Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Medelab Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.69 KB, 10 trang )

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MEDELAB VIỆT NAM”
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việc đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

đòi hỏi Doanh nghiệp cần có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động thông qua các
chỉ tiêu chất lượng như doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo được
cung cấp. Qua thực tế làm việc tại Công ty TNHH Medelab Việt Nam cho thấy, công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong hoạt động khám chữa
bệnh của công ty còn tồn tại hạn chế về khâu tổ chức, hệ thống chứng từ sổ sách và
phương pháp hạch toán. Do đó, đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Medelab Việt Nam” đã được tôi chọn là
đề tài nghiên cứu.
1.2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố về đề tài
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Yến” của tác giả Đặng Thị Hương thực hiện
năm 2013
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH sân golf Phượng Hoàng” của tác giả Phan Thị Trang năm 2012.
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các bệnh viện công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Đinh Thị Hồng Vân thực hiện năm 2009
1.3.


Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về doanh thu, chi phí và xác định KQKD
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí , KQKD
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện


1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy trình kế toán doanh thu, chi phí, căn cứ vào đó

nghiên cứu quy trình xác định KQKD trên phương diện kế toán tài chính trong phạm vi
Công ty TNHH Medelab Việt Nam từ năm 2012 – 2014
1.5.

Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu cung cấp dịch vụ, chi phí, KQKD là gì? Phân loại? Phương pháp kế

toán?
- Phương pháp kế toán của Công ty có những ưu nhược điểm gì?
- Có thể đưa ra những giải pháp nào để hoàn thiện?
1.6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic;

sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên
cứu cả định tính và định lượng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu
1.7.


Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đóng góp về lý luận: Luận văn hệ thống lại các quan điểm về kế toán doanh thu, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh làm căn cứ đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện những mặt hạn chế
1.8.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Chƣơng 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Medelab Việt Nam
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Medelab Việt
Nam


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ
2.1.

Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ và vai trò của kế toán
2.1.1. Doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu

Doanh thu được định nghĩa là giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.1.2 Phân loại doanh thu
 Căn cứ theo nội dung, doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập bất thường
 Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp bao gồm: doanh
thu từ hoạt động SXKD; từ hoạt động tài chính; từ hoạt động bất thường
 Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, thu nhập khác
2.1.1.3 Đặc điểm, điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
Doanh thu dịch vụ được xác định tương đối chắc chắn; có khả năng thu được lợi
ích kinh tế từ giao dịch đó; xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng cân đối kế toán; xác định được chi phí phát sinh và hoàn thành giao dịch đó.


2.1.2. Chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
2.1.2.1. Một số khái niệm về chi phí
Chi phí thường được hiểu theo nghĩa chung là phản ánh các hao phí về nguồn lực
để doanh nghiệp đạt được một mục tiêu cụ thể, bao gồm: hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa
2.1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chi phí được ghi nhận khi làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan
đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả đồng thời được xác định một cách tin cậy;
các chi phí này phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
2.1.2.3. Phân loại chi phí và đặc điểm của chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ
 Phân loại theo mối quan hệ với phạm vi sản xuất: chi phí sản xuất và chi phí

ngoài sản xuất
 Phân loại theo nội dung kinh tế: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhiên liệu,
chi phí lương và các khoản trích, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
2.1.3. KQKD và mối quan hệ với doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong
một kì kế toán nhất định. Nhìn nhận theo góc độ kế toán, nếu doanh thu và chi phí tăng
cùng tỷ lệ thì lợi nhuận không đổi; còn nếu doanh thu và chi phí thay đổi theo các tỷ lệ
khác nhau sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
2.2. Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ
2.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Kế toán căn cứ vào Hợp đồng, biên bản thanh lý – bàn giao, hóa đơn, chứng từ
thanh toán…và các chứng từ khác liên quan làm căn cứ ghi nhận doanh thu
Sử dụng các TK cấp 2 của TK 511 “Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ”; TK
3387 “Doanh thu chưa thực hiện”


2.2.2. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Chứng từ để ghi nhận chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bao
gồm: hợp đồng, Biên bản thanh – bàn giao, hóa đơn, chứng từ thanh toán
Tài khoản sử dụng gồm có: TK 632 “Giá vốn hàng bán”; TK 635 “Chi phí tài
chính”; TK 641 “Chi phí bán hàng”; TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK 811
“Chi phí khác”
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK được sử dụng là TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” . Nếu bên Nợ TK 911
> bên Có TK 911, Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, kế toán kết chuyển số lỗ này sang
bên Nợ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Nếu bên Có TK 911 > bên Nợ TK 911,
Doanh nghiệp kinh doanh có lãi, kế toán kết chuyển số lãi này sang bên Có TK 421


CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MEDELAB VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Medelab Việt Nam và ảnh hƣởng của
nó tới kế toán doanh thu, chi phí, xác định KQKD
Công ty TNHH Medelab Việt Nam có trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 1B
Yết Kiêu, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, ngành nghề
chính là dịch vụ phòng khám đa khoa và bán lẻ thuốc. Tổng số nhân viên đến ngày 31
tháng 03 năm 2015 là 290 người và tổng số nhân viên tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 là
272 người.
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Hội đồng thành viên. Các thành viên
sáng lập Công ty trong Hội đồng thành viên bầu ra Tổng giám đốc. Ngoài ra, có các
phòng chức năng như: Phòng tài chính – kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng hành chính
nhân sự, Khối chuyên môn, Phòng IT, Bộ phận lễ tân – thu ngân và Tổ bảo vệ.
Nhân sự bộ máy kế toán gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh
toán, kế toán thuế, thủ quỹ, 03 kế toán doanh thu và công nợ


Chế độ kế toán và hình thức kế toán áp dụng: Từ năm 2014 trở về trước áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC, ghi sổ theo hình thức Nhật ký

chung; bắt đầu từ năm 2015 áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT – BTC; tính giá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền, khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng.
Tổ chức hệ thống BCTC: Công ty sử dụng mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Tài
chính
3.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD của Công ty TNHH
Medelab Việt Nam

3.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu dịch vụ khám chữa bệnh
Công ty đã phân loại chi tiết các loại doanh thu theo từng đối tượng khách hàng,
cụ thể như sau: Doanh thu khám sức khỏe định kỳ; Doanh thu khám sức khỏe ngoại viện;
Doanh thu khám sức khỏe bảo hiểm; Doanh thu homecare; Doanh thu ngoại tỉnh; Doanh
thu khám sức khỏe khách lẻ; Doanh thu bán thuốc
3.2.1.2 Phương pháp xác định giá dịch vụ khám chữa bệnh và chứng từ sử dụng
Mức giá dịch vụ khám chữa bệnh tại Công ty do thủ trưởng đơn vị quyết định dựa
trên nguyên tắc: đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
3.2.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 5111 “ Doanh thu khám sức khỏe định kỳ”; TK 5112 “ Doanh thu khám sức
khỏe ngoại viện”; TK 5113 “Doanh thu khám sức khỏe bảo hiểm”
TK 5114 “Doanh thu bán thuốc”; TK 5115 “Doanh thu homecare”; TK 5116
“Doanh thu ngoại tỉnh”; TK 5117 “Doanh thu khám sức khỏe khách lẻ”; TK 5118
“Doanh thu khác”; TK 5123 “Doanh thu khám chữa bệnh nội bộ”
3.2.1.4 Sổ sách kế toán
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu dịch vụ
khám chữa bệnh, Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ. Bao gồm: Sổ
chi tiết: sổ chi tiết TK 511 (chi tiết cho từng loại hoạt động dịch vụ); Sổ tổng hợp: Sổ cái
TK 511


3.2.1.5 Thời điểm ghi nhận doanh thu và phương pháp kế toán
Đối với doanh thu khách lẻ, khách khám bảo hiểm, doanh thu bán thuốc, được
hạch toán hàng ngày căn cứ vào chứng từ do thu ngân chuyển lên
Đối với doanh thu khám sức khỏe định kỳ và ngoại viện (còn gọi là khám sức
khoản đoàn) được ghi nhận bằng cách cập nhất tiến độ khám sức khỏe đoàn trên phần
mềm quản lý việc phí để tính doanh
3.2.2. Thực trạng kế toán chi phí
3.2.2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí

Công ty đã phân loại các chi phí theo nội dung kinh tế, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm giá vốn dịch vụ khám chữa bệnh, giá vốn thuốc bán
lẻ, giá vốn thuốc BHYT
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác
3.2.2.2 Sổ sách kế toán và chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống các sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản theo đúng chế
độ hiện hành.
Chứng từ sử dụng bao gồm: các chứng từ để tính lương, hợp đồng mua bán, hóa
đơn, sổ phụ ngân hàng, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng/thanh toán/hoàn ứng…
3.2.2.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí
Toàn bộ chi phí của công ty được tập hợp theo các khoản mục chi phí đã phân loại
ở trên. Cuối kỳ kế toán, tổng số chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được phân bổ theo tỷ lệ %
doanh thu thu được của từng loại dịch vụ.
3.2.2.4.Trình tự kế toán chi phí
Giá vốn dịch vụ khám chữa bệnh
Đầu tháng, kế toán kho sử dụng các bảng đề xuất, dự trù vật tư – hóa chất, phiếu
nhập kho, xuất kho để hạch toán vào bên Nợ TK 6211 hoặc TK 6212
Hàng ngày, kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn để phản ánh vào
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” các chi phí phát sinh hàng ngày. Kế toán tổng hợp vào


thời điểm cuối kỳ căn cứ trên bảng tính lương để phản ánh vào TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp” tất cả các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương của
bộ phận chuyên môn. Cuối kỳ, kế toán phân bổ các chi phí trên 03 tài khoản: TK 621, TK
622, TK 627 cho từng loại doanh thu, kết chuyển các chi phí đã phân bổ vào tài khoản
giá vốn
Giá vốn thuốc bán lẻ và giá vốn thuốc BHYT
Giá vốn thuốc được phản ánh vào bên Nợ TK 6322 “Giá vốn thuốc bán lẻ” và TK

6323 “Giá vốn thuốc BHYT” và được tính giá tự động trên phần mềm
Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và
chi phí khác
Các chi phí này được hạch toán vào bên Nợ TK 641, TK 642, TK 635, TK 811
Đối với một số khoản chi phí dịch vụ lớn như chi phí quảng cáo, in ấn..., hay công cụ
dụng cụ sử dụng được nhiều lần, Công ty đã tiến hành phân bổ thành nhiều kỳ kế toán.
3.2.3. Thực trạng kế toán xác định KQKD
3.2.3.1.Phương pháp xác định KQKD
KQKD được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác với một bên là giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
3.2.3.2.Chứng từ, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Kế toán sử dụng chung TK 911 “Xác định KQKD” để tính lợi nhuận. Cuối kỳ, kế
toán kết chuyển số dư các tài khoản doanh thu sang bên Có của TK 911, số dư các tài
khoản chi phí sang bên Nợ của TK 911. Số dư của TK 911 chính là phần lãi hoặc lỗ của
Công ty, sẽ được kết chuyển sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”


CHƢƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CƢU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MEDELAB VIỆT NAM
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD của Công ty
TNHH Medelab Việt Nam
4.1.1. Ưu điểm
- Hệ thống chứng từ: Công ty TNHH Medelab Việt Nam đã áp dụng khá đầy đủ
hệ thống chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành
- Kế toán doanh thu và thu nhập khác tại Công ty: Việc hạch toán doanh thu,
thu nhập khác tuân thủ tốt chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc kế toán chung được thừa
nhận. Thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập khác cũng được thực hiện theo nguyên tắc

cơ sở dồn tích.
- Kế toán chi phí tại Công ty: Công tác theo dõi về chi phí khá chi tiết, thể hiện
sự giám sát về việc sử dụng nguồn tài sản của Công ty là tương đối chặt chẽ.
4.1.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
- Nhân sự bộ máy kế toán phối hợp chưa tốt
- Hệ thống tài khoản sử dụng chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành
- Trình tự luân chuyển và lưu trữ chứng từ chưa hợp lý
- Một số loại doanh thu ghi nhận chưa đúng; chưa có sự kiểm soát các khoản giảm
trừ doanh thu và chưa tận dụng triệt để các ứng dụng công nghệ thông tin
- Có nhiều sai sót trong quá trình hạch toán kế toán chi phí
4.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Medelab Việt Nam trong thời gian
tới
4.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Medelab Việt Nam
4.4. Nội dung hoàn thiện Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Medelab Việt Nam
- Xây dựng công tác kế toán khoa học và hiệu quả, phân công lại lao động, phân


quyền trên phần mềm misa, luân chuyển công việc giữa các thành viên
- Xây dựng lại hệ thống lưu trữ chứng từ và tài khoản một cách thống nhất
- Sửa lại phương pháp hạch toán khoản doanh thu chưa thực hiện, một số khoản
chi phí như: chi phí vật tư, các khoản phí ngân hàng
- Ứng dụng công nghệ thông tin theo xu hướng thống nhất tạo hiệu quả làm việc
4.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện
Thường xuyên nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt
được điều này, Công ty phải chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng, tiếp theo đó là công tác đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn. Cần tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Bản thân
doanh nghiệp cần phải nâng cao tầm quan trọng đối với việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ như
kiểm tra các chứng từ, việc chấp hành chế độ kế toán...đồng thời Nhà nước cần tạo dựng đầy

đủ và hoàn chỉnh khung pháp lý về kế toán.
4.6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Đề tài đã đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
KQKD. Tác giả đã có những phân tích, đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác kế toán
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Medelab Việt Nam đồng thời
đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại, kiến nghị một số phương pháp hạch toán
theo đúng chế độ kế toán.
4.7. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu trong tƣơng
lai
Hoạt động kinh doanh khá mới, phức tạp, chưa có nhiều tài liệu tham khảo làm
cho việc tìm hiểu quy đặc điểm, quy trình kiểm soát quản lý tương đối khó khăn. Việc
xác định doanh thu và chi phí cho hoạt đông này cũng không hề dễ dàng do loại hình dịch
vụ kinh doanh đa dạng về cả chiều rộng và chiều sâu gây khó khăn trong việc tập hợp chi
phí.
Các nghiên cứu sau này về dịch vụ y tế tư nhân nói chung và kế toán doanh thu,
chi phí, xác định kết quả kinh doanh nói dịch vụ riêng cần phải tìm hiểu kỹ về loại hình
kinh doanh, nguồn tài liệu sử dụng cho nghiên cứu. Từ đó xác định chính xác mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu cho mỗi
đề tài



×