Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

26 Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Vật tư bảo vệ thực vật Phương Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.9 KB, 85 trang )

Phần I
ĐặT VấN Đề
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế vận động chung của thế giới, nền kinh tế mỗi nớc cũng nh nền
kinh tế nớc ta ngày dang hội nhập sâu hơn với tốc độ nhanh hơn vào nền kinh tế
chung đó.
Cùng với sự thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, với hơn hai
mơI năm đổi mới có thể nói rằng nền kinh tế nớc ta đang trong thời kì chuyển từ
kinh tế bao cáp sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nớc với tốc độ tăng trởng bình quân hơn 8%/ năm, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thơng mại
với các thành phần kinh tế trong xã hội là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Để có
thể đứng vững trong sự cạnh tranh không ngừng phát triển đó, doanh nghiệp thơng
mại phải quan tâm đến các khâu trong quá trình kinh doanh của mình, t khi bỏ vốn
đến khi thu lại vốn làm sao để những chi phí bỏ ra có thể thu đợc lợi nhuận tối đa.
Có nh vậy doanh nghiệp mới bù đắp đợc những chi phí bỏ ra và thựcc hiện dầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nớc có điều kiện tăng thu nhập cho ngời lao động, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại hoạt động kinh doanh là quá trình thực
hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dự trữ, bảo quản hàng hóathì bán hàng là
khâu quyết định trực tiếp mó chi phối tất cả các hoạt động, nghiệp vụ của doanh
nghiệp. Các chu kì kinh doanhchỉ có thể diễn ral liên tục, nhịp nhàng khi DN thực
hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và đó là
mục tiêu sống còn của DN trong nền kinh tế thị trờng.
Với ý nghĩa nh vậy kế toán bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là một
phần chủ yếu của công tác kế toán nói chung của DN thơng mại. Nó phản ánh
chính xác và đầy đủ cả về số lợng, chất lợng của quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Ngoài ra nó còn cung cấp thông tin, phân tích, đánh giá giúp cho DN lựa chọn các
1
phơng án kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy công tác quản lí thành phẩm, bán


hàng cần đợc tổ chức khoa học, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm trên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Vật
T BVTV Phơng Mai. Em mạnh dạn và lựa chọn chuyên đề thực tập của mình
là:Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty
TNHH Vật t BVTV Phơng Mai.
Báo cáo đợc viết dựa trên quá trình tìm hiểuvề công ty, những kinh nghiệm
rút ra từ quá trình học tập và tích lũy từ việc tham khảo các tài liệu kế toán do các
trờng Kinh tế, Thơng maị biên soạn.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Qua thời gian nghiên cứu và thực tập tại Công ty, em nhận thấy có một số
điểm mạnh mà bộ máy kế toán của Công ty cần tiếp tục phát huy. tuy nhiên bên
cạnh đó còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục. Do đó em xin đa ra một số
ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty.
1.3.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Vật t BVTV Phơng Mai
Tài liệu hạch toán Quý I năm 2007.
Phần II
Cơ sở lí luận và thực Tiễn của chuyên đề
2
2.1.Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
2.1.1.Khái niệm thành phẩm, bán thành phẩm
Thành phẩm(sản phẩm hoàn thành ): Đó là những sản phẩm đã qua chế biến
ở tất các giai đoạn trong quy trình chế tạo sản phẩm đó.
Bán thành phẩm: Chỉ mới hoàn thành một số giai đoạn trong quy trình chế biên
sản phẩm đó. Nếu xét trong phạm vi một phân xởng thì nó lại là thành phẩm của
phân xởng đó có thể hạch toán vào giá thành, cũng có thể tiêu thụ.
2.1.2. Khái niệm bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng, ý nghĩa
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa,thành phẩm và dịch vụ cho

khách hàng, Doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó cũng là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài còn có thể phát
sinh nghiệp vụ bán hàng nôị bộ DN theo yêu cầu phân cấp quản lí và tiêu dùng nội
bộ.
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất xã
hội và cũng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động của DN. Sau quá
trình này DN sẽ thu đợc tiền bán hàng. Số tiền này dùng để bù đắp các khoản chi
phí bỏ ra và hình thành nên kết quả của DN. Việc xác định đầy đủ kết quả bán
hàng là thớc đo đánh giá tình hình hoạt động của DN,là cơ sở để DN thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Bên cạnh đó, thông qua quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
DN có thể nhìn nhận đợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng của từng khu vực
đối với tứng sản phẩm hàng hóa để từ đó có thể xây dựng chiến lợc kinh doanh
hợp lý, có những biện pháp tích cực để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nh vậy quá trình bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triểncủa DN. Do đó các nhà quản trị DN cần phảI có những nhìn nhận thật
sâu sắc về quá trình bán hàng nhằn định hớng đi đúng đắn cho DN mình.
2.2.Các phơng pháp xác định giá gốc của thành phẩm.
2.2.1. Nguyên tắcghi sổ kế toán thành phẩm
3
-Hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất tại phân xởng, bộ phận phân xởng.
-Tính giá thành từng loại sản phẩm.
-Kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật t,lao động cũng nh tình hình
dự toán các chi phí.
2.2.2.Các phơng pháp tính giá gốc thành phẩm nhập kho
Là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì và các
tài liệu liên quan để tính tổng giá thành, giá thành đơn vị sản xuất, thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành theo tng đối tợng khoản mục giá thành.

Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp trực tiếp.Nó áp dụng đối với những
sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, sản xuất
nhiều, chu kì sản xuất ngắn và liên tục. Đối tợng giá thành phù hợp với đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, kì tính giá thành định kì hàng tháng (quý) phù hợp
với báo cáo.
Giá thành đơn vị =
sản phẩm hoàn thành
Trong đó:
Tổng giá thành = Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh - Chi phí dở dang
sp hoàn thành đầu kì trong kì cuối kì
Phơng pháp hệ số:
Sử dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm
chính và giữa chúng có hệ số quy đổi (quy đổi thành sp tiêu chuẩn) và sản phẩm
có hệ số 1 đợc coi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Trình tự tính giá thành:
-Bớc 1: Quy đổi các loại sản phẩm ra sản phẩm tiêu chuẩn
Tổng sản phẩm tiêu chuẩn= ( Sản lợng sản phẩm i*hệ số quy đổi sp i)
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Số lợng sản phẩm hoàn
4
-Bớc 2: Tính giá thành

Giá thành SP quy đổi =
-Bớc 3: Chia từng loại sản phẩm
Giá thành sản phẩm =Giá thành sản phẩm x Hệ số quy đổi của từng
Từng loại tiêu chuẩn loại sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
Phơng pháp này đợc áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra
nhiều loại sản phẩm nhng giữa chúng không có hệ số quy đổi. Do vậy phảI xác

định tỉ lệ giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để qua đó xác định giá
thành cho từng loại sản phẩm.

Tỉ lệ giá thành =
Tổng giá thành thực tế = Tổng giá thành kế hoạch x Tỉ lệ giá thành
của từng loại sp của từng loại sp
Phơng pháp loại trừ chi phí.
-Trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn tạo ra
những sản phẩm phụ.
-Ngoài ra còn có thể thu đợc những sản phẩm đủ tiêu chuẩn và những sản phẩm
không đủ tiêu chuẩn.
-Đơn vị sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn nhau. Sản phẩm phụ không phải là đối
tợng tính giá thành và đợc đánh giá theo quy định.
Tổng giá thành SP của tất cả các loại SP
Tổng sản lợng SP tiêu chuẩn
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sp
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
5
Giá thành sản phẩm chính = Chi phí dở dang+ Chi phí phát sinh- Chi phí dở
đầu kì trong kì cuối kì
Giá thành sản phẩm nhập kho:
-Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng nguồn
nhập:
+Thành phẩm do bộ phận sản xuất chính và phụ của DN sản xuất ra. Giá thành
thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khác
+Thành phẩm thuê ngoài gia công: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
khác liên quan đến quá trình gia công nh: chi phí bốc dỡ,vận chuyển khi giao nhận
gia công.
2.2.3.Giá gốc thành phẩm xuất kho:

Khi tính giá gốc của thành phẩm xuất kho thì doanh nghiệp có thể sử dụng một
trong hai giá khác nhau: giá hạch toán và giá thực tế.
Trờng hợp sử dụng giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá sử dụng đầu năm. Nó cố định trong suốt niên độ kế toán. Kế
toán phảI điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế theo các phơng pháp:
Phơng pháp hệ số giá:
-Xác định hệ số giữa giá hạch toán và thực tế của thành phẩm

Hệ số giá =

-Giá trị thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất trong kì:
Giá trị thực tế của =Giá hạch toán x Hệ số giá
Tp xuất kho
Phơng pháp số chênh lệch:
Giá thựctế của tp +Giá trị thực tế tp +Số chênh lệch
Tồn đầu kì nhập trong kì
Giá trị tồn kho đầu kì + Giá trị nhập kho trong kì
6
Phơng pháp này tính số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của
thành phẩm hàng hóa:
Số chênh lệch = ( Giá trị tp tồn đầu kì + giá trị nhập trong kì - giá thực tế
của thành phẩm tồn kho - giá hạch toán của tp tồn kho )
-Xác định tỉ lệ chênh lệch:
Tỉ lệ chênh lệch = Số chênh lệch /(giá tri hạch toán tp đầu kì + giá hạch toán
tp nhập trong kì)
Số điều chỉnh đợc xác định:
Số điều chỉnh = Giá trị hạch toán của tp xuất kho x Tỉ lệ chênh lệch
Giá trị thực tế xuât trong kì =giá hạch toán của tp + số điều chỉnh
xuất trong kì
Trờng hợp sử dụng giá thực tế:

-Phơng pháp thực tế đích danh.
-Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
-Phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
-Phơng pháp đơn giá bình quân.
2.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên
tắc xác định doanh thu
2.3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh số bán hàng là số tiền
ghi trên hóa đơn.
Căn cứ vào luật thuế GTGT doanh thu bán hàng đợc ghi nhận nh sau:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ ( cha có thuế
GTGT) bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có ) mà
doanh nghiệp đợc hởng.
7
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
đối với các san phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì
doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng bao gồm các khoản phụ thu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ịch của hàng hóa và
dịch vụ cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn quyền sở hữu hàng hóa.
Doanh thu đợc xác định chắc chắn.
Doanh nghiẹp đã thu đợc hoặc sẽ đợc thu tiền từ số hàng đem bán.
2.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện hiện nay để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần có
các chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nừu khách hàng mua với số lợng lớn
thì doanh nghiệp nên bớt giá. Còn nếu hàng hóa kém phẩm chất thì doanh nghiệp
nên giảm giá.

Theo chế độ kế toán hiện hành thì các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho ngời mua hàng do ngời mua mua hàng với số lợng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại: Là số tiền mà doanh nghiệp phảI trả lại cho ngời mua trong
trờng hợp đã bán nhng do hàng kém chất lợng nên khách hàng trả lại.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho ngời mua do
hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách.
2.3.3. Các khoản thuế cấu thành và giá bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phảI nộp đối với hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu.
Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa của cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phơng pháp trực tiếp.
2.4. Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán
8
Nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại có thể đợc chia lam
hai khâu bán buôn và bán lẻ. Do vậy phơng thức bán hàng cũng đợc chia làm hai
đó là phơng thức bán buôn và phơng thức bán lẻ.
2.4.1.Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán buôn qua kho: Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết doanh nghiệp xuất hàng từ
kho để giao cho ngời đợc bên mua ủy quyền trực tiếp đến nhận hàng. Ngời mua sẽ
trực tiếp chịu trách nhiệm đa hàng về đơn vị của mình.
Thời điểm giao hàng đợc xác định là bán khi bên mua nhận hàng và kí xác nhận
trên chứng từ bán hàng đó là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho.
Phơng thức bán lẻ: Trong phơng thức này nhiệm vụ bán hàng và thu tiền
hàng đợc kết hợp lại do ngời bán hàng thực hiện. Cuối ngày hoặc cuối ca ngời bán
phải nộp tiền lại cho thủ quỹ, đồng thời phảI kiểm kê lại hàng hóa còn tồn lại và
ghi chép vào những sổ cần thiết.
2.4.2. Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi cho khách
Theo phơng thức này định kì doanh nghiệp gửi hàng đi cho khách hàng dựa

trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm mà hai bên đã thỏa thuận. Khi xuất hàng đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc
đó mới đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.4.3 Kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý kí gửi, hởng hoa hồng
Bán hàng thông qua các đại lý: Hàng hóa của doanh nghiệp đợc gửi bán tại
các đại lý. Khi bán đợc hàng thùy theo hợp đồng đã kí các đại lý sẽ lập quyết toán
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và sẽ nhận đợc một khoản hoa hồn theo tỉ
lệ% trên giá trị lô hàng bán đợc. Phơng thức này rất thuận tiệncho các doanh
nghiệp không có điều kiện thuận lợi về địa điểm và không có đủ điều kiện lập
mạng lới bán hàng rộng rãi.
2.4.4.Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phảI
chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định.
2.4.5 Kế toán bán hàng theo phơng thc hàng đổi hàng
9
Theo phơng thức này thì doanh nghiệp xuất hàng hóa của mình để đổi lấy
hàng hóa của đơn vị khác. Thời điểm xác định tiêu thụ đợc ghi nhận khi xuất hàng
hóa đổi lấy hàng hóa, vật t của đơn vị khác.
Trên đây là những phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thơng mại. Tuy nhiên
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nào ciòn phụ thuộc vào đặc điểm quy mô và
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chọn phơng thức bán hàng đúng đắn sẽ
góp phần thu hút khách hàng, đẩy nhanh quá trình bán hàng, nâng cao doanh số
bán hàng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng
môt số hình thức bán hang khác nh xuất giao sản phẩm để trả lơng, trả thởng cho
nhân viên trong công ty.
2.4.6. Phơng thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt: Là thanh toán bằng tiền giữa ngời mua và ngời
bán. Khi nhận đợc hàng hóa do bên bán cung cấp thì bên mua xuất tiền trả cho

bên bán.
Phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là hình thức thanh toán bằng
cách chuyển tiền đến tài khoản của ngời bán.
2.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới có rất nhiều thuận
lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhng cũng đặt ra cho doanh nghiệp những
khó khăn. Để theo dõi tốt thành phẩm của doanh nghiệp thì nhiệm vụ của kế toán
thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả là:
- Theo dõi thành phẩm, hàng hóa xuất bán trên cả ba chỉ tiêu số lợng, chất l-
ợng, giá trị.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra
và tiêu dùng nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí hàng
bán, chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỉ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
10
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả, phân phối kết quả phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
quản lí doanh nghiệp.
Từ những phân tích ở trên chúng ta có thể kết luận: Việc tổ chức kế toán bán
hàng, kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp
nhận biết tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng, khả năng thanh toán của khách
hàng, lợi nhuận thu đợc qua hoạt động bán hàng từ đó mà doanh nghiệp có
những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian
tới.
2.6. Chứng từ kế toán và các phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm
2.6.1. Các chứng từ kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Đơn vị .......... Ngày....tháng....năm..... Số .... Mẫu số 01-VT

Bộ phận .......... Nợ .... TheoQĐ1141-TC
Họ tên ngời giao hàng ......................................................................................
Theo.....số...ngày...tháng....năm...của...................................................................
Nhập tại kho..........................................................................................................
Ngày ....tháng.....năm.....
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho
STT
Tên nhãn
hiệu, quy cách
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Theo ctừ
Thực
nhập
Cộng
11
(kí, họ tên (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số: 01GTKT
Liên ....... Kí hiệu.....................
Ngày... tháng .... năm...... Số ...........................
Đơn vị bán hàng.......................................................................................................
Địa chỉ.........................................Số tài khoản............MST.....................................
Họ tên ngời mua hàng............................................................................................
Tên đơn vị ...............................................................................................................

Địa chỉ.........................Số tài khoản.........................................................................
Hình thức thanh toán...............................................................................................
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
12
Cộng tiền hàng:.................................................................................
Thuế suất....%. Tiền thuế GTGT.......................................................
Tổng tiền thanh toán.........................................................................
Số tiền viết bằng chữ:...............................................................................................
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
( kí, ghi họ tên ) (kí, ghi họ tên ) (kí, ghi họ tên )
Hóa đơn bán hàng thông thờng
Mẫu số: 02GTTT- 3LL
Hóa đơn bán hàng thông thờng Kí hiệu:...................
Liên ............ Số:..............................
Ngày....tháng.....năm..........
Đơn vị bán hàng......................................................................................................
Địa chỉ.......................Số tài khoản..........................................................................
Điện thoại .....................MST...................................................................................
Họ tên ngời mua hàng...........................................................................................
Tên đơn vị................................................................................................................
Địa chỉ...................Số tài khoản...............................................................................
Hình thức thanh toán...................................MST.....................................................
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá
Thành tiền
13
Tổng cộng tiền thanh toán .......................................................
Viết bằng chữ:.................................................................................................

Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(kí, họ tên ) ( kí, họ tên ) (kí, họ tên )

2.6.2.Các phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
Phơng pháp thẻ song song:
Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất, thủ kho ghi chép tình hình
nhập -xuất- tồn của từng loại thành phẩm, hàng hóa bằng thớc đo hiện vật theo số
lợng đợc nhập. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập phải gặp kế toán để đối chiếu số
liệu tồn kho với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hay định kì chuyển số liệu đến
phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết cho từng danh điểm, thành phẩm,
hàng hóa với thẻ kho. Hàng ngày hay định kì nhận đợc chng từ nhập, xuất do thủ
kho nộp lên thì kế toán phải kiểm tra, đánh giá tình hình nhập xuất tồn.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc mở sổ tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng
loại thành phẩm, hàng hóa rồi đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phơng pháp thẻ song song:
14


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kkho để ghi chép hàng ngày( giống nh phơng
pháp thẻ song song )
Tai phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển trong kì của thành
phẩm hàng hóa trên hai chỉ tiêu: giá trị và hiện vật. Cuối kì trớc khi luân chuyển
kế toán phải mở bảng kê tổng hợp nhập-xuât-tồn kho căn cứ vào đó để ghi số liệu
vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sau đó lập bảng kê nhập-xuất-tồn sử dụng để đối
chiếu với báo cáo tổng hợp và lập báo cáo tài chính .
15
Phiếu nhập, phiếu xuất
Thẻ kho Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Sơ đồ trình tự hạch toán theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng đối chiếu luân chuyển

Số
danh
điểm
Tên
vật
t
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số d đầu
T1
Luân chuyển T1 Số d đầu
T2
SL TT Nhập Xuất SL TT
SL TT SL TT
Phơng pháp sổ số d:
Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giông nh hai phơng pháp trên.Hàng ngày
tập hợp và phân loại phiếu nhập, xuất để giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ
kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập sổ số d và tổng số d của từng loại hàng hóa,
thành phẩm.....
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc chng từ do thủ kho nộp lên, kế toán căn cứ
vào phiếu giao nhận chứng từ để kiểm tra đối chiếu với các chứng từ khác có liên

quan. Sau khi đối chiếu và kiểm tra ghi vào bảng kũy kế nhập-xuất-tồn...
16
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
vật t
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
vật t
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
2.7.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản TK155-Thành phẩm
17
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng từ

xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Bảng kê vật tư,
Thẻ kho
Bảng kê vật t,
thành phẩm
Đây là tài khoản phản ánh tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình nhập xuất,
tồn thành phẩm của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kì .
Trị giá vốn thành phẩm bị ngời mua trả lại .
Trị giá của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có: Phản ánh trị giá của thành phẩm xuất bán trong kì.
Trị giá của thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê.
2.7.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Căn cứ vào phiếu biên nhận, sản xuất hoàn thành nhập kho:
Nợ TK155
Có TK154
2.Khi xuất kho để bán:
Nợ TK632
Có TK155
3. Khi xuất bán gửi đại lý:
Nợ TK157
Có TK155
4. Hàng hóa bị trả lại:
Nợ TK 155
Có TK 632
5. Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155
Có TK 338

6. Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 138
Có TK 155
2.8. Kế toán quá trình bán hàng theo các phơng thức bán
2.8.1.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
18
Tài khoản 157: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc đã
chuyển cho khách hàng. Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, kí gửi chuyển cho
các đơn vị cấp dới hoặc đơn vị kinh doanh phụ thuộc để bán. Tri giá thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành hoặc bàn giao cho khách hàng theo đơn đặt hàng
nhng cha đợc chấp nhận thanh toán .
Tài khoản 632: Là tài khoản phản ánh chi phí, là tài khoản tạm thời phản ánh trị
giávốn của thành phẩm, hàng hóa xuất bán trong kì và các khoản chi phí vợt trên
mức bình thờng
Tài khoản 511: Là tài khoản trung gian, tạm thời. Trong kì khi bán hàng thu
đuợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền mới phản ánh vào tài khoản này. Cuối kì kết
chuyển sang tài khoản 911.
Tài khoản 512: Phản ánh doanh số thành phẩm, hàng hoá tieu ding trong nội bộ
Tài khoản 521: Phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng do việc ngời
mua đã mua hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trong hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc cam kết mua hàng.
Tài khoản 531: Phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do vi phạm hợp đồng hoặc hàng hoá mất hoặc kém phẩm chất.
Tài khoản 532: Phản ánh khoản giảm giá thực tế phát sinh và việc xử lí các
khoản giảm giá trong kì kế toán.
2.8.2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp
Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc
chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua hàng về. Hàn hóa sau khi giao
cho khách hàng đợc chính thức đợc coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hữu số

hàng hoá.
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
19
TK154 TK632 TK911 TK511 TK111,112
(1) (2) (6)
TK532,521 TK532,521
TK 155 TK 3331
(5) (8) (7)
(3)
TK 635

(4) (9)


(1) Xuất giao hàng hoá cho ngời mua.
(2) Cuối kì kết chuyển giá vốn .
(3) Trị giá hàng bán bị trả lại .
(4) Chiết khấu thanh toán cho khách hàng đợc.
(5) Kết chuyển hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán .
(6) Doanh thu khi bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
(7) Trị giá hàng bán bị trả lại .
(8) Thuế GTGT đầu ra khi bán sản phẩm, hàng hoá.
(9) Kết chuyển doanh thu thuần.
2.8.3.Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng gửi đi bán, đại lý kí gửi
Là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng nhờ bán hộ thông qua các
đại lý kí gửi hoặc có thể doanh nghiệp nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác.
Một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK155 TK157 TK6 32 TK911 TK511 TK131 TK 641

20

(4) (5) (6)
(1) (2) (3) TK133
TK3331 (8)
(7) TK111,112
(9)
(1)Trị giácủa hàng gửi bán.
(2) Giá vốn của hàng gửi bán.
(3) Kết chuyển giá vốn.
(4) Kết chuyển doanh thu.
(5) Tiền phải thu từ các đại lí khi bán đợc hàng.
(6) Tiền hoa hồng phải trả cho đại lí.
(7) Thuế GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ.
(8) Tiền thuế GTGT đầu vào khi bán theo phơng thức đại lí, kí gửi.
(9) Thu tiền hàng từ các đại lí.
2.8.4.Kế toán bán hàng theo phơng pháp trả chậm, trả góp
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua, số còn lại sẽ chấp nhận trả dần ở các kì tiếp theo và phải
chịu một khoản lãi nhất định theo biên bản hợp đồng đã kí.
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phơng pháp trả chậm, trả góp
TK155 TK632 TK911 TK511 TK131
21
(1) (2) (3) (4)
TK5!5
(5) TK3331
TK111
(6) (7)

TK3387

(8) (9)
(1) Trị giá vốn của hàng xuất bán.
(2) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3) Cuối kì kết chuyên doanh thu bán hàng.
(4) Tổng số tiên hàng phải thu của khách hàng.
(5) Kết chuyểndoanh thu hoạt động tài chính.
(6) Tiền thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá .
(7) Số tiền hàng mà ngời mua đã thanh toán.
(8) Tiền lãi do bán trả chậm trả góp .
(9) Lãi phải thu ở khách hàng.
2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.9.1. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình lu thông hàng hoá doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
nh chi phí tiếp thị, bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển gọi
chung là chi phí bán hàng. Có thể nói, chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh
trong quá thình bán hàng. Chi phí bán hàng với nhiều nội dung và nhiều khoản
mục nội dung khác nhau. Tuỳ theo yeu cầu và quản lý có thể phân biệt các chi phí
bán hàng theo tiêu thức hợp lý.
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng đợc chia thành các loại sau:
22
Chi phí nhân viên: Là các khoản tiền lơng, tiền thởng phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói và các khoản trích theo lơng nh:BHYT, BHXH,
KPCĐ
Chi phí vật liệu.bao bì: Dùng đểđóng gói sản phẩm, hàng hoá,chi phí vật liệu dùng
cho bao quản hàng hoá, trong quá trình tiêu thụ và lu thông hàng hóa.
Chi phí đồ dùng: Là những chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lờng tính toán
trong qúa trình tiêu thụ hàng hoá .
Chi phí khấu hao TSCĐ: Nhà kho cửa hàng, phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí khác bằng tiền: Phát sinh trong qúa trình tiêu thụ sản phẩm, ngoài các chi
phí ở trên nh chi phí tiếp khách hội nghị.

Ngoài cách phân biệt ở trên để phục vụ cho quá trình bán hàng còn có thể sử
dụng cách phân loại theo mối quan hệ chi phí với doanh thu.
Kế toán sử dụng tài khoản 641-chi phí bán hàng
Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
và kết chuyển vào cuối kì để xác định kết quả.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kì.
Bên Có: Cuối kì kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK334,338 TK641 TK911
23
(1)
TK152,153
(3) (2)
TK214
(4)

TK111
(5)

(1)Tiền lơng các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên.
(2) Cuối kì kết chuyển chi phí bán hàng.
(3) Xuất nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng.
(4) Khấu hao trích cho bộ phận bán hàng.
(5) Các chi phí khác.
2.9.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lí kinh doanh, quản lí
hành chính và các chi phí khác phục vụ chung cho quá rình quản lý của doanh
nghiệp.
Chi phí gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung và công dụng khác nhau, theo quy
định hiện hành thì đợc chia thành các loại sau:

Chi phí nhân viên quản lí: Là các khoản lơng, phụ cấp, các khoản trích theo lơng
phải trả cho nhân viên quản lí doanh nghiệp.
Chi phí về đồ dùng văn phòng .
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền
Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi......
Kế toán sử dụng tài khoản 642-Chi phí quản lí doanh nghiệp
24
Tài khoản này để tập hợp các chi phí QLDN phát sinh trong kì và đến cuối kì kết
chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí QLDN phát sinh trong kì.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sang tài khoản 642 để xác định kết quả.
TK334, 338 TK642
(1)
TK152,153 TK911
(2)
TK 214 (5)
(3)
Tk 139
(4)
(1)Tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên quản
lí.
(2) Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phận quản lí.
(3 Trích khấu hao TSCĐ.
(4) Trích lập dự phòng phảithu khó đòi .
(5) Cuối kì két chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
2.9.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng
Là kết quả tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh mua bán vật t, hàng hoá. Đây là một
chỉ tiêu kinh tế quan trọng, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong kì. Nó còn đánh gía khả năng, trình độ quản lí của các nhà quản trị
doanh nghiệp và là cơ sở để xác định nghĩavụ phải nộp cho Nhà nớc.
Kế toán sử dụng tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không
có số d.
Sơ đồ kế toán tổng hợp

TK632 TK911 TK511, 512
25

×