1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
1/ Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................3
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................4
3/ Mục đích nghiên cứu........................................................................................5
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................5
5/ Phương pháp nghiên cứu .................................................................................5
6/ Kết cấu đề tài ..................................................................................................6
CHƯƠNG 1..............................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....................................................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT...........................8
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế GTGT ở Việt
Nam....................................................................................................................... 8
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng lần
đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh voà
từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì trùng
lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần sửa đổi
bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới với
tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT)...................................................8
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng rộng
rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, trên
thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu
Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.........................................8
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định: “Tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh
có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh thu là
doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác nhau
nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương mại, đặc
biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết yếu cho xã
hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng có nhược
điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế biêếnqua
nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn bộ giá trị
(kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng thêm). Từ đó,
cũng tạo nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại hàng hoá đã qua
nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn............................8
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp dụng
từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một trong
những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều
2
khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như nhau. Thuế
GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán hàng hoá
hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng hoá dịch vụ có
cả thuế GTGT.......................................................................................................9
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện với 3
lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước:. .9
Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay đổi
căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối tượng
chịu thuế GTGT....................................................................................................9
Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8 khoá XI,
năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.................................9
Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã thay đổi
về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng được hai
mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công cụ điều
tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế......................................................9
Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái niệm,
đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...
............................................................................................................................... 9
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:...................................................9
CHƯƠNG 2............................................................................................................50
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT ........................................50
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
................................................................................................................................. 50
3
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở
nước ta hiện nay đã hơn 10 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực
từ ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây.
Cùng với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và chế độ
kế toán thuế sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện SXKD
nhằm tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế
nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế GTGT và thuế
TNDN găp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế và
cơ quan thuế. Điều này thể hiện qua công tác quản lý thu thuế còn lỏng
lẻo, tình trạng trốn thuế vẫn còn phổ biến , số thu hàng năm tuy đã hoàn
thành kế hoạch đươc giao nhưng vẫn chưa phản ánh nghĩa vụ thực sự đóng
góp vào NSNN, về phía các DN, công tác hạch toán, kê khai, quyết toán
thuế còn thiếu hiểu biết, lúng túng dẫn đến những sai phạm. Tình trạng
này còn có xu hướng ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc
thực hiện công bằng xã hội. Trong thời gian gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã
thưc hiện cải các công tác quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế
và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu kê khai của các DN, bước đầu
đã có những thành công nhất định trên phương diện quản lý thuế, đã
khuyến khích và tạo điều kiện chủ động cho các DN yên tâm hoạt động
SXKD. Số thu hàng năm luôn vượt chỉ tiêu được giao, đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách địa phương, công tác tự kê khai, chấp hành pháp luật thuế,
vướng mắc trong khâu kê khai, tính thuế, hạch toán, quyết toán thuế GTGT
4
và TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ biến ở nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau, công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, chưa thực sự chặt chẽ và
đồng bộ, mặt khác trình độ và ý thức chấp hành pháp luật thuế và chế độ
kế toán, đặc biệt là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các
doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiêp với mong muốn
giải quyết được những vấn đề đang tồn tại hiện nay cả về mặt lý luận
thực tiễn nhằm gốp phần thực hiện tốt công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
2/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài hệ thống hoá và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp
luật thuế và kế toán thuế GTGT và thuế TNDN.
Thông qua sự phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Đề
tài làm sáng tỏ tình hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối
quan hệ giữa hạch toán kế toán thuế đối với công tác quản lý thu thuế.
Thông qua việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp XNK trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những
vướng mắc còn tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thuế GTGT, thuế
TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế GTGT và
thuế TNDN trên địa bàn.
5
3/ Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm đạt được các mục đích sau.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về pháp luật và kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN.
Đánh giá thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong các trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra vai trò của hạch toán
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN đối với các DN cũng như đối với công
tác quản lý thuế hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, đề tài đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật thuế và công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế
GTGT và thuế TNDN, tình hình hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
các DN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh. Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thông qua
việc thu nhập, khảo sát, phỏng vấn 30 DN có quy mô vừa và nhỏ thụôc các
ngành nghề kinh doanh như xuất nhập khẩu, sản xuất, thương mại, dịch
vụ, du lịch, có hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế
TNDN trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra đề tài còn thu thập ý kiến và số liệu
tại các Chi cục thuế và Cục thuế tỉnh Quảng Ninh nhằm đánh giá làm sáng
tỏ hơn đề tài nghiên cứu.
5/ Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi tập chung vào hai phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
6
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đề tài văn bản pháp luật thuế và
các Nghị định, Thông tư liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN làm cơ sở cho việc thiết kế câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tình hình
thực hiện pháp luật thuế, hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các
doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử
dụng nhằm thu thập số liệu và các ý kiến vướng mắc từ các DN đã được
giới hạn trong đề tài về thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT và thuế
TNDN hiện nay.
6/ Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục liên quan, nội dung
kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp XNK trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp
XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7
CHƯƠNG 1
8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1.1. Khái quá quá trình hình thành, phát triển và thực hiện thuế
GTGT ở Việt Nam.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng
lần đầu tiên vào năm 1917 tại Pháp. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu được đánh
voà từng khâu của quá trình sản xuất nên đã phát sinh nhiều nhược điểm vì
trùng lặp. Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều lần
sửa đổi bổ sung, đến ngày 01/7/1054, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế
mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT).
Khai sinh từ nước pháp, thuế GTGT sau đó đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến
nay, trên thế giới đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các
nước Châu Mỹ La Tinh, Châu Âu, Châu Á trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, tiền thân của thuế GTGT cũng là thuế doanh thu. Ngày
30/6/1990, Quốc hội đã ban hành Luật thuế doanh thu. Luật này quy định:
“Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh
doanh có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu”. Căn cứ tính thuế doanh
thu là doanh thu và thuế suất. Thuế suất thuế doanh thu có nhiều mức khác
nhau nhằm khuyến khích ngành sản xuất hơn là ngành kinh doanh thương
mại, đặc biệt là khuyến khích sản xuất và kinh doanh những mặt hàng thuết
yếu cho xã hội. Thuế doanh thu có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng
có nhược điểm là trùng lặp. Vì nếu một sản phẩm hay hàng hoá được chế
biêếnqua nhiều công đoạn thì ở môỗicông đoạn đều phải chịu thuế trên toàn
9
bộ giá trị (kể cả giá trị ở công đoạn trước đã chịu thuế và giá trị mới tăng
thêm). Từ đó, cũng tạo nên sự bất hợp lý trong quá trình thu thuế, một loại
hàng hoá đã qua nhiều giai đoạn sẽ phải chịu thuế nhiều hơn qua ít giai đoạn.
Chính vì vậy, năm 1997 Luật thuế GTGT chính thức ra đời và bắt đầu áp
dụng từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu tại Việt Nam. Một
trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù qua
nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như
nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người
bán hàng hoá hay dịch vụ đó nộp thay vào NSNN. Do đó, trong giá bán hàng
hoá dịch vụ có cả thuế GTGT.
Cho đến nay, Luật thuế GTGT ở Việt Nam đã trải qua 11 năm thực hiện
với 3 lần sửa đổi bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất
nước:
Lần 1 vào ngày 17/6/2003, tại kỳ hợp thứ 3, Quốc hội khoá IX với thay
đổi căn bản là thu hẹp các mức thuế suất thuế GTGT, bổ sung thêm các đối
tượng chịu thuế GTGT.
Lần 2 vào ngày 29/11/2005, tại Luật số 57/2005/QH11, kỳ hợp thứ 8
khoá XI, năm 2005 bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế GTGT.
Lần 3 gần đây nhất vào ngày 03/06/2008, Luật số 13/2008/QH12 đã
thay đổi về căn bản để thay thế Luật thuế GTGT năm 1997 nhằm đáp ứng
được hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời cho NSNN và là công
cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Để hiều dõ về thuế GTGT, ta cần tìm hiểu cụ thể các nội dung: Khái
niệm, đối tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế,...
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế GTGT:
1.1.2.1. Khái niệm, đối tượng nộp và đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng
Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
10
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: Tất cả các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là là cơ
sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
(gọi chung là người nhập khẩu).
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: Đối tượng chịu thuế GTGT là
hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hoá của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
1.1.2.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
(Theo Điều 5 Luật thuế GTGT Luật số 13/QH 12) Đối tượng không chịu
thuế GTGT gồm những mặt hàng hoá dịc vụ sau:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
tinh, muối iốt.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng và tái bảo hiểm.
Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn;
dịch vụ tài chính phát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái
sinh khác theo quy định của pháp luật.
11
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng bệnh cho người và vật nuôi.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo
chương trình của Chính phủ.
Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu
dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân,
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền
cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử;
in tiền.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
12
không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho
cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,
gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua
bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan
với nhau.
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
phần mềm máy tính.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm
mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
theo quy định của Chính phủ.
Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người
bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh
nghiệp trong nước.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào,
13
trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8
của Luật này.
1.1.2.3. Tính, xác định thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
b. Giá tính thuế GTGT:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại
cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ
hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ
giá thuê phải trả cho nước ngoài;
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
14
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp ngân sách nhà nước;
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có
thuế giá trị gia tăng;
Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
(%)
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
+ Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác
định giá tính thuế.
c. Thuế suất thuế GTGT : Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo
15
hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ
tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5
của Luật này.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan
lưới đánh cá;
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
Đ ườ ng; ph ụ ph ẩ m trong s ản xu ất đ ườ ng, bao g ồ m g ỉ đườ ng, bã
mía, bã bùn;
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy
gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm
thuốc trừ sâu;
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh,
16
chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng
cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều
5 của Luật này;
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định
tại các hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 0% và 5%
d. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sỏ kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế
bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
17
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu .
Phương pháp tính trưc tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng;
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Bản chất cả hai phương pháp tính thuế này đều cho ra một kết quả như
nhau. Chỉ có điểm khác biệt đó là: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng
đối với doanh nghiệp mà hoạt động mua bán ra tương đối rõ ràng có đầy đủ
hoá đơn chứng minh. Phương pháp trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với một
số loại hình doanh nghiệp do tính chất kinh doanh đặc thù không xác định rõ
nguồn gốc hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra như: lĩnh vực kinh doanh ăn
uống, khách sạn, kinh doanh vàng bạc, đá quý.
1.1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
a. Đăng ký nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh, kể cả công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh của hàng
trực thuộc cơ sỏ kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc
18
Chi Cục thuế về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn,
nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liiên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và
hướng dẫn của cơ quan.
b. Kê khai thuế GTGT:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng kê hoá
đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 011/GTGT và Bảng kê hoá đơn
hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 012/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư 60/2007/TTBTC ngày 14/6/2007.
Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất
là ngày 20 của tháng tiếp theo.
c. Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp
tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN.
c.1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
c.2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời
hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
c.3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy
định như sau:
Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan;
Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước
khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn
nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa
19
xuất khẩu là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm
ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh
nghiệp theo quy định của Chính phủ;
Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập;
Đối với hàng hoá khác là ba mươ i ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan;
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị tạm giữ để chờ xử lý
của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn
nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính từ ngày ra
quyết định xử lý.
* Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định người nộp thuế
phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm
sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian
lận thương mại, trốn thuế, không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành
tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều kiện trên thì người nộp
thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
* Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải
nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng
không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết
thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế
20
thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm
nộp thay cho người nộp thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là một biện pháp để kích thích đầu tư của Nhà nước đối với
các doanh nghiệp. Các trường hợp sau được giải quyết hoàn thuế:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có
số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà
chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế
giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Như vậy, từ các quy định trên về hoàn thuế GTGT cho ta thấy chỉ doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mới được giải
21
quyết hoàn thuế còn các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp không nằm trong quy định này.
1.1.3. Kế toán thuế GTGT
1.1.3.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sỏ
kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với
hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngoài
giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế GTGT
đầu ra
* Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
Số thuế GTGT
đầu vào được
khấu trừ
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 133 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại
được giảm thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ có hai tài khoản cấp hai:
TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Khi hạch toán vào tài khoản 133 cần theo một số quy định sau:
22
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
chỉ hạch toán vào tài khoản 133 khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Trường hợp không xác định được khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
thì toàn bộ sôốthuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối
kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ và tiến hành
phân bổ theo công thức sau:
Mức phân bổ thuế GTGT
đầu vào cho hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phương
=
GTGT và không chịu thuế GTGT
Mức phân bổ thuế GTGT
chịu thuế GTGT
x
Tổng doanh thu của hàng chịu thuế
pháp khấu trừ thuế
đầu vào cho hàng không
Doanh thu
Thuế GTGT đầu vào có liên quan
Thuế GTGT
=
đầu vào có
liên quan
của hàng
chịu thuế
GTGT
Mức phân bổ thuế GTGT đầu
vào cho hàng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì hạch toán vào giá vốn
của hàng hoá bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu
trừ lớn hơn liên quan đến hàng đã bán và chưa bán thì phân bổ vào giá vốn
hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
(2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ
đặc thừ (tem bưu điện, vé cước vận chuyển,…) giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua
vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu
trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT
23
đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó.
Số thuế GTGT đầu vào còn lại sẽ được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế
sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Mua hàng hoá dịch vụ thông thường:
(1) Hàng tháng, khi mua hàng hoá dịch TK 152, 153, 156, 211, trị giá thuế
GTGT vào bên Nợ TK 133 đối ứng có với các tài khoản có liên quan (TK 111,
112, 331,…)
(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành chuyển số thuế GTGT được khấu trừ
trong kỳ ghi vào bên Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối ứng bên
có TK 133. Nếu tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ lớn hơn tổng số
thuế GTGT đầu ra. Kế toán kết chuyển số thuế GTGT được khấu trừ đúng
bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT còn dư trên TK 133 là số thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp có kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và
không chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành phân bổ thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu hàng chịu thuế
GTGT so với tổng doanh thu bán ra trong kỳ.
Số thuế GTGT đầu vào cho các đối tượng không chịu thuế không được
khấu trừ trong kỳ ghi vào chi phí trong kỳ (ghi bên nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán hoặc TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạng đối ứng bên có TK 133).
* Mua hàng hoá dịch vụ nhập khẩu được khấu trừ thuế GTGT:
(1) Khi mua hàng hoá dịch vụ qua nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập
khẩu kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211: Trị giá hàng mua kể cả thuế
nhập khẩu đối ứng với bên Có TK có liên quan (111, 112, 331).
(2) Thuế nhập khẩu phải nộp trong kỳ ghi vào bên Có TK 3333 Thuế
Nhập khẩu đối ứng với bên Nợ TK 152, 156, 211.
(3) Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu trong kỳ phải nộp vào NSNN
24
nhưng được khấu trừ ghi vào bên Nợ TK 133 đối ứng với bên Có TK 33312
Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng
hoá nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã
nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Kế cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ:
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có: Số thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp
Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp ba:
Tài khoản 33311 Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1): Khi bán hàng hoá dịch vụ kế toán viết hoá đơn GTGT hàng bán ra, giá
bán chưa thuế GTGT ghi vào bên Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, thuế GTGT đầu ra ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng ghi bên Nợ
TK có liên quan (TK 111, 112,131).
(2): Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế GTGT được khấu
trừ trong kỳ ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK 133 Thuế GTGT
được khẩu trừ.
(3): Khi số thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào được khấu trừ phát sinh
thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành nộp thuế GTGT vào NSNN và ghi
25
vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ TK có liên quan (111, 112,…).
(4): Trường hợp trong kỳ đơn vị có thanh lý tài sản, kế toán ghi giá
thanh lý vào bên Nợ TK 711 0 Thu nh ập khác, thuế GTGT đầu ra hoạt động
thanh lý ghi vào bên Có TK 3331 đối ứng bên Nợ các tài khoản có liên quan
(111, 112,…)
(5): Trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế GTGT, kế toán ghi
vào bên có TK 711 – Thu nhập khác đối ứng bên Có TK 3331: Tổng số thuế
GTGT được miễn giảm.
1.1.3.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Hoá đơn chứng từ:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp phải kê khai thuế GTGT theo mẫu 04/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư 60/2007/TTBTC ngày 14/6/2007.
* Phương pháp tính thuế:
Số thuế
phải
nộp
Giá thanh toán của
Giá thanh toán
GTGT
=
của hàng hoá,
dịch vụ bán ra
hàng hoá, dịch vụ mua x
vào tương ứng
Tỷ lệ (%)
GTGT tính
trên doanh thu
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Hạch toán các nghiệp vụ mua hàng háo dịch vụ:
(1): Hàng tháng, khi mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ giá mua ghi trên hoá
đơn bán hàng, kế toán ghi vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Có TK có
liên quan (TK 111, 112, 331,…)
(2): Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp mua hàng hoá địch vụ qua nhập
khẩu, căn cứ vào các chứng từ nhập khẩu, kế toán ghi trị giá hàng mua kể cả
thuế nhập khẩu vào bên Nợ TK 152, 156, 211 đối ứng bên Nợ TK 33312