nhau không ?
-> Chốt lại .
Thông báo và khắc sâu cho học
sinh: Trong không gian , từ trường
và điện trường tồn tại trong một
trường thống nhất là điện từ
trường. Sóng điện từ là sự lan
truyền của điện từø trường biến
thiên trong không gian. Các sóng
radio, sóng vô tuyến, ánh sáng nhìn

thấy , tia X, tia gama cũng là sóng
điện từ . Các sóng điện từ truyền đi
mang theo năng lượng. Năng lượng
sóng điện từ phụ thuộc vào tần số
và cường độ sóng

Các biện pháp
giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường :

Xây dựng các trạm phát
sóng điện từ xa khu dân cư.

Sử dụng điện thoại di động hợp
lí, đúng cách, không sử dụng điện
thoại di động để đàm thoại quá lâu
(hàng giờ) để giảm thiểu tác hại
của sóng điện từ đối với cơ thể, tắt
điện thoại khi ngủ hoặc để xa người

Giữ khoảng cách giữa các trạm
phát sóng , phát thanh truyền hình
một cách thích hợp .

Tăng cường sử dụng truyền hình
cáp , điện thoại cố đònh. Chỉ sử
dụng điện thoại di động khi thật
cần thiết .
H?: Người ta không nhận biết trực
tiếp từ trường bằng giác quan →

Vậy làm thế nào để nhận biết được
từ trường ? (Giáo viên có thể gợi ý:
Từ các thí nghiệm đã làm ở trên,
hãy rút ra cách dùng kim nam
châm (nam châm thử) để phát
hiện từ trường ?).
HSTB: Tại mỗi vò trí nhất đònh
trong từ trường , kim nam châm
đều chỉ một hướng xác đònh .
- Cả lớp lắng nghe và ghi vở .
- Cá nhân chú ý lắng nghe, ghi
nhớ để thực hiện →ø Có ý thức bảo
vệ môi trường , tránh những tác
hại do việc sử dụng những thiết bò
có sóng điện từ gây ra .
HSK-G: Dùng nam châm thử để
nhận biết : Đưa kim nam châm vào
vùng không gian cần kiểm tra.
Nếu có lực từ tác dụng lên nam
châm thử , thì nơi đó có từ trường .
- Cả lớp lắng nghe và ghi vở .
xung quanh dòng điện
có khả năng tác dụng lực
từ lên kim nam châm đặt
trong nó . Ta nói không
gian đó có từ trường .
- Tại mỗi vò trí nhất đònh
trong từ trường , kim
nam châm đều chỉ một
hướng xác đònh .

3. Cách nhận biết từ

:Giáo Viên: Khổng Văn Thắng trang 4 Năm học: 2008 - 2009
Trường THCS Bùi Thò Xuân  Vật lí 9
-> Chốt lại .
H?: Vì sao kim nam châm chỉ theo
hướng Bắc , Nam của đòa lý ?
HSG: Trái đất là một nam châm
khổng lồ . Xung quanh nó có từ
trường gây ra lực từ tác dụng lên
kim nam châm .
trường :
Dùng kim nam châm
(nam châm thử), nơi nào
trong không gian có lực
từ tác dụng lên kim nam
châm thì nơi đó có từ
trường .
9ph
Hoạt động 3:Hướng dẫn học sinh
vận dụng- củng cố :
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
- Yêu cầu học sinh nhắc lại cách
bố trí và tiến hành thí nghiệm
chứng tỏ xung quanh dòng điện có
từ trường .
->Thông báo: Thí nghiệm này
được gọi là thí nghiệm Ơ-xtét do
nhà bác học người Đan Mạch Ơ-tét
tiến hành năm 1820. Kết qủa của

thí nghiệm này đã mở đầu cho
bước phát triển mới của điện từ
học thế kỉ XIX và XX.
- Yêu cầu học sinh lần lượt hoàn
thành các câu hỏi C4, C5, C6
SGK?
Hoạt động 3:
Vận dụng- củng cố:
HSY: Đọc ghi nhớ SGK .
-> Cả lớp lắng nghe .
HSTB: Nêu lại cách bố trí và tiến
hành thí nghiệm chứng tỏ xung
quanh dòng điện có từ trường .
- Cá nhân chú ý lắng nghe và
ghi nhớ.
- Hoạt động cá nhân.
HSTB-Y:C4: Để phát hiện ra
trong dây dẫn AB có dòng điện
hay không ta đặt kim nam châm
lại gần dây dẫn AB, nếu kim nam
châm lệch khỏi hướng Nam-Bắc
thì dây dẫn AB có dòng điện và
ngược lại.
HSTB-K:C5: Đặt kim nam châm
ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên
kim nam châm luôn chỉ hướng
Nam-Bắc chứng tỏ xung quanh
Trái Đất có từ trường .
HSTB:C6: Tại một điểm trên bàn
làm việc , người ta thử đi thử lại

vẫn thấy kim nam châm luôn nằm
dọc theo một hướng xác đònh ,
không trùng với hướng Nam –Bắc.
Chứng tỏ không gian xung quanh
nam châm có từ trường.
III- Vận dụng:
C4: Nếu kim nam châm
lệch khỏi hướng Nam-
Bắc thì dây dẫn AB có
dòng điện và ngược lại.
C5: Đặt kim nam châm
ở trạng thái tự do, khi đã
đứng yên kim nam
châm luôn chỉ hướng
Nam-Bắc chứng tỏ xung
quanh Trái Đất có từ
trường .
C6: Có thể kết luận
không gian xung quanh
nam châm có từ trường.

:Giáo Viên: Khổng Văn Thắng trang 5 Năm học: 2008 - 2009

×