Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

đề tài “hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp cica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.07 KB, 86 trang )

Qua 4 năm học tại trường em đã trang bị thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích
để làm hành trang trong công việc và cuộc sống. Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn
của mình đến ban lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành tốt khóa
học, cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em nhiều kiến thức
quý giá trong suốt thời gian qua.
Em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Bạch Tuyết, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ cho em rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học này.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Công Nghiệp CICA, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị em trong công
ty và nhất là các anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian thực tập không dài và còn nhiều hạn chế về trình độ lý luận và thực
tế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, do đó em rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý của các thầy cô trong khoa và của các anh chị trong công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Kính chúc quý thầy cô, ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị em trong công ty,
cùng toàn thể bạn bè lời chúc sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống cũng như
trong công việc.
Sinh viên
Đào Thị Bích Hà
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NVL Nguyên vật liệu
TNHH CN Trách nhiệm hữu hạn công nghiệp
BHXH Bảo Hểm Xã Hội
BHYT Bảo Hiểm Y Tế
DN Doanh nghiệp
WTO Tổ chức Thương Mại Thế giới (World Trade organization)


Bảng 2.1 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 32
Bảng 2.2 SỔ CHI TIẾT NHẬP KHO VẬT LIỆU 49
Bảng 2.3 SỔ CHI TIẾT XUẤT KHO VẬT LIỆU 53
Bảng 2.4 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 57
Bảng 2.5 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP–XUẤT–TỒN
THÁNG 11 NĂM 2010 59
Bảng 2.6 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN THÁNG 12 NĂM 2010 60
Bảng 2.7 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN THÁNG 11, 12 NĂM 2010
62
Bảng 2.8 BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ 64
Bảng 2.9 BẢNG TỔNG HỢP KIỂM KÊ VẬT TƯ HÀNG HÓA 65
Biểu đồ 2.1 BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIỮA THÁNG 11–THÁNG 12 NĂM 2010 61
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi chép theo phương pháp song song 10
Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi chép sổ kế toán theo phương pháp sổ số dư 11
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán kế toán NVL 24
Sơ đồ 2.1 Bộ máy của công ty TNHH Công Nghiệp CICA 30
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp 34
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy 38
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung 41
Sơ đồ 2.5 Trình tự luân chuyển chứng từ 44
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ thủ tục nhập kho 46
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu tháng 11 năm 2010 61
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu tháng 12 năm 2010 63
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Đối với các doanh nghiệp thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu để nâng cao khối lượng sản phẩm
bán ra và từ đó nâng cao mức lợi nhuận.

Trong doanh nghiệp,chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ lệ lớn trong chi
phí sản xuất sản phẩm và là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.nó chiếm
khoảng 65% trong giá trị thành phẩm. Do đó,việc quản lý và sử dụng tốt nguồn
nguyên vật liệu sẽ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường như: tiết kiệm chi phí
sản xuất,giảm giá thành sản phẩm….Từ đó nâng cao sản lượng bán ra. Hơn nữa, việc
dự trữ hợp lý nguồn nguyên vật liệu trong kho sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát
được chi phí hàng tồn kho, tránh lãng phí và ứ động nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Đồng thời tránh được các nguy cơ tiềm ẩn như lạm phát hiện nay thì việc dự
trữ tốt nguồn nguyên vật liệu là một điều vô cùng cần thiết và đó cũng chính là lý do
em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Công Nghiệp CICA”.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích tình hình nhập - xuất, kiểm kê và quản lý
nguyên vật liệu cho ta thấy được những ưu nhược điểm của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghiệp CICA”.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Kế toán nhập – xuất nguyên vật liệu tại công ty.
Tình hình kiểm kê nguyên vật liệu.
Tình hình công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty.
Phân tích những ảnh hưởng bất lợi đến công tác kế toán nguyên vật liệu.
Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty.
3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tham khảo tài liệu: Dựa trên cơ sở lý thuyết trong quá trình học
trong sách “ Kế toán tài chính “của TS.Phan Đức Dũng, các số liệu, tài liệu tại Công
Ty TNHH Công Nghiệp CICA và một số trang web.
- 2 -
Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình quan sát thực tế tại phòng kế toán
của công ty.

Phương pháp phân tích: Thông qua các số liệu thu thập được để phân tích.
Phương pháp so sánh: So sánh nguyên vật liệu tháng 11 và tháng 12 trong năm
2010 để thấy rõ sự tăng giảm nguyên vật liệu.
4 Phương pháp đánh giá
Thông qua các phương pháp quan sát, phân tích và so sánh để đưa ra những đánh
giá chính xác nhất.
Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập tại công ty cần đặt ra những
câu hỏi, những thắc mắc liên quan đến đề tài để lấy thêm kiến thức cho bản thân.
5 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nguyên vật liệu.
6 Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: Số liệu năm 2010
Không gian nghiên cứu: Công Ty TNHH Công nghiệp CICA.
7 Những đóng góp mới của đề tài
Để nghiên cứu thành công một đề tài hoàn chỉnh cần rất nhiều thời gian và công
sức, có khi phải dành trọn một đời. Trong suốt quá trình thực tập 04 tháng tại Công Ty
TNHH Công Nghiệp CICA em đã cố gắng để hoàn thiện bài nghiên cứu của mình dựa
trên những kiến thức đã được học taị trường và thực tế tại công ty mà em thực
tập.Thông qua đề tài cho thấy những ưu – nhược điểm trong quá trình sử dụng, quản lý
nguyên vật liệu tại công ty, cần phát huy hơn nữa những thế mạnh vốn có, bên cạnh đó
đưa ra được những nhược điểm còn tồn tại trong công tác tổ chức, quản lý… Và đưa
ra những giải pháp hoàn thiện.như vậy, thông qua đề tài em muốn đóng góp ý kiến,
những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu
nói riêng để củng cố thêm cho những ưu điểm của công ty, hoàn thiện hơn nữa việc tổ
chức, quản lý và mức dự trữ phù hợp để cung ứng kịp thời cho sản xuất, lập dự toán
mua nguyên vật liệu một cách hợp lý….Một khi làm được những điều trên sẽ góp
phần giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm đồng thời làm tăng lợi nhuận cho
công ty.
- 3 -
8 Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Giới thiệu
về công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghiệp CICA”. Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghiệp CICA”.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
- 4 -
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu : [1]
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu :
1.1.1.1 Khái niệm:
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm. Thông thường giá trị nguyên, vật
liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm, do đó việc quản lý và sử dụng nguyên,
vật liệu có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành
sản phẩm.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán:
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết,
phương pháp kế toán tổng hợp và phương pháp tính giá nguyên vật liệu phù hợp với
đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp nhằm một mặt nâng cao hiệu quả của quá trình
quản lý, mặt khác tiết kiệm nhân công và giảm áp lực lên công việc của phòng kế toán.
Khi doanh nghiệp đã lựa chọn các phương pháp trên thì phải đảm bảo tính nhất quán ít
nhất trong một niên độ kế toán.
Đồng thời kế toán phản ánh chi tiết và tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất –
tồn kho nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị ghi trên các sổ kế toán chi tiết và tổng

hợp. Ngoài ra, kế toán còn tham gia vào công tác kiểm kê và lập các báo cáo chi tiết,
tổng hợp về nguyên vật liệu nhằm giúp cho các nhà quản lý nâng cao hiệu quả điều
hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nhiệp. Kiểm tra việc chấp hành chế độ
bảo quản, nhập– xuất kho nguyên vật liệu, các định mức dự trữ và định mức tiệu
hao….áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời quá trình biến động của
nguyên vật liệu trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- 5 -
1.2 Phân loại, đánh giá NVL: [1]
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
1.2.1.1 Căn cứ theo tính năng sử dụng:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu cấu tạo nên thực thể
vật chất của sản phẩm. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ nguyên liệu: sản phẩm của ngành
công nghiệp khai thác và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Trong khi
đó, vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá
trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho
quá trình tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất.nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu; ở thể rắn như các loại than
đá, than bùn; và ở thể khí như gas…
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, tái sản cố định, phương tiện vận tải,….Ví dụ như các loại ốc, đinh vít, bu long
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế
trong các phương tiện vận tải,…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn ….đối với thiết bị

xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện ( ổ điện ,
đèn điện, quạt, máy lạnh …); các loại thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu,
…)
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên, vật
liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự mua ngoài
mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
- 6 -
+ Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định

1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội
dung quy định phản ánh vật liệu trên các tài khoản, vật liệu trong doanh nghiệp
được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất – chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân xưởng, bộ
phận bán hàng, quản lý doanh nhiệp, …
1.2.2 Phương pháp tính giá:[2]
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế
toán nguyên vật liệu phải tuân theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc (trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh nhiệp
vụ kinh tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải

tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
1.2.2.1 giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu.
● Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho bao gồm:
Giá mua ghi trên hóa đơn.
- Cộng với (+) các loại thuế không hoàn lại (bao gồm: thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) (nếu có ).
- Cộng với ( + ) các chi phí mua hàng thực tế phát sinh (bao gồm chi phí vận
- 7 -
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…nguyên vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí mua hàng thực tế còn bao gồm cả chi phí của
bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức) (nếu có).
- Trừ đi (-) các khoản giảm trừ phát sinh khi mua nguyên vật liệu (bao gồm: trị
giá khoản chiết khấu thương mại khi mua nguyên vật liệu được hưởng; Trị giá nguyên
vật liệu được giảm giá và trị giá mua nguyên vật liệu trả lại) (nếu có).
Giá gốc = giá mua + thuế không hoàn lại ( nếu có) + chi phí mua hàng (nếu có) –
các khoản giảm trừ (nếu có )
● Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập kho = giá thực tế vật liệu xuất chế biến + chi phí chế biến.
● Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí vận chuyển từ
kho của doanh nghiệp đến nơi gia công và từ nơi gia công về lại kho của doanh

nghiệp.
Giá thực tế nhập kho = giá thực tế vật liệu xuất thuê ngoài gia công + chi
phí gia công + chi phí vận chuyển
● Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá
thực tế được các bên tham gia góp vốn chấp thuận.
Giá thực tế nhập kho = giá thỏa thuận giữa các bên tham gia góp vốn + chi phí
liên quan (nếu có ).
1.2.2.2 Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu:
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho ở những thời điểm khác nhau theo những
nguồn nhập khác nhau và theo giá nhập kho khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho như sau:
● Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này xác định giá xuất kho từng loại nguyên liệu, vật liệu theo giá
- 8 -
thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
● Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
● Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng hóa tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó.
● Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị

trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc tự sản xuất trong kỳ.
Trị giá gốc NVL xuất kho =số lượng NVL xuất kho *đơn giá bình quân .
Trong đó đơn giá bình quân của NVL được tính như sau:
Tổng giá trị Tổng giá trị
NVL tồn đầu kì + NVL nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân xuất = Tổng số lượng Tổng số lượng
kho NVL NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ.
Theo phương pháp này đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:[1]
1.3.1 Phương pháp thẻ song song:
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường
xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá.
1.3.1.1 Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ kho (thẻ kho): Được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn của từng
loại vật liệu của từng kho.
- 9 -
- Sổ chi tiết vật liệu: Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu cho đúng
với thẻ kho của từng kho để ghi chép tình hình xuất – nhập – tồn kho của từng loại vật
liệu cả về số lượng lẫn giá trị.
+ Ưu điểm phương pháp thẻ song song: Đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
+ Nhược điểm phương pháp thẻ song song: Ghi chép trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán.
1.3.1.2 Trình tự ghi chép theo phương pháp song song
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày

Quan hệ đối chiếu số lượng
Sơ đồ 1.1 Ghi chép theo phương pháp song song
(Nguồn: Phòng kế toán) [3]
1.3.2. Phương pháp sổ số dư:
Đặc điểm của phương pháp này là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động của
từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán mà thôi, do đó phương
pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.
1.3.2.1 Sổ kế toán:
- Sổ kho (thẻ kho): Được mở và ghi chép giống phương pháp thẻ song song.
- Sổ số dư: Do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho
trước ngày cuối tháng.
+ Ưu điểm phương pháp số dư: Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp
nhập , xuất , tồn
- 10 -
nghiệp thực hiện công việc kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lặp trong công
việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
+ Nhược điểm phương pháp sổ số dư: Khó đối chiếu khi kiểm tra sai sót .
1.3.2.2 Trình tự ghi chép sổ kế toán theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1.2 Ghi chép sổ kế toán theo phương pháp sổ số dư
(Nguồn: Phòng kế toán) [3]

1.3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Đặc điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển là sử dụng sổ đối chiếu
luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị
giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi doanh điểm vật liệu được
ghi trên một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.3.1 Sổ kế toán:
- Sổ kho (thẻ kho): Mở và ghi giống phương pháp thẻ song song.
- Sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán sử dụng để ghi chép, phản ánh tổng số nguyên
vật liệu luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá
trị.
+ Ưu điểm của phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: đơn giản, dễ dàng ghi
chép và đối chiếu.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập ,
xuất , tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
- 11 -
+ Nhược điểm: tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính
kịp thời và đầy đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng khác nhau.
1.3.3.2 Trình tự ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu số liệu
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(Nguồn: Phòng kết toán) [3]
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:[1]
Để kế toán nguyên vật liệu doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai phương
pháp kế toán hàng tồn kho và phải bảo đảm tính nhất quán trong niên độ kế toán:
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1 Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1.1 Đặc điểm:
● Phương pháp này được dùng để theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có
hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
● Theo phương pháp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.
● Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho
trên sổ kế toán; nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
● Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất và
các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật và
chất lượng cao.
Phiếu nhập
Bảng kê nhập Số đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu xuấtThẻ kho
- 12 -
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng:
+ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
+ TK 152 : Nguyên vật liệu
+ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 632 : Gía vốn hàng bán

+ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
+ TK 3381 : Tài khoản thừa chờ xử lý
+ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
+ TK 711 : Thu nhập khác
+ TK 331 : Phải trả cho người bán
+ TK 111,112,141 …
+ TK 621,622,627,641,642…….
1.4.1.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
A - Nhập kho NVL
● Trường hợp mua hàng bình thường:
Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho đúng với số lượng phản
ánh trên hóa đơn, chứng từ. Phản ánh chi phí mua nguyên vật liệu, thuế GTGT và tổng
số tiền phải thanh toán, kế toán ghi:
Nợ 152 Giá mua NVL theo hóa đơn
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có )
Có 111 Tổng giá trị thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá trị thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá trị thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá trị thanh toán chưa trả người bán
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc mua và nhập nguyên vật liệu như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bảo biểm …được tính vào giá nhập kho, kế toán
ghi:
Nợ 152 Các chi phí thực tế phát sinh
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có )
Có 111 Thanh toán chi phí bằng tiền mặt
- 13 -
Có 112 Thanh toán chi phí bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng chi phí chưa thanh toán người bán.
Nếu được bên bán cho doanh nghiệp hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá

hoặc trả lại vật liệu cho bên bán, thì ghi giảm trị giá vật liệu nhập kho.
Nợ 111 Tổng số tiền được giảm giá hoặc trả lại bằng tiền mặt
Nơ 112 Số tiền được giảm giá hoặc trả lại bằng tiền mặt
Nợ 331 Tổng số tiền được giảm giá hoặc trả lại trừ vào nợ
Có 152 Trị giá nguyên vật liệu giảm giá hoặc trả lại
Có 133 Thuế GTGT (nếu có )
Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán trước kỳ hạn cho bên bán,
phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ 111 Số tiền chiết khấu được hưởng bằng tiền mặt
Nợ 112 Số tiền chiết khấu được hưởng bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Số tiền chiết khấu được hưởng trừ vào nợ
Có 515 Số tiền chiết khấu được hưởng
Đối với hàng nhập khẩu, khoản thuế nhập khẩu phải nộp cho nhà nước được
tính vào giá nhập và kế toán ghi:
Nợ 152 Nguyên vật liệu
Có 3333 Thuế nhập khẩu phải nộp
Khoản thuế TTĐB (nếu có) phải nộp cho nhà nước cũng được tính vào giá
nhập, kế toán ghi:
Nợ 152 Nguyên vật liệu
Có 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Đối với thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu nếu được khấu trừ:
Nợ 133 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn nhưng nguyên vật liệu chưa về kho : lưu
hồ sơ vào tập hồ sơ riêng: hàng đang đi đường. Trong kỳ khi nguyên vật liệu về thì ghi
bình thường.
- 14 -
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT ( nếu có )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt

Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng thanh toán chưa trả người bán
Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu vẫn chưa về, kế toán ghi:
Nợ 151 Trị giá nguyên vật liệu theo chứng từ
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả người bán
Sang kỳ sau , nguyên vật liệu về nhập kho kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Có 151 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu đã về nhập kho nhưng doanh nghiệp chưa nhận được hóa đơn:
nhập kho nguyên vật liệu và lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ: hàng về trước hóa đơn.
Trong kỳ hóa đơn về ghi bình thường:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có )
Có 111,112 Tổng thanh toán bằng tiền
Có 141,331 Tổng thanh toán bằng tạm ứng , nợ
Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu chư về, kế toán ghi:
Nợ 151 Trị giá nguyên vật liệu theo chứng từ
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho người bán
Sang kỳ sau, nguên vật liệu về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Có 151 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu đã về nhập kho nhưng doanh nghiệp chưa nhận được hóa đơn
- 15 -

Kế toán nhập kho nguyên vật liệu và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ: “ hàng
chưa có hóa đơn”.
Trong kỳ hóa đơn về, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT ( nếu có)
Có 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán bằng tiền, tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho người bán
Cuối kỳ nếu hóa đơn chưa về, theo giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho (giá tạm tính)
Có 111, 112,141 Thanh toán bằng tiền, tiền tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán chưa trả cho người bán
Khi có hóa đơn về, căc cứ giá thực tế trên hóa đơn, kế toán điều chỉnh
Nếu giá ghi trên hóa đơn > giá tạm tính, kế toán ghi bổ xung:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho (phần chênh lệch)
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111,112,141,331 số tiền chênh lệch thanh toán bằng tiền, tạm ứng
● Trường hợp nhập kho từ các nguồn khác:
Nhập kho do tự chế biến hay thuê ngoài chế biến:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để gia công, chế biến, kế toán ghi:
Nợ 154 Trị giá thực tế NVL xuất kho gia công ,chế biến
Có 152 Trị giá thực tế NVL xuất kho gia công chế biến
Chi phí gia công chế biến phát sinh được tập hợp:
Nợ 154 Chi phí gia công chế biến thực tế phát sinh
Nợ 133 Thuế gtgt ( nếu có)
Có 111,112,152,153……….
Quá trình gia công,chế biến hoàn thành nhập lại kho:
Nợ 152 Trị giá thực tế vật liệu nhập lại kho
Có 154 Giá thành thực tế vật liệu chế biến
NVL dùng không hết nhập lại kho:
Nợ 152 Trị giá NVL nhập kho

Có 621,627,154 Trị giá NVL, phế liệu nhập kho
- 16 -
● Trường hợp mua hàng phát sinh thiếu:
Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho với số lượng hàng nhập
kho thiếu so với số phản ánh trên hóa đơn, chứng từ. Ngay khi hàng về nhập kho xác
định được nguyên nhân thiếu vật liệu, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá NVL thực tế nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Nợ 138 Trị giá nguyên vật liệu thiếu phải thu hồi
Có 111,112,141 Tổng giá thanh toán bằng tiền, tạm ứng
Chưa xác định được nguyên nhân thiếu:
Nợ 152 Trị giá thực tế NVL nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT ( nếu có)
Nợ 1381 Trị giá NVL thiếu
Có 111,112,141 Tổng thanh toán bằng tiền, tạm ứng
Khi xác định được nguyên nhân thiếu có liên quan đến đối tượng khác:
Nợ 1388 Trị giá NVL thiếu phải thu khác
Nợ 334 Trị giá NVL khấu trừ lương
Nợ 632 Ghi nhận thiếu vào giá vốn
Có 1381 Trị giá NVL thiếu
Khi xác định được nguyên nhân thiếu và có quyết định xử lý liên quan đến nhà
cung cấp, nếu nhà cung cấp giao tiếp số hàng thiếu, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá NVL thiếu
Có 1381 Trị giá nguyên vật liệu thiếu
Nếu nhà cung cấp không giao thêm, kế toán ghi:
Nợ 111,112,331 Số tiền nhà cung cấp trả lại bằng tiền, cấn trừ công nợ
Có 1381 Trị giá nguyên vật liệu thiếu
Có 133 Thuế GTGT(nếu có)
● Trường hợp phát sinh thừa:
Nhập kho chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho với số lượng hàng nhập kho

thừa so với phản ánh trên hóa đơn, nếu chỉ giữ hộ người bán phần nguyên vật liệu
thừa:
Nợ 002 Vật tư hàng hóa giữ hộ , gia công
Khi trả lại người bán số hàng thừa:
- 17 -
Có 002 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, gia công
Nếu nhập luôn số nguyên vật liệu thừa, khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ 133 Thuế GTGT (nếu có)
Có 111,112,141 Tổng thanh toán bằng tiền, tạm ứng
Có 3388 Trị giá vật liệu thừa
Khi có quyết định giái quyết số nguyên vật liệu thừa, mua luôn số thừa:
Nợ 3388 Trị giá nguyên vật liệu thừa
Nợ 133 Thuế GTGT liên quan đến vật liệu thừa
Có 111,112 Thanh toán bổ sung bằng tiền
Có 331 Thanh toán bổ sung phải trả người bán
Trả lại người bán kế toán ghi:
Nợ 3388 Trị giá nguyên vật liệu thừa
Có 152 Trị giá nguyên vật liệu thừa
B- Xuất kho nguyên vật liệu :
Xuất dùng cho sản xuất, quản lý … kế toán ghi :
Nợ 621 Dùng để trực tiếp sản xuất trong kỳ
Nợ 627 Chi phí sản xuất chung trong kỳ
Nợ 641 Chi phí bán hàng trong kỳ
Nợ 642 Chi phí quản lý trong kỳ
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất góp vốn liên doanh, ghi theo giá thỏa thuận:
Nợ 222 Giá thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất gia công, chế biến, kế toán ghi:

Nợ 154 Chi phí sản xuất kinh doanh ,dở dang
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất bán ra ngoài kế toán ghi:
Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất cấp cho đơn vị trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ 1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
- 18 -
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Xuất cho vay, mượn nội bộ, kế toán ghi:
Nợ 1368 Phải thu nội bộ khác
Có 152 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
- 19 -
Mẫu phiếu nhập kho
Đơn vị :………… Mẫu số : 01-VT
Địa chỉ :………… số :…………
Nợ :…………
PHIẾU NHẬP KHO có :…………;;;
Ngày ……tháng ……năm……
Họ tên người giao hàng :………………………………………………….
Theo ………………số ……………ngày …… tháng ………….năm …… của
Nhập tại kho :………………………………………………………………………
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa )

số
Đơn
Vị
Số lượng Đơn

giá
Thành
tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
CỘNG X X X X X
Nhập ngày ….tháng …năm……
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(K, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×