CHƯƠNG 3
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
II. CẤU THÀNH CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật
2.1.1 Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật
2.1.2 Các loại chủ thể quan hệ pháp luật
2.2. Nội dung quan hệ pháp luật
2.2.1 Quyền chủ thể
2.2.2 Nghĩa vụ chủ thể
2.3. Khách thể quan hệ pháp luật
III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.1. Khái niệm:
3.2. Phân loại sự kiện pháp lý
I. KHÁI NIỆM
Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh
trong xã hội được các quy phạm pháp luật điều
chỉnh, theo đó các bên tham gia có các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Hay:
“Quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát
triển và chấm dứt trên cơ sở của các quy phạm
pháp luật.”
Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý
chí
Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở
các QPPL, tức là trên cơ sở ý chí của giai
cấp thống trị được thể chế hóa.
Nội dung của quan hệ pháp luật được cấu
thành bởi các quyền và nghĩa vụ pháp lý
của các chủ thể mà việc thực hện được
đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước.
Quan hệ pháp luật có tính xác định
II. CẤU THÀNH CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật
Định nghĩa: Chủ thể quan hệ pháp luật là khái
niệm để chỉ các bên tham gia quan hệ pháp luật, có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Chủ thể có thể là một con người cá thể (cá nhân),
nhân danh chính mình hoặc là tập thể (tổ chức) nhân
danh cả tập thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật thì chủ thể
phải có năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật
Là khả năng của chủ thể
được hưởng quyền và gánh
vác nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
Năng lực pháp luật xuất
hiện kể từ khi cá nhân sinh ra
và chỉ mất đi khi người đó
chết hoặc đối với tổ chức thì
từ khi tổ chức được thành lập
và mất đi khi tổ chức không
còn tồn tại.
Năng lực pháp luật mang
tính thụ động. Chủ thể không
thể tạo ra cho mình quyền và
nghĩa vụ pháp lý mà do ý chí
của Nhà nước.
Năng lực hành vi
là khả năng thực tế của chủ thể
được Nhà nước thừa nhận, bằng
chính hành vi của mình xác lập,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý.
Năng lực hành vi chỉ xuất hiện khi
cá nhân đã đến độ tuổi nhất định và
đạt được những điều kiện nhất
định
Đối với tổ chức, năng lực hành vi
xuất hiện cùng một lúc với năng
lực pháp luật.
Năng lực hành vi mang tính chủ
Năng lực pháp luật là điều kiện CẦN
còn năng lực hành vi là điều kiện ĐỦ
để chủ thể trực tiếp tham gia một
cách chủ động, độc lập vào các mối
quan hệ pháp luật. Không thể có chủ
thể quan hệ pháp luật không có năng
lực pháp luật mà lại có năng lực hành
vi.
2.1.2 Các loại chủ thể quan hệ pháp luật:
a/ Cá nhân (thể nhân)
Công dân
Cá
nhân
Người nước ngoài
Người không quốc tịch
b/ Pháp nhân
Để được gọi là một tổ chức có tư cách
pháp nhân thì tổ chức đó phải đáp ứng
đầy đủ 4 yếu tố.
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập.
Các loại pháp nhân:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 84 của Bộ luật này.
c/ Một số chủ thể có năng lực pháp lý hạn
chế
* Hộ gia đình:
Định nghĩa:
Hộ gia đình là tổ chức bao gồm các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để
hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc ở một số lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định.
* Tổ hợp tác
Định nghĩa:
Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp
đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở
lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực
hiện những công việc nhất định, cùng hưởng
lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong
các quan hệ dân sự.
* Các đơn vị phụ thuộc của pháp nhân:
Như Văn phòng đại diện, chi nhánh, doanh
nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc …
đều hoạt động dưới danh nghĩa của pháp
nhân, bằng tài sản của pháp nhân. Pháp nhân
có quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch do đơn vị phụ thuộc xác lập, thực hiện;
các đơn vị này tham gia quan hệ pháp luật
theo sự ủy quyền của pháp nhân.
* Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh
doanh
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại
chứng khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01
Doanh nghiệp tư nhân.
+ Hộ kinh doanh: là chủ thể kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ đối với hoạt
động kinh doanh.
2.2. Nội dung quan hệ pháp luật
Quyền chủ thể
Nghĩa vụ chủ thể
* Quyền chủ thể:
Định nghĩa: quyền chủ thể là những cách xử sự mà pháp luật cho
phép chủ thể được tiến hành nhằm đáp ứng các lợi ích của
mình. Nói cách, quyền chủ thể là khả năng của chủ thề xử sự
theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
Đặc tính:
+ Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà
pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành vi
cản trở thực hiện quyền và nghĩa vụ, hay nói cách khác là khả
năng yêu cầu chủ thể khác phải thực hiện các hành vi đáp ứng
quyền của mình.
+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Quyền chủ thể:
Phân loại: Căn cứ vào tính chất của lợi ích được đáp ứng,
quyền chủ thể được chia làm hai loại:
+ Quyền tài sản: là quyền mang lại các lợi ích vật chất cho
chủ thể. Nó có thể trị giá được và có thể đem ra trao đổi,
chuyển nhượng. Bằng ý chí chủ thể có thể tách quyền tài
sản ra khỏi chính người có quyền.
+ Quyền phi tài sản là quyền mang lại cho chủ thể các lợi ích
tinh thần, không thể trị giá được và đương nhiên không
thể mang ra trao đổi, chuyển nhượng cho bất kỳ ai. Đó là
quyền gắn liền với mỗi cá nhân cụ thể, chấm dứt khi
người bị tước quyền bởi một bản án (quyết định) có hiệu
lực hoặc đã không còn tồn tại về mặt pháp lý.
* Nghĩa vụ chủ thể:
Định nghĩa: Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà Nhà
nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng
quyền và lợi ích của chủ thể khác.
Đặc tính:
+ Phải thực hiện những hành vi nhất định (xử sự chủ
động);
+ Phải kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất
định (xử sự thụ động);
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực
hiện các xử sự nhất định nói trên.
* Nghĩa vụ chủ thể:
Phân loại:
Căn cứ vào cách thức tiến hành xử sự, nghĩa vụ được
chia thành hai loại:
+ Nghĩa vụ làm: là cách xử sự thể hiện bằng hành
động cụ thể.
+ Nghĩa vụ không làm: là cách xử sự kiềm chế, không
hành động.
2.3. Khách thể quan hệ pháp luật
Định nghĩa: Khách thể của quan hệ pháp
luật là những lợi ích vật chất tinh thần và
những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn
những nhu cầu, đòi hỏi của các tổ chức
hoặc cá nhân mà vì chúng các chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ chủ thể của mình.
III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.1. Khái niệm:
Định nghĩa: Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra
trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của nó
được pháp luật gắn với việc hình thành, thay đổi
hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật.
Sự kiện thực tế chỉ trở thành sự kiện pháp lý chỉ
khi nào pháp luật xác định rõ điều đó và được nhà
làm luật dự kiến và thường được quy định trong
bộ phận "giả định" của quy phạm pháp luật điều
chỉnh.
III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.2. Phân loại sự kiện pháp lý:
* Dựa vào mối quan hệ giữa sự kiện thực tế xảy ra
với ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại: sự
biến và hành vi.
+ Sự biến: là sự kiện pháp lý xảy ra mà hậu quả của
nó nằm ngoài ý chí của chủ thể quan hệ pháp
luật. Đó là những hiện tượng tự nhiên như thiên
tai, chiến tranh, dịch bệnh, sinh tử) mà sự xuất
hiện của chúng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ phát lý.
+ Hành vi (hành động hay không hành động) là
những sự kiện xảy ra do ý chí của con người.
III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.2. Phân loại sự kiện pháp lý:
* Căn cứ vào dấu hiệu của hành vi phù hợp hay
không phù hợp với các quy định của pháp luật,
hành vi pháp lý có thể bao gồm:
+ Hành vi hợp pháp (như kết hôn, ký kết hợp đồng
lao động, vay nợ ngân hàng, thành lập doanh
nghiệp)
+ Hành vi bất hợp pháp (như kinh doanh trái phép,
lừa đảo, đánh người, giết người, tham ô, hối lộ,
trốn thuế…). Hành vi bất hợp pháp có thể dẫn đến
trách nhiệm pháp lý khi hội đủ các yếu tố của vi
phạm pháp luật (cướp của, giết người, vượt đèn
đỏ…)
III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.2. Phân loại sự kiện pháp lý:
* Dựa vào hậu quả pháp lý, sự kiện pháp lý
được chia thành 3 loại:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
pháp luật
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp
luật
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ
pháp luật:
The end!