Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thương mại dịch vụ và môi trường Ngôi Sao Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.13 KB, 62 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
         Nền kinh tế  thị  trường đang phát triển khơng ngừng, xã hội cần có 
những chủ nhân có  những chủ nhân có trình độ học vấn, có tay nghề giỏi.  
Để đáp ứng được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào q trình rèn luyện đạo 
đức và trau dồi kiến thức của mỗi học sinh­sinh viên trong các trường Đại 
học, cao đẳng. Nhưng nếu chỉ  dựa vào kiến thức của lý thuyết mà khơng 
vững về  thực hành thì q trình làm việc sẽ  gặp rất nhiều khó khăn. Vì 
vậy, thực hiện phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền  
với thực tiễn” và “Nhà trường gắn liền với xã hội” trường Đại học Nơng 
Lâm Bắc Giang nói chung và khoa Tài chính­ Kế tốn nói riêng đã tạo điều  
kiện tổ  chức cho học sinh­ sinh viên cuối mỗi khóa học về  thực tập tốt  
nghiệp tại các đơn vị  cơ  sở, các doanh nghiệp trong các tỉnh và thành phố. 
Nhờ đó, giúp cho mỗi sinh viên học hỏi được nhiều điều bổ ích từ những bỡ 
ngỡ  trong bài lý thuyết của thầy, cơ; khơng những nó bổ  sung thêm những  
kiến thức cịn thiếu mà cịn giúp ta tích lũy thêm những kinh nghiệm nghề 
nghiệp từ thực tế và những người đi trước.
       Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thơng tin kế tốn 
lại càng trở  nên quan trọng và cần thiết. Và như  chúng ta đã biết, vốn là 
yếu tố sống cịn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, có vốn 
mói có doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có thể  sản xuất kinh doanh  
được. Vì vây, hạch tốn “kế tốn vốn bằng tiền” là cơng việc rất quan trọng và  
cần thiết.
       Để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngồi sự  nỗ  lực của bản thân, 
em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phịng tổ chức kế 
tốn Cơng ty Thương mại dịch vụ  và mơi trường Ngơi Sao Xanh và sự 
hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Võ Thị Khánh Linh cùng các thầy,cơ giáo 
trong khoa Tài chính­ Kế tốn. Với những kiến thức tích lũy từ nhà trường  
và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã cố  gắng trình bày những vấn đề  cơ 
bản của chun đề  nghiên cứu. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến  
thức cịn hạn chế nên việc trình bày báo cáo tốt nghiệp cịn có những thiếu  
sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, đánh giá, chỉ dẫn của các thầy, cơ 


giáo nhằm giúp em sửa chữa những sai sót, khắc phục những hạn chế  để 
hồn thiện tốt bài báo cáo thực tập này.
       Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày     tháng      năm 2012
Sinh viên

1


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của chun đề nghiên cứu
        Nước ta là một nước đang phát triển cùng với sự  vận động và phát  
triển mạnh mẽ  của nền kinh tế  các nước trong khu vực và trên tồn thế 
giới. Trong nền kinh tế, quy luật kinh tế ln diễn ra gay gắt và quyết liệt,  
đặc biệt là đất nước đang  ở  giai đoạn mở  cửa, từng bước xoay mình đổi  
mới để  gia nhập vào nền kinh tế  quốc tế. Xu thế  hội nhập và cơ  chế  thị 
trường với những đặc trưng của nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ 
thể  kinh tế  nắm bắt được các cơ  hội, phát huy được các nguồn lực trong 
nước và ngồi nước.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp. 
Vấn đề cấp bách được đặt ra là vốn để sản xuất kinh doanh.
        Như chúng ta đã biết, trong q trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng  
tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết, khơng thể  thiếu  
được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ  chế  quản lý và tự  chủ  về  tài  
chính  thì   vốn  bằng  tiền  càng   có   vai  trị  quan  trọng,  thúc  đẩy  sản  xuất 
kinhdoanh phát triển và đạt hiệu quả  kinh tế cao. Chính vì vậy, có thể  nói  
vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát 
triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh tốn, chi trả những khoản cơng nợ 
của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh  

được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết. Lượng vốn đó phải gắn 
liền với quy mơ, điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cúng phải có 
sự  quản lý đồng vốn tốt để  làm cho việc xử  lý đồng vốn có hiệu quả. Vì 

2


vậy thực hiện cơng tác vốn bằng tiền là vấn đề  cần đặt ra cho các doanh 
nghiệp.
        Thực tế   ở  nước ta, trong thời gian qua cho thấy  ở các doanh nghiệp  
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng cịn rất 
thấp, chưa khai thác hết hiệu quả  và tiềm năng sử  dụng của chúng trong 
nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, cơng tác hạch tốn  
bị bng lỏng kéo dài. Và cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi  
Sao Xanh cũng là một trong số những doanh nghiệp như thế, Xuất phát tuef  
tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập được nghiên cứu cụ  thể  tại 
cơng ty, em quyết định chọn chun đề  “Kế  tốn vốn bằng tiền” tại Cơng 
ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh để đi sâu vào nghiên 
cứu và viết báo cáo.
1.2. Mục tiêu, đối tượng thực tập
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
       Tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty 
Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh.
      Tìm hiểu đúng thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty.
       Đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vốn 
bằng tiền tại cơng ty.
1.2.2. Đối tượng thực tập
       Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của cơng tác kế tốn vốn bằng tiền
1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập
       Phạm vi không gian: địa điểm thực tập Công ty Thương mại dịch vụ 

và môi trường Ngôi Sao Xanh.
       Phạm vi thời gian:
               + Thời gian thực tập: từ 13/02/2012 đến 11/05/2012

3


               +  Số liệu nghiên cứu trong báo cáo 2011­2012, tập trung vào tháng 
02/2012
       Phạm vi nội dung: tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền 
tại Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh.

4


2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Thương mại dịch 
vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
      Giới thiệu chung về cơng ty
Tên cơng ty tiếng Việt: Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường 
Ngơi Sao Xanh
Tên cơng ty tiếng Anh: GreenStarCo.,LTD
Tên giao dịch: Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
Trụ  sở  giao dịch: thơn Thượng, xã Khắc Niệm, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc  
Ninh
Website: Vngreenstar.com
           Cơng ty được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 2005, giấy phép kinh  
doanh do sở  kế  hoạch và đầu tư  tỉnh Bắc Ninh cấp số  001059. Cơng ty  
Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh với chức năng và nhiệm 
vụ chính là cung cấp các dịch vụ về mơi trường như vận chuyển, thu gom,  

lưu trữ và xử lý các chất thải cơng nghiệp.
       Trong giai đoạn đầu khi cơng ty mới đi vào hoạt động với cơ  sở  vật 
chất kĩ thuật cịn nhiều khó khăn, trình độ  tay nghề  của nhân viên, cơng 
nhân cịn nhiều hạn chế, sản phẩm tiêu thụ  trên thị  trường chưa nhiều về 
chủng loại cũng như  khả  năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cịn thấp. 
Đây là một chuỗi những khó khăn mà cơng ty phải đối diện.
      Để khắc phục tình trạng trên, ban lãnh đạo cơng ty đã đào tạo thêm một  
số nhân viên bán hàng có trình độ cao và một số cơng nhân có tay nghề giỏi  
để có thể quan hệ  được với nhiều khách hàng. Chính điều này đã làm cho  
hoạt động mua vào, bán ra của cơng ty được tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến 
doanh thu của doanh nghiệp.
5


      Qua 6 năm hoạt động, với những thế mạnh riêng của mình, cơng ty đã  
trở  thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ 
về  mơi trường cho các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh trên địa bàn  
tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh phụ  cận. Sản phẩm chính mà cơng ty ln cung 
cấp là nhựa phế liệu, bìa cattong, bao bì phế liệu,…
Bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, cơng ty cịn mục tiêu khác đó chính 
là   làm   cho   môi   trường   luôn   Xanh­   Sạch­   Đẹp.   Để   đạt   được   điều   đó, 
phương châm hoạt động của cơng ty là: “Lấy con người làm nền tảng cùng  
với chất lượng dịch vụ  làm cơng cụ  hoạt động để  phục vụ  trọng tâm là 
khách hàng vì một mơi trường Xanh”
      Cơng ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình là một cơng ty, một doanh  
nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
      Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, cơng ty  
cần tổ  chức bộ  máy điều hành gọn nhẹ, có nề  nếp chun mơn cao. Do  

vậy, bộ máy quản lý của cơng ty khá hồn thiện cân đối và được thể hiện  
qua sơ đồ sau:
) Sơ  đồ  bộ  máy quản lý tại cơng ty Thương mại dịch vụ  và mơi trường  
Ngơi Sao Xanh:
Giám đốc
Bộ phận 
bán hàng
Bộ 
phận 
kho

Bộ phận 
kinh doanh
Bộ  
phận 
lấy 
hàng

Bộ 
phậ

lấy 
hàng

Bộ phận 
kế tốn
Bộ 
phậ

lấy 

hàng

6

Bộ 
phậ

lấy 
hàng

Bộ 
phậ

lấy 
hàng

Bộ  
phậ

lấy 
hàng


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơng ty
        Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức mơ hình thống nhất từ trên 
xuống, mỗi một bộ phận được phân cơng cụ thể như sau:
           Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các 
hoạt động của cơng ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  các hoạt 
động đó, đồng thời là người đại diện theo pháo luật của cơng ty. Là người  
tổ chức, thực hiện các quyết định của cơng ty,tổ chức thực hiện kế hoạch  

kinh doanh và đầu tư của cơng ty.

          Bộ phận kế tốn: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các cơng 
tác thống kê kế  tốn, thơng tin kinh tế  và hạch tốn kinh tế  trong cơng ty 
theo quy chế của Nhà nước ban hành. Giúp giám đốc đưa ra các quyết định, 
nội quy, quy chế  về  lao động, tiền lương, tổ  chức nhân sự  và giải quyết 
những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của cơng ty.
Nhiệm vụ  : tổ  chức cơng tác kế  tốn,thống kê và nhân sự  phù hợp  
với sản xuất kinh doanh của cơng ty theo u cầu đổi mới của cơ chế quản  
lý ...xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất  
chủ trương , biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia cơng tác thi đua, 
khen thưởng của cơng ty.
          Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc cơng ty tổ chức giao 
dịch, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng mua và bán hàng.

7


Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao 
dịch với các đối tác trong và ngồi nước để  tạo dựng những mối quan hệ 
sảm xuất kinh doanh cho cơng ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các 
hoạt động Marketting gắn liền với q trình kế  hoạch phát triển sản xuất 
kinh doanh của cơng ty.
          Bộ phận bán hàng: có chức năng giúp ban lãnh đạo thực hiện việc 
bán hàng hàng ngày, điều hành q trình bán hàng diễn ra thường xun 
theo đúng kế hoạch.
Nhiệm vụ: thống kê việc bán hàng trong ngày về số lượng các mặt 
hàng cịn lại trong kho sau mỗi ngày làm việc. Hàng ngày, phải lập báo cáo 
về các nội dung trên gửi lên phịng kinh doanh của cơng ty.
          Bộ phận kho: Nhận phiếu mua hàng từ bộ phận lấy hàng, lập phiếu 

nhập kho cùng kế  tốn kho kiểm kê hàng hóa mua vào, cùng phịng bán 
hàng lập phiếu xuất kho. Làm thẻ kho, kiểm kê hàng hóa hàng tháng.
            Bộ  phận lấy hàng: Được chia làm nhiều tổ  khác nhau cùng các xe 
chun dụng theo điều động của phịng kinh doanh đi tới các cơng ty khác 
mua hàng về, xuất trình giấy tờ, háo đơn, chứng từ cho bộ phận kho kiểm 
kê và nhập hàng.
2.3. Quy trình sản xuất
        Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh là đơn vị 
chun mua bán, tái chế  phế  liệu cơng nghiệp và dân dụng như  nhựa phế 
liệu, bao bì phế liệu, bìa cattong. Sau khi tìm hiểu, khảo sát thị trường,khả 
năng hiện tại của cơng ty về các loại mặt hàng trên, khi thấy giá cả hợp lý 
thì cơng ty sẽ quyết định mua vào, phân loại rồi bán ra cho khách hàng (chủ 
yếu là các cơng ty).

8


               Cơng ty thu gom các loại hàng hóa trên từ  các cơng ty  ở  khu cơng  
nghiệp Quế Võ, n Phong, Bắc Thăng Long,...với giá rẻ, sau đó phân loại  
rồi bán ra với giá cao hơn.
Chất thải sau khi nhập về được chứa trong kho trước khi tiến hành 
phân loại. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở 
tái chế.

 Quy trình sản xuất chung của cơng ty:
Phế liệu
Nhựa phế liệu
Kho chứa

Sắt, nhơm, đồng phế liệu


Phân loại

Bìa cattong, giấy phế liệu
Ni lơng

Bán cho cơ 
sở tái chế

Cơng ty giấy và 
bao bì Phú Giang

Bao bì phế liệu

Cơng ty nhựa 
Anh Huy

Cơng ty bao 
bì Bắc Hà

Cơng ty CP 
Meifa

         Như vậy để kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì cơng ty phải thực 
hiện tốt quy trình quay vịng vốn, khơng để ứ đọng vốn và một điều khơng 
9


thể thiếu đó là phải giữ chữ tín với khách hàng về giá cả mua vào cũng như 
bán ra của cơng ty, cung cấp hàng hóa đầy đử, kịp thời cho khách hàng, 

đảm bảo chất lượng hàng hóa như khách hàng mong muốn. Có như vậy thi 
mới tạo ra được mối quan hệ  lâu bền và ngày càng được mở  rộng thị 
trường.
2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị
2.4.1. Yếu tố khách quan
       Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh nằm tại địa 
bàn xã Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Phía Bắc: giáp phường Đại Phúc
Phía Nam: giáp xã Hạp Lĩnh
Phía Đơng: giáp phường Văn Dương
Phía Tây: giáp phường Võ Cường
      
       Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ đơ Hà Nội, gần sân bay quốc tế 
Nội Bài,  nằm trong vùng kinh tế  trọng điểm : Hà Nội­ Hải Phịng­ Quảng  
Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thơng lớn, quan trọng chạy qua, nối  
liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc Việt 
Nam.:
Đường quốc lơ 1A
Quốc lộ 1B mới
Quốc lộ 18
Quốc lộ 38
Tuyến đường sắt xun Việt đi Trung Quốc
      Hơn nữa, Bắc Ninh có đường sơng thuận lợi nối với các vùng lân cận 
như cảng biển Hải Phịng và các trung tâm kinh tế ở miền Bắc.

10


Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho cơng ty Thương mại dịch vụ và 
mơi trường Ngơi Sao Xanh giao lưu rộng rãi với các huyện, các tỉnh lân cận 

trong việc kinh doanh dịch vụ.
       Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt:  
Xn, Hạ, Thu, Đơng ; có độ   ẩm tương đối trung bình tháng 79%, có sự 
chênh lệch rõ rệt về nhiệt độ  giữa mùa hè và mùa đơng. Mùa mưa kéo dài  
từ  tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% 
tổng lượng mưa cả  năm. Nói tóm lại, khí hậu ơn hịa,  ổn định lũ lụt. Với  
đặc điểm thời tiết như vậy nên đã tạo điều kiện cho cơng ty có kế  hoạch  
sản xuất kinh doanh phù hợp để  khơng ngừng cung cấp các sản phẩm, 
nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong  
cơng ty.
2.4.2. Yếu tố chủ quan
       Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh được xây 
dựng với tổng diện tích 1200m2 trong đó:
              Nhà làm việc 200m2
              Nhà kho cộng phân xưởng 1000m2
           Trong nhà kho và phân xưởng được trang bị  đầy đủ  những thiết bị 
nhằm đảm bảo an tồn cho hàng hóa mua về  dự  trữ, nhằm đáp  ứng tốt  
nhất cho q trình sản xuất kinh doanh cũng như  đáp  ứng nhu cầu của thị 
trường với chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Sự đầu tư cơ sở vật chất,  
thiết bị  được chú trọng nâng cấp như  vậy sẽ  là một điều kiện tốt cho sự 
phát triển mạnh mẽ  của cơng ty tại thời điểm hiện tại cũng như  trong 
tương lai.   
Ngồi ra, cơng ty cịn có đội ngũ cán bộ  lãnh đạo có kinh nghiệm và 
năng lực, có tinh thần đồn kết, đội ngũ nhân viên lành nghề  và tận tâm 
nhằm cung cấp cho khách hàng sự tin tưởng, dịch vụ trọn gói và hồn hảo, 

11


ln phục vụ khách hàng với dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Nó cũng là một yếu  

tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của cơng ty.
2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của cơng ty  
       Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì nhân tố con 
người có vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề nguồn lực là mối quan 
tâm hàng đầu của cơng ty. Việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động như thế 
nào cho hợp lý, đạt hiệu quả cao ln là u cầu đặt ra cho các nhà quản lý. 
Ngay từ khi thành lập, cơng ty đã tiến hành tổ  chức đào tạo và tuyển dụng  
cơng nhân, cán bộ vào làm việc theo những tiêu chí nhất định. Số lượng cơng 
nhân viên biến đổi qua từng năm và hiện nay tồn cơng ty có tổng số  250 
người. Trong đó:
Tổ thu gom: 78 người
Tổ phân loại:92 người
Bảo vệ, lái xe và bộ phận vệ sinh:45 người
Ban lãnh đạo và các phịng ban hành chính: 35 người
      Trong tổng số 250 người trong cơng ty thì tỷ lệ nam chiếm tới 70%, sở 
dĩ như vậy là do đặc thù của cơng ty là lao động nặng.
       Việc thực hiện chế độ lao động cho người lao động, đặc biệt là lao 
động nữ được tn thủ theo đúng pháp luật lao động hiện hành. Tất cả 
những người lao động làm việc trong cơng ty  đều được trang bị bảo hộ lao 
động đầy đủ, cơng ty quan tâm ngày một nhiều hơn đến sức khỏe, đời 
sống của người lao động. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người 
lao động n tâm làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của cơng ty.
2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty
 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty được thể hiện qua bảng 
sau:
12


Cơng ty TMDV & MT Ngơi Sao Xanh

Đ/c:Khắc Niệm–TPBắc Ninh–tỉnh Bắc 

Mẫu số B01­ DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ­
BTC

Ninh

ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Mã  Thuyết 

Số đầu năm 

Số cuối năm 

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản 

số
100
110

2011
17.215.497.495
358.656.198

2011
17.044.996.074

2.053.613.984

tương đương tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư TC 

111
112
113
120

253.974.051
104.682.147

1.582.935.701
470.678.283

ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn 

121

hạn
2. Dự phịng giảm giá 

129

ĐTTC ngắn hạn

III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách 

130
131

10.197.855.948
10.197.855.948

10.116.664.795
10.116.664.795

hàng
2. Các khoản phải thu 

132

khác
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng hóa tồn kho
2. Dự phịng giảm giá 

140
141
149

2.838.900.294
2.838.900.294

2.799.260.203

2.799.260.203

hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Ngun giá
2. Giá trị hao mịn lũy kế
3. Chi phí XDCB dở dang

150
151
200
210
211
212
213

4.220.085.055
4.220.085.055
15.920.471.780
15.309.422.945
31.482.739.000
(16.173.316.055)
611.048.835

2.075.457.092
2.075.457.092
15.887.269.780

15.276.220.845
31.970.351.000
(16.694.130.155)
611.048.835

Tài sản

minh

13


Cộng tổng tài sản

220
Mã  Thuyết 

33.135.969.275
Số đầu năm 

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước 

số
300
310
311

312
313

2011
17.301.599.936
12.358.285.660
9.243.153.800
448.047.218
728.639.000

tiền hàng
4. Thuế và các khoản 

314

842.794.140

847.031.684

phải nộp Nhà nước
5. Phải trả cơng nhân viên 315
7. Các khoản phải trả 
318

1.079.421.084
16.230.418

1.793.270.530
228.190.641


320
322
330
331
400
410
411
412

4.493.540.780
4.493.540.780
449.773.496
449.773.496
15.834.369.339
15.309.422.945
14.031.094.500
830.591.400

126.680.440
126.680.440
681.921.743
681.921.743
15.951.620.171
15.426.673.777
14.382.419.250
830.591.458

doanh
3. Quỹ khen thưởng phúc  413


447.737.045

213.663.069

524.946.394
33.135.969.275

524.946.394
32.932.265.854

Nguồn vốn

ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ phát triển kinh 

lợi
II. Nguồn kinh phí
Cộng tổng nguồn vốn
     
 

minh


420
430

32.932.265.854
Số cuối năm 2011
16.980.645.683
16.172.043.500
11.879.204.635
516.493.510
907.852.500

*) Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế tốn trong năm 2011, ta thấy:
           Tài sản ngắn hạn của đầu năm 2011 là 17.215.497.495đ nhưng đến  
cuối   năm   2011   tổng   tài   sản   ngắn   hạn   là   17.044.996.074đ,   giảm   xuống 
170.501.420đ tương ứng giảm 1.01%. Trong đó các loại tiền của năm 2011 
khơng ngừng tăng lên. Cụ  thể, đầu năm 2011, tổng số  tiền của cơng ty là 
14


358.656.198đ đã tăng lên 2.053.613.984đ vào cuối năm tương  ứng tăng lên 
1.694.957.786đ, tỷ  lệ  tăng là 72,85%, khi đó các khoản phải thu đầu năm 
2011   là   10.197.855.948đ   giảm   đi   81.191.153đ   so   với   cuối   năm   là 
10.116.664.795đ. Hàng tồn kho của cơng ty đang trên đà giảm dần, đầu năm 
2011 là 2.838.900.294đ cho đến cuối năm cịn là 2.799.260.203đ, giảm đi 
39.640.091đ tương ứng giảm đi 1,014%. Tài sản lưu động khác cũng giảm 
dần, đầu năm 2011 là 4.220.085.055đ giảm đi 2.144.627.963đ so với cuối 
năm 2011 là 2.075.457.092đ. Tài sản dài hạn giảm dần là do giá trị hao mịn 
lũy kế giảm. Cụ thể, tổng tài sản dài hạn đầu năm là 15.920.471.780đ, cuối 
năm   là   15.887.269.780đ   đã   giảm   xuống   33.202.000đ,   tương   ứng   giảm 

1,31%.
         Do q trình hoạt động kinh doanh của cơng ty phát triển nên số  nợ 
vay phải trả  của cơng ty giảm xuống đáng kể  như  là đầu năm 2011, nợ 
phải trả  của cơng ty là 17.301.599.936đ thì đến cuối năm số  nợ  cịn phải 
trả  là 16.980.645.683đ, đã giảm đi 320.945.250đ tương  ứng giảm 1,86%. 
Nợ phải trả giảm xuống đổi lại cơng ty lại có nguồn vốn chủ sở hữu tăng 
lên đáng kể. Đầu năm 2011 là 15.834.369.399đ tăng lên 117.250.840đ so với 
cuối năm 2011 là 15.951.620.171đ, tương ứng tăng 0,74%. Có sự biến động 
như  vậy là do sự  nỗ  lực khơng ngừng của cán bộ, cơng nhân viên trong 
cơng ty và sự thay đổi trong q trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên cơng 
ty đã đạt được hiệu quả cao.

2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của cơng ty Thương mại dịch vụ và 
mơi trường Ngơi Sao Xanh
       Trải qua 6 năm hoạt động, từ một cơng ty bước đầu cịn yếu kém về 
năng   lực,   khó   khăn   về   tài   chính,   kinh   tế,   thị   trường   tiêu   thụ,   công   ty  

15


Thương mại dịch vụ  và mơi trường Ngơi Sao Xanh đã từng bước khắc  
phục, tháo gỡ  những khó khăn, nâng cao năng lực hoạt động, mở  rộng thị 
trường tiêu thụ.
       Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, cơng  
ty đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cụ thể được thể hiện 
qua bảng kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và năm 2011 
như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2010 và năm 2011
Chỉ tiêu

1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu HĐTC
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí quản lý KD
9.Lợi nhuận thuần
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận trước 
thuế
13.Lợi nhuận sau thuế

Mã 

Chênh lệch

Năm 2010

Năm 2011

77.421.953.832

116.328.197.522

38.906.243.690

%

50,25

77.421.953.832
41.357.753.825
36.064.200.007

116.328.197.522
74.217.617.103
42.110.580.419

38.906.243.690
32.859.863.278
6.046.380.412

50,25
79,45
16,77

5.353.670.960
13.424.643.850
17.285.885.197

5.775.580.969
14.254.786.894
22.080.212.556

421.910.009
830.143.044
4.794.327.359


7,88
6,18
27,74

2.194.931.153

2.823.306.764

628.375.611

28,63

50

15.090.954.044

19.256.905.792

4.165.951.748

27,61

60

11.318.215.534

14.442.679.344

3.124.463.810


27,61

số
01
02
10
11
20
21
22
24
30
31
32

±

  
*) Nhận xét:
   Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất  
kinh doanh của cơng ty, ta thấy:
       Doanh thu của cơng ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể 
tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ  tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ 
doanh thu của cơng ty tăng đáng kể  như  vậy là do công ty đã đẩy mạnh 

16


cơng tác tiêu thụ, mở  rộng thị  trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng 
mới.

       Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên.  
Cụ  thể  chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay 
tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng 
6,18% của năm 2010 so với năm 2011.
       Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của cơng ty cũng theo đó tăng lên. 
Tuy nhiên với giá vốn của số  sản phẩm tiêu thụ  tăng do ngun liệu đầu 
vào tăng nên lợi nhuận mà cơng ty thu được cũng tăng lên khơng đáng kể. 
Cụ thể, năm 2010 so với năm 2011  tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77%
       Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể 
tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74%
        Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ  tăng của lợi 
nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61%  so với năm 
2010. Việc lợi nhuận trước thuế  tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc 
tăng thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
        Như  vậy, qua nhận xét kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của  
cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh ta có thể đánh  
giá cơng ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với  
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trên cơng ty cần tiếp tục đưa 
ra những phương hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế  mạnh của  
mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt 
cịn hạn chế, tồn tại để đưa cơng ty ln là một đơn vị vững mạnh.
2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong q trình hoạt 
động của cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
2.8.1. Thuận lợi

17


        Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng ty đã tự  khẳng  
định mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được, 

trước hết là do sự  lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như  sự  quan tâm, 
giúp đỡ  của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang 
lại điều kiện thuận lợi cho cơng ty
       Cơng ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,  
ln tâm huyết trong nhiệm vụ.
       Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm  
nhiều tuyến đường giao thơng quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện 
thuận lợi trong q trình trao đổi giao lưu hàng hóa của cơng ty.
       Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên giàu kinh nghiệm trong 
cơng tác và có năng lực, có tinh thần đồn kết cao. Đó chính là yếu tố  nội 
sinh góp phần tích lũy khả  năng của cơng ty. Hiện nay, cơng ty đang mở 
rộng thị trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Cơng ty được rất nhiều 
người quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, cơng ty cịn mang lại cho  
con người một mơi trường trong sạch. Đây là thế  mạnh mà cơng ty cần 
phát huy.
2.8.2. Khó khăn
      Bên cạnh những thuận lợi trên, cơng ty cịn gặp khơng ít khó khăn và thử 
thách
       Thời gian hoạt động của cơng ty chưa được lâu, số  vốn ban đầu cịn 
hạn chế. Do vậy việc đầu tư  mua sắm trang thiết bị, máy móc cịn gặp  
khơng ít khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ cơng nhân viên nhất là 
nhân viên  ở  bộ  phận kinh doanh và bộ  phận bán hàng cịn thấp. Mặc dù 
cơng ty đã chú trọng đầu tư  về  cơ  sở  vật chất, dây chuyền thiết bị  cơng  
nghệ  nhưng so với nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp  ứng kịp thời phần 
nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của cơng ty.

18


       Trong q trình thu gom rác thải cịn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại 

đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, cơng ty cần trang bị  bảo hộ  lao  
động cho cơng nhân để họ  có thể  an tâm làm việc. Cơng ty cũng cần phải  
quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên và cơng nhân để  có những  
biện pháp kịp thời tháo gỡ, chính điều  này  sẽ làm cho cơng nhân làm việc  
gắn bó với cơng ty hơn.

19


3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chun đề nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch tốn kế tốn vốn 
bằng tiền
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền
         a) Khái niệm
         Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ  phận thuộc tài sản vốn 
lưu động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thơng. Nó tồn tại 
trực tiếp dưới hình thái giá trị  bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân 
hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền  
Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu)
         b) Đặc điểm
                Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả 
năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp
              Vốn bằng tiền ln ln hoạt động khơng ngừng. Nó tham gia 
vào q trình sản xuất và kết thúc một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản  
xuất.
              Vốn bằng tiền ln được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác 
nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa 
và cuối cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại 
có tính chất chu kỳ trong một năm kinh tế  của vốn bằng tiền được gọi là 

vịng ln chuyển của tiền.
          Xét về  phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển 
dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ.
        Xét về vịng tuần hồn của vốn bằng tiền: hồn thành một vịng tuần 
hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh 

20


doanh dài hay ngắn phụ thuộc vào sản xuất của loại sản phẩm bắt đầu từ 
khi bỏ vốn đến khi tiêu thụ được sản phẩm.
      ­ Cơng tác quản lý vốn bằng tiền cho sinh lời.
3.1.2. Quy định chung khi hạch tốn vốn bằng tiền
      Hạch tốn vốn bằng tiền phản ánh số  hiện có và tình hình biến động 
các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp
          Hạch tốn vốn bằng tiền sử  dụng một đơn vị  tiền tệ  thống nhất là 
Đồng Việt Nam
      Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh đều phải quy  
đổi ra đồng 
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình qn trên  
thị  trường ngoại tệ  liên quan ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố  tại  
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế tốn.
          Ngoại tệ  được hạch tốn chi tiết theo từng loại ngun tệ  trên tài 
khoản 007 : Ngoại tệ các loại (ngồi bảng cân đối kế tốn)
      Đối với vàng bạc , đá q, kim khí q được trị giá tại thời điểm mua 
và giá mua theo giá mua thực tế hoặc theo giá mua niêm yết của Ngân hàng  
địa phương, nơi đơn vị có trụ sở hoạt động
        Phải theo dõi chi tiết số  lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và 
giá trị của từng loại. Đối với ngoại tệ thì phải theo dõi cả ngun tệ
      Vào cuối kỳ kế tốn phải điều chỉnh lại các khoản ngoại tệ, vàng bạc  

theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
      Ngồi ra trong cơng tác kế tốn cần phải tn thủ:
Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền, từng loại ngoại tệ
Các loại tiền đã xuất khỏi quỹ tiền mặt thì phải đưa vào tiền đang 
chuyển
21


Đối với tiền mặt u cầu kế tốn phải khóa sổ hàng ngày (kháo sổ là 
việc rt ra số dư cuối kỳ)
Đối với tiền gửi ngân hàng phải thường xun đối chiếu và xử lý 
chênh lệch
    
3.1.2. Phương pháp hạch tốn “kế tốn vốn bằng tiền”
3.1.2.1. Kế tốn tiền mặt
       a. Khái niệm
           Tiền mặt là số  vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két). 
Tiền mặt của đơn vị  bao gồm : Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc,Kim  
khí q, Đá q....
       b. Ngun tắc hạch tốn
       Chỉ  hạch tốn vào tài khoản nay số  thực tế  xuất, nhập quỹ tiền mặt.  
Các khoản tiền được chuyển ngay vào ngân hàng (khơng qua quỹ tiền mặt)  
phản ánh vào tài khoản 113 : tiền đang chuyển
      Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá q, kim khí q...do doanh nghiệp 
và cá nhân ký cược, ký quỹ  thì được hạch tốn như  như  tài khoản bằng  
tiền của đơn vị, mở  sổ  theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ,  
vàng bạc đá q, kim khí q,...
      Kế tốn đơn vị kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chứng 
từ, kiểm tra việc ghi chép, tính tốn trên sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót sửa  
chữa kịp thời.

      Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá  
quý, kim khí quý...
      c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản tiền mặt
           Tài khoản sử dụng:
         TK 111: Tiền mặt

22


         Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm  
tiền Việt Nam (kể  cả  Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, đá q, kim khí 
q...
           Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện cịn hoặc tình hình biến 
động các khoản tiền mặt của doanh nghiệp
           Tính chất: Tài khoản này phản ánh tài sản của doanh nghiệp

           Kết cấu:
    Bên Nợ : phản ánh số phát sinh tăng
     Phản ánh các khoản tiền mật nhập quỹ
     Số tiền thừa khi phát hiện kiểm kê
     Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ 
cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).
    Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
     Các khoản tiền mặt giảm do chi tiền mặt
     Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
     Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ 
cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
    Số dư bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt hiện cịn tại quỹ
    d. Tài khoản cấp 2
       . TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:

      TK 1111 : Tiền Việt Nam
      TK 1112 : Ngoại tệ
      TK 1113 : Vàng bạc, kim khí q, đá q
 e. Phương pháp hạch tốn tiền mặt

23


                     ) Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch tốn kế tốn tiền mặt (VNĐ)  
 

TK 111

TK 112 (1121)
Rút TGNH về nhập quỹ

TK 112 (1121)

Gửi tiền mặt vào ngân hàng

TK 131,136,138

TK 141,144,244

Thu hồi các khoản nợ phải 
thu

Chi tạm ứng,ký cược,ký quỹ

TK 141,144,244


TK 121,128,221

Thu hồi các khoản ký 
cược,ký quỹ

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

TK 121,128,221

TK 152,153,156

Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
Lãi 

TK 635
Lỗ

Mua vật tư,hàng hóa, cơng 
cụ,TSCĐ
TK 133

TK 311,341
Vay ngắn hạn, vay dài 
hạn

TK 311,315,331
Thanh tốn nợ bằng TM


TK 411,441
Nhận vốn góp,vốn cấp = 
TM

TK 627,641,642
Chi phí phát sinh = TM
TK 133

TK 512,515,711
Doanh thu, thu nhập khác = TM

24


) Sơ đồ 2: Hạch tốn kế tốn tiền mặt – Ngoại tệ
TK 111 (1112)

TK 131,136,138

TK 311,315,331

Thu nợ bằng ngoại tệ

Thanh tốn nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá 
ghi sổ
TK 515
Lãi 


Tỷ giá 
ghi sổ
TK 515
Lãi 

Tỷ giá 
thực tế
TK 635
Lỗ

Tỷ giá 
thực tế
TK 635
Lỗ

TK 511,515,711

TK 152,153,156

Doanh thu,thu nhập tài chính,thu  Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại 
nhập khác = ngoại tệ
tệ
Tỷ giá 
Tỷ giá 
ghi sổ
thực tế
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
TK 413
TK 515
TK 635

Chênh lệch tỷ giá tăng do 
đánh giá lại số dư ngoại tệ 
cuối năm

Lãi 

Lỗ

(Đồng thời ghi Có TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh 
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

      3.1.2.2. Kế tốn tiền gửi ngân hàng
       a. Khái niệm
        Tiền gửi ngân hàng (TGNH): là số  vốn bằng tiền của đơn vị  đang  ở 
ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các cơng ty tài chính bao gồm: Tiền  
Việt Nam, các loại Ngoại tệ, các loại Vàng bạc, đá q...
          Việc gửi tiền vào ngân hàng là một u cầu trong cơng tác quản lý tài 
sản giao dịch thanh tốn

         Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng vẫn có quyền  
sử  dụng, tránh mất mát, thanh tốn nhanh chóng, thuận lợi, an tồn và cịn 
được hưởng lãi.
25


×