Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng tốt so sánh tu từ và nhân hoá tu từ trong văn miêu tả (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.75 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ CHUNG ANH

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, 5
SỬ DỤNG TỐT SO SÁNH TU TỪ VÀ
NHÂN HÓA TU TỪ TRONG VĂN
MIÊU TẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học:
ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ N I


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Vũ Thị Tuyết người đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục
Tiểu học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình triển khai khóa luận.
Mặc dù đã có những cố gắng, tìm tòi nhất định, song chắc chắn khóa
luận không tránh khỏi hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Chung Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
4. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5 .............................................. 7
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí .......................................................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí ......................................................................... 8
1.1.2. Văn miêu tả trong phân môn tập làm văn ở tiểu học ....................... 9
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của phân môn tập làm văn ................................... 9
1.1.2.2. Khái niệm văn miêu tả ............................................................. 10
1.1.2.3. Đặc điểm văn miêu tả .............................................................. 10
1.1.2.4. Các bước làm bài văn miêu tả.................................................. 12
1.1.3. Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa ................................................. 12
1.1.3.1. Biện pháp so sánh .................................................................... 12
1.1.3.2. Biện pháp nhân hóa.................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................... 20
1.2.1. Chương trình văn miêu tả ở Tiểu học............................................. 20


1.2.2. Thực trạng việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
trong văn miêu tả ở tiểu học hiện nay ...................................................... 22

1.2.3. Khảo sát, thống kê, phân loại việc sử dụng các biện pháp tu từ
so sánh, nhân hóa trong bài văn miêu tả của học sinh ............................ 25
1.2.3.1. Tiêu chí khảo sát, thống kê biện pháp tu từ nhân hóa và so
sánh trong những bài văn miêu tả của HS lớp 4, 5................................ 25
1.2.3.2. Nhận xét kết quả khảo sát, thống kê phân loại ........................ 25
CHƯƠNG 2. GIÁ TRỊ CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH, NHÂN
HÓA VÀ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, 5 SỬ DỤNG TỐT
CÁC BIỆN PHÁP NÀY TRONG VĂN MIÊU TẢ ....................................... 28
2.1. Giá trị của biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả.......... 28
2.1.1. Giá trị biện pháp tu từ so sánh trong văn miêu tả.......................... 28
2.1.2. Giá trị biện pháp tu từ nhân hóa trong văn miêu tả....................... 31
2.2. Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng biện pháp tu từ so sánh,
nhân hóa trong văn miêu tả.......................................................................... 34
2.2.1. Các bước hướng dẫn HS viết bài văn miêu tả để vận dụng các
biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa ............................................................ 34
2.2.1.1. Hướng dẫn và tạo điều kiện để HS tích lũy vốn từ ngữ
miêu tả.................................................................................................... 34
2.2.2.2. Hướng dẫn HS lựa chọn từ ngữ khi miêu tả ............................ 35
2.2.2.3. Tích lũy các kiến thức về biện pháp so sánh, nhân hóa........... 36
2.2.2. Hướng dẫn HS sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong
văn miêu tả ở lớp 4, 5 ............................................................................... 39
2.2.2.1. Hướng dẫn HS quan sát đối tượng miêu tả.............................. 39
2.2.2.2. Hướng dẫn HS lập dàn bài miêu tả.......................................... 42
2.2.2.3. Hướng dẫn HS tả các bộ phận của đối tượng miêu tả ............. 43
2.2.2.4. Hướng dẫn HS xây dựng đoạn văn trong bài văn miêu tả....... 45


2.2.3. Các dạng bài tập bổ trợ để rèn kĩ năng sử dụng biện pháp so
sánh và nhân hóa trong văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 ...................... 48
2.2.3.1. Bài tập nhận diện và phân tích biện pháp so sánh, nhân

hóa có trong đoạn văn, đoạn thơ............................................................ 48
2.2.3.2. Bài tập sửa chữa lỗi khi dùng biện pháp so sánh và nhân
hóa trong câu văn, đoạn văn .................................................................. 49
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 55
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 55
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm........................................................ 56
3.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 56
3.4. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 56
3.5. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 57
3.6. Tiến trình thực nghiệm.......................................................................... 63
3.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 64
3.8. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 70


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Kí hiệu

Chữ viết tắt

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB


Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TH

Tiểu học


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc học TH, Tiếng
Việt là một môn học nòng cốt đồng thời cũng là môn học công cụ để HS có
thể học tập được các môn học khác trong trường TH. Môn học này ngoài việc
cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một
hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này
còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như tình yêu với tiếng Việt.
Phân môn Tập làm văn là một phân môn trong môn Tiếng Việt giúp
học sinh tạo ra được các ngôn bản nói và viết theo các phong cách chức năng
ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản - một năng lực
được tổng hợp từ các kĩ năng bộ phận như: xác định mục đích nói, lập ý, triển
khai ý thành lời (dạng nói, viết bằng câu, đoạn, bài)
Tập làm văn là phân môn có tính tổng hợp, sáng tạo, thực hành và thể
hiện được đậm nét dấu ấn cá nhân. Nội dung chương trình tập làm văn
của lớp 4, 5 hiện nay khá phong phú, học sinh được học một số loại văn như
miêu tả, viết thư và một số loại văn bản khác (trao đổi ý kiến, giới thiệu hoạt
động, báo cáo thống kê, thuyết trình tranh luận…).

Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn một phần là bởi sự có mặt
của những biện pháp tu từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất
trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh
được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng
cách so sánh, nhân hóa các sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện
pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và
sinh động hơn.

1


Thực trạng dạy học trong trường TH hiện nay cho thấy đa phần học
sinh không hứng thú với phân môn tập làm văn, học sinh còn thụ động trong
việc viết văn, cách viết còn rập khuôn máy móc theo các bài văn mẫu, các câu
văn còn khô cứng... HS lớp 4, 5 vẫn chưa biết cách vận dụng các biện pháp tu
từ so sánh, nhân hóa vào trong bài làm của mình. Bài làm của các em làm
không sinh động, khô khan, đơn điệu; không có tính biểu cảm, câu văn không
mang tính tượng thanh, tượng hình.
GV còn gặp khó khăn, lúng túng trong việc hướng dẫn cho HS viết văn
miêu tả đặc biệt là trong việc giúp HS vận dụng các biện pháp tu từ như so
sánh, nhân hóa đã được học vào trong bài viết của mình. Điều này làm cho
chất lượng dạy và học môn phân môn Tập làm văn nói chung và văn miêu tả
nói riêng chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Như vậy việc đưa hai biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá vào dạy cho
học sinh hoàn toàn phù hợp. Việc hiểu biết về hai biện pháp so sánh, nhân hoá
tu từ và kỹ năng vận dụng chúng vào lời nói sẽ giúp học sinh học tiếng Việt
ngày một tốt hơn và điều này là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu khoa học và nhu cầu thực tiễn trên, chúng
tôi đã lựa chon nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng

tốt so sánh tu từ và nhân hóa tu từ trong văn miêu tả”.
2. Lịch sử vấn đề
So sánh và nhân hóa là hai biện pháp tu từ khá phổ biến, được dùng
nhiều trong lời ăn tiếng nói hàng ngày cũng như trong các tác phẩm văn
chương nghệ thuật. Chính vì vậy đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều cuốn
sách, luận văn nghiên cứu về vấn đề này.
Về văn miêu tả: Cuốn sách “Văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu
tả” của tác giả Nguyễn Trí đã viết, gồm hai phần lớn:
- Phần thứ nhất: cung cấp các tri thức cơ bản, cần thiết về văn miêu tả
nói chung, về các kiểu bài miêu tả nói riêng

2


- Phần thứ hai: trình bày các yêu cầu và đặc biệt đi sâu phân tích một số
điểm về phương pháp dạy văn miêu tả. Ngoài hai phần chính trên, tác giả còn
giới thiệu thêm một số đoạn văn miêu tả hay, một số kinh nghiệm và một bài
soạn dạy văn miêu tả.
Cuốn sách “Dạy Tập làm văn ở trường Tiểu học” tác giả Nguyễn Trí
cũng đã đề cập đến vấn đề văn miêu tả trong văn học và văn miêu tả trong nhà
trường, đồng thời cũng đề cập đến phương pháp dạy học văn miêu tả trong
nhà trường. Cuốn sách “Văn miêu tả và kể chuyện” của các tác giả Vũ Tú
Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang Sáng cũng đã giới thiệu những bài
viết của mình về suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân khi viết văn miêu tả và
văn kể chuyện. Nhưng đó cũng chỉ là nói qua, nói một cách sơ lược chứ chưa
gợi ý, hướng dẫn cách sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa ra sao.
Tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí cũng đã nói về văn miêu tả qua
cuốn sách “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”. Trong cuốn sách
này, tác giả Nguyễn Trí đã đề cập đến các vấn đề sau: văn miêu tả trong
chương trình Tập làm văn ở Tiểu học, một số vấn đề dạy – học văn miêu tả ở

lớp 4, 5; nghệ thuật miêu tả, dạy tiết quan sát và tìm ý ở lớp 4 và lớp 5.
Ngoài ra còn có rất nhiều cuốn sách tuyển chọn những bài văn miêu tả
hay ở bậc Tiểu học và các công trình nghiên cứu khác như:
Tác giả Hoàng Hòa Bình đã viết cuốn “Dạy văn cho học sinh Tiểu
học”, Xuân Thị Nguyệt Hà và một số tác giả khác với cuốn“Học văn qua mẫu
Q.4”. Hay“Một số kinh nghiệm về viết văn miêu tả” của Tô Hoài, “Dạy và
học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới” của Nguyễn Trí.
Ngoài ra tác giả Nguyễn Trí còn rất nhiều các tác phẩm khác như “Dạy Tập
làm văn ở trường Tiểu học”, “Văn Miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả ở
tiểu học”,...

3


Về biện pháp so sánh: Tác giả Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa đã
đưa ra các khái niệm về biện pháp so sánh tu từ trong cuốn sách “Phong cách
học tiếng Việt”.
Tác giả Cù Đình Tú và Nguyễn Thế Lịch cũng đã đưa ra những quan
điểm khác nhau về khái niệm, bản chất, mô hình của so sánh. Cùng với đó có
rất nhiều những quan niệm, nhìn nhận khác về biện pháp tu từ so sánh như
quan niệm của các tác giả Nguyễn Thế Lịch và nhiều các tác giả khác.
Về biện pháp nhân hóa: Có nhiều cuốn sách và tác giả viết về nhân hóa
như cuốn sách “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” tác giả Đinh
Trọng Lạc đã trình bày khái niện nhân hóa và các dạng nhân hóa tu từ. Tác
giả Phạm Hổ gián tiếp nói lên vai trò, vị trí của so sánh và nhân hóa trong văn
miêu tả. Nhưng đó cũng chỉ là nói qua, nói một cách sơ lược chứ chưa gợi ý,
hướng dẫn cách sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa ra sao.
Ngoài ra còn có rất nhiều nhà nghiên cứu hay một số sinh viên, học
viên cao học các khóa học trước đã đi tìm hiểu về biện pháp so sánh hoặc biện
pháp nhân hóa.

Trên đây là một số công trình nghiên cứu về so sánh, nhân hóa và văn
miêu tả. Có thể thấy văn miêu tả trong nhà trường Tiểu học đã được rất nhiều
tác giả quan tâm. Các tác giả đã tìm hiểu sâu về văn miêu tả và đề ra được các
phương pháp dạy học văn miêu tả trong nhà trường Tiểu học. Tuy nhiên các
tác giả còn đề cập chưa nhiều đến việc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa
trong viết văn miêu tả. Hoặc nếu có ứng dụng thì chỉ ở một kiểu bài nhất định
như phần văn tả cây cối hay văn tả loài vật.
Như vậy, chưa có một tác giả nào đề cập đến vấn đề hướng dẫn HS sử
dụng biện pháp so sánh và nhân hóa để học tốt phân môn tập làm văn ở lớp 4,
5. Điều đó đặt ra đòi hỏi làm thế nào để HS ứng dụng được những điều đã học
về hai biện pháp này trong bài văn? Làm thế nào để HS viết dược một văn

4


miêu tả hay? Cần hướng dẫn HS như thế nào để HS viết được một bài văn có
nhiều hình ảnh, cảm xúc?... Tất cả những vấn đề trên đây đã định hướng giúp
chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Giá trị, biện pháp giúp học sinh lớp 4, 5 sử dụng tốt biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa trong văn miêu tả ở bậc học Tiểu học.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị của các biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu tả và các biện pháp rèn kỹ năng
sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả cho học sinh
Tiều học.
- Phạm vi khảo sát: Trường tiểu học Thanh Lâm A - huyện Mê Linhthành phố Hà Nội.
4. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu giá trị của các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn

miêu tả ở Tiểu học và đề xuất các biện pháp giúp học sinh sử dụng biện pháp
này khi viết văn miêu tả, tạo hứng thú cho học sinh khi viết văn, góp phần
tháo gỡ khó khăn trong dạy và học văn miêu tả
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến việc rèn kỹ năng sử dụng biện
pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa
trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, 5.
- Tìm hiểu về giá trị biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn
miêu tả trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học.

5


- Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và
nhân hóa để luyện viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, xử lí số liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Giá trị của biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong văn miêu
tả và biện pháp giúp HS sử dụng tốt các biện pháp này trong văn miêu tả.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí
Học sinh tiểu học thường là những trẻ có tuổi từ 6 – 11, 12 tuổi. Đây là
lứa tuổi đầu tiên đến trường, hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo.
HS Tiểu học được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là lớp 1, 2, 3 và giai
đoạn 2 là lớp 4, 5.Ở giai đoạn 2, tâm lí của HS Tiểu học có bước phát triển
mạnh về mọi mặt, cụ thể:
Về chú ý, HS ở giai đoạn này chú ý bắt đầu mang tính ổn định và bền
vững. Các em biết tập trung vào nội dung cơ bản của bài học hay kiến thức,
bắt đầu biết phân phối chú ý. Mặc dù vậy, chú ý của HS vẫn còn thường
hướng ra bên ngoài.
Về tri giác, giai đoạn này tri giác phân tích được hình thành và phát
triển mạnh mẽ. Tri giác thường gắn liền với cảm xúc. Vốn biểu tượng tăng lên
đáng kể so với giai đoạn trước.
Về trí nhớ, trí nhớ từ ngữ, trừu tượng ở HS phát triển tốt hơn ở giai
đoạn trước. Trí nhớ dài hạn đã phát triển nhưng trí nhớ ngắn hạn vẫn chiếm
ưu thế, đồng thời trí nhớ có chủ định phát triển hơn hẳn so với giai đoạn
trước.
Về tư duy, HS giai đoạn 2 tư duy trừu tượng đang dần chiếm ưu thế.
Khả năng khái quát hóa và suy luận của HS phát triển hơn. Các em đã biết

7



dựa vào dấu hiệu bản chất để khái quát thành khái niệm, suy từ nguyên nhân
ra kết quả và ngược lại.
Về tưởng tượng, tưởng tượng tái tạo chiếm vai trò chủ yếu đối với
HSTH ở giai đoạn sau, cấu trúc hình ảnh tưởng tượng đã phù hợp với đối
tượng nhưng mức độ khái quát còn thấp. Tưởng tượng sáng tạo bắt đầu được
hình thành và tưởng tượng của các em gần hiện thực hơn.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí
Về đặc điểm hệ cơ – xương, ở lứa tuổi TH cơ của các em chứa nhiều
nước, tỉ lệ chất đạm, mỡ còn ít nên hoạt động chóng mệt mỏi. Sức mạnh cơ
của HS lớp 4, 5 từ 3,5kg – 5,2kg. Lực cơ của HS tăng dần theo lứa tuổi, cơ
phát triển chưa cân đối nên khả năng phối hợp còn kém. Tốc độ phát triển của
xương rất nhanh, đặc biệt là xương tay và chân. Cấu trúc xương chưa ổn định
vì vậy trong học tập, sinh hoạt cần tránh đè nén mạnh hay sai tư thế sẽ làm
HS sai lệch, mất cân đối cơ thể.
Về hệ tuần hoàn, ở HSTH nhịp tim nhanh, lượng máu mỗi lần tim co
bóp đưa vào động mạch tăng dần, ở HS lớp 4, 5 khoảng 30ml. Khi hoạt động
mạnh hoặc căng thẳng, lo lắng,… thì nhịp tim nhanh hơn, dồn dập hơn.
Về đặc điểm hệ hô hấp, HSTH hệ hô hấp đang trong giai đoạn hoàn
thiện, chuyển dần từ thở bụng sang thở ngực. Lượng không khí chứa trong
phổi còn thấp. Độ giãn nở của các phế nang (túi phổi) còn thấp nên nhịp thở
còn nông, số lượng phế nang tham gia hô hấp cò ít. Tần số hô hấp tương đối
cao, khi hoạt động mạnh dễ chuyển sang thở gấp.
Về hệ thần kinh, hoạt động phân tích và tổng hợp đã hình thành mặc dù
còn kém nhạy bén, nhận thức các hiện tượng biến đổi của xã hội còn mang
tính chủ quan, cảm tính, bị động,… Ở HS lớp 4, 5 khả năng phân tích, tổng
hợp phát triển mạnh hơn giai đoạn trước.
Như vậy đặc điểm tâm lí và sinh lí của HS giai đoạn sau TH đã có bước
phát triển vượt bậc và ngày càng hoàn thiện hơn so với giai đoạn trước, đáp


8


ứng cho việc lĩnh hội những tri thức mới, những yêu cầu mới với nhiều đòi
hỏi cao hơn trong quá trình học tập.
1.1.2. Văn miêu tả trong phân môn tập làm văn ở tiểu học
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của phân môn tập làm văn
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước, trong những năm qua Đảng,
Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong những
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là: hình thành và phát triển
nhân cách cho HS một cách toàn diện theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong tác phẩm “Dạy tập làm văn ở Tiểu học”, tác giả Nguyễn Trí đã
viết: “Phân môn Tập làm văn có tính chất tổng hợp, có quan hệ chặt chẽ với
việc dạy học Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu. Đây là nơi tiếp nhận cũng
là nơi luyện tập càng ngày càng nhuần nhuyễn các kĩ năng và kiến thức các
phân môn trên. Bài tập làm văn trở thành sản phẩm tổng hợp, là nơi trình bày
kết quả đích thực nhất của việc học Tiếng Việt (tiếng mẹ đẻ). Tiếng mẹ đẻ có
vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống mỗi con
người. Với ộng đồng, đó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với trẻ em,
tiếng mẹ đẻ lại càng có vai trò quan trọng hơn.”
Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá
trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng,
quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ
Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học
sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng
Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính
nghệ thuật.


9


1.1.2.2. Khái niệm văn miêu tả
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB KHXH, Hà Nội, 1997 văn miêu tả có
nghĩa là: “Thể hiện sự vật bằng lời hay nét vẽ”. Theo sách Tiếng Việt 4: “Văn
miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của người, của
vật giúp người đọc, người nghe có thể hình dung được các đối tượng ấy”.
Văn miêu tả là thể loại văn dùng ngôn ngữ để tả sự vật, hiện tượng, con
người,… một cách sinh động, cụ thể như nó vốn có. Đây là loại văn giàucảm
xúc, giàu trí tưởng tượng và sự đánh giá của người viết. Bất kỳ một sự vật,
hiện tượng nào trong cuộc sống cũng có thể trở thành đối tượng của văn miêu
tả nhưng không phải bất kỳ một sự miêu tả nào cũng trở thành văn miêu tả.
Miêu tả không chỉ đơn giản ở việc giúp người đọc thấy rõ được những
nét đặc trưng, những đặc điểm, tính chất,… không thể chỉ là việc sao chép,
chụp lại một cách máy móc mà phải thể hiệnđược cả sự tinh tế của tác giả
trong việc sử dụng ngôn từ, trong cách thể hiện cảm xúc, tình cảm của tác giả
đối với đối tượng được miêu tả và hơn thế là: “Bằng những ngôn ngữ sinh
động đã khắc họa lên bức tranh đó, sự vật đó khiến cho người nghe, người
đọc như cảm thấy mình đang đứng trước sự vật, hiện tượng đó và cảm thấy
như được nghe, sờ những gì màn hà văn nói đến”.
1.1.2.3. Đặc điểm văn miêu tả
- Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mĩ, chứa đựng tình cảm của
người viết
Đối tượng trong văn miêu tả rất gần và thân thuộc. Đó có thể chỉ là một
con gà, một con mèo, hay một cây ăn quả trong vườn nhà,… Song dù miêu tả
đối tượng nào đi nữa, bao giờ người viết cũng đánh giá chúng theo một quan
điểm thẩm mĩ, cũng gửi vào trong bài viết ít nhiều tình cảm hay ý kiến đánh
giá, bình luận của mình. Do vậy, từng chi tiết của bài văn miêu tả đều mang
ấn tượng, cảm xúc chủ quan. Đặc điểm này làm cho miêu tả trong văn học

khác hẳn với các bài văn miêu tả trong các môn khoa học, tự nhiên xã hội,...

10


- Văn miêu tả mang tính sinh động và tạo hình
Một bài văn miêu tả được coi là sinh động và tạo hình các sự vật, đồ
vật, phong cách, con người,... được miêu tả trong đó hiện lên qua từng câu,
từng dòng như trong cuộc sống thực, tưởng như có thể cầm nắm được, có thể
nhìn ngắm, hoặc “sờ mó” được theo cách nói của Goocki, làm nên sự sinh
động tạo hình của văn miêu tả là những chi tiết sống, gây ấn tượng,… tước bỏ
chúng đi, bài văn sẽ trở nên mờ nhạt, vô vị.
Tuy nhiên cần tránh một khuynh hướng ngược lại là đưa quá nhiều chi
tiết làm cho bài văn miêu tả trở nên rườm rà theo kiểu liệt kê đơn điệu. Cần
phải gạt bỏ đi những chi tiết thừa, không có sức gợi cảm để bài văn lắng đọng
và giàu chất tạo hình.
Những chi tiết sống động được lấy từ sự quan sát cuộc sống quanh ta,
từ kinh nghiệm sống của bản thân. Có bắt nguồn từ trong thực tế, có thai
nghén trong kinh nghiệm, những trang văn miêu tả mới cụ thể và linh hoạt.
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc và hình ảnh
Ngôn ngữ giàu cảm xúc và hình ảnh nhằm diễn tả cảm xúc của người
viết được sinh động, thể hiện tính tạo hình cho đối tượng miêu tả.
Trong bài văn miêu tả, ngôn ngữ thường giàu các tính từ, động từ.
Người viết thường hay sử dụng các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ
để miêu tả. Do sự phối hợp của các tính từ (màu sắc, phẩm chất, mức độ,…),
của các động từ với các biện pháp tu từ, ngôn ngữ miêu tả luôn tỏa sáng lung
linh trong long người đọc, gợi lên trong long người đọc những cảm xúc, tình
cảm ấn tượng, hình ảnh về sự vật được miêu tả.
Trong tác phẩm “Rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt” hai tác giả Đào
Ngọc và Nguyễn Quang Ninh đã chỉ rõ ba đặc điểm của văn miêu tả. Đó là:

Văn miêu tả là một loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ; trong văn miêu tả,
cái mới, cái riêng phải gắn chặt với tính chân thật; ngôn ngữ trong văn miêu

11


tả bao giờ cũng giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh,… Như
vậy, hai tác giả đã nêu thêm một đặc điểm cũng rất quan trọng của văn miêu
tả đó là, tính sáng tạo phải gắn chặt với tính chân thật. Bởi miêu tả là “Vẽ lại
những đặc điểm nổi bật của cảnh vật, của người” nên sự vẽ lại đó phải đảm
bảo đúng như đối tượng đang tồn tại trong cuộc sống.
1.1.2.4. Các bước làm bài văn miêu tả
Ở TH các bước làm một bài văn miêu tả thường tiến hành theo các
bước sau:
+ Xác định đối tượng miêu tả.
+ Quan sát đối tượng miêu tả bằng các giác quan theo một trình tự nhất
định về không gian, thời gian, diễn biến tâm lí.
+ Xây dựng cấu trúc bài văn miêu tả bao gồm ba phần: mở bài, thân bài
và kết bài.
+ Viết bài văn miêu tả, ở bước này HS tiến hành viết các đoạn văn:
đoạn văn mở bài, đoạn văn kết bài và thân bài. Để viết được các đoạn văn
trong bài văn miêu tả, HS phải sử dụng các biện pháp tu từ, những câu văn
biểu cảm, kết hợp miêu tả và kể, có thể thêm bình phẩm,...
1.1.3. Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
1.1.3.1. Biện pháp so sánh
- Khái niệm so sánh
Trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” đã đưa ra khái niệm về so
sánh: “So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu
với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nào đó để gợi
ra hình ảnh cụ thể những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc

người nghe”.

12


“So sánh là đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng vào các quan hệ nhất
định nhằm tìm ra các sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.” - đó là cũng là
một cách định nghĩa về so sánh nói chung.
Trên thực tế tồn tại 2 loại so sánh là so sánh tu từ và so sánh luận lí (so
sánh logic), chúng ta cần có sự tách bạch giữa 2 loại so sánh này. Cụ thể:
- So sánh lí luận (logic): là một hoạt động nhận thức phổ biến của tư
duy con người nhằm nhận dạng và chiếm lĩnh bản chất của các sự kiện, hiện
tượng được so sánh, là “đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại vào
các quan hệ nhất định nhằm tìm ra sự khác nhau giữa chúng”. Cơ sở của
phép so sánh logic dựa trên tính đồng chất, đồng loại của các sự vật, hiện
tượng cạnh nhau nhằm tìm ra sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.
Ví dụ:
- Bạn Lan cao hơn bạn Hoa.
- Diệp đẹp như mẹ cô ấy
- So sánh tu từ (so sánh hình ảnh): là biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong
đó người ta đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan không
đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm
diễn tả hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tượng gợi ra những hình ảnh
cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức người đọc, người nghe.
Ví dụ:
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
(Tiếng Việt 3- Tập 1)
Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái như ai không chồng

(Ca dao)

13


Như vậy điểm khác nhau cơ bản giữa hai kiểu so sánh này là tính hình
tượng, tính dị loại (không cùng loại) và tính biểu cảm của sự vật. Ở so sánh lí
luận, cái được so sánh và cái so sánh là hai đối tượng cùng loại mà mục đích
của sự so sánh này là xác lập sự tương đương giữa hai đối tượng. Còn trong
so sánh tu từ, các đối tượng được đưa ra so sánh có thể cùng loại, có thể khác
loại. Mục đích của so sánh này là nhằm diễn tả một cách có hình ảnh đặc
điểm của đối tượng. Trên thực tế có rất nhiều câu diễn đạt sự so sánh nhưng
so sánh tu từ là phải “nhằm diễn tả hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối
tượng”, tức là phép so sánh đó phải đạt đến một hình thức ổn định và có một
giá trị nội dung nhất định.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi chỉ chú trọng đến
so sánh tu từ.
- Cấu tạo so sánh
Xét về mặt cấu tạo, mô hình so sánh đầy đủ bao gồm 4 yếu tố sau:
+ Yếu tố 1: yếu tố được / bị so sánh (tùy theo việc so sánh là tích cực
hay tiêu cực)
+ Yếu tố 2: yếu tố chỉ phương diện so sánh (chỉ tính chất, đặc điểm của
sự vật hay trạng thái của hành động)
+ Yếu tố 3: Yếu tố thể hiện quan hệ so sánh (có thể là quan hệ ngang
bằng hoặc không ngang bằng)
+ Yếu tố 4: yếu tố chuẩn (được đưa ra làm chuẩn để so sánh)
Ví dụ:
Yếu tố 1

Yếu tố 2


Yếu tố 3

Yếu tố 4

Ông

hiền

như

hạt gạo



hiền

như

suối trong

14


Trên thực tế, có nhiều phép so sánh không đầy đủ cả 4 yếu tố trên. Nó
có thể thiếu vắng một hoặc hai yếu tố
Ví dụ:
- Phía đông, ông mặt trời nh ư một khối cầu lử a đa ng nhô lên .
- Quả dừa- đàn l ợn con nằm trên cao.


Yếu tố 1

Yếu tố 2

Yếu tố 3

Ông mặt trời

(Thiếu)

như

Quả dừa

(Thiếu)

(Thiếu)

Yếu tố 4
Một khối cầu lửa
đang nhô lên
Đàn lợn con

- Các loại tu từ so sánh
Căn cứ vào mặt ngữ nghĩa, ta có thể chia phép so sánh thành các dạng

15


sau:

+ Dạng 1: So sánh ngang bằng
• So sánh ngang bằng không có từ so sánh:
Ví dụ:
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
• So sánh ngang bằng có từ so sánh (như, giống như, hệt, y hệt, tựa, bao
nhiêu – bấy nhiêu,…)
Ví dụ:
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm
giác diều đang trôi trên dải Ngân hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung
khổng lồ.
(Tiếng Việt 4, tập 1)

16


Bóng tối như bức màn mỏng, như thứ bụi xốp, mờ đen, phủ dần lên mọi
vật. Trong nhập nhoạng, thỉnh thoảng lại bật lên một mảng sáng mờ của ánh
ngày vương lại. Một vài tiếng dế gáy sớm, vẻ thăm dò, chờ đợi.
(Tiếng Việt 5, tập 1)
+Dạng 2: So sánh bậc hơn - kém
Là dạng so sánh mà cơ sở so sánh thường gắn với các từ “hơn”: cao
hơn, ít hơn, đẹp hơn,… hoặc chẳng bằng, chẳng được,…
Ví dụ:
+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
+ Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng.
+ Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối)
Đây là dạng so sánh để khẳng định một sự việc nào đó theo cách nhìn

nhận, đánh giá riêng của người so sánh.
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
(Ca dao)
Những ví dụ trên cho ta thấy các đối tượng được đưa ra để so sánh khác
nhau về bản chất. Nhưng do một cách nhìn đặc biệt, các đối tượng vốn là khác
loại, khác bản chất có thể chuyển hóa được cho nhau, có những đặc điểm, nét
giống nhau. Một so sánh đẹp là một so sánh phát hiện được điều nhiều người
không nhìn ra, không nhận thấy.
1.1.3.2. Biện pháp nhân hóa
- Khái niệm nhân hóa


Biện pháp nhân hóa nằm trong nhóm ẩn dụ tu từ thuộc các phương tiện
tu từ ngữ nghĩa. Nói cách khác, nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ, trong đó
người ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con người để biểu
thị thuộc tính của đối tượng không phải là của con người. Nhân hóa chỉ có thể
được hiện thực hóa trong những ngữ cảnh nhất định. Nếu tách nó ra khỏi ngữ
cảnh thì hệu quả biểu đạt của nó không còn giá trị.
Theo Đinh Trọng Lạc “Nhân hóa (còn gọi là nhân cách hóa) là một
dạng của ẩn dụ, dùng những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con
người để biểu thị thuộc tính đối tượng không phải là người nhằm làm cho đối
tượng được miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho người
nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình”.
Theo Trần Mạnh Hưởng trong “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu
học” định nghĩa: “Nhân hóa là sự biến vật thành con người bằng cách gắn
cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở nên sinh động,
hấp dẫn”.
Nhìn chung, dù định nghĩa theo cách nào thì các tác giả đều chung một

ý kiến: nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ. Xuất phát từ quan điểm này, trong
cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” tác giả Đinh Trọng Lạc đã khái quát lại
“Nhân hóa là những ẩn dụ, khi chuyển đổi từ những vật vô sinh sang hữu
sinh, hoặc là từ thế giới vật chất sang thế giới nhận thức của con người. Nói
cách khác nhân hóa là phương thức biểu hiện nghệ thuật làm cho những ật vô
sinh hay những đối tượng trìu tượng có khả năng và thuộc tính của con
người, biết nói, biết cảm, biết nghĩ như con người”, có thể xem đây là định
nghĩa tương đối hoàn chỉnh, xác đáng về biện pháp nhân hóa.
Ví dụ:
Nước xiên xuống, lao xuống, lao vào trong bụi cây. Lá đào, lá na, lá
sói vẫy tai run rẩy. Con gà trống ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú.


Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. Trong nhà
bỗng tối sầm, một mùi nồng ngai ngái, cái mùi xa lạ, man mác của những
trận mưa mới đầu mùa…


×