LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được bảo vệ bởi học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề
tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2015
Sinh viên
Đặng Thị Hoài
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Với lòng cảm ơn chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT, Bộ môn Kế hoạch và đầu tư,
cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý
báu trong suốt quá trình rèn luyện và học tập tại Trường Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan đã dành thời gian trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài
này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Giám đốc cùng toàn thể cán bộ cơ quan Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, UBND huyện
Nghi Xuân, nhân dân xã Xuân Giang trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần
thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ về mặt vật chất, tinh thần trong suốt quá trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.......tháng ......năm 2015
2
SINH VIÊN
Đặng Thị Hoài
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tín dụng là nguồn quan trọng
cung cấp những cơ hội mới cho sản xuất của nông hộ. Thực tế cho thấy
muốn tăng năng suất, hiệu quả trong kinh doanh thì cần phải mở rộng quy
mô, muốn mở rộng quy mô thì vay vốn tín dụng là tối ưu.Vốn tín dụng đã làm
thay đổi bộ mặt của nông thôn, thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và
hộ nông dân nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thông
qua giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải tạo xây dựng nền kinh tế Việt
Nam theo hướng đa dạng. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với các hộ nông dân tại NHNN&PTNT là rất cần thiết và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều
quan trọng là luôn phải tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả,
đảm bảo an toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn – lĩnh vực Ngân hàng đầu tư chủ yếu.
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân trong
những năm qua đã từng bước đổi mới tổ chức hoạt động, mở rộng mạng
lưới, nâng cao trình độ, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ công nhiên
viên. Ngân hàng còn tích cực tăng cường công tác huy động vốn, đầu tư phục
vụ các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. Vốn từ Ngân
hàng được chuyển tới nông dân nhiều hơn, thủ tục vay vốn đơn giản, thuận
tiện hơn. Vì thế Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công và đóng góp
không nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế của huyện nhà, tăng cường tín
dụng đối với hộ sản xuất, giúp cho hộ nông dân và gia đình có vốn để mua sắm
công cụ sản xuất.
4
Câu hỏi đặt ra là cần giải quyết ở đây là: Lượng vốn bao nhiêu thì đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? thời gian vay và lãi suất ở mức
nào thì hộ có thể chấp nhận được, khi đã vay được vốn thì hộ có sử dụng
đúng mục đích hay không? Họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Phát hiện
vùng sản xuất hiệu quả và hoạch định công tác đầu tư ra sao cho hợp lý? Đây
cũng là vấn đề mà NHNN& PTNT cần quan tâm và có kế hoạch cung ứng
vốn kịp thời, hiệu quả nhất cho các hộ nông dân .
Đồng thời, do tính chất phức tạp của hoạt động tín dụng là các món
vay nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động lại rộng, mỗi cán bộ tín dụng thường phải phụ
trách quản lý từ một tới hai xã nên việc cho vay sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng thương mại làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong
nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp vốn điều hòa nguồn vốn
trong xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” làm
phương hướng nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng NN &
PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Nghi Xuân.
Đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng và
hiệu quả hoạt động vốn tín dụng. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong hoạt động sản xuất nông
5
nghiệp của hộ nông dân tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
theo thời hạn tín dụng. Được thực hiện trên địa bàn huyện Nghi Xuân với địa
điểm nghiên cứu là xã Xuân Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập trong 3
năm 2012 – 2014.
Số liệu thứ cấp được thu thập qua sách, tạp chí, báo cáo liên quan đến
vấn đề nghiên cứu; số liệu về địa bàn nghiên cứu từ phòng thống kê huyện;
tình hình vay vốn sử dụng vốn từ NHNN & PTNT Nghi Xuân. Số liệu sơ cấp
thu thập từ 60 hộ nông dân gồm 50 hộ có vay và sử dụng vốn tín dụng của
NH, 15 hộ không vay vốn tín dụng. Và 5 cán bộ tín dụng của NHNN&PTNT
Nghi Xuân.. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp sử dụng bao
gồm: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu,
thông tin, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Tình hình vay vốn của các hộ nông dân ở đây về nguồn vay khá ổn định
vì hầu hết vay của NHNN&PTNT, mức vay khá cao và lãi suất bình quân
1,5%/tháng. Hộ nông dân vay vốn theo nguồn vốn thì nguồn huy động của
ngân hàng luôn chiếm ưu thế. Theo thời hạn vay thì ngắn hạn luôn chiếm
phần lớn trong tổng vốn vay, thời hạn vay là 6 hoặc 12 tháng, tỷ trọng dư nợ
luôn trên 60% qua 3 năm 2012 2014. Theo ngành nghề, ngành thương mại
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Nhìn chung các nhóm hộ đã biết cách thức sử dụng vốn và mang lại
hiệu quả rõ nét trong sản xuất kinh doanh như mở rộng quy mô, giải quyết
việc làm, thu nhập hộ nông dân ngày càng tăng.
Đối với NHNN&PTNT: cần tăng đầu tư vốn cho những ngành mang lại
hiệu quả kinh tế cao, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, đa dạng hóa
các hình thức cấp tín dụng cho khách hàng kết hợp với cán bộ khuyến nông,
cán bộ địa phương hướng dẫn nông dân sử dụng vốn theo đúng mục đích xin
vay. Đối với các hộ nông dân: không ngừng học hỏi các lĩnh vực liên quan đến
6
m ục đích vay v ốn c ụ th ể c ủa gia đình mình, tăng c ường thăm dò thị tr ường n ắm
b ắt thông tin, xây d ựng k ế ho ạch c ụ th ể cho t ừng đồng v ốn đầu t ư.
Mặc dù việc vay vốn vốn và sử dụng vốn vẫn gặp một số khó khăn
nhất định nhưng nhìn chung kết quả sử dụng vốn vay đúng mục đích vẫn
chiếm ưu thế, dư nợ quá hạn và nợ khó đòi của hộ nông dân biến động thất
thường nói lên khả năng trả nợ của hộ nông dân chưa cao vì thế trong những
năm tiếp theo ngân hàng cần phối hợp với chính quyền địa phương để đưa ra
những chính sách và biện pháp nhằm khắc phục tình trạng trên và bên cạnh
đó cần kiểm tra sát sao hình thức sử dụng vốn của hộ sao cho đúng mục đích.
Cuối cùng, tôi xin đưa ra những kiến nghị của bản thân. Do hiểu biết
còn hạn chế, đề tài chưa được đầy đủ sâu sắc nên các vấn đề kiến nghị có
thể mang tính chất chủ quan của riêng tôi với mong muốn góp phần phát triển
hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNN&PTNT huyện Nghi Xuân
nói riêng, cũng như góp phần phát triển cho nền kinh tế huyện nhà.
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN&PNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQ
Bình quân
GT Giá trị
CNHHĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
HTXNN Hợp tác xã nhà nước
ĐVT
8
Đơn vị tính
LĐ
Lao động
HPN
Hội phụ nữ
HTX
Hợp tác xã
NH
Ngân hàng
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN
Ngân hàng nhà nước
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
NHTM
Ngân hàng thương mại
NKĐ
Nợ khó đòi
HTXTD
Hợp tác xã tín dụng
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
TMDV
Thương mại dịch vụ
N – L – TS
Nông – Lâm – Thủy sản
Tr.đ
Triệu đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
CBTD
Cán bộ tín dụng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
9
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng hơn
đối với một quốc gia với gần 72% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao
động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như nước Việt
Nam ta. Chính vì thế nông nghiệp được xem là ngành then chốt của cả nước.
Vấn đề được đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp là phải chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả
sản xuất và năng suất lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu trên cần
phải tăng cường nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và đòi hỏi đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bằng sự công nhận nền kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công nhận hộ là đơn vị kinh tế tự
chủ. Đường lối đúng đắn đó tạo cơ sở cho kinh tế nông thôn phát triển và có
những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế hộ có cơ hội sử dụng
tiềm năng về vốn, lao động… cho sản xuất hàng hóa vì vậy kinh tế hộ cũng
cần có những thay đổi phù hợp, cụ thể như chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ,
số lượng ít sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, chuyển chiến lược sản
xuất hướng cung sang sản xuất hướng cầu, đáp ứng nhu cầu nhanh nhạy của
thị trường. Đồng thời, trong hoạt đông sản xuất nông nghiệp của các hộ nông
dân để có khả năng kinh doanh tốt cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh
doanh phù hợp hay để mua máy móc thay cho lao động thủ công nhằm tiết
kiệm chi phí, thời gian lao động, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất
10
lượng tốt đòi hỏi phải đầu tư thêm nhiều vốn. Vì thế, vốn trở thành vấn đề
bức bách hàng đầu để giải quyết các vấn đề nêu trên.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng cũng
ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và hộ
nông dân. Khi nhu cầu về vốn tăng, các hộ nông dân tích lũy không kịp để
phục vụ và mở rộng sản xuất, chính vì vậy họ đã cần sử dụng đến vốn tín
dụng thực hiện mục đích của mình. Ở nước ta hiện nay thì chủ yếu mới có
hoạt động tín dụng Ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này.
Nghi Xuân là một huyện nhỏ nằm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, có tốc độ
phát triển tương đối cao, tập trung đầy đủ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên
nghề nông vẫn là nghề chính, ngoài ra người dân nơi đây còn giữ gìn và phát
huy một số làng nghề truyền thống góp phần tạo công ăn việc làm cải thiện
đời sống và phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây các hộ nông dân
quyết tâm làm giàu đã đầu tư sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, nhưng lại gặp
khó khăn về vốn và khâu tiêu thụ. Vì thế, đóng góp của ngành Ngân hàng
trong sự phát triển này là rất đáng kể và hết sức quan trọng.
Có nhiều nguồn cung cấp vốn tín dụng cho các hộ nông dân như Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNN & PTNT) Việt Nam, với
các chi nhánh của mình đã và đang là kênh truyền tải vốn chủ yếu đến hộ sản
xuất, góp phần tạo công ăn việc làm giúp người nông dân làm giàu chính đáng
bằng sức lao động của mình. NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân cũng không
nằm ngoài mục đích đó. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là: Lượng vốn vay bao
nhiêu thì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Thời gian vay vốn bao
nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ? Th ời gian vay và
lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được? Bên cạnh đó là việc
11
xác định thời điểm nào người dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để
hộ nông dân tiếp cận được với nguồn vốn kịp thời và thuận lợi nhất? Thủ
tục vay vốn có thuận lợi dễ dàng hay không? Những hộ nông dân khi đã có
vốn thì họ sản xuất như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích không?
Đây là các vấn đề nổi bật mà nhà quản lý vốn tín dụng của NHNN & PTNT
cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp thời, đầy
đủ và hiệu quả; có các chương trình, chiến lược quản lí nguồn vốn một cách
hợp lý đối với các hộ nông dân; và đưa ra các chính sách, cơ chế để quản lý
về vốn tín dụng cho vay, xử lý rủi ro, quản lý lãi suất… nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với các hộ nông dân trong thời kì cạnh tranh và hội nhập.
Xuất phát từ tình hình trên tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ
sản xuất nông nghiệp tại NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đưa
ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về tín dụng và hiệu quả hoạt
động vốn tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
tín dụng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân tại NHNN &
12
PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm 2012 – 2014 theo thời hạn tín
dụng.
Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp.
13
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung lí luận và thực tiễn
liên quan đến hiệu quả hoạt động vốn tín dụng đối với hộ nông dân, bao
gồm:
Hộ đã được vay vốn và hộ có nhu cầu vay vốn tín dụng tại huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Hoạt động cho hộ nông dân vay vốn tín dụng hỗ trợ hoạt động sản
xuất nông nghiệp của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh thông qua các báo cáo tài chính.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1.1.
Không gian nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên số liệu và tài liệu có liên quan tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, cụ thể là phòng tín
dụng. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung
cách làm việc, quá trình làm việc của Ngân hàng.
1.3.1.2.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu đề tài: số liệu báo cáo được lấy trong 3 năm
gần đây nhất của Ngân hàng từ 2012 – 2014
1.3.1.3.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến ngày 02/06/2015
Nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung vào nghiên cứu các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các hộ nông dân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà tĩnh.
14
1.4.
Câu hỏi nghiên cứu
Tín dụng là gì? Vai trò của tín dụng và đặc điểm của tín dụng ảnh
hưởng đến nông nghiệp?
Ngân hàng cho vay vốn vốn như thế nào? Căn cứ để xây dựng kế
hoạch cho vay vốn tín dụng đối với các hộ nông dân?
Thực trạng vay và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân huyện Nghi
Xuân thời gian qua như thế nào?
Ảnh hưởng của vốn tín dụng đến kết quả sản xuất nông nghiêp của nông
Định hướ ng và mục tiêu cho vay vốn tín dụng của Ngân hàng là
hộ?
như thế nào?
Tại sao hộ nông dân sử dụng vốn vay không đúng mục đích?
Các giải pháp thu hồi vốn vay của Ngân hàng và các hình thức trả nợ
của hộ nông dân là như thế nào?
Làm thế nào để các hộ nông dân sử dụng vốn vay đúng mục đích và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHNN & PTNT huyện?
15
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá
nhân hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật
cho một cá nhân hay tổ chức khác với những rang buộc nhất định: như thời
gian hoàn trả, lãi suất, cách thức cho vay mượn và thu hồi…
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay, theo nguyên
tắc có hoàn trả dựa trên cơ sở có sự tín nhiệm. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với
chủ thể nhất định như Ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ như tín
dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay. Việc xác định
như thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh
tế.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thỏa mãn
nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của một đất nước.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
Cùng với quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng Ngân
hàng có nhiều biến chuyển qua thời gian. Hình thức tín dụng truyền thống
của Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo, giúp
khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên, vật liệu, sau đó mở rộng thành
16
nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các
chứng khoán bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp.
Các Ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng hóa các
hình thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách
mua các tài sản để cho thuê… tín dụng Ngân hàng là hình thức chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường, nó đáp ừng nhu cầu về vốn của nền kinh tế một cách
linh hoạt và kịp thời. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các Ngân hàng bên
cạnh phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không
ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng.
2.1.1.2 Bản chất và lịch sử hình thành tín dụng
Các hành vi kinh tế được bao hàm bởi hoạt động tín dụng diễn ra trọn
vẹn từ đầu đến cuối gọi là một chu kỳ và bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Cấp và nhận vốn, bên cho vay cấp vốn tín dụng cho bên đi
vay, giữa hai bên có sự thỏa thuận về điều kiện vay mượn.
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng, bên vay dùng vốn tín dụng vào mục
đích của mình, mục đích này được hoặc không được thỏa thuận với bên cho vay.
Giai đoạn 3: Hoàn trả tín dụng, bên vay hoàn trả vốn tín dụng và thực
hiện cam kết khi vay giữa hai bên.
Từ ba giai đoạn trên cho thấy: Bản chất của tín dụng là hình thức đầu
tư thu lãi trên vốn, nhưng trao quyền sử dụng vốn cho người khác. Vốn cho
vay không mất đi mà luân chuyển qua các quyền sở hữu, quyền sử dụng,
quyền quản lý. Kết thúc một chu kỳ tín dụng, vốn được trả lại người sở hữu
cùng phần lãi hoặc các điều kiện kèm theo.
Tóm lại tín dụng tuy được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, nhưng
đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ
17
giữa hai bên được ràng buộc bằng cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp
luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
2.1.1.3 Các nội dung của hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân
a. Các phương thức cho hộ nông dân vay vốn
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng là các hộ nông dân việc áp
dụng phương thức cho vay theo quy chế cho vay tín dụng của Ngân hàng:
Cho vay từng lần: mỗi lần khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án
đầu tư phát triển nông nghiệp.
Cho vay trả góp: khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kì hạn trong thời gian cho vay.
Cho vay lưu vụ: tổ chức tín dụng cho hộ nông dân vay tại vùng
chuyên canh cây lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công
nghiệp. Với thời hạn cho vay ngắn hạn, không quá thời hạn của vụ kế tiếp,
trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi theo định kì hoặc thỏa thuận.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam
kết sẽ đảm bảo sẵn sàng cho vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
18
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng dự phòng, mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh : tổ chức tín dụng
cho hộ nông dân vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động thường xuyên cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh (bù đắp thiếu hụt tài chính)
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm phù hợp
với quy định tại quy chế của Ngân hàng và điều kiện hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng và đặc điểm của hộ nông dân vay.
b. Mức lãi suất tín dụng
NHTM là tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, vì vậy Ngân
hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Với hộ nông dân lãi suất là yếu tố
cơ bản tác động tới nhu cầu vay vốn, nhưng lãi suất bao nhiêu thì phù hợp?
Tác giả Nguyễn Quốc Oánh cho rằng tỷ lệ lãi suất cho cao cũng là một vấn
đề trở ngại cho các hộ nông dân chưa muốn vay vốn, lãi suất thấp cũng không
phải là một lợi thế “ lãi suất thấp tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả
năng hoạt động lâu dài của các tổ chức tài chính tín dụng nông thôn cũng như
đối với người vay và người gửi”. Nhiều chương trình tín dụng cho vay với “
mức lãi suất ưu đãi đã không thành công trong việc vươn tới những nhà nông
không có tài sản thế chấp hay có thu nhập trung bình thấp”. Lãi suất vốn vay
có làm cân bằng thị trường tín dụng nông thôn, điều đó không thể đạt được
khi mùa màng thất bát, thiên tai, lúc mà hộ nông dân không thể vay với bất kỳ
giá nào. Giả sử rằng tất cả các hộ nông dân muốn vay vốn đều có thể vay
được vốn từ ngân hàng thông thường lãi suất sẽ giảm, song trong thực tế
điều này không xảy ra vì có nhiều sự ràng buộc khác, làm cho vốn ngân hàng
không giống hàng hóa thông thường, khi lãi suất tăng cao nhiều hộ nông dân
không thích rủi ro sẽ từ bỏ kế hoạch, dự án đã lập có sử dụng vốn vay và
19
chấp nhận mạo hiểm mới thực thi các kế hoạch và dự án có sử dụng vốn vay
trong đó. Khi lãi suất thấp thì nhiều dự án an toàn được đầu tư và đương
nhiên tạo được nhiều công ăn việc làm, nhưng lãi suất quá thấp sẽ tạo điều
kiện cho các dự án và kế hoạch đầu tư có hiệu quả thấp được triển khai và
như vậy không tạo hiệu quả kinh tế xã hội nếu đứng trên quan điểm vĩ mô,
nhưng nó lại có lợi cho người sử dụng vốn vay, đây là một mâu thuẫn.
Như vậy với những phân tích trên và giả sử mức lãi suất là lãi suất
thực có thể kết luận rằng lãi suất có ảnh hưởng tới việc vay vốn của hộ
nông dân. Lãi suất thấp cho những nhóm khách hàng mục tiêu có thể không
mang lại kết quả như mong muốn. Mức lãi suất quá cao hạn chế các dự án,
kế hoạch đầu tư có tính an toàn cao.
c. Các phương pháp thu hồi vốn vay
Đây là các phương thức mà hộ nông dân phải hoàn trả vốn vay sau khi
đã kết thúc chi kì sản xuất kinh doanh và hộ nông dân có nghĩa vụ hoàn trả
vốn và có một phần lãi cho bên Ngân hàng. Các phương pháp thu hồi được
Ngân hàng quy định bao gồm:
Trả vốn vay (nợ gốc) và lãi suất một lần khi có đáo hạn: người đi vay
phải trả cả vốn gốc và lãi suất ở kì cuối cùng (khi đáo hạn). Với phương
thức này không mang lại thu nhập thường xuyên (lãi trả định kỳ bằng 0) và
đồng thời mang lại rủi ro rất cao cho bên Ngân hàng. Và đối với bên đi vay là
các hộ nông dân, phương thức này tạo nên khó khăn về tài chính vì phải hoàn
trả một số tiền lớn vào thời điểm đáo hạn.
Trả lãi định kỳ, trả nợ gốc khi đáo hạn: hộ nông dân phải trả lãi
định kỳ với mức lãi suất đã đượ c thỏa thuận, và phải trả vốn gốc và lãi ở
kỳ cuối cùng khi đáo hạn. Với phương pháp thu hồi vốn vay này, NH có
đượ c thu nhập thường xuyên tuy nhiên rủi ro vẫn rất cao. Còn đối với các
20
hộ nông dân thì số tiền phải trả khi đáo hạn đã giảm xuống nhưng vẫn là
một áp lực tài chính đáng kể.
Trả nợ dần định kỳ: hộ nông dân sẽ phải trả một số tiền bao gồm
phần trả lãi và phần trả gốc theo định kỳ đã được thỏa thuận, lãi phải trả
trong 1 kỳ được tính trên dư nợ đầu kỳ, dư nợ đầu kỳ sau sẽ được xác định
căn cứ vào dư nợ đầu kỳ trước và số nợ gốc đã trả trong kỳ.
2.1.1.4 Vai trò của vốn tín dụng trong nông nghiệp và nông thôn:
Ở hầu hết các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển có tình trạng
chung là thiếu vốn, đặc biệt là vùng nông nghiệp và nông thôn. Các cuộc điều
tra kinh tế xã hội do nhiều tổ chức tiến hành đều cho một kết quả chung là
tuyệt đại bộ phận số hộ ở nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh
doanh. Vì vậy vốn tín dụng có vai trò mạnh mẽ trong bổ sung sự thiếu hụt đó
nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn. Các nghiên cứu đều khẳng định
vai trò to lớn của vốn tín dụng trên các phương diện sau:
Tín dụng góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành
nghề, tỷ trọng sản xuất giữa các nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa
nước, nhờ có vốn tín dụng mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh
vực khác như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn
cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc
phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và
tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp nông thôn.
Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm
năng về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các
hộ sẽ mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và
21
nhiều vụ, tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn
có.
Tín dụng giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động
sáng tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính
hoàn trả, khi đến hạn thanh toán như đã thỏa thuận thì người vay phải hoàn
trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất
phải không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong
lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn
thu để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động và sử dụng vốn có hiệu
quả. Từ đó tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người
nông dân nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh
doanh góp phần đưa nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Tín dụng góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh th ần c ủa ng ười
dân, góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông
thôn, xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp đô thị. Tín
dụng chủ động khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng
đáp ứng nhu cầu vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần
tăng thu nhập, ổn định đời sống. Vốn tín dụng góp phần không nhỏ vào
việc khôi phục, hoàn thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội ở nông thôn như giao thông, thông tin, thủy lợi và nướ c sạch,
điện, đường, trường, trạm y tế, nhà ở và các công trình văn hóa phúc lợi
công cộng khác. Từ đó tạo ra sự phát triển toàn diện trong kinh tế nông
thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế xã hội nông thôn cả về
lượ ng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí của người dân cũng ngày càng
22
tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần c ủa ng ười lao động đượ c
cải thiện.
Tín dụng tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở
rộng sản xuất hàng hóa, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,…
Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật
dụng tiêu dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình
mình. Ví dụ, có hộ mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản,
có hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Tùy theo điều kiện sẵn có
của từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu
lợi cao. Vì vậy có thể nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp
hài hòa giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản
xuất với lực lượng lao động cụ thể của gia đình.
Tín dụng góp phần hạn chế và dần dần xóa bỏ nạn vay nặng lãi ở
nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp
là mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm,
chưa có hàng hóa để bán, người dân thường ở trong tình trạng thiếu thu nhập
để đáp ứng chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành
hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi suất quá cao nó
là nguyên nhân gây ra tiêu cực ở nông thôn. Thông qua các chính sách cho vay
hộ sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự tín nhiệm của khách
hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn ngân hàng mà các hộ đã tận dụng
được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp cho người sản xuất kinh
doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong
nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hóa phát triển làm thu nhập của
23
người sản xuất tăng. Do đó tích lũy của mỗi người dân tăng làm tiền đề kích
thích nền kinh tế tăng tích lũy tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Các
NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp
phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Như vậy tín dụng có vai trò quan trọng không chỉ đối với phát triển
kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với nền kinh tế chung của đất nước. Nó làm
tăng giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nông thôn. Hoạt động của ngân hàng
góp phần đáng kể vào việc thực hiện đương lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước đề ra: “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, từng
bước đưa nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt, dần dần xóa đi ranh
giới về kinh tế giữa thành thị và nông thôn”.
2.1.1.5 Các phương pháp cho vay vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại
Cho đến nay các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn các hình thức cho
vay vốn tín dụng trong kinh tế thị trường đã phân tín dụng theo các tiêu chuẩn
như:
Theo thời gian cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiết ngắn hạn của cá nhân, thời hạn tối
đa là 12 tháng và thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng của các
ngân hàng. Các hình thức gồm: chiết khấu và tín dụng ứng trước.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay mà thời gian hoàn trả vốn là từ 1
đến 5 năm. Khoản vay trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm
phương tiện vận tải, tài sản cố định chóng hao mòn, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, khoản vay trung hạn còn là
24
nguồn vốn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được cung
cấp để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư cho các
thiết bị vận tải, các dự án có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Theo hình thức cho vay:
+ Cho vay thấu chi: là loại hình tín dụng đặc biệt, NHTM tự động cấp
tín dụng cho người đang có tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng này. Khi tài
khoản của khách hàng tạm thời hết tiền thì NHTM cho phép người này rút
thêm một khoản tiền nữa để phục vụ cho các nhu cầu của mình, gọi là khoản
thấu chi. Nghiệp vụ thấu chi cũng được thực hiện một cách hạn chế theo
những hạn mức nhất định, gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: nghiệp vụ cho vay ứng trước được thực
hiện giữa Ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể thực hiện
được một dự án nào đó trong quá trình tiến hành, các chủ thể kinh tế tìm đến
Ngân hàng để xin vay ứng trước dựa trên cơ sở của dự án đó, và khi nào vốn
đầu tư được thu hồi thì chủ thể kinh tế này sẽ hoàn trả cho ngân hàng.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để
mua hàng và thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Đầu năm hoặc quý, người
vay phải làm đơn xin luân chuyển, ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận với
nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và
khả năng tiêu thụ. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ
tục vay chỉ có 1 lần cho nhiều lần vay, khách hàng được đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn. Cho vay luân chuyển áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại
25