Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 134 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
1/ Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................4
3/ Mục đích nghiên cứu........................................................................................5
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................5
5/ Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5
6/ Kết cấu đề tài ..................................................................................................6
CHƯƠNG 1..............................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ 
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....................................................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT...........................8
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế GTGT ở Việt 
Nam....................................................................................................................... 8
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần 
đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh voà 
từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng 
lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi 
bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với 
tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT)...................................................8
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng rộng 
rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, trên 
thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu 
Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.........................................8
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày 
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ 
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh 
có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là 
doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau 


nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc 
biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết yếu cho xã 
hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhược 
điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biêếnqua 
nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị 
(kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó, 
cũng tạo nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua 
nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn............................8
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp dụng 
từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một trong 
những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều 


2
khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Thuế 
GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá 
hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có 
cả thuế GTGT.......................................................................................................9
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3 
lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:. .9
­ Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay đổi 
căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối tượng 
chịu thuế GTGT....................................................................................................9
­ Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá XI, 
năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.................................9
­ Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi 
về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai 
mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều 
tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế......................................................9
Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm, 

đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...                                                        
............................................................................................................................... 9
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:...................................................9
CHƯƠNG 2............................................................................................................50
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT ........................................50
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
................................................................................................................................. 50


3

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở 
nước ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực 
từ ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. 
Cùng với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế  độ 
kế  toán thuế   sao cho phù hợp với cơ  chế  thị  trường và điều kiện  SXKD  
nhằm tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế 
nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế  GTGT và thuế 
TNDN găp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và  
cơ  quan thuế. Điều này thể  hiện qua công tác quản lý thu thuế  còn lỏng  
lẻo, tình trạng trốn thuế  vẫn còn phổ  biến , số  thu hàng năm tuy đã hoàn  
thành kế hoạch đươc giao nhưng vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng 
góp vào NSNN, về  phía các DN, công tác hạch toán, kê khai, quyết toán 
thuế  còn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn đến những sai phạm. Tình trạng  
này còn có xu hướng ngày càng gia tăng  gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc 
thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã 
thưc hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế 
và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai của các DN, bước đầu  

đã   có   những   thành   công   nhất   định   trên   phương   diện   quản   lý   thuế,   đã  
khuyến khích và tạo điều kiện chủ  động cho các DN yên tâm hoạt động 
SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo nguồn thu 
cho ngân sách địa phương, công tác tự  kê khai, chấp hành pháp luật thuế, 
vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán thuế GTGT  


4
và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ  biến  ở  nhiều loại hình doanh nghiệp 
khác nhau, công tác quản lý thuế  còn lỏng lẻo, chưa thực sự  chặt chẽ  và  
đồng bộ, mặt khác trình độ  và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế  độ 
kế  toán, đặc biệt là công tác kế  toán thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các 
doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện  
công tác kế  toán thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các doanh nghiệp  
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiêp với mong muốn 
giải quyết được những vấn đề  đang tồn tại hiện nay cả  về  mặt lý luận 
thực tiễn nhằm gốp phần thực hiện tốt công tác kế  toán thuế  GTGT và 
thuế TNDN qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn  
tỉnh Quảng Ninh.
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
­ Đề  tài hệ  thống hoá và làm rõ thêm về  mặt lý luận cơ  bản về  pháp 
luật thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
­ Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT  
và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề 
tài làm sáng tỏ tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối  
quan hệ giữa hạch toán kế toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
­ Thông qua việc khảo sát thực tế  tại các doanh nghiệp XNK trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ninh, đề  tài chỉ  ra những  ưu điểm, nhược điểm và những 
vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế  cũng như 

công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp 
chủ  yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế  toán thuế  GTGT, thuế 
TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế  GTGT và  
thuế TNDN trên địa bàn.


5
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
­ Hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận về  pháp luật và kế  toán thuế  GTGT 
và thuế TNDN.
­ Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN  
trong  các  trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán  
kế toán thuế  GTGT và thuế TNDN đối với các DN cũng như  đối với công 
tác quản lý thuế hiện nay.
­ Trên cơ sở  nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề  tài đưa ra một số  giải 
pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế  và công tác kế  toán thuế 
GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng  
Ninh.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
­  Đề   tài   đi   sâu  nghiên cứu   những  nội dung  cơ   bản của  Luật  thuế 
GTGT và thuế  TNDN, tình hình hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN tại  
các DN đăng ký nộp thuế  GTGT theo phương pháp khấu trừ  trên địa bàn 
tỉnh Quảng Ninh. Số  liệu được sử  dụng để  phân tích đánh giá thông qua 
việc thu nhập, khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mô vừa và nhỏ thụôc các  
ngành nghề  kinh doanh như  xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại, dịch  
vụ, du lịch, có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế 
TNDN trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra đề tài còn thu thập ý kiến và số liệu  
tại các Chi cục thuế và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng  
tỏ hơn đề tài nghiên cứu.

5/ Phương pháp nghiên cứu 
Để  hoàn thành đề  tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên 
cứu chủ yếu sau:


6
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề  tài văn bản pháp luật thuế  và 
các Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế 
TNDN làm cơ  sở  cho việc thiết kế  câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình 
thực hiện pháp luật thuế, hạch toán thuế  GTGT và thuế  TNDN tại các  
doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
­ Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử 
dụng nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ  các DN đã được  
giới hạn trong đề tài về thực trạng công tác hạch toán thuế  GTGT và thuế 
TNDN hiện nay.
6/ Kết cấu đề tài 
Ngoài các phần mở  đầu, kết luận và các phụ  lục liên quan, nội dung 
kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I:  Lý   luận   cơ   bản   về   kế   toán   thuế   GTGT   và   thuế 
TNDN trong doanh nghiệp.
Chương II:  Thực trạng công tác kế  toán thuế  GTGT và kế  toán 
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn 
tỉnh Quảng Ninh.
Chương III:  Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế  toán 
thuế  GTGT và thuế  TNDN trong các doanh nghiệp 
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 


7



CHƯƠNG 1

8

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA 
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế 
GTGT ở Việt Nam.
Thuế  GTGT có nguồn gốc từ  thuế  doanh thu được nghiên cứu áp dụng 
lần đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế  doanh thu được đánh 
voà từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì 
trùng lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần 
sửa đổi bổ  sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ  Pháp đã ban hành loại thuế 
mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng 
rộng rãi trên thế  giới, trở  thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến  
nay, trên thế  giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế  GTGT, chủ  yếu là các  
nước Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế  GTGT cũng là thuế  doanh thu. Ngày 
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế  doanh thu. Luật này quy định: 
“Tổ  chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh  
doanh có doanh thu đều phải nộp thuế  doanh thu”. Căn cứ  tính thuế  doanh 
thu là doanh thu và thuế  suất. Thuế  suất thuế  doanh thu có nhiều mức khác 
nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương  
mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết 
yếu cho xã hội. Thuế  doanh thu có  ưu điểm là đơn giản, dễ  tính toán nhưng  
có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế 
biêếnqua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn 



9
bộ  giá trị  (kể  cả  giá trị   ở  công đoạn  trước đã chịu thuế  và giá trị  mới tăng 
thêm). Từ  đó, cũng tạo nên sự  bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại  
hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp  
dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một  
trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua 
nhiều khâu hay ít khâu từ  sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế  như 
nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người  
bán hàng hoá hay dịch vụ  đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng 
hoá dịch vụ có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện 
với 3 lần sửa đổi bổ  sung để  phù hợp với sự  phát triển của nền kinh tế  đất  
nước:
­ Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay  
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế  GTGT, bổ sung thêm các đối 
tượng chịu thuế GTGT.
­ Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số  57/2005/QH11, kỳ  hợp thứ  8  
khoá XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
­ Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số  13/2008/QH12 đã  
thay đổi về  căn bản để  thay thế  Luật thuế  GTGT năm 1997 nhằm đáp  ứng  
được hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công 
cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Để  hiều dõ về  thuế  GTGT, ta cần tìm hiểu cụ  thể  các nội dung: Khái 
niệm, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,... 
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia 
tăng

­ Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, 


10
dịch vụ  phát sinh trong quá trình từ  sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
­ Đối tượng nộp thuế giá trị  gia tăng: Tất cả các tổ  chức, cá nhân có 
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ 
sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế 
(gọi chung là người nhập khẩu).
­ Đối tượng chịu thuế giá trị  gia tăng: Đối tượng chịu thuế  GTGT là 
hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng 
hoá của tổ  chức, cá nhân  ở  nước ngoài) trừ  các đối tượng không chịu thuế 
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
(Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu 
thuế GTGT gồm những mặt hàng hoá dịc vụ sau:
­ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ  sản nuôi trồng, đánh bắt chưa 
chế  biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ  chế  thông thường của tổ 
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
­ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con  
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
­ Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ 
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
­ Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối 
tinh, muối i­ốt.
­ Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
­ Chuyển quyền sử dụng đất. 
­ Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm  
cây trồng và tái bảo hiểm.
­ Dịch vụ  cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn;  

dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp 
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ  và các dịch vụ  tài chính phái  
sinh khác theo quy định của pháp luật.


11
­ Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao  gồm dịch vụ  khám bệnh, chữa bệnh, 
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
­   Dịch   vụ   bưu   chính,   viễn   thông   công   ích   và   In­ter­net   phổ   cập   theo 
chương trình của Chính phủ.
­ Dịch vụ  phục vụ công cộng về  vệ  sinh, thoát nước đường phố  và khu 
dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu 
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
­ Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, 
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ  thuật, công trình 
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
­ Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
­ Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 
­ Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách 
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học ­ kỹ 
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số  và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền 
cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;  
in tiền. 
­ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
­ Máy móc, thiết bị, vật tư  thuộc loại trong nước chưa sản xuất  được  
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát 
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ  tùng thay thế, phương tiện vận tải 
chuyên dùng và vật tư  thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập  
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ  dầu, khí đốt; 
tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ  thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần  

nhập khẩu tạo tài sản cố  định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử 
dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
­ Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
­ Hàng hóa nhập khẩu trong trường  hợp viện trợ  nhân  đạo, viện trợ 


12
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan  nhà nước, tổ  chức chính trị, tổ  chức 
chính trị  ­ xã hội, tổ  chức chính trị  xã hội ­ nghề  nghiệp, tổ  chức xã hội, tổ 
chức xã hội ­ nghề nghiệp, đơn vị  vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho 
cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,  
cá nhân nước  ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ  ngoại giao; hàng mang theo 
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế 
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
­ Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ  Việt Nam; hàng tạm 
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu 
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, 
gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ  được mua  
bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan  
với nhau.
­ Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;  
chuyển nhượng quyền sở  hữu trí tuệ  theo quy định của Luật sở  hữu trí tuệ; 
phần mềm máy tính.
­ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế  tác thành sản phẩm  
mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
­ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến  
theo quy định của Chính phủ.
­ Sản phẩm nhân tạo dùng để  thay thế  cho bộ  phận cơ  thể  của người  
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

­ Hàng hóa, dịch vụ  của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân  
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ  chức, doanh  
nghiệp trong nước.
Cơ  sở  kinh doanh hàng hóa, dịch vụ  không chịu thuế  giá trị  gia tăng quy 
định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế  giá trị gia tăng đầu vào, 


13
trừ   trường   hợp   áp   dụng   mức   thuế  suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 
của Luật này.
1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
b. Giá tính thuế GTGT:
­ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán  
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc  
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
­ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế 
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế  tiêu thụ  đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại  
cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
­   Đối với hàng hóa, dịch vụ  dùng để  trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, 
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc 
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; 
­ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá  
trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước  
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế  là tiền cho thuê trả  từng kỳ 
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài 
loại trong nước chưa sản xuất được để  cho thuê lại, giá tính thuế  được trừ 

giá thuê phải trả cho nước ngoài;
­ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả  góp, trả  chậm là giá tính 
theo giá bán trả một lần chưa có thuế  giá trị  gia tăng của hàng hoá đó, không  
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
­ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
­ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị  công trình, hạng mục 
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. 


14
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không  bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, 
thiết bị  thì giá tính thuế  là giá trị  xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị 
nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
­ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản  
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê  
đất phải nộp ngân sách nhà nước;
­  Đối  với  hoạt   động  đại lý, môi giới  mua bán hàng hoá  và dịch vụ 
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ  các hoạt động này chưa có 
thuế giá trị gia tăng;
­  Đối với hàng hoá, dịch vụ  được sử  dụng chứng từ  thanh toán ghi giá 
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo  
công thức sau: 
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

=

      
         1 +  thuế  suất của hàng hoá, dịch vụ 

(%)

+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ  bao gồm cả khoản phụ thu và 
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 
+ Giá tính thuế  được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người  
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo  
tỷ  giá giao dịch bình quân trên thị  trường ngoại tệ  liên ngân hàng   do Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam công bố  tại thời điểm phát sinh doanh thu để  xác  
định giá tính thuế.
c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
­ Mức thuế  suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ  xuất khẩu, vận 
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ  không chịu thuế  giá trị  gia tăng quy định tại 
Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ  các trường hợp chuyển giao công 
nghệ, chuyển nhượng quyền sở  hữu trí tuệ  ra nước ngoài; dịch vụ  tái bảo 


15
hiểm ra nước ngoài; dịch vụ  cấp tín  dụng,  chuyển  nhượng   vốn,  dịch  vụ 
tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài  
nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 
của Luật này.
­ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; 
+ Phân bón; quặng để  sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ  sâu bệnh và 
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ  phục vụ sản xuất nông  
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ  sâu bệnh cho cây trồng; sơ  chế, bảo  
quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ  sản chưa qua chế  biến, trừ  sản 

phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; 
+ Mủ  cao su sơ  chế; nhựa thông sơ  chế; lưới, dây giềng và sợi để  đan 
lưới đánh cá; 
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản  
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này; 
  Đ ườ ng;   ph ụ   ph ẩ m   trong   s ản   xu ất   đ ườ ng,   bao  g ồ m  g ỉ   đườ ng,   bã 
mía, bã bùn;
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ  dừa, sọ  dừa, bèo tây và 
các sản phẩm thủ  công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ  nông 
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao  
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy 
gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm  
thuốc trừ sâu; 
+ Thiết bị, dụng cụ  y tế; bông, băng vệ  sinh y tế; thuốc phòng bệnh, 


16
chữa   bệnh;   sản   phẩm   hóa   dược,  dược   liệu   là   nguyên   liệu   sản   xuất 
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình 
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com­pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng 
cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;  
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 
5 của Luật này; 
+  Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
­ Mức thuế  suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định 
tại các hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5% 

 d. Phương pháp tính thuế GTGT
 Phương pháp tính thuế  giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ  thuế 
giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
­ Phương pháp khấu trừ 
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện  
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế 
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, 
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ  thuế 
bằng số  thuế  giá trị  gia tăng đầu ra trừ  số  thuế  giá trị  gia tăng đầu vào  
được khấu trừ;
+ Số  thuế  giá trị  gia tăng đầu ra bằng tổng số  thuế  giá trị  gia tăng của 
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng; 
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị 


17
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị  gia  tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ 
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu .
­  Phương pháp tính trưc tiếp trên giá trị gia tăng
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số  thuế  giá trị  gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên 
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế 
suất thuế giá trị gia tăng;
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ 
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị  gia tăng áp dụng đối với các  
trường hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có 

cơ  sở  thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam  
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như 
nhau. Chỉ có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng  
đối với doanh nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ 
hoá đơn chứng minh. Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một 
số  loại hình doanh nghiệp do tính chất kinh doanh đặc thù không xác định rõ 
nguồn gốc hàng hoá dịch vụ  mua vào, bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn  
uống, khách sạn, kinh doanh vàng bạc, đá quý.
1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
a. Đăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh, kể cả công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng 
trực thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc 


18
Chi   Cục   thuế   về   địa   điểm,   ngành  nghề  kinh doanh, lao động, tiền vốn, 
nơi nộp thuế  và các chỉ  tiêu liiên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế  và 
hướng dẫn của cơ quan.
b. Kê khai thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho 
cơ  quan thuế  tờ  khai thuế  GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá 
đơn hàng hoá, dịch vụ  bán ra theo mẫu số  01­1/GTGT và Bảng kê hoá đơn  
hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01­2/GTGT ban hành kèm theo Thông 
tư 60/2007/TT­BTC ngày 14/6/2007.
Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất 
là ngày 20 của tháng tiếp theo.
c. Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp  

tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN.
c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất 
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế  tính thuế  hoặc ấn định thuế, thời  
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy 
định như sau:
­ Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể  từ  ngày đăng ký tờ 
khai hải quan;
­ Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước  
khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về  số  tiền thuế  phải nộp thì thời hạn  
nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
­ Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa 


19
xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày,  kể từ  ngày đăng ký tờ  khai hải quan; 
trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế  có thể  dài hơn hai trăm bảy lăm 
ngày phù hợp với chu kỳ  sản xuất, dự  trữ  vật tư, nguyên liệu của doanh 
nghiệp theo quy định của Chính phủ;
­ Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc 
tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ  ngày hết thời hạn tạm nhập, tái  
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập;
­ Đối với hàng hoá khác là ba mươ i ngày, kể  từ  ngày đăng ký tờ  khai  
hải quan;
­ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị  tạm giữ  để  chờ  xử  lý  
của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn  
nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra  
quyết định xử lý. 
* Để  được áp dụng thời hạn nộp thuế  theo quy định người nộp thuế 

phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây: 
­ Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm  
sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian 
lận thương mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành 
tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
­ Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của  
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. 
Trường hợp không đáp  ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp 
thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
* Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động  
theo quy định của Luật các tổ  chức tín dụng bảo lãnh về  số  tiền thuế  phải  
nộp thì thời hạn nộp thuế  được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng  
không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết  
thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế 


20
thì tổ  chức bảo lãnh có trách nhiệm  nộp số  tiền thuế  và tiền phạt chậm 
nộp thay cho người nộp thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế  là một biện pháp để  kích thích đầu tư  của Nhà nước đối với  
các doanh nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị  gia tăng theo phương pháp khấu trừ 
thuế  được hoàn thuế giá trị  gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số 
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. 
Trường hợp cơ  sở  kinh doanh đã đăng ký nộp thuế  giá trị  gia tăng theo 
phương pháp khấu trừ  có dự  án đầu tư  mới, đang trong giai đoạn đầu tư  có  
số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà 
chưa được khấu trừ  hết và có số  thuế  còn lại từ  hai trăm triệu đồng trở  lên  
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

b. Cơ  sở  kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ  xuất khẩu nếu có  
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở 
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị  gia tăng theo phương pháp khấu trừ 
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh 
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động 
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa 
được khấu trừ hết.
d. Cơ  sở  kinh doanh có quyết định hoàn thuế  giá trị  gia tăng của cơ 
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế 
giá trị  gia tăng theo điều  ước quốc tế  mà Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt 
Nam là thành viên.
Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh  
nghiệp   nộp   thuế   GTGT   theo   phương   pháp   khấu   trừ   thuế   mới   được   giải  


21
quyết   hoàn   thuế   còn   các   doanh  nghiệp   nộp   thuế   theo   phương   pháp 
trực tiếp không nằm trong quy định này.
1.1.3. Kế toán thuế GTGT
1.1.3.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng 
hoá, cung  ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ  sỏ 
kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố  quy định trên hoá đơn. Đối với 
hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngoài  
giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
* Phương pháp tính thuế: 
Số thuế GTGT
phải nộp


Số thuế GTGT
đầu ra

­

* Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:

Số thuế GTGT 
đầu vào được 
khấu trừ

­ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: ­ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: ­ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
   

­ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ 

   

­ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại 

được giảm thuế GTGT.
   

­ Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số  dư  bên Nợ:  Số  thuế  GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số  thuế 

GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 ­ Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản cấp hai:
TK 1331 ­ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 ­ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Khi hạch toán vào tài khoản 133 cần theo một số quy định sau:


22
(1)   Đối   với   hàng   hoá,   dịch   vụ  mua vào dùng đồng thời cho sản xuất 
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  GTGT và không chịu thuế  GTGT thì 
chỉ  hạch toán vào tài khoản 133 khoản thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ. 
Trường hợp không xác định được khoản thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ 
thì toàn bộ sôốthuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối  
kỳ, kế  toán xác định số  thuế  GTGT được khấu trừ  theo tỷ  lệ  và tiến hành 
phân bổ theo công thức sau:
Mức phân bổ thuế GTGT 
đầu vào cho hàng hoá chịu 
thuế GTGT theo phương 

=
GTGT và không chịu thuế GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT 
chịu thuế GTGT

x
Tổng doanh thu của hàng chịu thuế 

pháp khấu trừ thuế


đầu vào cho hàng không 

Doanh thu 

Thuế GTGT đầu vào có liên quan

Thuế GTGT 
=

đầu vào có 
liên quan

của hàng 
chịu thuế 
GTGT

Mức phân bổ thuế GTGT đầu 
­

vào cho hàng chịu thuế GTGT 
theo phương pháp khấu trừ thuế 

Số  thuế  GTGT đầu vào không được khấu trừ  thì hạch toán vào giá vốn 
của hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số  thuế GTGT không được khấu 
trừ  lớn hơn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ  vào giá vốn 
hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào  
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
(2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ 
đặc thừ  (tem bưu điện, vé cước vận chuyển,…) giá thanh toán là giá đã có 
thuế  GTGT thì cơ  sở  kinh doanh được căn cứ  vào giá hàng hoá, dịch vụ  mua  

vào đã có thuế  để  xác định giá không có thuế  và thuế  GTGT đầu vào được  
khấu trừ.
(3) Thuế  GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu 
trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số  thuế  GTGT đầu  
vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT  


23
đầu vào bằng số  thuế  GTGT đầu ra  của tháng đó.
Số  thuế  GTGT đầu vào còn lại sẽ  được khấu trừ  tiếp vào kỳ  tính thuế 
sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Mua hàng hoá dịch vụ thông thường:
(1) Hàng tháng, khi mua hàng hoá dịch TK 152, 153, 156, 211, trị giá thuế 
GTGT vào bên Nợ TK 133 đối ứng có với các tài khoản có liên quan (TK 111, 
112, 331,…)
(2) Cuối tháng, kế  toán tiến hành chuyển số  thuế  GTGT được khấu trừ 
trong kỳ ghi vào bên Nợ TK 3331 ­ Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối ứng bên  
có TK 133. Nếu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ lớn hơn tổng số 
thuế  GTGT đầu ra. Kế  toán kết chuyển số  thuế  GTGT được khấu trừ  đúng 
bằng số  thuế  GTGT đầu ra. Số  thuế  GTGT còn dư  trên TK 133 là số  thuế 
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh cả  mặt hàng chịu thuế  và 
không chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được. Cuối kỳ, kế toán tiến 
hành phân bổ thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng chịu thuế 
GTGT so với tổng doanh thu bán ra trong kỳ.
Số  thuế  GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế  không được 
khấu trừ trong kỳ ghi vào chi phí trong kỳ (ghi bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng 
bán hoặc TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạng đối ứng bên có TK 133).
* Mua hàng hoá dịch vụ nhập khẩu được khấu trừ thuế GTGT:

(1) Khi mua hàng hoá dịch vụ qua nhập khẩu, căn cứ  vào chứng từ nhập 
khẩu kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211: Trị giá hàng mua kể cả thuế 
nhập khẩu đối ứng với bên Có TK có liên quan (111, 112, 331).
(2) Thuế  nhập khẩu phải nộp trong kỳ ghi vào bên Có TK 3333 ­ Thuế 
Nhập khẩu đối ứng với bên Nợ TK 152, 156, 211.
(3) Số  thuế  GTGT của hàng nhập khẩu trong kỳ  phải nộp vào NSNN 


24
nhưng được khấu trừ ghi vào bên Nợ  TK 133 đối ứng với bên Có TK 33312 
­ Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp:
­ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 ­ Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng 
hoá nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã  
nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Kế cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: 

­ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ 

­ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
­ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có:   ­ Số thuế GTGT đầu ra
               ­ Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp ba:
Tài khoản 33311 ­ Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 ­ Thuế GTGT hàng nhập khẩu

­ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ kế toán viết hoá đơn GTGT hàng bán ra, giá 
bán chưa thuế  GTGT ghi vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung 
cấp dịch vụ, thuế GTGT đầu ra ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng ghi bên Nợ 
TK có liên quan (TK 111, 112,131).
(2): Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế GTGT được khấu 
trừ  trong kỳ  ghi vào bên Có TK 3331 đối  ứng bên Nợ  TK 133 ­ Thuế GTGT  
được khẩu trừ.
(3): Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào được khấu trừ phát sinh 
thuế  GTGT phải nộp, kế  toán tiến hành nộp thuế  GTGT vào NSNN và ghi  


25
vào bên Có TK 3331 đối  ứng bên Nợ  TK có liên quan (111, 112,…).
(4): Trường hợp trong kỳ  đơn vị  có thanh lý tài sản, kế  toán ghi giá  
thanh lý vào bên Nợ TK 711 0 Thu nh ập khác, thuế GTGT đầu ra hoạt động  
thanh lý ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ các tài khoản có liên quan 
(111, 112,…)
(5): Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT, kế toán ghi 
vào bên có TK 711 – Thu nhập khác đối ứng bên Có TK 3331: Tổng số thuế 
GTGT được miễn giảm.
1.1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ  sở  kinh doanh nộp thuế  theo phương pháp tính thuế  trực tiếp trên 
GTGT khi bán hàng hoá, cung  ứng dịch vụ  phải sử  dụng hoá đơn bán hàng. 
Hàng tháng, cơ  sở  kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế  theo phương pháp 
trực tiếp phải kê khai thuế  GTGT theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo 
Thông tư 60/2007/TT­BTC ngày 14/6/2007.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế 

phải 
nộp

Giá thanh toán của 

Giá thanh toán 

GTGT 
=

của hàng hoá, 
dịch vụ bán ra

­

hàng hoá, dịch vụ mua  x
vào tương ứng

Tỷ lệ (%) 
GTGT tính 
trên doanh thu

* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
­ Hạch toán các nghiệp vụ mua hàng háo dịch vụ:
(1): Hàng tháng, khi mua hàng hoá, dịch vụ  căn cứ  giá mua ghi trên hoá 

đơn bán hàng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Có TK có 
liên quan (TK  111, 112, 331,…) 
(2): Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp mua hàng hoá địch vụ qua nhập  
khẩu, căn cứ vào các chứng từ nhập khẩu, kế toán ghi trị giá hàng mua kể cả 

thuế  nhập khẩu vào bên Nợ  TK 152, 156, 211 đối  ứng bên Nợ  TK 33312 ­  


×