Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ngành thực phẩm nói chung và chế biến sữa nói riêng đang phát
triển mạnh ở nước ta, đặc biệt là vào thời điểm nước ta vừa gia nhập WTO. Hiện
tại, ở nước ta cũng có vài nhà máy sữa, tuy có nhưng với số lượng ít nên chưa đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước, bởi thế mà nước ta vẫn phải nhập khẩu
sản phẩm từ nước ngoài về, đồng thời chất lượng sản phẩm ở trong nước còn
thấp. Ngoài giá trị dinh dưỡng cao, trong sữa còn có rất nhiều chất cần thiết cho
cơ thể như là các axit amin không thay thế, muối khoáng,… Người ta đã biết dùng
sữa vào nhiều mục đích khác nhau như để chữa các bệnh về đường ruột, giải
độc,...Theo dự đoán của các chuyên gia, khoảng 3 năm nữa thị trường sữa chua
sẽ phát triển như sữa tươi hiện giờ. Còn theo thông tin được công bố tại hội
thảo "Ứng dụng công nghệ cao và phát triển bền vững sữa tươi sạch tại Việt
Nam" thì thị trường sữa chua (sữa chua ăn và sữa chua uống) đạt xấp xỉ 245
nghìn tấn, tương đương 10,5 nghìn tỷ đồng năm 2013. Trong tương lai không xa,
đến năm 2017 con số này ước tính sẽ tăng lên 500 nghìn tấn, tương đương hơn
25 nghìn tỷ đồng.
Từ thực tế trên, trong những năm gần đây nhà nước đã tổ chức khai thác
tiềm năng và phát triển đàn bò sữa theo hình thức quốc doanh kết hợp với quy mô
nhỏ trong các hộ nông dân dựa trên các điều kiện ở địa phương, các giống bò
nhập từ nước ngoài và tiến hành xây dựng các nhà máy chế biến sữa chua uống
mới.
Là một sinh viên công nghệ sinh học, tôi chọn đề tài: Thiết kế phân
xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn nguyên liệu
sữa tươi / năm .
Các số liệu
Sữa tươi có tổng chất khô 13,5% trong đó 3,5% chất béo .
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
1
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Sản phẩm sữa chua uống ít béo có 5% đường.
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
2
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
3
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
4
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
5
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
A. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU.
1.1 Sữa tươi [01].
Sữa là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng, trong sữa có đầy đủ các
chất cần thiết cho cho việc tạo thành các tổ chức cơ thể, cơ thể có khả năng hấp
thụ sữa rất cao. Trong sữa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như: chất béo, đường
lactoza, các vitamin, chất khoáng, các enzym, …
Ngoài ra trong sữa còn có đầy đủ các acid amin không thay thế. Đây là các
acid amin rất cần thiết cho cơ thể. Có thể nói không một loại thực phẩm nào có
đầy đủ các thành phần và số lượng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
như sữa.
1.1.1 Tính chất vật lí của sữa tươi [01, tr. 12].
Sữa là một chất lỏng màu trắng đục, có độ nhớt lớn hơn hai lần so với
nước, hơi ngọt.
Sữa thường có những đặc điểm và tính chất sau:
Nhiệt dung riêng: 0,933 0,954 ( cal/g.ºC)
Tỷ trọng riêng: 1,028 1,036 (g/cm3)
Nhiệt độ đông đặc: 0,54 – 0,59 (ºC)
pH:6,5 6,6
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
6
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Độ chua: 1518(oD)
Sức căng bề mặt ở 200ºC: 50 (dynes/cm)
Thế oxy hóa khử: 0,1 0,2 (V)
Độ dẫn điện: 0,004 0,005 (1/ohm.cm)
1.1.2 Thành phần hóa học và cấu trúc của sữa tươi [01, tr. 15].
Về phương diện hóa lý người ta coi sữa như một thể keo gồm các tiểu cầu
béo (đường kính từ 35 µm) và các mixen protein (đường kính gần 0,1 µm trong
pha phân tán là nước).
Nước: là thành phần lớn nhất và quan trọng nhất chiếm tỉ lệ 9/10 của thành
phần sữa, còn lại là tổng các chất khô (chiếm 125130 g/l sữa).
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt thành phần hóa học trung bình của một lít sữa bò:
I.Thành phần tạo hình hay cung cấp
năng lượng
900910g
Nước
II.Các chất xúc tác sinh học (không định l3545g
ượng hay ở trạng thái vết) Các
sắc tố enzym – vitamin
III.Các loại khí hòa tan Khí
cacbonic, oxy, nitơ
(4 5% thể tích của sữa ra khỏi vú).
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
7
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
1.1.3 Các chất chứa Nito trong sữa tươi [01].
Protein trong sữa là chất đạm hoàn thiện bởi vì nó chứa hầu hết các acid
amin đặc biệt là các acid amin không thay thế. Các acid amin chủ yếu có mặt
trong sữa tính theo % chất khô như sau:
Bảng 1.2: Các chất chứa nito trong sữa tươi.
Alanin
3%
Prolin
11,3%
Phenylamin
5%
Valin
7,2%
Cystin và
cystein
0,34%
Methionin
2,8%
Lơxin
9,2%
Serin
6,3%
Treonin
4,9%
Izoloxin
6,1%
Tryptophan
1,7%
Arginin
4,1%
Histidin
3,1%
Lysin
8,2%
Acidasparti
c
7,1%
Acid
glutami
c
22,4%
Tyrosin
6,3%
*Trong thành phần cấu trúc protein sữa rất đa dạng bao gồm:
Cazein toàn phần chứa:
2629 g/l
Lactoglobulin:
2629 g/l
Lactalbumin:
2,4 4 g/l
Imunoglobulin:
0,8 1,5g/l
Và một số thành phần khác:
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
8
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Trong các thành phần trên, cazein được coi là thành phần quan trọng nhất
của sữa.Về mặt cấu trúc, cazein là các hạt cầu có đường kính thay đổi từ 40
÷200 mm và bằng phương pháp ly tâm người ta có thể tập hợp tất cả các hạt
này ở thể lắng như keo có màu trắng hoặc kết tủa cazein dưới dạng hạt mixen
lớn nhờ quá trình axit hoá sữa đến pH đẳng điện (pH = 4,6).
Ðiều quan tâm trong công nghệ chế biến sữa về thành phần cazein là sự
không đồng nhất của các thành phần cazein, vì trong cazein có a, b, l cazein. a
cazein chiếm 60% cazein toàn phần, bcazein chiếm 30% cazein toàn phần, l
º
cazein chiếm 410% cazein toàn phần. Khi nhiệt độ vượt quá 7580 C có sự
biến tính của canxi phosphocazeinat bởi vì một phần muối canxi hoà tan chuyển
thành canxi riphosphat hông hoà tan ảnh hưởng đến cân bằng giữa các mixen
phosphocazein và các muối khoáng hoà tan.
1.1.4 Đường Lactoza trong sữa tươi [01].
Đường lactoza trong sữa có hàm lượng trung bình 50 g/l và tồn tại dưới hai
dạng α, βlactoza. Khi thủy phân lactoza cho ra một phân tử đường glucoza và
một phân tử đường galactoza theo phương trình tổng quát:
C H O
12
22
+ H O
11
2
C H O + C H O
6
12
6
6
12
6
Lactoza là gluxit thuộc nhóm diholozit.
Trong sữa, đường lactoza luôn ở trạng thái hòa tan. Những đặc điểm về khả
năng hòa tan và kết tinh của nó rất quan trọng cho phép áp dụng trong công
nghiệp chế biến sữa cô đặc có đường. Cơ chế của sự kết tinh đường lactoza có
ích lớn trong công nghiệp sữa cô đặc có đường. Đường lactoza là một gluxit ít
hòa tan hơn đường sacaroza là đường được sử dụng để bổ sung vào trong sữa cô
đặc. Khi người ta làm lạnh sản phẩm này, đường lactoza ban đầu sẽ ở trạng thái
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
9
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
dung dịch quá bão hòa rồi sau đó kết tinh. Sự kết tinh đường này ảnh hưởng đến
chất lượng của sữa cô đặc. Nếu xảy ra sự hình thành các tinh thể lớn, sản phẩm
có cấu trúc như dạng cát và không thích hợp. Ngược lại, nếu sự kết tinh đường
lactoza xảy ra dưới dạng hình thành các tinh thể nhỏ (kích thước hạt kết tinh nhỏ
hơn 0,01 mm), sữa cô đặc tồn tại dưới dạng một cấu trúc và độ bền chắc mong
muốn. Điều kiện này được hình thành trong quá trình tạo mầm tinh thể. Với hiệu
quả này, cần phải giữ sữa cô đặc ở trạng thái quá bão hòa thích hợp và khơi màu
sự kết tinh nhờ bột sữa hay mầm kết tinh nhỏ của đường lactoza.
Đường lactoza của sữa rất nhạy cảm bởi nhiệt. Nhiệt độ từ 110130ºC xảy
ra dạng mất nước của tinh thể đường. Trên 150ºC ta nhận được màu vàng và ở
170ºC màu nâu đậm hình thành bởi quá trình caramen hóa. Tuy nhiên ở trong sữa,
người ta nhận thấy rằng sự xuất hiện màu vàng xảy ra ở nhiệt độ không cao lắm
(<130ºC). Ngoài các sản phẩm sản sinh ra do sự caramen hóa đường lactoza, cũng
còn phải kể đến phản ứng của đường với các chất chứa nitơ kéo theo sự xuất
hiện các thành phần có màu nâu được gọi là melanoidin. Phản ứng này rất mạnh
và cơ chế còn ít biết đến và phản ứng được xúc tác bởi thành phần sắt và đồng
cũng như phosphat.
Đường lactoza có thể lên men được dưới tác dụng của vi sinh vật và có thể
tạo thành các sản phẩm khác nhau có lợi. Một trong các biến đổi thường gặp nhất
và quan trọng nhất là sự tạo thành acid lactic gây nên bởi phần lớn các vi khuẩn:
C H O . H O
12
22
11
2
4CH CHOHCOOH
3
Nhìn chung, phản ứng này có liên quan đến việc sản sinh các sản phẩm phụ
với số lượng khác nhau tuỳ thuộc vào chủng loại vi khuẩn chính của sự biến đổi
và điều kiện biến động. Trong số các chất nhận được, một vài chất đóng vai trò
trong việc hình thành các chất thơm của các sản phẩm sữa như:
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
10
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
axetylmetylcarbinol và diaxetyl.
1.1.5 Các muối khoáng trong sữa tươi.
Do trong sữa có mặt có các cation K+, Na+, Mg2+, Ca2+... và các anion của các
acid phosphoric, limonic, clohydric nên trong sữa có nhiều loại muối khác nhau.
Nhưng chủ yếu là các muối clorua, phosphat, xitrat, bicacbonat.
Trong tất cả muối trên, muối canxi có ý nghĩa rất lớn đối với con người đặc
biệt là trẻ em. Hai nguyên tố Ca và P trong sữa có tỉ lệ rất hài hoà Ca/P = 1/1,3 ở
dạng cơ thể dễ hấp thụ.
Sự cân bằng giữa hai dạng muối Canxi (Ca 2+ của các muối hoà tan được
phân ly và Ca ở dạng phức của các thể keo) là điều kiện đặc biệt cho sự ổn định
của sữa. Sự tăng lên của Ca2+ làm tăng khả năng bất ổn định của sữa khi đun
nóng hoặc dưới tác dụng của các men dịch vị. Muối canxi có ý nghĩa lớn đối với
con người, đặc biệt là trẻ em. Muối canxi có ý nghĩa quan trọng trong chế biến
các sản phẩm sữa. Khi sữa có hàm lượng canxi thấp, sữa sẽ không bị đông tụ
hoặc đông tụ rất chậm. Ngược lại, nếu sữa có hàm lượng canxi cao thì sẽ bị
đông tụ bởi renin nhanh hơn nhưng quện sữa (gel đông tụ) lại không mịn. Trong
sữa canxi nằm trong các hợp chất canxi caseinat, canxi phosphat, canxi limonat ...
Trong sữa còn có Mg (12 mg%), K (113–171 mg%), Na (30–77 mg%). Tỷ lệ
K/Na =3,3 tương ứng với tỷ lệ này trong sữa mẹ. Muối kali và natri có tác dụng
giữ trạng thái cân bằng muối trong sữa, giữ áp suất thẩm thấu ở trạng thái bình
thường. Các muối của acid phosphoric là những hợp chất đệm điển hình có tác
dụng giữ cân bằng hệ muối và hệ keo của sữa.
1.1.6 Chất béo trong sữa tươi.
Chất béo trong sữa được coi là thành phần quan trọng về mặt dinh dưỡng,
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
11
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
chất béo có độ sinh năng lượng cao có chứa các vitamin hoà tan (A,D,E). Ðối
với các sản phẩm sữa lên men chất béo ảnh hưởng tới mùi vị trạng thái của sản
phẩm.
Phân loại:
Chất béo trong sữa gồm hai 2 loại: đơn giản và phức tạp.
+Chất béo đơn giản: có hàm lượng 35÷45 g/l gồm acid béo no và không
no như: acid oleic, acid palmitic, acid stearic.
+Chất béo phức tạp: thường chứa một ít P, N, S trong phân tử, các chất
béo phức tạp này có tên gọi chung là phosphoaminolipit đại diện là lexitin và
xephalin.
Đặc tính hoá lí của chất béo:
+Mật độ quang ở15ºC:
0,91÷ 0,95ºC
+Nhiệt độ nóng chảy:
31÷36ºC
+Nhiệt độ đông đặc:
25÷30ºC
+Chỉ số iod:
25÷45
+Chỉ số xà phòng hoá:
218÷235
+Chỉ số acid bay hơi không hoà tan: 1,5÷3
+Chỉ số khúc xạ:
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
1,453÷1,462
12
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Cấu trúc: Chất béo có trong sữa tồn tại dưới dạng
huyền phù của các hạt nhỏ hình cầu hoặc ôvan có đường kính
2÷10 µm.
Cấu trúc tiểu cầu béo: không đồng nhất, nhân là triglyxerit có điểm nóng
chảy thấp giàu acid oleic và luôn ở dạng lỏng trong điều kiện nhiệt độ môi
trường. Phần ngoại vi tiếp xúc với màng chứa các glyxerit với chỉ số iot rất
thấp (56) nhưng có điểm nóng chảy cao có thể đông đặc lại ở nhiệt độ môi
trường.Vỏ bọc tiểu cầu béo là một màng protit có cấu tạo phức tạp gồm 2
phần: phần có thể hòa tan được và phần không thể hoà tan được trong nước.
Bề mặt bên trong của màng có liên quan mật thiết với một lớp phụ có bản chất
phospholipit có thành phần chủ yếu là lexitin và xephalin. Màng tiểu cầu béo
còn chứa nhiều chất khác như sắt, đồng (các chất xúc tác sinh học), các enzym
nhất là enzym phosphataza mang tính kiềm tập trung trong phần protit và enzym
reductaza có trong phần không hoà tan được.
Trong quá trình làm lạnh các tryglyxerit ngoại vi bắt đầu kết tinh từ 6 7ºC
gây ra sự co rút thành phần protein làm cho bề mặt lớp vỏ màng của các cầu
béo bị phá vỡ và có thể bị kết tinh làm mất đi tính mềm mại của thành phần
chất béo. Ở nhiệt độ lạnh tất cả các chất béo hầu hết được tập trung ở bề mặt
và thành từng khối.
Khi đun nóng sữa trên 65ºC protein của màng bị biến tính và tất cả các
glyxerit đều trở thành dạng lỏng. Chất béo hoàn toàn bị nóng chảy và xuất hiện
màng cream đồng thời gây ra sự kết dính ở bề mặt của các cầu béo. Do vậy, có
thể nói màng có tính chất bảo vệ chất béo khỏi những biến đổi.
1.1.6 Các chất xúc tác hóa học trong sữa tươi .
1.1.6.1 Vitamin.
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
13
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Sữa được coi là thực phẩm cân đối nhất về số lượng vitamin tuy với hàm
lượng không lớn lắm. Hàm lượng vitamin trong sữa cũng chia thành 2 nhóm
theo khả năng hoà tan của chúng trong nước hay chất béo:
+Nhóm vitamin hoà tan trong chất béo: Vitamin A, D, E, chủ yếu nằm
trong thành phần của mỡ sữa.
+Nhóm vitamin hoà tan trong nước: B, C, PP.
1.1.6.2 Các enzyme.
Các enzym tồn tại trong sữa có ý nghĩa lớn trong công nghệ chế biến sữa
và các sản phẩm sữa cũng như bảo quản sữa, các enzym trong sữa được chia
làm hai nhóm chính:
+Nhóm enzym thuỷ phân: gồm lipaza, photphataza, galactaza, proteaza,
amylaza. Trong đó, vai trò của các enzym lipaza có tính quyết định đến quá trình
chế biến và bảo quản sữa. Lipaza có tác dụng thuỷ phân chất béo tạo thành acid
béo và glyxerin có pH = 9,4.
+Nhóm enzym oxy hoá: gồm reductaza, lactoperoxydaza catalaza. Các
enzym này có vai trò quan trọng trong quá trình làm biến tính sữa.
1.1.6.3 Các vi sinh vật [03].
Gồm: Vi khuẩn, nấm men, nấm mốc.
+Nấm men: Có dạng hình cầu, elip, trụ, kích thước lớn nhất từ 2×9 µm.
Phần đông các loại chuyển đường thành rượu và sinh sản theo kiểu nảy chồi.
+Nấm mốc: Chủ yếu là Muco và Rhizopus. Các loại nấm mốc này gây nên
những biến động xấu đến quá trình sản xuất sản phẩm phomat dạng nhão.
Ngoài ra còn có các loài: Penicilium, Aspergillus, Geotrichum, Oide và Monilia.
Tất cả các loài nấm mốc này đều hô hấp mạnh và phát triển trên bề mặt
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
14
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
của môi trường nuôi cấy. Chúng phát triển thích hợp trên các môi trường acid và
trong sữa tạo acid lactic.
+Vi khuẩn: Hầu hết có kích thước tế bào đồng nhất, kích thước của nó
không vượt quá vài micromet. Các vi khuẩn trong sữa: Coccus, Bacterium,
Clostridium, Vitrion, Spirille, Meningocoque, Streptomycin, ... quan trọng nhất là
vi khuẩn lactic với các đặc tính chủ yếu sau:
Hô hấp hiếu khí hay yếm khí tùy tiện.
Không sản sinh ra enzym catalaza vì vậy chúng không phân hủy
nước oxy già.
Không sản sinh ra các hợp chất nitrat.
Ít hoặc không tiết ra enzym proteaza trong sữa nhưng đôi khi trong phomat
các vi khuẩn lactic đóng vai trò quan trọng trong việc phá hủy thành phần casein.
Lên men các loại đường ở các điều kiện khác nhau.
Các loại vi khuẩn điển hình trong công nghệ chế biến sữa là:
Streptococcus thermophillus được coi là tác nhân của sự hình thành axit và quá
trình chín của pho mát.
Nhóm vi khuẩn Lactic là vi khuẩn sữa chung nhất bao gồm Streptococcus
cremoris và Streptococcus lactic là tác nhân của sự đông tụ tự nhiên một vài loài
của chúng sản sinh ra các kháng sinh. Clostridium tác nhân của sự phồng lên của
phomat.
Loài Leuconostoc oenos đều là các loài lên men không điển hình, lên men
các loại đường tạo ra một ít acid lactic hoặc axetoin từ diaxetyl là các hợp chất
tạo nên hương thơm tự nhiên của bơ.
Vi sinh vật gây bệnh:
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
15
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Tồn tại trong sữa do quá trình nhiễm từ người hoặc động vật, đặc trưng là
Samonella typhi, Samonella paratyphi, Shigella dysenterial, . . .Tác động đến hệ
vi sinh vật thông thường
+ Ở 60ºC và giữ nhiệt độ này trong vài phút làm cho phần lớn hệ vi sinh
vật bị tiêu diệt. Ngoại trừ, một số loài vi khuẩn (cầu khuẩn, liên cầu khuẩn và
các trực khuẩn) vẫn tồn tại. Một số loài vi sinh vật có khả năng sinh bào tử, bào
tử của chúng chỉ có thể bị tiêu diệt một cách chắc chắn ở nhiệt độ cao hơn
100ºC rất nhiều.
1.1.7 Nước trong sữa tươi.
Nước là thành phần lớn nhất và quan trọng trong sữa tươi, chiếm 90%
thành phần trong sữa tươi. Nước trong sữa bao gồm nước tự do, nước liên kết,
nước kết tinh và nước tương. Ngoài nước kết tinh còn lại các loại nước đều có
giá trị trong công nghiệp chế biến sữa.
1.2 Siro.
Để tăng vị ngọt cho sữa chua, người ta bổ sung thêm siro hoặc
đường( glucose, saccharose...) vào sữa trong quá trình chế biến. Người ta có thể
bổ sung trực tiếp hoặc gián tiếp dưới dạng puree trái đối với các sản phẩm
giành cho người ăn kiên, các nhà sản xuất sử dụng chất tạo ngọt. Thông dụng
nhất là aspartame.
Các chỉ tiêu về đường trắng:
Đường trắng được phân thành hai hạng: hạng A và hạng B.
1.2.1 Thành phần chính và các chỉ tiêu chất lượng.
Các chỉ tiêu cảm quan của đường trắng, phải phù hợp với yêu cầu quy định
trong bảng 1.
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
16
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Bảng 1.3 Các chỉ tiêu cảm quan
Yêu cầu
Chỉ tiêu
Hạng A
Ngoại hình
Mùi, vị
Hạng B
Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều,
tơi, khô, không vón cục
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có
vị ngọt, không có mùi vị lạ.
Tinh thể màu trắng ngà đến trắng.
Tinh thể màu trắng. Khi pha vào
Màu sắc
Khi pha vào nước cất cho dung
nước cất cho dung dịch trong.
dịch tương đối trong
1.2.2 Các chỉ tiêu lý – hóa .
Phải phù hợp với yêu cầu quy định trong bảng 2.
Bảng 1.4 Các chỉ tiêu lý – hóa
Mức
Tên chỉ tiêu
1. Độ Pol, (oZ), không nhỏ hơn
Hạng A
Hạng B
99,7
99,5
2. Hàm lượng đường khử, % khối lượng ( m/m), không
0,1
lớn hơn
0,15
3. Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,1
0,07
4. Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105 oC trong 3 h, %
0,06
khối lượng (m/m), không lớn hơn
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
0,07
17
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
5. Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn
160
200
6. Dư lượng SO2
Sunfua dioxit (SO2) Mức tối đa
Hạng A 20 mg/kg
Hạng B 70 mg/kg
7. Các chất nhiễm bẩn
Tạp chất không tan trong nước mg/kg:
Hạng A, không lớn hơn 60
Hạng B, không lớn hơn 90
Asen (As), không lớn hơn 1 mg/kg
Đồng (Cu), không lớn hơn 2 mg/kg
Chì (Pb), không lớn hơn 0,5 mg/kg
1.3 Chất phụ gia.
Chất phụ gia bổ sung nhằm tạo trạng thái bền vững và tăng giá trị cảm
quan cho sản phẩm.
Chất phụ gia được đưa vào sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau:
Không mang tính dinh dưỡng.
Không độc hại đối với cơ thể con người.
Phải tuân thủ các qui định của tổ chức lương thực thế giới( FAO), quy
định Việt Nam.
Trong công nghiệp sản xuất sữa chua uống, sử dụng chủ yếu chất phụ gia
kí hiệu 5846, có hàm lượng 0.1% 0.5% có thành phần chủ yếu là pectin, gelatin,
tinh bột ngô biến tính.
1.4 Vi sinh vật [03].
Bảng 1.5 Các giống vi sinh vật trong sản xuất sữa chua
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
18
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Giống vi sinh vật
Loại
Vi khuẩn
Lactobacillus
Lactococcus
Leuconostoc
Stretococcus
Pediococcus
Acetobacter
L.delbrueckii
L.delbrueckii ssp lactis
L.delbrueckii ssp bulgaricus
L.helveticus
L.acidophilus
L.casei
L.kefir
L.lactis ssp lactis
L.lactis ssp lactis var diacetylatis
L.lactis ssp cremoris
L.mesenteroides
L.mesenteroides ssp dextranicum
L. mesenteroides ssp cremoris
S.thermophilus
P.pentosaceus
P.acidilactis
A.aceti
Nấm men
Kluyveromyces
Candida
Saccharomyces
Torulaspora
K.marxianus ssp marxianus
K. marxianus ssp bulgaricus
K.lactis
C.kefir
S.cerevisiae
S.lactis
T.delbrueckii
Nấm sợi
Geotrichum
G.candidum
B. CÁC QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT SỮA
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
19
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
CHUA.
1.1 Biến đổi sinh hóa khi lên men sữa.
Dưới tác dụng của hệ vi sinh vật, đường lactose bị biến đổi thành nhiều
thành phần khác nhau, quan trọng nhất là tạo thành acid lactic trong quá trình lên
men sữa.
C12H22O11.H2O
→
(Lactose)
4CH3CHOHCOOH
(Acid lactic)
Acid lactic này dưới tác dụng của một số vi khuẩn đặc biệt tạo thành acid
propionic hay acid butyric.
3CH3CHOHCOOH →
2CH3CH2COOH + CH3COOH + CO2 + H2O
(Acid lactic)
(Acid propionic)
2CH3CHOHCOOH →
CH3(CH2)2COOH + 2CO2 + 2H2
(Acid lactic)
(Acid butyric)
Trong đó quá trình lên men butyric, propionic là quá trình biến đổi không có
lợi cho sữa, ngoài 2 loại trên, một lượng nhỏ các acid acetic, acid caprolic,
ethanol, và các chất khí được tạo thành... là nguyên nhân gây nên mùi vị khó chịu
trong các sản phẩm sữa chua, làm giảm chất lượng của sữa.
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
20
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
21
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
Chương 2: Chọn và thuyết minh dây chuyền
2.1 Dây chuyền công nghệ [04].
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
22
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
2.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ.
2.2.1 Nguyên liệu sữa tươi [01].
Sữa tươi là nguyên liệu chính dùng để sản xuất các sản phẩm sữa của nhà
máy. Chất lượng của nguyên liệu có tính quyết định đến chất lượng của sản
phẩm, sữa tươi càng tốt thì sản phẩm có chất lượng càng cao. Vì vậy, khi lấy sữa
tươi để sản xuất phải đảm bảo là đạt yêu cầu về chất lượng.
Sữa được lấy từ những con bò khẻo mạnh
Sữa có mùi thơm tự nhiên, không có vị lạ, không chứa chất kháng sinh và
các chất tẩy rửa.
Sữa có thành phần tự nhiên
Sữa phải tươi và được làm lạnh ngay đến nhiệt độ 8100C sau khi vắt.
Kho và thiết bị phải sạch sẽ và phải bảo quản đúng ở nhiệt độ yêu cầu.
Các chỉ tiêu của sữa:
Chỉ tiêu cảm quan:
+ Màu sắc: màu đặc trưng của sữa tươi từ trắng đục đến nhạt.
+ Mùi vị: mùi vị thơm ngon đặc trưng của sữa tươi, không được có mùi
vị lạ.
+ Trạng thái: đồng nhất, không phân lớp.
Chỉ tiêu hoá lí:
+ Tổng lượng chất khô tính bằng % không nhỏ hơn 11,5% khối lượng.
+ Hàm lưọng chất béo không nhỏ hơn 2,8%.
+ Tổng trọng lượng đo bằng Lactometer không nhỏ hơn 1,029.
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
23
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
+ Hàm lượng acid (tính theo acid lactic) không nhỏ hơn 0,2%.
Chỉ tiêu vi sinh vật của sữa tươi theo đúng qui định:
+ Tổng số tạp trùng không được quá 50 000 vi khuẩn lạc trong 1ml sữa.
+ Coliform nhỏ hơn 20 khuẩn lạc /1 ml sữa.
+ Không được có vi trùng gây bệnh.
2.2.2 Kiểm tra, lọc [01].
Kiểm tra: Sữa tươi lấy từ các trạm thu mua phải được kiểm tra kĩ, trước khi
đưa vào sản xuất phải kiểm tra độ chua, độ nhiễm khuẩn, tỷ trọng, hàm lượng
chất khô, hàm lượng protein và nhiệt độ của sữa, đồng thời phải khuấy đều sữa
để tránh nổi mỡ.
Trong trường hợp thấy nhiệt độ và độ chua của sữa tăng phải làm sạch và xử lí
ngay. Sữa sau khi nhập về phải đưa vào chế biến ngay, nếu chưa được sản xuất
phải được bảo quản ở nhiệt độ 8÷ 10ºC và không được để quá 3 tiếng.
Lọc: nhằm loại bỏ hoàn toàn tạp chất vô cơ và hữu cơ còn lẫn trong sữa để
đảm bảo sữa sạch đưa vào sản xuất.
Quá trình lọc bao gồm 2 giai đoạn:
+ Lọc giai đoạn 1 (lọc thô): mục đích là để loại bỏ tạp chất lớn. Các cơ cấu
lọc có dạng ống tháo lắp được và được bịt kín bằng các túi lọc. Các túi lọc được
lồng vào giữa 2 vỏ kim loại cố định. Giữa hai cơ cấu lọc có rôbinê, với ba đường
hướng khác nhau sẽ hướng đường chảy của sữa luân phiên thay đổi từ cơ cấu
này sang cơ cấu khác.
+ Lọc giai đoạn 2 (lọc sạch): lọc bằng vải lọc nhằm loại bỏ hoàn toàn tạp
chất có trong sữa. Khi lọc, sữa được đi qua một lớp vải lọc (được làm bằng màng
xenluloza hoặc là bằng nilon). Trong khi thao tác, lớp vải lọc sẽ bị bít lại do cặn
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
24
Thiết kế phân xưởng sản xuất sữa chua uống tách 3/4 béo, năng suất 28000 tấn
nguyên liệu sữa tươi / năm
lọc nên cần thay luôn theo định kì để đảm bảo năng suất lọc.
Sử dụng thiết bị lọc thuỷ tĩnh GEAKA7076 của Ý.
Mỗi thiết bị lọc gồm 4 ống lọc được làm bằng thép không gỉ, sữa đã được
loại bỏ tạp chất chảy xuống phần đáy qua phễu và được bơm sang thùng chứa.
Quá trình lọc tiến hành nhanh hơn khi nhiệt độ của khối sữa nóng so với khối
sữa nguội (bởi nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của sữa).
2.2.3 Định lượng.
Cân xác định đúng lượng thể tích sữa cần đưa vào sản xuất. Nhằm đảm
bảo đúng năng suất làm việc của nhà máy. Nhằm đưa vào lượng sữa cần thiết
cho quá trình sản xuất. Sử dụng cân định lượng GHJ15. Cân được làm bằng thép
không gỉ, thân hình trụ. Sữa được bơm vào cân nhờ hệ thống van định lượng đặt
dưới đáy cân cho phép xác định được lượng sữa nguyên liệu đưa vào.
2.2.4 Nâng nhiệt [01]
Mục đích: Làm tăng hiệu quả cho quá trình bài khí tiếp theo. Làm giảm độ
nhớt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ly tâm.
Tiến hành: Quá trình gia nhiệt được tiến trong thiết bị gia nhiệt dạng tấm
OTTA5. Sữa sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt có nhiệt độ 60 ÷ 68oC.
2.2.5 Bài khí [01, tr.115]
Mục đích: Trong sữa tồn tại nhiều các khí phân tán và hòa tan gây mùi hôi
cho sữa, có ích cho sự phát triển của các vi khuẩn,… vì vậy cần tách các khí
trong sữa để nâng cao hiệu suất cho bước đồng hóa sữa cũng như gia nhiệt sẽ
hiệu quả hơn.
Tiến hành: Nâng nhiệt độ sữa rồi đưa vào thiết bị bài khí. Trong thiết bị sẽ
được định sẵn áp lực chân không phù hợp để nhiệt độ sữa bị giảm đi 78 0C. Khi
đó các khí ở dạng phân tán, hòa tan, các hợp chất dễ bay hơi và một phần hơi
SVTH: NGUYỄN VĂN A GVHD:
25