Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Luận văn: Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang hóa TiO2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 63 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = = 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: 
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ VI SINH VẬT CÓ MẶT 
TRONG KHÔNG KHÍ CHUỒNG TRẠI BẰNG
XÚC TÁC QUANG HÓA TIO2

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

ĐỖ THỊ NGA
MTC
57
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ThS. HOÀNG HIỆP
ThS. VŨ THỊ XUÂN HƯƠNG



HÀ NỘI ­ 2016

ii


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG

= = = =¶¶¶ = = = = 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: 
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ VI SINH VẬT CÓ MẶT 
TRONG KHÔNG KHÍ CHUỒNG TRẠI BẰNG
XÚC TÁC QUANG HÓA TIO2
Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

ĐỖ THỊ NGA
MTC
57

KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
ThS. HOÀNG HIỆP

Địa điểm thực tập

ThS. VŨ THỊ XUÂN HƯƠNG
: PHÒNG THÍ NGHIỆM, BỘ MÔN HÓA,
KHOA MÔI TRƯỜNG


HÀ NỘI ­ 2016

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự  
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Tôi xin được bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn  
ThS. Hoàng Hiệp, thầy PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn , cùng các giảng viên  
bộ  môn Hóa Học – Khoa Môi Trường ­ Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,  
cô TS. Đinh Thị  Hồng Duyên, cô Th.S Vũ Thị  Xuân Hương bộ  môn vi sinh  
vật – khoa Môi Trường – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam những người  
đã giành nhiều thời gian, tạo nhiều điều kiện thuận lợi, tận tâm, tận tình  
hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá  
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các bạn làm  
cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện đề  tài này, do điều kiện về  thời gian và  
trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó  

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự  quan tâm  
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để  khóa luận tốt nghiệp  
này được hoàn thiện hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
                                                                  Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
(Sinh viên ký và ghi rõ họ tên)

   

i


MỤC LỤC
d)  Một số ứng dụng khác..................................................................26

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1  Số lượng vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi (Hartung, 1994)
..........................................Error: Reference source not found
Bảng 1.2  Các đặc tính cấu trúc các dạng thù hình của TiO2......Error:
Reference source not found
Bảng 1.3  Các đặc tính cấu trúc của các dạng thù hình của TiO 2.
..........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.1  Thành phần mẫu xử  lý khảo sát  ảnh hưởng của nguồn  
sáng đến xử lý nấm mốc Error: Reference source not found
Bảng 2.2  Thành phần mẫu xử lý khảo sát ảnh hưởng của thời gian  
chiếu sáng đến hiệu quả xử lý nấm mốc..Error: Reference
source not found

Bảng 2.3  Thành phần mẫu xử lý khảo sát ảnh hưởng của cường độ 
chiếu sáng đến xử lý nấm mốc Error: Reference source not
found
Bảng 3.1  Số  tế bào  (TB) khuẩn lạc nấm mốc Penicillium mọc lên 
sau 48h nuôi cấy ở nồng độ pha loãng 10­6 Error: Reference
source not found
Bảng 3.2  Kết quả xử lý nấm mốc bằng nguồn sáng khác nhau Error:
Reference source not found
Bảng 3.3  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở 
các nguồn sáng khác nhau..........Error: Reference source not
found
Bảng 3.4  Hiệu xuất xử lý nấm mốc từ nguồn sáng khác nhau. Error:
Reference source not found

iii


Bảng 3.5  Kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng 
đến khả năng xử lý nấm mốc...Error: Reference source not
found
Bảng 3.6  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở 
các khoảng thời gian khác nhau Error: Reference source not
found
Bảng 3.7  Hiệu xuất xử lý nấm ở khoảng thời gian khác nhau..Error:
Reference source not found
Bảng 3.8  Kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của cường độ  chiếu sáng 
đến khả năng xử lý nấm mốc...Error: Reference source not
found
Bảng 3.9  Số bào tử nấm trung bình khi xử lý bằng xúc tác quang ở 
các cường độ khác nhau..Error: Reference source not found

Bảng 3.10  Hiệu xuất xử lý nấm ở cường độ khác nhau..............Error:
Reference source not found
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 

Sợi nấm.....................................Error: Reference source not found

Hình 1.2 

Khuẩn lạc nấm.........................Error: Reference source not found

Hình 1.3 

Cấu trúc tế bào nấm.................Error: Reference source not found

Hình 1.4 

Hình ảnh cho nấm mốc Penicillium...Error: Reference source not
found

Hình 1.5 

Nấm mốc Penicillium dung trong sản xuất phomat xanh....Error:
Reference source not found

iv


Hình 1.6 


Thuốc kháng sinh Penicillin của người....Error: Reference source
not found

Hình 1.7 

Nấm gây hại cho thực vật.......Error: Reference source not found

Hình 1.8 

Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO2: rutile, (B) anatase, 
(C) brookite................................Error: Reference source not found

Hình 1.9:  Cơ chế xúc tác quang của chất bán dẫn.. Error: Reference source
not found
Hình 2.1:  Xử lý nấm mốc bằng đèn sợi tóc có cường độ 60W...........Error:
Reference source not found
Hình 3.1.  Mẫu nấm trong không khí chuồng nuôi tại trại lợn Đào Nguyên
...................................................Error: Reference source not found
Hình 3.2.  Hình ảnh mẫu nấm trước xử lý.........Error: Reference source not
found
Hình 3.3 

Biều đồ  thể  hiển hiệu xuất xử  lý nấm mốc bằng các nguồn 
sáng khác nhau..........................Error: Reference source not found

Hình 3.4 

Biểu đồ  thể  hiện hiệu xuất xử  lý nấm mốc  ở  cường  độ  khác 
nhau...........................................Error: Reference source not found


v


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ô nhiễm môi trường là một trong những mối quan tâm  
hàng đầu của nhân loại. Ô nhiễm môi trường không còn là vấn đề  của  
một quốc gia hay m ột khu v ực mà đã trở  thành vấn đề  toàn cầu. Việt  
Nam với khoảng 73% dân số  sống  ở  vùng nông thôn, phát triển kinh tế 
nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và 
Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế  hộ  gia đình 
thông qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Những năm qua, chăn nuôi 
có sự tăng trưởng nhanh cả v ề quy mô và giá trị. 
Bên cạnh lợi ích kinh tế  mang lại, thì chăn nuôi cũng đang nảy sinh 
rất nhiều vấn đề  về  chất lượng môi trường, đe dọa sức khỏe của cộng 
đồng dân cư  địa phương và  ảnh hưởng đến toàn bộ  hệ  sinh thái tự  nhiên.  
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoảng  
26,76 triệu con, đàn trâu bò khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 
327,69 triệu con. Trong đó chăn nuôi nông hộ  hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng  
khoảng 65­70% về số lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó 
có thể quy đổi được lượng chất thải rắn (phân chất độn chuồng, các loại  
thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu 
tấn, và khoảng trên 35 triệu khối chất thải lỏng  (nước tiểu, nước rửa  
chuồng, nước từ  sân chơi, bãi vận động, bãi chăn) và hàng trăm triệu tấn 
chất thải khí. Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm,  
đồng, chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác… 
không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, nước mặt, 
nước ngầm. 
1



Trong môi trường không khí chuồng nuôi, số lượng vi sinh vật có thể 
biến thiên từ 100 đến vài nghìn trên một lít không khí. Trên 80% vi sinh vật  
trong không khí chuồng nuôi là các cầu khuẩn streptococci và staphylococci. 
Ngoài ra, có 1% là nấm mốc và nấm men, 0,5% là coliform (có tài liệu cho 
rằng tỉ lệ này có thể lên đến 10 – 15%). Vi sinh vật thường kết hợp với bụi 
và các khí độc gây ra các bệnh hô hấp mãn tính, do tiếp xúc trong một thời  
gian dài, kết mạc, cổ  họng và mũi bị  ngứa, ho, mắt đỏ, nổi mày đay, hen  
suyễn dị   ứng, phát ban hoặc đau dạ  dày – ruột. Do vậy vấn đề  ô nhiễm 
không khí chuồng nuôi đang được cảnh báo và cần thiết phải xử lý.
Phương pháp xúc tác quang hóa TiO2  được đánh giá là chất xúc tác 
quang hóa thân thiện với môi trường và hiệu quả, nó được sử dụng rộng rãi 
cho quá trình quang phân hủy các chất ô nhiễm khác nhau. 
Xuất phát từ  những thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài: 
“Nghiên cứu xử lý vi sinh vật có mặt trong không khí chuồng trại bằng  
xúc tác quang hóa TiO2”. Nhằm đánh giá khả năng xử lý nấm mốc trên xúc 
tác quang hóa trong môi trường không khí.
Mục tiêu nghiên cứu
­ Xử  lý vi sinh vật trong không khí chuồng trại bằng xúc tác quang  
hóa TiO2.
­ Khảo nghiệm khả năng xử  lý vi sinh vật chuồng trại bằng xúc tác  
TiO2.

2


3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số đặc điểm về nấm mốc
1.1.1. Hình dạng, kích thước và cấu tạo của nấm mốc
* Hình dạng và kích thước nấm mốc
Một số ít nấm ở thể đơn bào có hình trứng (yeast = nấm men), đa số 
có hình sợi (filamentous fungi = nấm sợi), sợi có ngăn vách (đa bào) hay 
không có ngăn vách (đơn bào). Sợi nấm thường là một ống hình trụ dài có  
kích thước lớn nhỏ khác nhau tùy loài. Đường kính của sợi nấm thường từ 
3­5µm, có khi đến 10µm, thậm chí đến 1mm. Chiều dài của sợi nấm có thể 
tới   vài  chục  centimet.  Các  sợi  nấm  phát triển chiều dài  theo kiểu  tăng 
trưởng ở ngọn (Hình 1.1). Các sợi nấm có thể phân nhánh và các nhánh có 
thể lại phân nhánh liên tiếp tạo thành hệ sợi nấm (mycelium) khí sinh xù xì 
như  bông. Trên môi trường đặc và trên một số  cơ  chất trong tự nhiên, bào  
tử nấm, tế bào nấm hoặc một đoạn sợi nấm có thể phát triển thành một hệ 
sợi nấm có hình dạng nhất định gọi là khuẩn lạc nấm (Hình 1.2).

4


Hình 1.1. Sợi nấm
             

Hình 1.2: Khuẩn lạc nấm 

* Cấu tạo
Tế bào nấm có cấu trúc tương tự như những tế bào vi sinh vật chân  
hạch khác được mô tả và trình bày như ở Hình 1.3

Hình 1.3: Cấu trúc tế bào nấm

Vách tế bào nấm cấu tạo bởi vi sợi chitin và có hoặc không có celluloz. 
Chitin là thành phần chính của vách tế  bào ở hầu hết các loài nấm trừ nhóm 
Oomycetina. Những vi sợi chitin được hình thành nhờ vào enzim chitin syntaz 
Tế bào chất của tế bào nấm chứa mạng nội mạc (endoplasmic reticulum),  
không   bào   (vacuoles),   ty   thể   (mitochondria)   và   hạt   dự   trữ   (glycogen   và 
lipid), đặc biệt cấu trúc ty thể ở tế bào nấm tương tự như cấu trúc ty thể ở 
tế bào thực vật. Ngoài ra, tế bào nấm còn có ribô thể (ribosomes) và những  
thể khác chưa rõ chức năng.
Tế bào nấm không có diệp lục tố, một vài loài nấm có rải rác trong tế 
bào một loại sắc tố  đặc trưng mà Matsueda và ctv. (1978) đầu tiên ly trích 
được và gọi là neocercosporin (C29H26O10) có màu tím đỏ ở nấm Cercosporina 
kikuchi.

5


Tế bào nấm không nhất thiết có một nhân mà thường có nhiều nhân. 
Nhân của tế  bào nấm có hình cầu hay bầu dục với màng đôi phospholipid  
và protein dầy 0,02 μm, bên trong màng nhân chứa ARN và ADN.

* Dinh dưỡng và tăng trưởng của nấm mốc
Hầu hết các loài nấm mốc không cần ánh sáng trong quá trình sinh  
trưởng. Tuy nhiên, có một số  loài lại cần ánh sáng trong quá trình tạo bào  
tử  (Buller, 1950). Nhiệt độ  tối thiểu cần cho sự  phát triển là từ  2 oC đến 
5oC, tối hảo từ 22oC đến 27oC và nhiệt độ tối đa mà chúng có thể chịu đựng 
được là 35oC đến 40oC, cá biệt có một số ít loài có thể sống sót ở OoC và ở 
60oC. Nói chung, nấm mốc có thể  phát triển tốt  ở  môi trường acit (pH=6) 
nhưng pH tối hảo là 5 – 6,5, một số loài phát triển tốt ở pH < 3 và một số ít  
phát triển ở pH > 9 (Ingold, 1967).
Oxi cũng cần cho sự phát triển của nấm mốc vì chúng là nhóm hiếu 

khí bắt buộc và sự phát triển sẽ ngưng khi không có oxi và dĩ nhiên nước là  
yếu tố cần thiết cho sự phát triển.
Theo Alexopoulos và Minns (1979) cho biết nấm mốc có thể  phát 
triển liên tục trong 400 năm hay hơn nếu các điều kiện môi trường đều 
thích hợp cho sự phát triển của chúng.
Nấm mốc không có diệp lục tố  nên chúng cần được cung cấp dinh 
dưỡng từ  bên ngoài (nhóm dị  dưỡng), một số  sống sót và phát triển nhờ 
khả   năng ký   sinh (sống   ký   sinh   trong   cơ   thể   động   vật   hay   thực   vật) 
hay hoại sinh (saprophytes) trên xác bã hữu cơ, cũng có nhóm nấm rễ  hay 
địa y sống cộng sinh với nhóm thực vật nhất định.

6


Theo Alexopoulos và Mims (1979) cho biết nguồn dưỡng chất cần  
thiết cho nấm được xếp theo thứ tự sau: C, O, H, N P, K, Mg, S, B, Mn, Cu,  
Zn, Fe, Mo và Ca. Các nguyên tố này hiện diện trong các nguồn thức ăn vô 
cơ đơn giản như glucoz, muối ammonium... sẽ được nấm hấp thu dễ dàng, 
nếu từ nguồn thức ăn hữu cơ phức tạp nấm sẽ sản sinh và tiết ra bên ngoài 
các loại enzim thích hợp để  cắt các đại phân tử  này thành những phân tử 
nhỏ để dể hấp thu vào trong tế bào.

7


* Sinh sản ở nấm mốc
­ Sinh sản vô tính:
The Alexopoulos và Mims (1979), nấm mốc sinh sản vô tính thể hiện 
qua 2 dạng: sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi nấm phát triển dài ra hoặc 
phân nhánh và sinh sản bằng các loại bào tử.

Một số loài nấm có những bào tử đặc trưng như sau:
Bào   tử   túi   (bào   tử   bọc)   (sporangiospores): các bào   tử   động 
(zoospores) có  ở  nấm Saprolegnia và bào tử túi (sporangiopores) có ở  nấm 
Murco, Rhizopus chưa trong túi bào tử  động (zoosporangium) và túi bào tử 
(sporangium) được mang bởi cuống túi bào tử (sporangiophores).
Bào tử đính (conidium): các bào tử đính không có túi bao bọc ở giống  
nấm Aspergillus, Penicillium,... Hình dạng, kích thước, màu sắc, trang trí và 
cách sắp xếp của bào tử  đính thay đổi từ  giống này sang giống khác và 
được dùng làm tiêu chuẩn để phân loại nấm. 
Cuống bào tử  đính có thể  dạng không phân nhánh (aspegillus) hoặc 
dạng thẻ phân nhánh (Penicillium).
Ở giống Microsporum và Fusarium, có hai loại bào tử đính: loại nhỏ, 
đồng  nhất  gọi  là tiểu  bào tử   đính (microconidia); loại lớn,   đa  dạng gọi 
là đại bào tử đính (macroconidia).
Bào tử  tản (Thallospores):  trong nhiều loài nấm men và nấm mốc 
có hình thức sinh sản đặc biệt gọi là bào tử  tản. Bào tử  tản có thể  có  
những loại sau:
+) Chồi hình thành từ  tế  bào nấm men: Cryptococcus và Candida là 
những loại bào tử tản đơn giản nhất, gọi là bào tử chồi (blastospores)
+) Giống Ustilago có những sợi nấm có xuất hiện tế bào có vách dầy 
gọi là bào tử vách dầy còn gọi là bào tử áo (chlamydospores)
8


­ Sinh sản hữu tính:
Sinh sản hữu tính xảy ra khi có sự  kết hợp giữa hai giao tử  đực và  
cái (gametes) có trải qua giai đoạn giảm phân. Quá trình sinh sản hữu tính  
trải qua 3 giai đoạn:
Tiếp hợp tế  bào chất (plasmogamy) với sự  hòa hợp 2 tế  bào trần 
(protoplast) của 2 giao tử

Tiếp hợp nhân (karyogamy) với sự hòa hợp 2 nhân của 2 tế bào giao  
tử để tạo một nhân nhị bội (diploid)
Giảm   phân   (meiosis)   giai   đoạn   này   hình   thành   4   bào   tử   đơn   bội 
(haploid) qua sự giảm phân từ 2n NST (nhị bội) thành n NST (đơn bội)
1.1.2. Tác hại của nấm mốc
Đến nay có hơn 10.000 loài nấm được biết đến, đa số  trong chúng 
đều có lợi cho con người như trong việc sản xuất bánh mỳ, pho mát, kháng  
sinh, men. Nhưng có khoảng 50 loài nấm mốc có mặt trong thức ăn và  
nguyên liệu làm thức ăn (ngũ cốc) gây hại cho vật nuôi và con người vì  
chúng sản sinh ra độc tố, người ta thường gọi tên chúng là độc tố nấm mốc 
(mycotoxin). 
Tác hại của nấm mốc đầu tiên là dễ  gây ra dị   ứng, viêm đường hô 
hấp làm cho chúng ta nhức đầu, mệt mỏi và chóng mặt. Đó là do nấm mốc 
hình thành ra hợp chất hữu cơ dễ  bay hơi VOCs, khi nó phát tán ra không 
khí gây mùi khó chịu mà ta rất dễ hít phải.        
Tác hại của nấm mốc là rất nhiều loại nấm mốc sinh ra những loại  
độc tố  như  Cladosporium, Penicilium, Mucor, Fusarium… dù nó để  nấm  
mốc chống lại các vi khuẩn khác nhưng lại vô hình chung gây ra các bệnh 
về đường hô hấp cho con người.       
Tác hại của nấm mốc là gây hen suyễn, đặc biệt là ở  trẻ sơ  sinh và 
9


trẻ nhỏ,những người có tiền sử mắc các bệnh về đường hô hấp,dị ứng và  
đặc biệt là bệnh hen suyễn.
Tác hại của nấm mốc thứ là gây hỏng hóc các thiết bị đồ dùng, thuốc  
men đặc biệt là ở các bệnh viện, nhà kho. Gây hư mốc các nguyên vật liệu 
như lương thực, thực phẩm…
Nấm mốc còn gây hại cho thực vật, làm hư hỏng rau quả (thối rau, quả).
  Việc tăng cường kiến thức, hiểu biết về  nấm mốc, độc tố  nấm và  

những tác hại của chúng để  có những biện pháp hữu hiệu trong việc phòng 
chống bệnh tật, bảo vệ  và nâng cao sức khỏe cho vật nuôi và con người là  
cần thiết. 
1.2. Nấm mốc Penicillium
1.2.1. Phân loại:
Penicillium được phân loại lại vào năm 1996 dựa vào sự  khác nhau  
của dãy AND ribosom và đặc tính chuyển hóa thứ cấp. 
Giới: Fungi

Bộ: Eurotiales

Ngành: Ascomycota 

Họ: Trichocomaceae

Lớp: Eurotiomycetes 

                    Giống: Penicillium 

           

10


Hình 1.4.: Hình ảnh cho nấm mốc Penicillium

11


1.2.2. Đặc điểm hình thái của nấm

Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt đôi khi 
màu sẫm.
Khuẩn lạc màu vàng lục, lục, xám hoặc trắng đôi khi có màu vàng, 
đỏ  tím. Mặt trái khuẩn lạc không màu hoặc có màu sắc khác nhau. Môi  
trường thạch nuôi cấy không màu hoặc có màu do sắc tố  hòa tan tương  
ứng. Khuẩn lạc có hoặc không có vết khứa xuyên tâm hay đồng tâm.
Sinh sản vô tính bằng bào tử trần với cấu tạo như sau:
Bộ máy mang bào tử trần (hay còn gọi là chồi – penicillius) hoặc chỉ 
gồm một giá BTT với một vòng thể  bình  ở  đỉnh giá (cấu tạo một vòng),  
hoặc gồm giá BTT với hai đến nhiều cuống thể bình ở phần ngọn giá, trên  
đỉnh của mỗi cuống thể bình đó có các thể bình (cấu tạo hai vòng).
Trường hợp các giá BTT mang một hoặc nhiều nhánh  ở  phần ngọn 
giá, sau đó các nhánh mang các cuống thể bình và các cuống thể bình mang 
các thể bình cũng được coi là cấu tạo hai vòng.
Khi các cuống thể bình xếp đều đặn và sát nhau trên ngọn giá được  
gọi là cấu tạo hai vòng đối xứng. Còn các cuống xếp không đều đặn hoặc  
có nhánh được gọi là cấu tạo hai vòng không đối xứng.
Ngoài ra còn có một số loài sinh sản hữu tính: Penicillium vermiculatum, 
Penicillium stipitatum.
1.2.3. Đặc điểm sinh hóa, sinh lý của nấm.
Nấm mốc sống di dưỡng và hấp thu hay hoại sinh. Nấm mốc ký sinh 
sống trong cơ thể sinh vật sống, sử dụng nội dung của tế bào hay mô của 
ký chủ. Thường chúng gây bệnh cho thực vật và cả động vật.
Nấm mốc sống trong khoảng nhiệt độ từ 5  ­ 40 . Oxi cũng cần cho 
sự  phát triển của nấm mốc vì là sinh vật hiếu bắt buộc. Nấm mốc không 

12


có diệp lục nên nó cần cung cấp dinh dưỡng từ bên ngoài (nhóm dị dưỡng), 

một số sống sót và phát triển nhờ kí sinh vật chủ.
1.2.4. Ứng dụng và tác hại
Ứng   dụng:  Làm   phomat   (Penicillium   Roqueforti),   sản   xuất   thuốc  
kháng   sinh   penicillin   (Penicillium   notatum),   làm   thuốc   chống   nấm 
(Penicillium Griseofulvum).

Hình 1.5: Nấm mốc Penicillium 

Hình 1.6: Thuốc kháng sinh 

dung trong sản xuất phomat xanh. 
Tác hại:

Penicillin của người.

 Gây bệnh cho thực vật (bệnh mốc xanh trên cây ăn quả có múi, hạt 
ngô),   gây   bệnh   nhiễm   trùng   toàn   thân   trên   người   bệnh   HIV/AIDS 
(Penicillium marnefei) gây ra lở loét, các nốt sần, sốt, sụt cân, ho, ... 
Một số loài gây bệnh cho động vật như P.corylophylum, P.fellutanum, 
P.implicatum…   là   tác   nhân   gây   bệnh   tiềm   năng   của   muỗi.   Gây   giảm 
miễn dịch, gan, thận b ị tổn th ương, gi ảm s ức s ản xu ất, sinh con b ị quái 
thai, thần kinh…
Gây hen suyễn, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, những người có 
tiền sử  mắc các bệnh về  đường hô hấp, dị   ứng và đặc biệt là bệnh hen  

13


suyễn. Gây dị ứng, viêm tai, mũi, họng, đau đầu, đau khớp, ảnh hưởng đến  
hệ thần kinh trung ương.

Gây hỏng hóc các dụng cụ thiết bị trong nhà.

Hình 1.7: Nấm gây hại cho thực vật
1.3. Nấm mốc trong không khí chuồng nuôi
Vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi chủ yếu có nguồn gốc từ cơ 
thể hay các chất tiết từ vật nuôi, chất thải, thức ăn, và chất lót chuồng. Số 
lượng vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi có thể biến thiên từ 100 đến 
vài ngàn trong 1 lít lhông khí. Trên 80% vi sinh vật trong không khí chuồng 
nuôi là các cầu khuẩn staphylococci và streptococci. Chúng có nguồn gốc từ 
đường hô hấp trên và da. Ngoài ra, có khoảng 1% là nấm mốc và nấm men,  
0,5% là coliforms có nguồn gốc từ phân (một số tài liệu khác cho rằng tỷ lệ 
này có thể  lên đến 10­15%) (Hartung, 1994). Trên thực tế, để  đánh giá về 
mặt vi sinh vật học của không khí chuồng nuôi, người ta thường khảo sát  
số lượng khuẩn lạc (CFUs ­ colony­forming units) có trong 1 lít không khí.  
Số  liệu này thay đổi theo loài vật nuôi và thiết kế  của hệ  thống chuồng  
trại. 
Số  lượng vi sinh vật trong không khí chuồng gà cao nhất, và trong  
không khí chuồng nuôi trâu bò là thấp nhất (Muller và Wieser, 1987). Số 
14


lượng vi sinh vật trong khí khí chuồng nuôi phụ  thuộc vào nhiều yếu tố 
như mật độ nuôi, tuổi động vật, độ thông thoáng, nhiệt độ, ẩm độ, và hàm 
lượng bụi. Ngoài ra, số liệu còn thay đổi tuỳ theo phương pháp và cách lấy  
mẫu. Chính vì sự  phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là kỹ  thuật lấy  
mẫu, mà cho tới nay chưa có một khuyến cáo nào về giới hạn đối với hàm 
lượng bụi và số  lượng vi sinh vật trong không khí. Các vi sinh vật trong  
không khí có khả  năng chịu được các điều kiện môi trường khác nhau. 
Trong không khí, vi sinh vật có thể  tồn tại riêng lẻ  hay kết hợp với nhau. 
Bụi có chứa rất nhiều vi sinh vật. Các vi khuẩn kết hợp với bụi sẽ  bám 

trên các bề  mặt như  nền, vách chuồng; trên da, lông, hay niêm mạc động 
vật. Thời gian tồn tại của chúng thay đổi, tuỳ thuộc vào rất lớn vào các tính  
chất của cơ chất mà chúng bám lên như hàm lượng nước và các thành phần  
hoá học. Thời gian tồn tại của các vi sinh vật kết hợp với bụi trong không 
khí thường ngắn hơn các vi sinh vật đã bám trên các bề mặt. Thời gian tồn  
tại của coliforms thường ngắn hơn các cầu khuẩn Gram dương. 
Bảng 1.1: Số lượng vi sinh vật trong không khí chuồng nuôi
(Hartung, 1994)
Loài vật nuôi
Trâu bò
Lợn
Gà thịt
Gà đẻ (chuồng lồng)
Gà đẻ (chuồng nền)

Số lượng vi sinh vật (CFUs/L)
58 – 212
354 – 2000
850 – 2983
360 – 3781
1907 – 22044 (đến 1 triệu)
CFUs: Colony­forming units 

Tác hại của vi sinh vật trong không khí thường kết hợp với bụi và 
các khí độc. Phần lớn chúng là các vi sinh vật gây bệnh cơ  hội. Có thể  có 
một số  vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là trong các  ổ  dịch 
bệnh. Nhiều tài liệu đã khẳng định không khí là đường truyền lây chủ yếu 
15



của nhiều bệnh do vi khuẩn và virus. Vi sinh vật trong không khí có thể 
làm suy giảm các cơ chế phòng vệ của cơ thể. Một khảo sát cho thấy 4,8% 
gia cầm được mổ  khám có tim và gan bị  nhiễm các vi khuẩn gây bệnh cơ 
hội có trong không khí (Muller và Wieser, 1987). 
Nói chung hầu hết các bệnh do bụi và vi sinh vật trong không khí gây  
ra là các bệnh hô hấp mãn tính, do tiếp xúc trong một thời gian dài. Do đó  
khó có thể xác định mối quan hệ của một sự khởi đầu một bệnh và nguyên  
nhân gây ra. Tuy nhiên, rõ ràng rằng các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn,  
virus, hay mycoplasma sẽ  trở  nên trầm trọng hơn do nồng độ  cao của bụi  
hay vi sinh vật trong không khí (Muller và Wieser, 1987). 
1.4. Một số phương pháp xử lý nấm mốc
­   Diệt   nấm   mốc   bằng   giấm:   Đổ   giấm   vào   bình   xịt   rồi   phun   lên 
những nơi bị nấm mốc. Dùng bàn chải cứng đánh thật sạch nấm mốc. Sau  
đó để khô rồi làm lại các bước tương tự cho đến khi nấm mốc sạch hẳn.
­ Dùng nước tẩy: Đổ  giấm vào bình xịt rồi phun lên những nơi bị 
nấm mốc. Dùng bàn chải cứng đánh thật sạch nấm mốc. Sau đó để khô rồi  
làm lại các bước tương tự cho đến khi nấm mốc sạch hẳn.
­ Phương pháp xúc tác quang hóa TiO2: hiện tượng xử dụng ánh sáng 
để kích hoạt các phản ứng hóa học.
1.5. Đặc điểm chất xúc tác TiO2 
1.5.1. Đặc điểm cấu trúc của vật liệu TiO2
TiO2 là chất xúc tác bán dẫn, gần một thế  kỷ  trở  lại đây, bột TiO 2 
với kích thước cỡ  µm đã được điều chế   ở  quy mô công nghiệp và được 
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: làm chất độn trong cao  
su, nhựa, giấy, sợi vải, làm chất màu cho sơn, men đồ gốm, sứ…

16



×