TIỂU LUẬN LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG
Chủ đề:
“Tìm hiểu về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường”
Nhóm thực hiện (lớp 55A_KHMT)
1. Đỗ Thị Hồng (msv: 1053060227)
2. Hà Thị Hoài Thu (msv: 1053060605)
3. Phạm Thị Thương (msv: 1053060624)
4. Nguyễn Chí Trung (msv: 1054061448)
5. Nguyễn Thành Đạt (msv: 1053090116)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường ở nước ta từ năm 1993
đến nay đã phát triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh tương đối đầy đủ
các yếu tố tạo thành môi trường. Tỷ lệ thuận với tốc độ xuống cấp của môi
trường, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã tăng nhanh
chóng. Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử
dụng và bảo vệ môi trường. Các quy định pháp luật đã chú trọng tới khía cạnh
toàn cầu của vấn đề môi trường. Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường cũng đã
được ban hành, làm cơ sở pháp lý cho việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ thể trong việc bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường được ban hành
năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2005, luật tiêu chuẩn, quy chuẩn năm 2006 và
nhiều nghị định, thông tư đã quy định về các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về mức giới hạn về đặc tính kĩ thuật, giới
hạn hàm lượng của các chất có trong thành phần môi trường. Là cơ sở để đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường, là cơ sở để đánh giá sự phù hợp của các thành
phần môi trường, đảm bảo cho sức chịu tải của môi trường và không làm ảnh
hưởng tới sức khỏe con người cũng như sự phát triển bình thường của sinh vật.
Để hiểu rõ hơn về quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn môi trường, nhóm tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu chủ đề:
“Tìm hiểu về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường ở Việt Nam”.
NỘI DUNG
I. Quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường
1.1.
Khái niệm
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường. (Khoản 5 điều 3, Luật bảo về môi trường 2005 )
Quy chuẩn môi trường là văn bản pháp quy kĩ thuật quy định về mức giới
hạn, yêu cầu cầu tối thiểu, các ngưỡng, các mục bắt buộc phải tuân thủ theo
con người, bảo vệ môi trường. Do cơ quan có thẩm quyền ban hành dưới dạng
văn bản để bắt buộc áp dụng.
1.2.
Phân loại tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trong quản lý môi
trường
Tiêu chuẩn môi trường gồm 2 loại:
Thứ nhất, tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh gồm:
+ Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất cho các mục đích về sản xuật
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác.
+ Nhóm mục tiêu môi trường đối với nước mặt và mục nước dưới đất
phục vụ cho mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác.
+ Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước biển ven bờ phục vụ cho mục
đích về nuôi trồng thủy sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác .
+ Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân
cư nông thôn.
+ Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi
công cộng.
Thứ hai, tiêu chuẩn về chất thải gồm:
+ Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn
nuôi, nuôi trồng thủ sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác.
+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp, khí thải từ các thiết bị dùng để
xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác
đối với chất thải.
+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc,
thiết bị chuyên dụng.
+ Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại.
+ Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
Quy chuẩn môi trường Việt Nam gồm:
Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước bao gồm: nước mặt, n ước
ngầm, nước biển ven bờ, nước thải công nghiệp chế biến thủy sản, nước thải
công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải công nghiệp dệt may, nước thải sinh
hoạt,…
Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí.
Quy chuẩn quốc gia về chất lượng đất.
Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn độ rung.
1.3.
Nguyên tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường ( điều 8,
Luật BVMT 2005 )
1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
a. Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và
sự cố môi trường;
b. Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế
xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế;
c. Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công
bố bắt buộc áp dụng.
1.4. Nội dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về môi trường và các giá trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân tích.
1.5. Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới
hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành
phần môi trường, bao gồm:
Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát
triển bình thường của con người, sinh vật;
Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường có hại để không gây
ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật.
2. Thông số môi trường quy định trong tiêu chuẩn về chất lượng môi trường
phải chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để
xác định thông số đó.
1.6.
Yêu cầu đối với tiêu chuẩn về chất thải
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định cụ thể giá trị tối đa các thông số ô
nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại cho con người và sinh vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc
hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận
chất thải.
3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn
cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định
thông số đó.
1.7.
Ban hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và
công nhận tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn hóa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, quy định lộ trình áp dụng, hệ số
khu vực, vùng, ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia phù hợp
với sức chịu tải của môi trường.
3. Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường quốc gia được thực hiện năm năm
một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh một số tiêu chuẩn không còn
phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện sớm hơn.
4. Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải được công bố rộng rãi để tổ chức,
cá nhân biết và thực hiện.
II. Giới thiệu về hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam.
STT
Tên quy chuẩn
Số hiệu
Ngày ban
hành
Nội dung
QĐ
1
QCVN
04/2008/Q
01:2008/BTNMT
Đ
18/7/2008
BTNMT
QĐ
2
QCVN
04/2008/Q
02:2008/BTNMT
Đ
3
04/2008/Q
03:2008/BTNMT
Đ
18/7/2008
4
5
6
04/2008/Q
04:2008/BTNMT
Đ
QCVN
QCKHQG về
18/7/2008
05:2008/BTNMT
QCVN
BTNMT
TT
06:2008/BTNMT 16/2009/TT
BTNMT
giới hạn cho phép của
kim loại nặng trong đất
QCKHQG về
18/7/2008
dư lượng hóa chất bảo
vệ thực vật trong đất
BTNMT
TT
16/2009/TT
khí thải lò đốt
chất thải y tế
BTNMT
QĐ
QCVN
nước thải cao su
QCKTQG về
BTNMT
QĐ
QCVN
QCKTQG về
QCKHQG về
7/10/2009
chất lượng không khí
7/10/2009
xung quanh
QCKTQG về
một số chất độc hại
trong
không khí xung quanh
QĐ
7
QCVN
17/2008/Q
16:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
31/12/2008
bề mặt
BTNMT
QĐ
8
QCVN
17/2008/Q
17:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
31/12/2008
10
11
12
QCVN
18/2008/Q
18:2008/BTNMT
Đ
QCVN
07:2009/BTNMT
QCVN
19:2009/BTNMT
QCVN
20:2009/BTNMT
31/12/2008
BTNMT
TT
25/09/TT
16/11/2009
16/11/2009
BTNMT
ngưỡng chất thải
khí thải công nghiệp
đối với bụi và các
chất vô cơ
QCKTQG về
TT
BTNMT
dự báo lũ
nguy hại
QCKTQG về
TT
25/09/TT
QCKTQG về
QCKTQG về
BTNMT
25/09/TT
mã luật khí tượng
nông nghiệp
BTNMT
QĐ
9
mã luật khí tượng
16/11/2009
khí thải công nghiệp
đối với một số
chất hữu cơ
13
14
15
16
17
18
QCVN
21:2009/BTNMT
QCVN
22:2009/BTNMT
QCVN
23:2009/BTNMT
QCVN
24:2009/BTNMT
QCVN
25:2009/BTNMT
QCKTQG về
TT
25/09/TT
16/11/2009
BTNMT
16/11/2009
16/11/2009
16/11/2009
BTNMT
TT
25/09/TT
16/2008/Q
08:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
nước thải công nghiệp
QCKTQG về
16/11/2009
nước thải của bãi
chôn lấp chất thải rắn
BTNMT
QĐ
QCVN
khí thải công nghiệp
sản xuất xi măng
BTNMT
TT
25/09/TT
khí thải công nghiệp
nhiệt điện
QCKTQG về
BTNMT
TT
25/09/TT
sản xuất phân bón
hóa học
QCKTQG về
TT
25/09/TT
khí thải công nghiệp
31/12/2008
QCKTQG về
chất lượng nước mặt
BTNMT
QĐ
19
QCVN
16/2008/Q
09:2008/BTNMT
Đ
31/12/2008
BTNMT
QĐ
20
QCVN
16/2008/Q
10:2008/BTNMT
Đ
BTNMT
QCKTQG về
chất lượng nước ngầm
QCKTQG về
31/12/2008
chất lượng nước
biển ven bờ
QĐ
21
QCVN
16/2008/Q
11:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
31/12/2008
chế biến thủy sản
BTNMT
QĐ
22
QCVN
16/2008/Q
12:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
31/12/2008
23
16/2008/Q
13:2008/BTNMT
Đ
QCKTQG về
31/12/2008
QCVN
16/2008/Q
14:2008/BTNMT
Đ
nước thải công nghiệp
dệt may
BTNMT
QĐ
24
nước thải công nghiệp
giấy và bột giấy
BTNMT
QĐ
QCVN
nước thải công nghiệp
31/12/2008
QCKTQG về
nước thải sinh hoạt
BTNMT
QCKTQG về
QĐ
25
QCVN
16/2008/Q
15:2008/BTNMT
Đ
dư lượng hóa chất bảo
31/12/2008
(thay thế TCVN
BTNMT
26
27
QCVN
26:2010/BTNMT
QCVN
27:2010/BTNMT
5941:1995)
TT
39/2010/TT
16/12/2010
BTNMT
TT
39/2010/TT
BTNMT
vệ thực vật trong đất
16/12/2010
QCKTQG về
tiếng ồn
QCKTQG về
độ rung
28
29
30
31
32
33
34
35
QCVN
28:2010/BTNMT
QCVN
29:2010/BTNMT
QCVN
30:2010/BTNMT
QCVN
31:2010/BTNMT
QCVN
32:2010/BTNMT
QCVN
33:2010/BTNMT
QCVN
34:2010/BTNMT
QCVN
35:2010/BTNMT
TT
39/2010/TT
16/12/2010
BTNMT
TT
39/2010/TT
16/12/2010
nước thải của kho và
cửa hàng xăng dầu
TT
28/12/2010
BTNMT
TT
43/2010/TT
nước thải y tế
QCKTQG về
BTNMT
41/2010/TT
QCKTQG về
QCKTQG về
khí thải lò đốt
QCKTQG về
29/12/2011
môi trường đối với phế
BTNMT
liệu sắt, thép nhập khẩu
TT
QCKTQG về
43/2010/TT
29/12/2011
môi trường đối với phế
BTNMT
liệu giấy nhập khẩu
TT
QCKTQG về
43/2010/TT
29/12/2011
liệu nhựa nhập khẩu
QCKTQG về
BTNMT
TT
42/2010/TT
29/12/2010
BTNMT
BTNMT
khí thải công nghiệp lọc
hóa dầu đối với bụi
và các chất vô cơ
QCKTQG về
TT
42/2010/TT
môi trường đối với phế
29/12/2010
nước khai thác thải
từ các công trình dầu
khí trên biển
36
37
38
39
40
41
QCVN
36:2010/BTNMT
QCVN
37:2011/BTNMT
QCVN
38:2011/BTNMT
QCVN
39:2011/BTNMT
QCVN
40:2011/BTNMT
QCVN
41:2011/BTNMT
QCKTQG về
TT
42/2010/TT
29/12/2010
BTNMT
6/7/2011
BTNMT
12/12/2011
BTNMT
vụ công tác thành lập
chất lượng nước mặt
bảo
vệ đời sống thủy sinh
QCKTQG về
TT
43/2011/TT
chuẩn hóa địa danh phục
bản đồ
QCKTQG về
TT
43/2011/TT
khoan thải từ các công
trình dầu khí trên biển
QCKTQG về
TT
23/2011/TT
dung dịch khoan và mùn
12/12/2011
chất lượng nước dùng
BTNMT
cho tưới tiêu
TT
QCKTQG về
47/2011/TT
28/12/2011
(thay thế QCVN 24)
QCKTQG về
BTNMT
TT
44/2011/TT
BTNMT
nước thải công nghiệp
26/12/2011
đồng xử lí chất thải
nguy hại trong lò
nung xi măng
III. Hoạt động áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của các doanh
nghiệp ở Việt Nam
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp:
Để vừa bảo vệ môi trường, vừa nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp nên
quan tâm đến ba nhóm giải pháp: nhận thức, năng lực tài chính, bộ máy quản lý
môi trường. Theo đó, doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức về bảo vệ môi
trường nói chung và trong lĩnh vực thương mại nói riêng, tiến tới thay đổi hành
vi của công ty trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp
cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: thực hiện đánh giá tác động môi trường. Hầu như các doanh
nghiệp đều thuê dịch vụ tư vấn lập báo cáo vì vậy họ không hiểu tác động môi
trường là gì, nội dung như thế nào, có trách nhiệm gì hay không. Do đó, doanh
nghiệp cần nghiêm túc thực hiện báo cáo đánh giá tác động và cam kết bảo vệ
môi trường khi có kế hoạch triển khai đầu tư dự án. Các công ty cần vận hành
liên tục thiết bị khi đi vào sản xuất, tránh tình trạng vận hành đối phó khi có cơ
quan quản lý đến kiểm tra.
Thứ hai: Trong quá trình sản xuất, kinh doanh có nhu cầu sử dụng nước
hoặc các tài nguyên khác để sản xuất, phải làm thủ tục xin cấp phép và xả thải
theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Các doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng
phương pháp sản xuất sạch để hướng tới sự phát triển bền vững. Công nghệ
sạch có thể hiểu là công nghệ không gây ô nhiễm môi trường hoặc phát thải ít
chất gây ô nghiễm. Tương tự, nhiên liệu sạch có thể hiểu là các nhiên liệu mà
khi sử dụng sẽ không hoặc ít phát thải ra chất gây ô nhiễm môi trường.
Các phương pháp để doanh nghiệp tiến hành cải tiến công nghệ:
Cải tiến nâng cao kỹ thuật của các trang thiết bị xử lý chất thải để nâng
cao hiệu quả của công tác, góp phần hạn chế tác nhân gây ô nhiễm môi trường;
thay đổi công nghệ độc hại gây ô nhiễm môi trường bằng các công nghệ sạch, ít
hoặc không gây ô nhiễm; đầu tư công nghệ xử lý chất thải theo hai hướng:
khuyến khích nghiên cứu thiết kế thiết bị, dây chuyền công nghệ có thể sản
xuất trong nước đồng thời nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài đảm
bảo cho việc xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; xây dựng hệ thống
xử lý chất thải.
Thu hồi và tái sử dụng một số loại chất thải rắn đặc thù trong một số cơ
sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao như cơ sở sản xuất thuốc lá, cơ sở dệt
may,... hạn chế việc sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm trong sản xuất nhằm giảm
đáng kể nguồn gây ô nhiễm.
Đối với những công ty sắp thành lập, cần đưa vào dây chuyền sản xuất
hệ thống xử lý chất thải đồng bộ. Trong quá trình hoạt động, công ty cần thực
hiện chính sách bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ, tuyệt đối không để xảy ra tình
trạnh việc đã rồi mới lo xử lý. Hậu quả xảy ra đối với doanh nghiệp rất khôn
lường, một là phải ngừng kinh doanh, hai là phải di dời và bắt đầu xây dựng cơ
sở mới. Như vậy, chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra còn lớn hơn rất nhiều so với
đầu tư hệ thống xử lý môi trường từ ban đầu.
Thực hiện quy trình sản xuất sạch đối với sản phẩm nhằm giảm các rủi
ro cho con người và môi trường. Áp dụng phương pháp sản xuất sạch không
những hạn chế được ô nhiễm trong nước mà còn giảm được chi phí sản xuất,
giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, bảo vệ môi trường...
Trong xu thế toàn cầu hóa, một trong những vấn đề mà chính các doanh
nghiệp của những nước đang phát triển hay gặp phải trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu, thâm nhập vào thị trường quốc tế là việc thiếu thông tin. Để khắc phục
tình trạng này, trước hết, công ty cần kịp thời cập nhật các quy định pháp luật
môi trường trong nước để nắm bắt được những quy định về thuế, phí môi
trường; quy định về xử phạt vi phạm hành chính... Đồng thời phải chủ động tìm
hiểu những quy định của pháp luật môi trường quốc tế như thông tin về tiêu
chuẩn và các biện pháp về sức khỏe hay kiểm dịch được áp dụng đối với sản
phẩm xuất khẩu tại các thị trường trọng điểm.
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp có thể đổi mới dây chuyền công nghệ nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời tạo được chỗ đứng cho sản phẩm trên thị
trường.
Thứ hai: Các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cụ thể và hiệu
quả, khai thác tối đa những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, tranh thủ tối đa
nguồn vốn hỗ từ Nhà nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu các biện pháp khác nhằm nâng cao
năng lực tài chính của mình qua đó có thêm kinh phí đầu tư cho việc bảo vệ môi
trường.
Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh
nghiệp:
Nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh nghiệp, các doanh
nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn về môi trường nhằm áp dụng các quy định và quy chuẩn
quốc gia và quốc tế của sản phẩm liên quan đến môi trường.
Thứ hai: Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng tổ chức quản lý môi
trường trong doanh nghiệp, chuyên môn hóa cán bộ quản lý môi trường trong
doanh nghiệp. Tránh tình trạng cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh, dẫn đến
tình trạng không có đủ thời gian cũng như năng lực để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Theo đó, để xây dựng một tổ chức quản lý môi trường trong một
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, khâu quan trọng nhất đó là chuẩn bị nhân
lực. Đó phải là những người am hiểu các hoạt động của công ty, am hiểu về kỹ
thuật cũng như các văn bản pháp luật, có năng lực khoa học công nghệ và môi
trường, am hiểu về hệ thống tiêu chuẩn môi trường... Ngoài ra, họ cũng có khả
năng vận hành các hệ thống xử lý, phân tích kiểm tra mức độ đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường của sản phẩm và chất thải, có khả năng đánh giá tác động
môi trường trong suốt quy trình sản xuất của công ty; kế hoạch để thường
xuyên tiếp cận kịp thời với các thông tin về thị trường liên quan đến yếu tố môi
trường của sản phẩm.
IV.
Áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 về quản lí môi trường tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam
1.
Sự ra đời Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận
chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt
động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm
1993, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu
chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới
thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển
bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quốc tế.
Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp cả về số lượng và qui mô,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đã có những
tác động xấu đến môi trường và có nguy cơ gây ô nhiễm ngày càng cao. Để tăng
cường công tác quản lý môi trường, năm 1993 Nhà nước đã ban hành Luật Bảo
vệ môi trường, sau đó, nhiều văn bản dưới luật và các hướng dẫn về quản lý
môi trường đã được ban hành. Trong đó việc nghiên cứu áp dụng hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000 sẽ giúp các doanh nghiệp Việt nam hoạt động sản
xuất và kinh doanh đạt được các yêu cầu:
Bền vững về kinh tế;
Bền vững về xã hội;
Bền vững về chất lượng;
Bền vững về tài nguyên thiên nhiên.
ISO 14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 qui định các
yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống
được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và
cấp giấy chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với
ISO 14000.
Muốn xây dựng thành công hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000,
việc đầu tiên của các doanh nghiệp là phải có sự cam kết và đưa ra một chính
sách môi trường được toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí. Sự
cam kết và chính sách này phải được thể hiện bằng văn bản, ở đó phải đề ra
được những mục tiêu, mục đích, những qui trình, qui phạm cụ thể để giải quyết
các vấn đề về môi trường. Hệ thống quản lý môi trường muốn hoạt động tốt và
có hiệu quả thì phải được kiểm tra theo định kỳ để đánh giá đúng thực trạng
của hệ thống, từ đó đưa ra các biện pháp bổ trợ, phòng ngừa và cải tiến, có khả
năng đáp ứng được với những yêu cầu đặt ra trong chính sách môi trường của
doanh nghiệp cũng như giải quyết được những vấn đề khẩn cấp về môi trường
có liên quan đến doanh nghiệp.
Khác với quản lý chất lượng, quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ
sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên làm cho đất nước phát
triển bền vững.
2.
Cấu trúc của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức
và quản lý được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và
liên tục có hành động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba
đánh giá hệ thống quản lý môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems
EMS).
Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing EA).
Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance
EPE).
Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling EL).
Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment LCA).
Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm (Environmental
aspects in Product Standards).
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Các tiêu chuẩn về tổ
chức và các tiêu chuẩn về sản phẩm.
Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý
môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản
lý đối với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các
tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở
mình.
Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và
cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có
liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty
phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn
nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi trường.
Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cầu một sự thay đổi
trong cách thức quản lý về môi trường. Khác với cách thức truyền thống là chỉ
đòi hỏi theo yêu cầu, mệnh lệnh hoặc chỉ quan tâm đến sự ô nhiễm ở công đoạn
xả/thải ra còn ISO 14000 yêu cầu phải tiếp cận vấn đề môi trường bằng cả
một hệ thống quản lý, từ việc xác định các nguyên nhân đến việc xem xét các
đối tượng có liên quan đến môi trường, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và
phòng ngừa.
Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001
tại nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và
các đặc trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các
yêu cầu trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường
cho tổ chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể
đạt được những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh
nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có
thể tìm cách riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải
tiến và cách thức để đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
3.
Áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 tại các doanh nghiệp
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào
năm 1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số
lượng tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng
lên. Thời gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các
công ty nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản.
Điều này cũng dễ hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong bảo vệ môi
trường và áp dụng ISO 14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc
gia đầu tư vào Việt Nam rất sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể đến một số tập đoàn lớn như Honda,
Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha,… Hầu hết công ty mẹ của các tổ chức này
đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công ty con tại các quốc gia đều
phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các doanh nghiệp này cũng đã
góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm
quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược
trong việc áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng
công ty xi măng như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai,… cũng đều
đã, đang và trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001. Gần đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn
Saigon Tourist cũng đã được chứng nhận ISO 14001.
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá
nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng,
trong đó các ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu
bia giải khát…), Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu
xây dựng, Du lịchKhách sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.
Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng
nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh nghiệp
áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé. Điều này cho thấy tại
Việt Nam, các doanh nghiệp/tổ chức vẫn chưa quan tâm đúng mức tới vấn đề
môi trường và bảo vệ môi trường.
Thuận lợi
Luật pháp về môi trường chặt chẽ hơn
Tiêu chuẩn ISO 14001 không đưa ra những quy định hay tiêu chí cụ thể về
môi trường mà chỉ đề ra các nguyên tắc trong công tác quản lý, và một trong
những nguyên tắc quan trọng là doanh nghiệp/tổ chức phải “phù hợp với các
yêu cầu pháp quy sở tại”. Bởi vậy tính đầy đủ, dễ hiểu và khả thi của hệ thống
văn bản pháp quy về môi trường là rất cần thiết để nguyên tắc này có thể được
thực hiện. Trong thời gian vừa qua, mặc dù bảo vệ môi trường là một vấn đề
còn mới nhưng các văn bản có liên quan đến bảo vệ môi trường cho thấy vấn
đề bảo vệ môi trường đã từng bước được hoàn chỉnh và khẳng định là một vấn
đề hệ trọng và ngày càng được quan tâm, được thể chế hoá vào hầu hết các
ngành luật. Tuy còn dừng ở mức độ này hay mức độ khác nhưng các văn bản
quy phạm pháp luật đó đã có tác dụng to lớn trong công tác bảo vệ môi trường,
góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường, trong quản lý nhà nước về môi trường.
Sức ép từ công ty đa quốc gia
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hiện có nhiều công ty đa quốc gia đã có mặt
tại Việt Nam và Việt Nam được coi là nơi đầu tư hấp dẫn trong khu vực dưới
con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù năm 2008 được coi là năm rất
khó khăn đối với kinh tế Việt Nam nhưng trong 8 tháng đầu năm 2008, lượng
vốn FDI đổ vào Việt Nam vẫn đứng ở mức kỷ lục là 48 tỷ USD. Việc gia tăng
số lượng các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn tại Việt Nam kéo theo đó là các
yêu cầu ngày càng gia tăng về tay nghề công nhân, trình độ chuyên môn hóa, yêu
cầu về chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội. Đó là thách thức nhưng
cũng là cơ hội để các tổ chức/doanh nghiệp trong nước cần tự hoàn thiện mình
để có thể hòa nhập được vào sân chơi chung.
Hiện có những tập đoàn đa quốc gia yêu cầu các nhà cung cấp/nhà thầu của
mình phải đảm bảo vấn đề môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, và chứng chỉ ISO 14001 như sự bảo đảm cho các yếu tố đó. Honda Việt
Nam là một trong các công ty của Nhật Bản đã áp dụng hệ thống QLMT theo
tiêu chuẩn ISO 14001, tiếp sau đó là một loạt các nhà cung cấp phụ kiện như
Goshi Thăng Long, Nissin Brake, Tsukuba, Stanley… cũng áp dụng ISO 14001.
Những hoạt động như vậy đã tạo ra một trào lưu giúp nhân rộng mô hình. Trào
lưu này bắt đầu xuất hiện phần lớn từ các công ty nước ngoài, liên doanh, sau
đó mở rộng ra các đối tượng là tổ chức/doanh nghiệp Việt Nam.
Sự quan tâm của cộng đồng
Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý và cộng đồng đối với việc áp
dụng ISO 14001 cũng ngày càng gia tăng. Trong Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm
2010: 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020 “80%
các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”. Điều này đã thể hiện sự quan tâm của
Chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và ISO 14001 nói riêng.
Định hướng này cũng sẽ tạo tiền đề cho các Cấp, các Ngành, các Địa phương
xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho mình để từ đó thúc đẩy việc áp
dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian vừa qua, một loạt hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của các tổ chức, doanh nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ
quan chức năng phát hiện, thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa.
Điều này cũng đã thể hiện một mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía cộng
đồng.