Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học bài viết quảng cáo”( ngữ văn 10) (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.59 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
====

ĐỖ THỊ HỒNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC BÀI
“VIẾT QUẢNG CÁO”
(NGỮ VĂN 10)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM KIỀU ANH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận hoàn thành và được phép bảo vệ với đề tài “Vận dụng
phương pháp dự án vào dạy học bài viết quảng cáo” (Ngữ văn 10). Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn cùng các thầy cô và
các em học sinh trường THPT Yên Dũng số 3 tỉnh Bắc Giang và đặc biệt cảm
ơn sâu sắc cô giáo – TS. Phạm Kiều Anh đã tận tình và chu đáo giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận này.
Vì điều kiện thời gian có hạn nên khóa luận này không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017


Sinh viên

Đỗ Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo – TS. Phạm Kiều Anh.
Tôi xin cam đoan rằng:
Khóa luận này là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của riêng tôi.
Những tư liệu được sử dụng, trích dẫn trong khóa luận là trung thực.
Kết quả nghiên cứu này không hề trùng với bất kì công trình nghiên
cứu của tác giả nào đã được công bố trước đó.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nghiệm.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Thị Hồng



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DA

Dự án

DHTDA

Dạy học theo dự án


PPDH

Phương pháp dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
6. Bố cục của khóa luận ................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 7
1.1. Dạy học dự án ........................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm “dạy học dự án”............................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án........................................................... 8
1.1.3. Phân loại dạy học dự án ................................................................. 9
1.1.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án................................................... 10
1.1.5. Ý nghĩa của việc vận dụng dạy học dự án trong giáo dục............ 12
1.2. Viết quảng cáo...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm của văn bản viết quảng cáo .......................................... 14
1.2.3. Các yêu cầu của viết văn bản quảng cáo...................................... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16
1.3.1. Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học bài “Viết quảng cáo” ở
trường THPT ........................................................................................... 16
1.3.2. Điều tra, khảo sát thực trạng học bài “Viết quảng cáo” ở trường
THPT ....................................................................................................... 17
1.3.3. Đánh giá chung ............................................................................. 17


CHƯƠNG 2. DẠY HỌC BÀI “VIẾT QUẢNG CÁO” CÓ SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DỰ ÁN............................................................................... 18
2.1. Mục đích của việc dạy bài “Viết quảng cáo”....................................... 18

2.2. Xác định cơ sở khoa học khi sử dụng phương pháp dự án vào dạy học
bài “Viết quảng cáo” ................................................................................... 18
2.2.1. Nội dung bài dạy ........................................................................... 18
SGK Ngữ văn 10 triển khai nội dung bài học này bao gồm:.................. 18
2.2.2. Xác định nội dung sử dụng phương pháp dự án........................... 20
2.2.3. Xác định cách thức triển khai cho học sinh thực hiện dự án........ 21
2.2.3.1. Làm việc nhóm ....................................................................... 21
2.2.3.2. Phân công nhiệm vụ học tập .................................................. 22
2.3. Thiết kế ý tưởng dự án bài dạy ............................................................ 23
2.4. Xác định các phương pháp dạy học kết hợp với phương pháp dự án khi
dạy học bài “Viết quảng cáo” ..................................................................... 29
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 34
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 34
3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................ 34
3.3. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................ 35
3.4. Thời gian thực nghiệm ......................................................................... 35
3.5. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 35
3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đang là tâm điểm của
ngành giáo dục Việt Nam. Nhiệm vụ này được thực hiện ở tất cả các cấp học,
bậc học, trong nhiều môn học trong đó có Ngữ văn - một môn học quan trọng
trong nhà trường phổ thông. Trên thực tế, việc dạy học môn Ngữ văn ở
trường phổ thông chưa đạt hiệu quả. Điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
trong đó nguyên nhân cơ bản là trong quá trình dạy học, Giáo viên (GV) sử

dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp. Các hoạt động dạy học được thể
hiện chủ yếu qua lối dạy học truyền thống “truyền thụ một chiều”, nặng về
truyền thụ lí thuyết mang nặng tính hàn lâm, kinh viện hay chỉ chú trọng đến
việc “định hướng nội dung” mà chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học
cũng như khả năng ứng dụng tri thức đã học vào trong những tình huống thực
tiễn. Trong thời gian gần đây, theo yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, nhiều giáo viên (GV) khi tổ chức dạy học Ngữ văn đã tích cực đổi mới
phương pháp dạy học theo mục tiêu của dạy học hiện đại theo hướng tích cực
hóa, nghiêng về sự tích cực, sáng tạo của học sinh (HS), đặt HS thực sự là
nhân tố trung tâm của việc dạy và học.
Làm văn là một bộ phận của Ngữ văn. Khi dạy học Làm văn, có một
thực tế là nhiều GV và HS thực sự ngại với phân môn này. Bởi lẽ, tri thức
Làm văn đi từ mở rộng đến thu hẹp, đi từ khái quát đến cụ thể và tập trung
một khối lượng lớn kiến thức, nhiều khi khô khan, dễ gây nhàm chán với chủ
thể học tập. Để tạo ra hứng thú học tập cho HS, để HS có thể nhận thấy mối
quan hệ giữa Làm văn với thực tế đời sống , GV cần phải có những hình thức
tổ chức dạy học. Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học có
thể thể hiện điều đó. Bởi lẽ, dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học

1


hiện đại mang tính tích cực, rất phù hợp với nhiều nội dung kiến thức, kỹ
năng của môn Ngữ văn nói chung, phần Làm văn nói riêng.
“Viết quảng cáo” là một trong những bài dạy về làm văn, là một nội
dung mới được đưa vào chương trình Ngữ văn THPT. Mục đích của việc dạy
bài này là giúp HS hiểu được yêu cầu và cách viết quảng cáo cho một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nào đó. Trên thực tế, quảng cáo là một kiểu văn bản
hành chính, nó có tính nhật dụng cao, được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã
hội. Cũng vì thế, thông qua việc dạy bài này, chương trình Ngữ văn hướng tới

mục đích là hình thành và rèn luyện cho các em biết cách tạo lập một văn bản
mà các em thường thấy trong cuộc sống. Để HS thực sự thấy hứng thú với nội
dung kiến thức này, sử dụng PPDA là một việc làm có ý nghĩa. Vì thế, việc tìm
và đề ra cách sử dụng PPDA trong bài “Viết quảng cáo” là một gợi ý để tìm ra
hình thức tổ chức giờ học Làm văn nhằm tạo hứng thú học tập cho các HS.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng
phương pháp dự án vào dạy học bài Viết quảng cáo”( Ngữ văn 10).
2. Lịch sử vấn đề
DHDA xuất hiện và được biết đến từ khá sớm. Trên thế giới, các nền
giáo dục
đã áp dụng DHDA dưới nhiều hình thức khác nhau từ khoảng thế kỉ XIX.
Tại Việt Nam, cùng với bối cảnh nền giáo dục đang được đổi mới căn
bản và toàn diện, tức là đổi mới cả về phương pháp lẫn nội dung dạy học, thì
PPDHDA ngày càng được chú trọng và vận dụng vào thực tế giảng dạy ở các
cấp học, bậc học. Khi sử dụng phương pháp này, GV có thể áp dụng trong
các môn học. Điển hình là năm 2004, DHDA đã được bồi dưỡng chính thức
cho GV và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học
thông qua chương trình “Dạy học hướng tới tương lai”. Từ đó đến nay, rất
nhiều công trình, đề tài khoa học đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về phương
thức dạy học này có thể kể đến như “Dạy học dự án – Một phương pháp dạy


học mới ở Việt Nam” (Thạc sĩ Đinh Thị Tình, 2012, tạp chí “Lao động và xã
hội online”), , “Phương pháp dạy học dự án” (Tiến sĩ Lưu Thị Thủy, trang
điện tử “Tailieu.vn”), “Dạy học dự án – từ lí luận đến thực tiễn” (Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, trang điện tử “Dạy học dự án”)... Trong các công
trình nêu trên, hầu hết các nhà khoa học đã nhận thấy tác dụng to lớn của
phương pháp dạy học này trong hoạt động giáo dục. Nó không chỉ giúp cho
GV có thể phát huy tính tích cực chủ động của người học, thể hiện đúng tinh
thần lấy người học làm chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục mà nó còn

tạo ra cầu nối giữa những tri thức khoa học trong sách vở với những vấn đề
xảy ra, tồn tại trong thực tế cuộc sống của con người. Nói một cách khác, đây
là con đường ngắn nhất giúp GV có thể dẫn dắt HS từ những tri thức khoa học
hàn lâm đi thẳng tới thực tiễn.
PPDHDA đã và đang từng bước được tiến hành áp dụng trên hầu hết
các môn học ở chương trình phổ thông bởi tính ưu việt của nó. Không là
ngoại lệ, việc dạy và học môn Ngữ văn ở trường PT cũng đã sử dụng phương
pháp này, ở các mức độ khác nhau. Có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa
học tìm hiểu về vấn đề vận dụng PPDHDA vào bộ môn Ngữ văn có thể kể
đến như “Áp dụng phương pháp “Dạy học dự án” trong dạy học các bài học
Nhật dụng – chương trình Ngữ văn THPT” (tác giả Trần Thị Thanh Hương,
THPT Ngô Quyền), “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học
Ngữ văn 9” (Trần Thị Thùy Dung, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục),
“Ứng dụng phương pháp dạy học dự án vào Văn học dân gian” ( GV trường
THPT Phú Nhuận và GV thành phố Hồ Chí Minh)... Các công trình trên bước
đầu đã thể hiện rõ cách sử dụng phương pháp này vào quá trình dạy học Ngữ
văn, nhưng chủ yếu là ở phân môn Đọc hiểu văn bản. Kế thừa những thành
tựu đã đạt được trong việc nghiên cứu về PPDHDA, chúng tôi tập trung
nghiên cứu khả năng vận dụng nó vào hoạt động dạy học phân môn Làm văn


– một trong những phân môn gây nhiều e ngại cho đội ngũ GV Ngữ văn ở
trường phổ thông. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về
cách áp dụng DHDA vào phân môn Làm văn ở THPT nói riêng nên đề tài
“Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học bài Viết quảng cáo (Ngữ
văn 10)” sẽ tập trung đi sâu vào vấn đề này. Đề tài này sẽ thể hiện một số
điểm mới về cách dạy học Làm văn có vận dụng PPDA để tạo hứng thú cho
HS, đồng thời giúp HS chủ động làm việc, có cơ hội thực hiện các dự án
trong và ngoài phạm vi lớp học nhằm giúp các em có thể đáp ứng những yêu
cầu từ cuộc sống sau này. Bên cạnh đó, đề tài này còn mở ra hướng dạy học

mới mang tính tích cực cho phân môn này trong nhà trường phổ thông.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm xác định được khả năng ứng dụng phương
pháp dự án vào giờ dạy học Làm văn, từ đó tìm ra những cách thức tổ chức
dạy học Làm văn, trong đó có bài “Viết quảng cáo” đạt hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dự án vào dạy học bài
“Viết quảng cáo”(Ngữ văn 10)”, chúng tôi xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản sau:
- Tổng hợp hệ thống cơ sở khoa học về PPDHDA vào dạy học bài
“Viết quảng cáo” ở trường THPT.
- Nghiên cứu khả năng và tác dụng PPDHDA vào dạy học bài “Viết
quảng cáo” ở trường THPT.
- Đề xuất cách thức sử dụng PPDHDA vào thiết kế dạy học bài “Viết
quảng cáo” ở trường THPT.
Bước đầu đánh giá tính hiệu quả và khả năng thực thi của việc sử dụng
phương pháp này bằng dạy học thực nghiệm.


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề ra trên đây, khóa luận tập trung
vào tìm hiểu phương pháp dự án nhằm tìm ra những cách thức tổ chức hoạt
động dạy học theo hướng phát huy tính tích cực độc lập của HS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài nghiên cứu, chúng tôi chọn bài “Viết quảng
cáo” (Ngữ văn 10) làm đối tượng nghiên cứu nhằm tạo ra hiệu quả cho những
giờ học Làm văn.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
5.1.Phương pháp tổng hợp các vấn đề lý thuyết
Đây là phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học. Bản chất của
phương pháp này là dựa trên các thông tin đã có bằng các thao tác tư duy
logic để rút ra kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng để thu thập
nguồn tư liệu nghiên cứu lịch sử vấn đề, cơ sở lý thuyết đề tài.
5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để thấy được sự giống nhau,
khác nhau, đối chiếu để thấy được ưu nhược điểm của nó. Tác dụng của
phương pháp này là tăng sức thuyết phục và độ tin cậy cao cho nội dung.
5.3.Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính khả thi
của những đề xuất được nêu trong khóa luận.
5.4. Phương pháp thống kê
Thống kê và xử lý số liệu thu được qua thực nghiệm để chứng minh
tính khả thi của những đề xuất được nêu trong chương 2 của khóa luận.


6. Bố cục của khóa luận
Khoá luận được triển khai thành ba phần: Mở đầu, nội dung và kết
luận. Phần nội dung của khoá luận được cấu trúc với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn
Chương 2: Dạy học bài “Viết quảng cáo” có sử dụng phương pháp dự
án
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học dự án

1.1.1. Khái niệm “dạy học dự án”
Từ dự án (project) bắt nguồn từ tiếng Latinh hiểu một cách đơn giản
thì “dự án là những công việc được hoạch định và thực hiện theo một kế
hoạch phát triển chặt chẽ nhằm đưa ý tưởng nào đó vào thực tế (công nghiệp,
nông nghiệp, kinh doanh, năng lượng, y tế, giáo dục…) nhờ vậy mà phát triển
được lĩnh vực thực tế đó theo mục tiêu mong muốn.”
Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 các nhà sư phạm Mĩ, điển hình là
Kilpatrick đã xây dựng cơ sở lí luận cho DHDA (The Project Method) và coi
đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy
người học làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền
thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp này được sử dụng
trong dạy học thực hành các môn học kĩ thuật, về sau được dùng trong hầu hết
trong các môn học khác ngay cả các môn khoa học xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về dạy học theo dự án. Có người quan
niệm đó là hình thức giáo dục nhưng cũng có quan điểm cho rằng đây là
phương pháp dạy học. Ở đây, chúng tôi cho rằng về bản chất đó là một mô
hình, một hình thức dạy học. Song khi áp dụng vào một nội dung kiến thức,
một bài học thì nó lại là một phương pháp dạy học cụ thể.
Như vậy ta có thể hiểu, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học,
trong đó người học luôn tự thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự
kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm cụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xác định mục đích, kế hoạch đến việc thực hiện dự án,


kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiệnLàm việc nhóm là
hình thức làm việc cơ bản của dạy học theo dự án. [9, 165;167;168].
1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án
Trong các tài liệu về dạy học theo dự án, có rất nhiều đặc điểm được
đưa ra. Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lí thuyết cho

phương pháp dạy học này đã nêu ra ba đặc điểm cốt lõi của dạy học theo dự
án: định hướng người học, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có
thể cụ thể hóa các đặc điểm của dạy học theo dự án.
DHDA có tính định hướng thực tiễn cao. Điều đó được thể hiện ở việc
mỗi chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực
tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng
những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Không chỉ có vậy, DHDA còn có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Các dự án
học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã
hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang
lại những tác động xã hội tích cực.
Mô hình dạy học này còn thể hiện tính định hướng hứng thú người học:
Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng
và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát
triển trong quá trình thực hiện dự án. Cũng vì thế, DHDA đòi hỏi tính tự lực
cao của người học. Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực
trong các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến
khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò
tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
DHDA còn có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang
tính phức hợp.


Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt đông thực tiễn,
thực hành. Thông qua đó, kiểm ta, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng
như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
DHDA góp phần định hướng công tác làm việc: Các dự án học tập

thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự
phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi hỏi và rèn
luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham
gia, giữa người học và GV cũng như các lực lượng xã hội khác tham gia trong
dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phảm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lí
thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tao ra những sản phẩm
vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử
dụng, công bố, giới thiệu [9, 97].
1.1.3. Phân loại dạy học dự án
DHDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại DHDA:
Phân loại theo chuyên môn:bao gồm dự án trong một môn học: Trọng
tâm nội dung nằm trong một môn học; dự án liên môn (trọng tâm nội dung
nằm ở nhiều môn khác nhau); dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không
phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong
trường.
Phân loại theo sự tham gia của người học: được thể hiện ở các hình
thức như: dự án cá nhân; dự án cho nhóm người học (là hình thức dự án dạy
học chủ yếu); dự án cho một lớp; dự án dành cho một khối lớp; dự án toàn
trường....


Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: căn cứ vào vai trò của GV để
phân loại. Hình thức này bao gồm: dự án dưới sự hướng dẫn của một GV; dự
án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV;
Phân loại theo quỹ thời gian:dựa vào mức độ thời gian thực hiện dự án
để phân loại. Nó bao gồm: dự án nhỏ (Thực hiện trong một số giờ học, có thể
từ 2 - 6 giờ học); dự án trung bình: dự án trong một số ngày (Ngày dự án),

nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học; dự án lớn: Dự án thực hiện với
quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều
tuần (Tuần dự án)... Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở phổ
thông.
Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có
thể phân loại các dự án theo các dạng sau:
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, quá trình.
Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): có trọng tâm là việc tạo ra
các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng
bày, biểu diễn, sáng tác.
Dự án hành động: tiến hành các hoạt động thực tiễn xã hội.
Dự án hỗ hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực
chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.1.4. Quy trình tổ chức dạy học dự án
Dựa vào cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia quy
trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách
phân chia các giai đoạn của DHDA theo 5 giai đoạn:
Xác định chủ đề và mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất
ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án; cần tạo ra một tình huống


xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong
đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Ở đây, GV cần chú ý
đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể
giới thiệu một số hướng đề tài để chủ thể học tập lựa chọn và cụ thể hóa.
Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát
từ phía học sinh. Giai đoạn này còn được mô tả thành giai đoạn là đề xuất

sáng kiến và thảo luận sáng kiến.
Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này, HS với sự hướng
dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công
việc trong nhóm.
Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã
đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, HS thực hiện các hoạt động
trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xảy ra xen kẽ
và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết
vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm của dự
án và thông tin của dự án mới được tạo ra.
Trình bày sản phẩm dự án: kết quả thực hiện dự án có thể được viết
dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo… Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật
chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là
những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ
chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các hoạt động xã hội. Sản phẩm đó có thể
được trình bày giữa các nhóm người học, có thể được giới thiệu trong nhà
trường hay ngoài xã hội.
Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả
cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc


thực hiện dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ
bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối.
Trong thực tế chúng có thể được xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm
tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Giai
đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung theo 4 giai đoạn là: xác định chủ
đề và mục tiêu của dự án; lập kế hoạch; thực hiện; đánh giá dự án.

1.1.5. Ý nghĩa của việc vận dụng dạy học dự án trong giáo dục
Trong các tài liệu về DHDA, có rất nhiều ý nghĩa được đưa ra. Có thể
cụ thể hóa ý nghĩa của DHDA như sau:
Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung dạy học với cuộc sống ngoài học
đường, hướng tới các vấn đề của thực tiễn sinh động đang diễn ra. DHDA làm
cho nội dung học trở nên có ý nghĩa thực tiễn, làm cho HS có hứng thú với
việc học tập. Các em đóng vai và thực hiện hành vi của những người đang
hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể nào đó, qua đó HS được tham gia vào
hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học.
Phát triển những kĩ năng, phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ
yêu cầu của thực tiễn. Trong DHDA, HS được khuyến khích đòi hỏi, lập kế
hoạch, tiến hành tìm hiểu, quan sát và suy nghĩ về những gì mình khám phá..
DHDA cũng như các chiến lược dạy học tích cực khác là dạy học đa
phong cách giúp HS có cơ hội phát hiện và phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu của mình.Trong dạy học dự án, mỗi HS đều phải đóng góp vào quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, đó là trách nhiệm đồng thời cũng là
mong muốn được tự khẳng định mình của mỗi cá nhân.
1.2. Viết quảng cáo
1.2.1. Khái niệm
Trong thời đại bùng nổ thông tin với rất nhiều phương tiện truyền
thông như ngày nay, con người sử dụng nhiều hình thức quảng cáo để tuyền


truyền, quảng bá. Có thể nói, quảng cáo là một hoạt động kinh tế nhưng cũng
đồng thời là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Mỗi hình ảnh quảng cáo là
một tác phẩm hội họa, mỗi sản phẩm quảng cáo trên truyền hình là một đoạn
phim ngắn. Quảng cáo đã sáng tạo ra thứ ngôn ngữ riêng của nó, cô đọng
nhưng nói được nhiều nhất [17, 4]. Dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau,
người ta đưa ra những khái niệm quảng cáo khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Quảng cáo là một loại thông tin phải trả

tiền, có tính đơn phương, không dành cho ai, có vận dụng mọi biện pháp và
phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho một sản phẩm, một nhãn
hiệu, một xí nghiệp, một mục đích hoặc một tổ chức nào đó… được nêu danh
trong quảng cáo”.
Còn theo Hiệp hội Quảng cáo Hoa Kỳ (AAA), “Quảng cáo là hoạt
động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên
truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo, trên cơ sở có thu phí quảng cáo,
không trực tiếp nhằm công kích người khác”.
Cũng đánh giá về quảng cáo, Armand Dayan, tác giả cuốn Nghệ thuật
quảng cáo lại có cách nhìn nhận riêng của mình. Ông cho rằng: Quảng cáo là
một phương thức tuyên truyền, thông qua những phương tiện trung gian nhất
định để truyền đạt một cách có kế hoạch đến mọi người về chất lượng của
hàng hóa và tính hữu dụng của loại hàng hóa đó nhằm mở rộng tiêu thụ, bán
hàng, tạo dư luận.
Tóm lại, khó có thể liệt kê hết các khái niệm về quảng cáo, nhưng nhìn
chung qua các khái niệm đó người ta đều thấy quảng cáo có những đặc trưng
chung sau đây: Thứ nhất, quảng cáo là thông tin hướng tới khách hàng và
thường nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, quảng cáo không dành riêng cho
một cá nhân cụ thể nào. Thứ ba, quảng cáo phải qua phương tiện trung gian.
Đặc điểm này được coi là một thế mạnh rất lớn của quảng cáo. Quảng cáo có


thể được tiến hành với nhiều hình thức, qua nhiều phương tiện khác nhau, nhờ
đó có thể tạo được sự tác động sâu rộng tới nhiều đối tượng nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế to lớn.
1.2.2. Đặc điểm của văn bản viết quảng cáo
Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng mà chỉ là một phương tiện,
một công cụ giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mình. Nói chung,
tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược marketing của doanh nghiệp mà hoạt động
quảng cáo có những đặc điểm sau:

Đặc trưng hoá sản phẩm: Hoạt động quảng cáo không chỉ nhằm lôi
cuốn sự chú ý, sự thích thú của khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng
tiềm năng đối với các sản phẩm đã được đặc trưng hoá mà còn nâng cao hơn
nữa uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp. Theo đó, đặc trưng hoá sản phẩm dẫn
đến đặc trương hoá nhãn hiệu, tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường
là một trong những chức năng cơ bản nhất của hoạt động quảng cáo. Nó giúp
cho doanh nghiệp tạo dựng được lòng tin từ phía khách hàng, thực hiện được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá doanh thu bán hàng, đồng
thời đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Cung cấp thông tin về sản phẩm: Hoạt động quảng cáo là công cụ hiệu
quả nhất mà các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện chức năng thông tin sản
phẩm. Đối với một sản phẩm mới, việc cung cấp các thông tin chính xác về
sản phẩm là vô cùng cần thiết. Thông qua việc tuyên truyền các thông tin về
sản phẩm trong hoạt động quảng cáo, nhà sản xuất hướng tới mục đích lôi kéo
một lượng lớn cách khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm hay các
khách hàng đang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử
dụng các sản phẩm của doanh nghiệp. Ta có thể thấy đặc điểm này qua minh
chứng sau: mới đây, công ty Yamaha có tiến hành một loạt các hoạt động


quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về mẫu sản phẩm mới có
nhãn hiệu là MIO.
Hướng dẫn sử dụng sản phẩm: Đối với một số sản phẩm có tính năng
sử dụng tương đối phức tạp hoặc cần phải có một số những hiểu biết
nhất định mới có thể sử dụng được như máy móc, mỹ phẩm... thì hoạt động
quảng cáo là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với một lượng lớn khán giả
trong một thời gian ngắn. Hoạt động này thực hiện chức năng hướng dẫn
cách sử dụng sản phẩm thực chất là nhằm tạo cho khách hàng cảm thấy an
tâm hơn khi mua sản phẩm. Và đây cũng là cách thức để nâng cao uy tín hình
ảnh của công ty trước mắt người tiêu dùng.

Mở rộng mạng lưới phân phối: Mục đích của các hoạt động và xúc tiến
kinh doanh là nhằm đẩy nhanh lượng bán và mở rộng hơn nữa mạng lưới
bán hàng, tăng thị phần của mình trên thị trường. Bằng việc thực hiện các
chương trình quảng cáo, doanh thu từ việc bán hàng sẽ tăng lên thúc đẩy các
doanh nghiệp mở rộng hơn nữa số lượng các nhà phân phối, các đại lý, các
nhà bán buôn, bán lẻ để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ, công ty bia Sài Gòn tiến hánh khá nhiều chương trình quảng bá sản
phẩm bia của mình trên truyền hình trên cả nước, nhằm lấy đà mở rộng
mạng lưới bán hàng ra các tỉnh phía bắc.
1.2.3. Các yêu cầu của viết văn bản quảng cáo
Để có một văn bản quảng cáo phù hợp với từng loại sản phẩm, dịch vụ
nào đó thì cần chú ý đến một số những yêu cầu cơ bản khi viết một văn bản
quảng cáo sau:
Nội dung thông tn: làm rõ trọng tâm, trung thực, tôn trọng pháp luật
và thuần phong mĩ tục.


Tính hấp dẫn: ngôn ngữ ngắn gọn, chính xác, súc tích, được đánh dấu
về sắc thái, mang tính khẩu ngữ và phải sinh động, hấp dẫn, linh hoạt,
mới


mẻ. Câu văn của bài viết quảng cáo trước tiên phải ngắn gọn và có thể
sử dụng nhiều các kiểu câu như: câu trần thuật, câu cầu khiến, câu hỏi và
câu cảm thán.
Tính thuyết phục: khi trình bày kết hợp sử dụng các từ ngữ và hình ảnh
minh họa để tạo được niềm tin nơi người tiếp nhận.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Điều tra, khảo sát thực trạng dạy học bài “Viết quảng cáo” ở
trường

THPT
“Viết quảng cáo là một nội dung kiến thức mới của Làm văn. Cũng vì
thế, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực tế dạy học bài này tại Trường THPT
Yên Dũng số 3 - Bắc Giang ở các lớp 10A1 đến 10A10. Qua đó, chúng tôi
thấy việc dạy học bài “Viết quảng cáo”, vẫn được tiến hành theo phương
pháp truyền thống (truyền tải kiến thức cho HS theo lối cũ; GV dạy chủ yếu
bằng cách thuyết trình cho cả lớp về những kiến thức cơ bản của bài);
nhiều khi GV còn tự quyết định quy trình dạy học cho HS; ít sử dụng các
phương pháp hiện đại như tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm về các vấn
đề trong học.
Khi tổ chức dạy học bài “Viết quảng cáo”, đa số GV tại trường THPT
Yên Dũng số 3 dạy trong vòng một tiết học (45’). Trong tiết học đó, GV vừa
giảng dạy cung cấp kiến thức cơ bản cho HS (Khái niệm quảng cáo,vai trò và
yêu cầu chung của văn bản quảng cáo, hướng dẫn HS cách viết văn bản
quảng cáo) vừa cho chủ thể tm hiểu ngữ liệu về văn bản quảng cáo. Qua
một tiết học chúng tôi thấy việc truyền tải kiến thức và thực hành áp dụng
chưa
được sâu sắc cả kiến thức lẫn thực hành, HS hoạt động liên tiếp không có
thời gian nhiều để suy nghĩ, tìm hiểu, thu thập tài liệu liên quan đến bài viết.


Cho nên sản phẩm hoàn thành trong một khoảng thời gian ngắn của HS chưa
tốt. Như vậy, hiệu quả của giờ học không cao, chưa đáp ứng được mục
tiêu của bài dạy.


×