LỜI NĨI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đang phát triển khơng ngừng, xã hội cần có
những chủ nhân có những chủ nhân có trình độ học vấn, có tay nghề giỏi.
Để đáp ứng được điều đó, phụ thuộc rất nhiều vào q trình rèn luyện đạo
đức và trau dồi kiến thức của mỗi học sinhsinh viên trong các trường Đại
học, cao đẳng. Nhưng nếu chỉ dựa vào kiến thức của lý thuyết mà khơng
vững về thực hành thì q trình làm việc sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì
vậy, thực hiện phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền
với thực tiễn” và “Nhà trường gắn liền với xã hội” trường Đại học Nơng
Lâm Bắc Giang nói chung và khoa Tài chính Kế tốn nói riêng đã tạo điều
kiện tổ chức cho học sinh sinh viên cuối mỗi khóa học về thực tập tốt
nghiệp tại các đơn vị cơ sở, các doanh nghiệp trong các tỉnh và thành phố.
Nhờ đó, giúp cho mỗi sinh viên học hỏi được nhiều điều bổ ích từ những bỡ
ngỡ trong bài lý thuyết của thầy, cơ; khơng những nó bổ sung thêm những
kiến thức cịn thiếu mà cịn giúp ta tích lũy thêm những kinh nghiệm nghề
nghiệp từ thực tế và những người đi trước.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thơng tin kế tốn
lại càng trở nên quan trọng và cần thiết. Và như chúng ta đã biết, vốn là
yếu tố sống cịn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ, có vốn
mói có doanh nghiệp, có vốn doanh nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh
được. Vì vây, hạch tốn “kế tốn vốn bằng tiền” là cơng việc rất quan trọng và
cần thiết.
Để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phịng tổ chức kế
tốn Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh và sự
hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Võ Thị Khánh Linh cùng các thầy,cơ giáo
trong khoa Tài chính Kế tốn. Với những kiến thức tích lũy từ nhà trường
và thời gian tìm hiểu thực tế, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ
bản của chun đề nghiên cứu. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến
thức cịn hạn chế nên việc trình bày báo cáo tốt nghiệp cịn có những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, đánh giá, chỉ dẫn của các thầy, cơ
giáo nhằm giúp em sửa chữa những sai sót, khắc phục những hạn chế để
hồn thiện tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của chun đề nghiên cứu
Nước ta là một nước đang phát triển cùng với sự vận động và phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên tồn thế
giới. Trong nền kinh tế, quy luật kinh tế ln diễn ra gay gắt và quyết liệt,
đặc biệt là đất nước đang ở giai đoạn mở cửa, từng bước xoay mình đổi
mới để gia nhập vào nền kinh tế quốc tế. Xu thế hội nhập và cơ chế thị
trường với những đặc trưng của nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
thể kinh tế nắm bắt được các cơ hội, phát huy được các nguồn lực trong
nước và ngồi nước.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Vấn đề cấp bách được đặt ra là vốn để sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, trong q trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng
tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết, khơng thể thiếu
được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài
chính thì vốn bằng tiền càng có vai trị quan trọng, thúc đẩy sản xuất
kinhdoanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, có thể nói
vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dùng thanh tốn, chi trả những khoản cơng nợ
của mình. Vậy một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh
được thì cần phải có một lượng vốn cần thiết. Lượng vốn đó phải gắn
liền với quy mơ, điều kiện sản xuất kinh doanh nhất định và cúng phải có
sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý đồng vốn có hiệu quả. Vì
2
vậy thực hiện cơng tác vốn bằng tiền là vấn đề cần đặt ra cho các doanh
nghiệp.
Thực tế ở nước ta, trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng cịn rất
thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng của chúng trong
nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, cơng tác hạch tốn
bị bng lỏng kéo dài. Và cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi
Sao Xanh cũng là một trong số những doanh nghiệp như thế, Xuất phát tuef
tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập được nghiên cứu cụ thể tại
cơng ty, em quyết định chọn chun đề “Kế tốn vốn bằng tiền” tại Cơng
ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh để đi sâu vào nghiên
cứu và viết báo cáo.
1.2. Mục tiêu, đối tượng thực tập
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty
Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh.
Tìm hiểu đúng thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty.
Đưa ra các giải pháp và ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn vốn
bằng tiền tại cơng ty.
1.2.2. Đối tượng thực tập
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của cơng tác kế tốn vốn bằng tiền
1.3. Phạm vi, giới hạn thực tập
Phạm vi không gian: địa điểm thực tập Công ty Thương mại dịch vụ
và môi trường Ngôi Sao Xanh.
Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực tập: từ 13/02/2012 đến 11/05/2012
3
+ Số liệu nghiên cứu trong báo cáo 20112012, tập trung vào tháng
02/2012
Phạm vi nội dung: tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền
tại Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh.
4
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Thương mại dịch
vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
Giới thiệu chung về cơng ty
Tên cơng ty tiếng Việt: Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường
Ngơi Sao Xanh
Tên cơng ty tiếng Anh: GreenStarCo.,LTD
Tên giao dịch: Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
Trụ sở giao dịch: thơn Thượng, xã Khắc Niệm, TP.Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh
Website: Vngreenstar.com
Cơng ty được thành lập ngày 17 tháng 4 năm 2005, giấy phép kinh
doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp số 001059. Cơng ty
Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh với chức năng và nhiệm
vụ chính là cung cấp các dịch vụ về mơi trường như vận chuyển, thu gom,
lưu trữ và xử lý các chất thải cơng nghiệp.
Trong giai đoạn đầu khi cơng ty mới đi vào hoạt động với cơ sở vật
chất kĩ thuật cịn nhiều khó khăn, trình độ tay nghề của nhân viên, cơng
nhân cịn nhiều hạn chế, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường chưa nhiều về
chủng loại cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cịn thấp.
Đây là một chuỗi những khó khăn mà cơng ty phải đối diện.
Để khắc phục tình trạng trên, ban lãnh đạo cơng ty đã đào tạo thêm một
số nhân viên bán hàng có trình độ cao và một số cơng nhân có tay nghề giỏi
để có thể quan hệ được với nhiều khách hàng. Chính điều này đã làm cho
hoạt động mua vào, bán ra của cơng ty được tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu của doanh nghiệp.
5
Qua 6 năm hoạt động, với những thế mạnh riêng của mình, cơng ty đã
trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ
về mơi trường cho các doanh nghiệp Việt Nam và liên doanh trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh phụ cận. Sản phẩm chính mà cơng ty ln cung
cấp là nhựa phế liệu, bìa cattong, bao bì phế liệu,…
Bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, cơng ty cịn mục tiêu khác đó chính
là làm cho môi trường luôn Xanh Sạch Đẹp. Để đạt được điều đó,
phương châm hoạt động của cơng ty là: “Lấy con người làm nền tảng cùng
với chất lượng dịch vụ làm cơng cụ hoạt động để phục vụ trọng tâm là
khách hàng vì một mơi trường Xanh”
Cơng ty đã và đang tiếp tục khẳng định mình là một cơng ty, một doanh
nghiệp có nhiều triển vọng trong tương lai.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, cơng ty
cần tổ chức bộ máy điều hành gọn nhẹ, có nề nếp chun mơn cao. Do
vậy, bộ máy quản lý của cơng ty khá hồn thiện cân đối và được thể hiện
qua sơ đồ sau:
) Sơ đồ bộ máy quản lý tại cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường
Ngơi Sao Xanh:
Giám đốc
Bộ phận
bán hàng
Bộ
phận
kho
Bộ phận
kinh doanh
Bộ
phận
lấy
hàng
Bộ
phậ
n
lấy
hàng
Bộ phận
kế tốn
Bộ
phậ
n
lấy
hàng
6
Bộ
phậ
n
lấy
hàng
Bộ
phậ
n
lấy
hàng
Bộ
phậ
n
lấy
hàng
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơng ty
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức mơ hình thống nhất từ trên
xuống, mỗi một bộ phận được phân cơng cụ thể như sau:
Giám đốc: Là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các
hoạt động của cơng ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động đó, đồng thời là người đại diện theo pháo luật của cơng ty. Là người
tổ chức, thực hiện các quyết định của cơng ty,tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và đầu tư của cơng ty.
Bộ phận kế tốn: giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các cơng
tác thống kê kế tốn, thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế trong cơng ty
theo quy chế của Nhà nước ban hành. Giúp giám đốc đưa ra các quyết định,
nội quy, quy chế về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết
những vấn đề chính sách xã hội theo quy định của cơng ty.
Nhiệm vụ : tổ chức cơng tác kế tốn,thống kê và nhân sự phù hợp
với sản xuất kinh doanh của cơng ty theo u cầu đổi mới của cơ chế quản
lý ...xây dựng các văn bản nội quy về tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất
chủ trương , biện pháp cải tiến bộ máy quản lý, tham gia cơng tác thi đua,
khen thưởng của cơng ty.
Bộ phận kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc cơng ty tổ chức giao
dịch, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng mua và bán hàng.
7
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao
dịch với các đối tác trong và ngồi nước để tạo dựng những mối quan hệ
sảm xuất kinh doanh cho cơng ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các
hoạt động Marketting gắn liền với q trình kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh của cơng ty.
Bộ phận bán hàng: có chức năng giúp ban lãnh đạo thực hiện việc
bán hàng hàng ngày, điều hành q trình bán hàng diễn ra thường xun
theo đúng kế hoạch.
Nhiệm vụ: thống kê việc bán hàng trong ngày về số lượng các mặt
hàng cịn lại trong kho sau mỗi ngày làm việc. Hàng ngày, phải lập báo cáo
về các nội dung trên gửi lên phịng kinh doanh của cơng ty.
Bộ phận kho: Nhận phiếu mua hàng từ bộ phận lấy hàng, lập phiếu
nhập kho cùng kế tốn kho kiểm kê hàng hóa mua vào, cùng phịng bán
hàng lập phiếu xuất kho. Làm thẻ kho, kiểm kê hàng hóa hàng tháng.
Bộ phận lấy hàng: Được chia làm nhiều tổ khác nhau cùng các xe
chun dụng theo điều động của phịng kinh doanh đi tới các cơng ty khác
mua hàng về, xuất trình giấy tờ, háo đơn, chứng từ cho bộ phận kho kiểm
kê và nhập hàng.
2.3. Quy trình sản xuất
Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh là đơn vị
chun mua bán, tái chế phế liệu cơng nghiệp và dân dụng như nhựa phế
liệu, bao bì phế liệu, bìa cattong. Sau khi tìm hiểu, khảo sát thị trường,khả
năng hiện tại của cơng ty về các loại mặt hàng trên, khi thấy giá cả hợp lý
thì cơng ty sẽ quyết định mua vào, phân loại rồi bán ra cho khách hàng (chủ
yếu là các cơng ty).
8
Cơng ty thu gom các loại hàng hóa trên từ các cơng ty ở khu cơng
nghiệp Quế Võ, n Phong, Bắc Thăng Long,...với giá rẻ, sau đó phân loại
rồi bán ra với giá cao hơn.
Chất thải sau khi nhập về được chứa trong kho trước khi tiến hành
phân loại. Các sản phẩm sau khi được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở
tái chế.
Quy trình sản xuất chung của cơng ty:
Phế liệu
Nhựa phế liệu
Kho chứa
Sắt, nhơm, đồng phế liệu
Phân loại
Bìa cattong, giấy phế liệu
Ni lơng
Bán cho cơ
sở tái chế
Cơng ty giấy và
bao bì Phú Giang
Bao bì phế liệu
Cơng ty nhựa
Anh Huy
Cơng ty bao
bì Bắc Hà
Cơng ty CP
Meifa
Như vậy để kinh doanh thu được lợi nhuận cao thì cơng ty phải thực
hiện tốt quy trình quay vịng vốn, khơng để ứ đọng vốn và một điều khơng
9
thể thiếu đó là phải giữ chữ tín với khách hàng về giá cả mua vào cũng như
bán ra của cơng ty, cung cấp hàng hóa đầy đử, kịp thời cho khách hàng,
đảm bảo chất lượng hàng hóa như khách hàng mong muốn. Có như vậy thi
mới tạo ra được mối quan hệ lâu bền và ngày càng được mở rộng thị
trường.
2.4. Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của đơn vị
2.4.1. Yếu tố khách quan
Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh nằm tại địa
bàn xã Khắc Niệm, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Phía Bắc: giáp phường Đại Phúc
Phía Nam: giáp xã Hạp Lĩnh
Phía Đơng: giáp phường Văn Dương
Phía Tây: giáp phường Võ Cường
Bắc Ninh là cửa ngõ phía Bắc của thủ đơ Hà Nội, gần sân bay quốc tế
Nội Bài, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm : Hà Nội Hải Phịng Quảng
Ninh. Bắc Ninh có các trục đường giao thơng lớn, quan trọng chạy qua, nối
liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của phía Bắc Việt
Nam.:
Đường quốc lơ 1A
Quốc lộ 1B mới
Quốc lộ 18
Quốc lộ 38
Tuyến đường sắt xun Việt đi Trung Quốc
Hơn nữa, Bắc Ninh có đường sơng thuận lợi nối với các vùng lân cận
như cảng biển Hải Phịng và các trung tâm kinh tế ở miền Bắc.
10
Đây là những điều kiện rất thuận lợi cho cơng ty Thương mại dịch vụ và
mơi trường Ngơi Sao Xanh giao lưu rộng rãi với các huyện, các tỉnh lân cận
trong việc kinh doanh dịch vụ.
Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt:
Xn, Hạ, Thu, Đơng ; có độ ẩm tương đối trung bình tháng 79%, có sự
chênh lệch rõ rệt về nhiệt độ giữa mùa hè và mùa đơng. Mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80%
tổng lượng mưa cả năm. Nói tóm lại, khí hậu ơn hịa, ổn định lũ lụt. Với
đặc điểm thời tiết như vậy nên đã tạo điều kiện cho cơng ty có kế hoạch
sản xuất kinh doanh phù hợp để khơng ngừng cung cấp các sản phẩm,
nâng cao chất lượng, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động trong
cơng ty.
2.4.2. Yếu tố chủ quan
Cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh được xây
dựng với tổng diện tích 1200m2 trong đó:
Nhà làm việc 200m2
Nhà kho cộng phân xưởng 1000m2
Trong nhà kho và phân xưởng được trang bị đầy đủ những thiết bị
nhằm đảm bảo an tồn cho hàng hóa mua về dự trữ, nhằm đáp ứng tốt
nhất cho q trình sản xuất kinh doanh cũng như đáp ứng nhu cầu của thị
trường với chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Sự đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị được chú trọng nâng cấp như vậy sẽ là một điều kiện tốt cho sự
phát triển mạnh mẽ của cơng ty tại thời điểm hiện tại cũng như trong
tương lai.
Ngồi ra, cơng ty cịn có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm và
năng lực, có tinh thần đồn kết, đội ngũ nhân viên lành nghề và tận tâm
nhằm cung cấp cho khách hàng sự tin tưởng, dịch vụ trọn gói và hồn hảo,
11
ln phục vụ khách hàng với dịch vụ mọi lúc, mọi nơi. Nó cũng là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của cơng ty.
2.5. Tình hình lao động và sử dụng lao động của cơng ty
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì nhân tố con
người có vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề nguồn lực là mối quan
tâm hàng đầu của cơng ty. Việc tổ chức quản lý, sử dụng lao động như thế
nào cho hợp lý, đạt hiệu quả cao ln là u cầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Ngay từ khi thành lập, cơng ty đã tiến hành tổ chức đào tạo và tuyển dụng
cơng nhân, cán bộ vào làm việc theo những tiêu chí nhất định. Số lượng cơng
nhân viên biến đổi qua từng năm và hiện nay tồn cơng ty có tổng số 250
người. Trong đó:
Tổ thu gom: 78 người
Tổ phân loại:92 người
Bảo vệ, lái xe và bộ phận vệ sinh:45 người
Ban lãnh đạo và các phịng ban hành chính: 35 người
Trong tổng số 250 người trong cơng ty thì tỷ lệ nam chiếm tới 70%, sở
dĩ như vậy là do đặc thù của cơng ty là lao động nặng.
Việc thực hiện chế độ lao động cho người lao động, đặc biệt là lao
động nữ được tn thủ theo đúng pháp luật lao động hiện hành. Tất cả
những người lao động làm việc trong cơng ty đều được trang bị bảo hộ lao
động đầy đủ, cơng ty quan tâm ngày một nhiều hơn đến sức khỏe, đời
sống của người lao động. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người
lao động n tâm làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty được thể hiện qua bảng
sau:
12
Cơng ty TMDV & MT Ngơi Sao Xanh
Đ/c:Khắc Niệm–TPBắc Ninh–tỉnh Bắc
Mẫu số B01 DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
BTC
Ninh
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Mã Thuyết
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản
số
100
110
2011
17.215.497.495
358.656.198
2011
17.044.996.074
2.053.613.984
tương đương tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư TC
111
112
113
120
253.974.051
104.682.147
1.582.935.701
470.678.283
ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn
121
hạn
2. Dự phịng giảm giá
129
ĐTTC ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách
130
131
10.197.855.948
10.197.855.948
10.116.664.795
10.116.664.795
hàng
2. Các khoản phải thu
132
khác
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng hóa tồn kho
2. Dự phịng giảm giá
140
141
149
2.838.900.294
2.838.900.294
2.799.260.203
2.799.260.203
hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
1. Ngun giá
2. Giá trị hao mịn lũy kế
3. Chi phí XDCB dở dang
150
151
200
210
211
212
213
4.220.085.055
4.220.085.055
15.920.471.780
15.309.422.945
31.482.739.000
(16.173.316.055)
611.048.835
2.075.457.092
2.075.457.092
15.887.269.780
15.276.220.845
31.970.351.000
(16.694.130.155)
611.048.835
Tài sản
minh
13
Cộng tổng tài sản
220
Mã Thuyết
33.135.969.275
Số đầu năm
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
số
300
310
311
312
313
2011
17.301.599.936
12.358.285.660
9.243.153.800
448.047.218
728.639.000
tiền hàng
4. Thuế và các khoản
314
842.794.140
847.031.684
phải nộp Nhà nước
5. Phải trả cơng nhân viên 315
7. Các khoản phải trả
318
1.079.421.084
16.230.418
1.793.270.530
228.190.641
320
322
330
331
400
410
411
412
4.493.540.780
4.493.540.780
449.773.496
449.773.496
15.834.369.339
15.309.422.945
14.031.094.500
830.591.400
126.680.440
126.680.440
681.921.743
681.921.743
15.951.620.171
15.426.673.777
14.382.419.250
830.591.458
doanh
3. Quỹ khen thưởng phúc 413
447.737.045
213.663.069
524.946.394
33.135.969.275
524.946.394
32.932.265.854
Nguồn vốn
ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Quỹ phát triển kinh
lợi
II. Nguồn kinh phí
Cộng tổng nguồn vốn
minh
420
430
32.932.265.854
Số cuối năm 2011
16.980.645.683
16.172.043.500
11.879.204.635
516.493.510
907.852.500
*) Nhận xét:
Qua bảng cân đối kế tốn trong năm 2011, ta thấy:
Tài sản ngắn hạn của đầu năm 2011 là 17.215.497.495đ nhưng đến
cuối năm 2011 tổng tài sản ngắn hạn là 17.044.996.074đ, giảm xuống
170.501.420đ tương ứng giảm 1.01%. Trong đó các loại tiền của năm 2011
khơng ngừng tăng lên. Cụ thể, đầu năm 2011, tổng số tiền của cơng ty là
14
358.656.198đ đã tăng lên 2.053.613.984đ vào cuối năm tương ứng tăng lên
1.694.957.786đ, tỷ lệ tăng là 72,85%, khi đó các khoản phải thu đầu năm
2011 là 10.197.855.948đ giảm đi 81.191.153đ so với cuối năm là
10.116.664.795đ. Hàng tồn kho của cơng ty đang trên đà giảm dần, đầu năm
2011 là 2.838.900.294đ cho đến cuối năm cịn là 2.799.260.203đ, giảm đi
39.640.091đ tương ứng giảm đi 1,014%. Tài sản lưu động khác cũng giảm
dần, đầu năm 2011 là 4.220.085.055đ giảm đi 2.144.627.963đ so với cuối
năm 2011 là 2.075.457.092đ. Tài sản dài hạn giảm dần là do giá trị hao mịn
lũy kế giảm. Cụ thể, tổng tài sản dài hạn đầu năm là 15.920.471.780đ, cuối
năm là 15.887.269.780đ đã giảm xuống 33.202.000đ, tương ứng giảm
1,31%.
Do q trình hoạt động kinh doanh của cơng ty phát triển nên số nợ
vay phải trả của cơng ty giảm xuống đáng kể như là đầu năm 2011, nợ
phải trả của cơng ty là 17.301.599.936đ thì đến cuối năm số nợ cịn phải
trả là 16.980.645.683đ, đã giảm đi 320.945.250đ tương ứng giảm 1,86%.
Nợ phải trả giảm xuống đổi lại cơng ty lại có nguồn vốn chủ sở hữu tăng
lên đáng kể. Đầu năm 2011 là 15.834.369.399đ tăng lên 117.250.840đ so với
cuối năm 2011 là 15.951.620.171đ, tương ứng tăng 0,74%. Có sự biến động
như vậy là do sự nỗ lực khơng ngừng của cán bộ, cơng nhân viên trong
cơng ty và sự thay đổi trong q trình sản xuất kinh doanh hợp lý nên cơng
ty đã đạt được hiệu quả cao.
2.7. Kết quả hoạt động kỳ trước của cơng ty Thương mại dịch vụ và
mơi trường Ngơi Sao Xanh
Trải qua 6 năm hoạt động, từ một cơng ty bước đầu cịn yếu kém về
năng lực, khó khăn về tài chính, kinh tế, thị trường tiêu thụ, công ty
15
Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh đã từng bước khắc
phục, tháo gỡ những khó khăn, nâng cao năng lực hoạt động, mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Với sự nỗ lực, quyết tâm cao của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, cơng
ty đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cụ thể được thể hiện
qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 và năm 2011
như sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2010 và năm 2011
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu HĐTC
7.Chi phí tài chính
8.Chi phí quản lý KD
9.Lợi nhuận thuần
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận trước
thuế
13.Lợi nhuận sau thuế
Mã
Chênh lệch
Năm 2010
Năm 2011
77.421.953.832
116.328.197.522
38.906.243.690
%
50,25
77.421.953.832
41.357.753.825
36.064.200.007
116.328.197.522
74.217.617.103
42.110.580.419
38.906.243.690
32.859.863.278
6.046.380.412
50,25
79,45
16,77
5.353.670.960
13.424.643.850
17.285.885.197
5.775.580.969
14.254.786.894
22.080.212.556
421.910.009
830.143.044
4.794.327.359
7,88
6,18
27,74
2.194.931.153
2.823.306.764
628.375.611
28,63
50
15.090.954.044
19.256.905.792
4.165.951.748
27,61
60
11.318.215.534
14.442.679.344
3.124.463.810
27,61
số
01
02
10
11
20
21
22
24
30
31
32
±
*) Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty, ta thấy:
Doanh thu của cơng ty liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2011. Cụ thể
tăng 38.906.243.690đ, tỷ lệ tăng 50,25% năm 2010 so với năm 2011. Sở dĩ
doanh thu của cơng ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã đẩy mạnh
16
cơng tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng
mới.
Song song với việc tăng doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên.
Cụ thể chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2011 tăng 421.910.009đ hay
tăng 7,88%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng 830.143.044đ hay tăng
6,18% của năm 2010 so với năm 2011.
Do doanh thu tăng cao nên lợi nhuận của cơng ty cũng theo đó tăng lên.
Tuy nhiên với giá vốn của số sản phẩm tiêu thụ tăng do ngun liệu đầu
vào tăng nên lợi nhuận mà cơng ty thu được cũng tăng lên khơng đáng kể.
Cụ thể, năm 2010 so với năm 2011 tăng 6.046.380.412đ hay tăng 16,77%
Lợi nhuận thuần năm 2011 cũng tăng đáng kể so với năm 2010. Cụ thể
tăng 4.794.327.359đ hay tăng 27,74%
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 cũng tăng theo mức độ tăng của lợi
nhuận thuần. Năm 2011 tăng 4.165.951.748đ tức tăng 27,61% so với năm
2010. Việc lợi nhuận trước thuế tăng cũng kéo theo đồng nghĩa với việc
tăng thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
Như vậy, qua nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh ta có thể đánh
giá cơng ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như trên cơng ty cần tiếp tục đưa
ra những phương hướng trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của
mình, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, khắc phục những mặt
cịn hạn chế, tồn tại để đưa cơng ty ln là một đơn vị vững mạnh.
2.8. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong q trình hoạt
động của cơng ty Thương mại dịch vụ và mơi trường Ngơi Sao Xanh
2.8.1. Thuận lợi
17
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng ty đã tự khẳng
định mình trên thị trường. Đó là dựa vào lợi thế mà doanh nghiệp có được,
trước hết là do sự lãnh đạo, dẫn dắt của giám đốc cũng như sự quan tâm,
giúp đỡ của các cấp chính quyền tại địa phương. Chính điều đó đã mang
lại điều kiện thuận lợi cho cơng ty
Cơng ty có bộ máy quản lý có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh,
ln tâm huyết trong nhiệm vụ.
Với một vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần các khu kinh tế lớn,lại có thêm
nhiều tuyến đường giao thơng quan trọng chạy qua. Đây chính là điều kiện
thuận lợi trong q trình trao đổi giao lưu hàng hóa của cơng ty.
Hơn nữa, với đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên giàu kinh nghiệm trong
cơng tác và có năng lực, có tinh thần đồn kết cao. Đó chính là yếu tố nội
sinh góp phần tích lũy khả năng của cơng ty. Hiện nay, cơng ty đang mở
rộng thị trường ra các huyện, tỉnh và các thành phố. Cơng ty được rất nhiều
người quan tâm vì bên cạnh mục tiêu là lợi nhuận, cơng ty cịn mang lại cho
con người một mơi trường trong sạch. Đây là thế mạnh mà cơng ty cần
phát huy.
2.8.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, cơng ty cịn gặp khơng ít khó khăn và thử
thách
Thời gian hoạt động của cơng ty chưa được lâu, số vốn ban đầu cịn
hạn chế. Do vậy việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc cịn gặp
khơng ít khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ cơng nhân viên nhất là
nhân viên ở bộ phận kinh doanh và bộ phận bán hàng cịn thấp. Mặc dù
cơng ty đã chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, dây chuyền thiết bị cơng
nghệ nhưng so với nhu cầu hiện tại thì vẫn chưa đáp ứng kịp thời phần
nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của cơng ty.
18
Trong q trình thu gom rác thải cịn gặp rất nhiểu trường hợp độc hại
đến người làm nhiệm vụ. Chính vì vậy, cơng ty cần trang bị bảo hộ lao
động cho cơng nhân để họ có thể an tâm làm việc. Cơng ty cũng cần phải
quan tâm hơn nữa đến đời sống của nhân viên và cơng nhân để có những
biện pháp kịp thời tháo gỡ, chính điều này sẽ làm cho cơng nhân làm việc
gắn bó với cơng ty hơn.
19
3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Những vấn đề chung về chun đề nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về hạch tốn kế tốn vốn
bằng tiền
3.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền
a) Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc tài sản vốn
lưu động của doanh nghiệp và nằm trong lĩnh vực lưu thơng. Nó tồn tại
trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền
Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc, Kim khí, Ngân phiếu)
b) Đặc điểm
Vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất và được tính vào khả
năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp
Vốn bằng tiền ln ln hoạt động khơng ngừng. Nó tham gia
vào q trình sản xuất và kết thúc một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản
xuất.
Vốn bằng tiền ln được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác
nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái lưu trữ vật chất, hàng hóa
và cuối cùng trở về trạng thía ban đầu của nó. Sự vận động lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ trong một năm kinh tế của vốn bằng tiền được gọi là
vịng ln chuyển của tiền.
Xét về phương thức chuyển dịch của vốn bằng tiền thì nó chuyển
dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm và nó thu hồi ngay sau khi tiêu thụ.
Xét về vịng tuần hồn của vốn bằng tiền: hồn thành một vịng tuần
hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời gian chu kỳ sản xuất kinh
20
doanh dài hay ngắn phụ thuộc vào sản xuất của loại sản phẩm bắt đầu từ
khi bỏ vốn đến khi tiêu thụ được sản phẩm.
Cơng tác quản lý vốn bằng tiền cho sinh lời.
3.1.2. Quy định chung khi hạch tốn vốn bằng tiền
Hạch tốn vốn bằng tiền phản ánh số hiện có và tình hình biến động
các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Hạch tốn vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam
Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh đều phải quy
đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình qn trên
thị trường ngoại tệ liên quan ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế tốn.
Ngoại tệ được hạch tốn chi tiết theo từng loại ngun tệ trên tài
khoản 007 : Ngoại tệ các loại (ngồi bảng cân đối kế tốn)
Đối với vàng bạc , đá q, kim khí q được trị giá tại thời điểm mua
và giá mua theo giá mua thực tế hoặc theo giá mua niêm yết của Ngân hàng
địa phương, nơi đơn vị có trụ sở hoạt động
Phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và
giá trị của từng loại. Đối với ngoại tệ thì phải theo dõi cả ngun tệ
Vào cuối kỳ kế tốn phải điều chỉnh lại các khoản ngoại tệ, vàng bạc
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Ngồi ra trong cơng tác kế tốn cần phải tn thủ:
Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền, từng loại ngoại tệ
Các loại tiền đã xuất khỏi quỹ tiền mặt thì phải đưa vào tiền đang
chuyển
21
Đối với tiền mặt u cầu kế tốn phải khóa sổ hàng ngày (kháo sổ là
việc rt ra số dư cuối kỳ)
Đối với tiền gửi ngân hàng phải thường xun đối chiếu và xử lý
chênh lệch
3.1.2. Phương pháp hạch tốn “kế tốn vốn bằng tiền”
3.1.2.1. Kế tốn tiền mặt
a. Khái niệm
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két).
Tiền mặt của đơn vị bao gồm : Tiền Việt Nam, Ngoại tệ, Vàng bạc,Kim
khí q, Đá q....
b. Ngun tắc hạch tốn
Chỉ hạch tốn vào tài khoản nay số thực tế xuất, nhập quỹ tiền mặt.
Các khoản tiền được chuyển ngay vào ngân hàng (khơng qua quỹ tiền mặt)
phản ánh vào tài khoản 113 : tiền đang chuyển
Các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá q, kim khí q...do doanh nghiệp
và cá nhân ký cược, ký quỹ thì được hạch tốn như như tài khoản bằng
tiền của đơn vị, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc đá q, kim khí q,...
Kế tốn đơn vị kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chứng
từ, kiểm tra việc ghi chép, tính tốn trên sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót sửa
chữa kịp thời.
Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý, kim khí quý...
c. Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu của tài khoản tiền mặt
Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
22
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bao gồm
tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, đá q, kim khí
q...
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện cịn hoặc tình hình biến
động các khoản tiền mặt của doanh nghiệp
Tính chất: Tài khoản này phản ánh tài sản của doanh nghiệp
Kết cấu:
Bên Nợ : phản ánh số phát sinh tăng
Phản ánh các khoản tiền mật nhập quỹ
Số tiền thừa khi phát hiện kiểm kê
Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ).
Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm
Các khoản tiền mặt giảm do chi tiền mặt
Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
Số dư bên Nợ: phản ánh các khoản tiền mặt hiện cịn tại quỹ
d. Tài khoản cấp 2
. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí q, đá q
e. Phương pháp hạch tốn tiền mặt
23
) Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch tốn kế tốn tiền mặt (VNĐ)
TK 111
TK 112 (1121)
Rút TGNH về nhập quỹ
TK 112 (1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 131,136,138
TK 141,144,244
Thu hồi các khoản nợ phải
thu
Chi tạm ứng,ký cược,ký quỹ
TK 141,144,244
TK 121,128,221
Thu hồi các khoản ký
cược,ký quỹ
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
TK 121,128,221
TK 152,153,156
Thu hồi các khoản đầu tư
TK 515
Lãi
TK 635
Lỗ
Mua vật tư,hàng hóa, cơng
cụ,TSCĐ
TK 133
TK 311,341
Vay ngắn hạn, vay dài
hạn
TK 311,315,331
Thanh tốn nợ bằng TM
TK 411,441
Nhận vốn góp,vốn cấp =
TM
TK 627,641,642
Chi phí phát sinh = TM
TK 133
TK 512,515,711
Doanh thu, thu nhập khác = TM
24
) Sơ đồ 2: Hạch tốn kế tốn tiền mặt – Ngoại tệ
TK 111 (1112)
TK 131,136,138
TK 311,315,331
Thu nợ bằng ngoại tệ
Thanh tốn nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá
ghi sổ
TK 515
Lãi
Tỷ giá
ghi sổ
TK 515
Lãi
Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ
Tỷ giá
thực tế
TK 635
Lỗ
TK 511,515,711
TK 152,153,156
Doanh thu,thu nhập tài chính,thu Mua vật tư,hàng hóa...= ngoại
nhập khác = ngoại tệ
tệ
Tỷ giá
Tỷ giá
ghi sổ
thực tế
(Đồng thời ghi Nợ TK 007)
TK 413
TK 515
TK 635
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối năm
Lãi
Lỗ
(Đồng thời ghi Có TK 007)
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
3.1.2.2. Kế tốn tiền gửi ngân hàng
a. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng (TGNH): là số vốn bằng tiền của đơn vị đang ở
ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các cơng ty tài chính bao gồm: Tiền
Việt Nam, các loại Ngoại tệ, các loại Vàng bạc, đá q...
Việc gửi tiền vào ngân hàng là một u cầu trong cơng tác quản lý tài
sản giao dịch thanh tốn
Các đơn vị gửi các loại vốn bằng tiền vào ngân hàng vẫn có quyền
sử dụng, tránh mất mát, thanh tốn nhanh chóng, thuận lợi, an tồn và cịn
được hưởng lãi.
25