MỤC LỤC
2.1.1.2. Chính sách kế toán........................................................................................7
i
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập
sâu vào thị trường kinh tế thế giới. Vì vậy, doanh nghiệp vừa tiến hành sản xuất
lại vừa phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nhằm khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế. Một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới là
nâng cao hiệu quả lao động, giảm chi phí sản xuất đồng thời hạ giá thành sản
phẩm. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng tới thị trường,
tới công tác quản lý tại doanh nghiệp của mình.
Được sự giới thiệu của nhà trường, sự giúp đỡ của công ty TNHH Công
Nghiệp Trí Cường, em đã có một khoảng thời gian được thực tập tại công ty.
Qua thời gian thực tập tuy không dài, xong tại đây em được sống trong môi
trường làm việc thực tế, được làm quen với các công việc quen thuộc của một
kế toán viên, và hiểu được phần nào cách thức hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập, em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ tìm hiểu,
thu thập thông tin, nghiệp vụ của anh Lê Thanh Thủy Giám đốc công ty, chị Lê
Bích Ngân– Kế toán trưởng cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kế toán
công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường, cùng sự hướng dẫn của Cô Th.s Đặng
Thị Thư. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên được tiếp xúc công việc thực tế, không
tránh khỏi những bỡ ngỡ, thiếu xót trong quá trình tìm hiểu và đánh giá nhận xét
về công ty, em mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cũng như các anh
chị nhân viên phòng kế toán.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguy ễn Th ị Hi ền
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TK: Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
CC: Công cụ
DC: Dụng cụ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
CCDC: Cung cấp dịch vụ
DN: Doanh nghiệp
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Công
Nghiệp Trí Cường
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
Bảng1.1 : Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình HĐKD của công ty TNHH Công
nghiệp Trí Cường(20112010)
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Trí
Cường
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
iv
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP TRÍ
CƯỜNG
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Công nghiệp Trí
Cường:
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của công ty:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP TRÍ CƯỜNG
Tên giao dịch: Tri Cuong Industrial Company limited
Tên viết tắt: TCI
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Công nghiệp Lai Xá Kim Chung Hoài Đức Hà Nội
Điện thoại: (04) 62925944
Fax: (04) 33664036
Quy mô công ty: 80 người
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH công
nghiệp Trí Cường:
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và
được pháp luật bảo vệ. Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và
đảm bảo có lãi, thực hiện nghiên cứu phát triển nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động. Là một doanh nghiệp sản xuất thiết kế các sản phẩm công nghiệp, đòi hỏi
độ chính xác và chất lượng, nên doanh nghiệp chủ động tham giá các hoạt động
như triển lãm để giới thiệu sản phẩm đồng thời học hỏi công nghệ, nắm bắt
nhu cầu thị trường.
1.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh đăng ký của công ty TNHH Công nghiệp Trí
Cường
Số TT
Tên ngành nghề
1 Thiết kế chế tạo máy móc dây truyền sản xuất
Tích hợp hệ thống tự động hóa
2
3
Tư vấn thiết kế chế tạo hệ thống băng tải: Băng tải PVC, PU; Băng
1
4
5
6
tải con lăn, Băng tải xích; Dây truyền xích treo …
Gia công đồ gá, khuôn mẫu và chi tiết máy
Cung cấp giải pháp và thiết bị cho nhà xưởng: xe đẩy, giá đẩy hàng,
bàn thao tác…
Chế tạo khuôn mẫu
Hình 1.1. Danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
Nguồn: Giấy phép đăng ký kinh doanh công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường do Sở kế
hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp
1.1.3. Quá trình hình thành phát triển của công ty:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường được thành lập ngày 4 tháng 8
năm 2006 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – đăng ký thuế theo số
0102007678 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Tới nay, công ty
đã hoạt động được 7 năm, sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho các nhà
máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( FDI) và xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công nghiệp Trí
Cường:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường có ngành nghề kinh doanh khá đa
dạng, phong phú, nhiều lĩnh vực khác nhau từ thiết kế chế tạo các sản phẩm Cơ
khí và thiết bị Công nghiệp, chuyển giao công nghệ đến kinh doanh thiết bị cho
lĩnh vực tự động hóa... Nhưng chủ yếu công ty tập trung vào sản xuất các sản
phẩm cơ khí và thiết bị công nghiệp . Công ty kinh doanh dựa trên hình thức
nhận, thiết kế và sản xuất dựa trên số lượng đặt hàng khách hàng. Ngành nghề
kinh doanh đa dạng, xong chủ yếu là những ngành nghề yêu cầu và đòi hỏi chất
lượng và trình độ kỹ thuật cao. Sản xuất mặt hàng cơ khí hay thiết bị tự động
hóa tới những hợp đồng thiết kế lắp đặt hệ thống đo lường đều cần sự chính
xác về thông số kỹ thuật trên bản thiết kế được duyệt trước với sự đồng ý của
khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường :
1.3.1. Tổ chức bộ máy công ty:
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
2
Giám đốc công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường: Lê Thanh Thủy – người
trực tiếp điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, làm đúng theo những quy
định của Nhà nước và điều lệ của công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ:
+ Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phòng Kế toán Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
+ Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế
máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động
đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ
bản. Tính toán, thiết kế các bản vẽ kỹ thuật theo yêu cầu và đúng chuẩn mực
cho phép phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
+ Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng,
làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của
Công ty
+ Xưởng sản xuất trực thuộc công ty : nơi trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm
của công ty. Mỗi xưởng có một hệ thống dây chuyền sản xuất để tạo ra các sản
phẩm khác nhau.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PHÒNG KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
PHÒNG KINH
DOANH
3
PHÒNG KẾ HOẠCH
VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
XƯỞNG SẢN XUẤT
Hinh 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2
năm gần đây (2010 – 2011) : (Đồng Việt Nam)
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh năm 2011 với 2010
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tổng doanh thu bán
hàng và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và CCDV
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lãi thuần HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lãi thuần HĐ khác
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế và các khoản
phải nộp ngân sách
Tỷ Lệ (%)
23,17
15.905.717.102
12.221.494.189
15.035.511.567
11.030.137.129
870.205.535
1.191.357.060
6.332.013
712.528.682
164.008.866
960
(960)
7.340.280
47.666.666
1.089.187.543
61.843.131
3.550.012
31.572.570
(28.022.558)
164.007.906
33.820.573
28.701.384
8.455.143
4
(3.684.222.920)
(4.005.374.440)
321.151.525
1.008.267
(26,64)
136,9
15,92
47.666.666
376.658.861
(99.165.735)
3.550.012
31.571.610
(28.021.590)
(130.187.333)
//
52,86
(60,46)
//
3.288.709,38
(2.918.916,45)
(79,38)
(27.856.241)
(97,06)
14
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
135.306.522
25.365.430
(109.941.092)
(81,25)
Hình 1.1 : Bảng chỉ tiêu đánh giá tình hình HĐKD của công ty TNHH Công
nghiệp Trí Cường (20112010)
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường năm
2011
Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình kết quả kinh
doanh của công ty đã giảm đi, cụ thể như sau :
Về doanh thu : Doanh thu bán hàng và CCDV năm 2011 so với năm 2010 là
giảm đi 3.684.222.920 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 23,17%, điều này chứng
tỏ công ty chưa thực hiện tốt công tác thúc đẩy hoạt động kinh doanh, chưa mở
rộng được các dối tác làm ăn, giảm mức tiêu thụ sản phẩm từ đó làm giảm
doanh thu bán hàng.
Về chi phí : Năm 2011 so với năm 2010 chi phí quản lý DN của công ty
tăng 376.658.861 đồng, tương ứng với tỷ lệ 52,86% điều này chứng tỏ công ty đã
đầu tư chú trọng vào công tác quản lý doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu kinh tế mà doanh nghiệp đã đề ra.
Về lợi nhuận : Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 so
với năm 2010 giảm 109.941.092 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 81,25%, điều
này đánh giá là không tốt, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
2011 là không tốt, đã kém hơn so với năm 2010, công ty cần rút kinh nghiệm ra
hướng kinh doanh mới, phát triển thị trường và đối tác làm ăn.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN
TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP TRÍ CƯỜNG
2.1.Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường.
2.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH Công nghiệp Trí Cường:
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và sơ đồ bộ máy
5
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực
hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Tại phòng kế toán tài chính của
công ty gồm 4 nhân viên, trong đó có 3 nhân viên trình độ đại học và một nhân
viên trình độ cao đẳng (thủ quỹ).
Kế toán trưởng: Là một kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tiếp với các kế
toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng có khả
năng tham mưu cho giám đốc về các chính sách tài chính kế toán của công ty.
Kế toán tiền lương và BHXH: Tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo khoản thu nhập, trợ cấp
cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất giá thành sản phẩm:
Có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác để theo dõi trên các
bảng kê, bảng phân tích làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá thành sản phẩm,
theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ liệu.
Thống kế tổng hợp kiêm thủ quỹ: Thống kê toàn bộ khối lượng sản phẩm, công
việc được hoàn thành giúp cho công tác kế toán thuận lơi đồng thời quản lỹ quỹ
tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc
nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi
với kế toán có liên quan.
Các nhân viên thống kê tại phân xưởng: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho
đồng thời theo dõi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành
phẩm cho công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
6
NV THỐNG KÊ TẠI
PHÂN XƯỞNG
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường
2.1.1.2. Chính sách kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày
20/03/2006.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Kỳ kế toán: Tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: tính theo nguyên giá và khấu hao lũy kế.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam (VND).
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: tính theo giá gốc, giá hàng xuất kho và hàng
tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, hàng tồn kho được
hạch toán theo giá trị và số lượng, không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty)
7
Các loại thuế công ty phải nộp:
+ Thuế GTGT
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty nộp thuế hàng tháng tại Chi cục thuế huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Kỳ tính thuế: Năm. Từ 01/01/N đến 31/12/N
Mã số thuế: 0102007678
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Trí
Cường.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy hạch toán ban đầu.
Hệ thống chứng từ được Công ty sử dụng bao gồm cả chứng từ bắt buộc
và các chứng từ hướng dẫn. Các chứng từ bắt buộc công ty sử dụng đúng mẫu
của nhà nước quy định theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC. Còn các chứng từ
hướng dẫn thì được công ty làm theo mẫu hướng dẫn phù hợp với yêu cầu quản
lý và thu thập thông tin của Công Ty. Thực tế, trong tổng chi phí sản xuất của
công ty thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn nhất, xong khi mua nguyên
vật liệu về chuyển thẳng vào xưởng sản xuất thì kế toán lại ghi phiếu nhập và
phiếu xuất kho > không đánh giá đúng bản chất kinh tế. Tất cả các chứng từ do
công ty lập hoặc chuyển từ bên ngoài đều phải tập trung ở bộ phận kế toán để
kiểm tra. Sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ thì trình giám độc
công ty ký duyệt và phân loại chứng từ, lưu trữ và bảo quản.
2.1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tại công ty:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường sử dụng hệ thống tài khoản cũng như
các chứng từ kế toán đúng mẫu và hướng dẫn theo quy định của Bộ Tài Chính.
TK loại 1,2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3,4 là TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh nguồn vốn
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh.
8
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty
trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu dùng để hạch toán.
Công ty không sử dụng TK cấp 3
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký – Chúng từ cùng với hình thức kế toán máy. Với hình
thức này, sổ Nhật ký – Chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý
và lập bảng tổng hợp cân đối. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế
toán được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, ghi
có để nhập dữ liệu vào máy tính. Theo quy trình của phần mềm máy tính, các dữ
liệu được cập nhật vào phần nào tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp. Cuối
tháng hoặc bất cứ thời điểm nào công ty cần, kế toán thực hiện các thao tác khóa
sổ và lập báo cáo tài chính. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết được in ra giấy, đóng quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính năm theo đúng chế độ kế toán hiện
hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01/DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02/DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03/DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu B/09DN
Bảng cân đối tài khoản – Mẫu F01FNN
Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp – Mẫu 03/TNDN
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế:
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế:
Công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường phân công bộ phận thực hiện công
tác phân tích kinh tế là bộ phận kế toán tài chính. Công ty đã chủ động trong công
9
tác phân tích kinh tế, song việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào kinh
nghiệm, dự đoán biến động của tình hình kinh tế để đưa ra một phương án kinh
doanh phù hợp nhất.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là cuối mỗi tháng , cuối quý và
cuối năm theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
2.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Công nghiệp
Trí Cường:
Phân tích doanh thu:
+ Phân tích tổng hợp doanh thu thực hiện so với kế hoạch
Phân tích tình hình tổng hợp chi phí
+ Phân tích chi phí sản xuất theo đơn sản xuất
+ Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệpn (chi phí nhân viên, công cụ, dụng cụ,
chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, chi phí bằng tiền khác)
Phân tích giá thành
Từ nội dung phân tích của tình hình thực hiện doanh thu, chi phí công ty còn phân
tích một số nội dung về tình hình lợi nhuận và tình hình tài chính của mình.
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (HV) phản ánh trình độ sử dụng và
khai thác nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra thấp nhất:
HV
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh (
)
Ý nghĩa: Một đồng vốn KD bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh (
10
)
Ý nghĩa: Một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
STT
1
2
3
4
5
Chỉ
tiêu
So sánh tương
2011 đối
2010
Doanh
thu
15,905,717,102
Lợi
nhuận
870205535
Vốn
kinh
doanh
ban
đầu
13032824348
Doanh
thu /
vốn
1.22
Lợi
nhuận/
vốn
0.066
12,221,494,18
9
So sánh tuyệt
đối(%)
(3,684,222,913)
1191357060
321151525
13032824348
26.96
0.94
(0.28)
0.091
0.025
22.95
37.87
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH
Công nghiệp Trí Cường
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường năm
2011,2010
Nhận xét
Về hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh năm 2011 so với năm 2010 giảm đi 0.28 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
22.95%, điều này chứng tỏ công ty chưa có biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp
11
Về hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh năm 2011 so với năm 2012 tăng 0.025 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 37.87
%, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp mình
2.3. Tổ chức công tác tài chính:
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính, huy động vốn của công ty.
Vấn đề tài chính bao giờ cũng là một vấn đề được đặt ra hàng đầu tại bất
cứ một công ty nào. TCI cũng vậy, xác định công tác tài chính là một mục tiêu
quan trọng hàng đầu nên ngay từ đầu công ty đã có những kế hoạch tài chính rõ
ràng, nhằm đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đầu năm, công
ty lập một kế hoach tài chính để lựa chọn nguồn tài trợ vốn. Kế hoạch tài chính
chỉ ra các mục tiêu, thưc trạng hiện có của công ty, nhận định được những rủi ro
trước mắt có thể gặp để lên kế hoạch phòng tránh.
2.3.2. Công tác quản lý, sử dụng vốn – tài sản.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản đó là điều kiện không thể thiếu,
nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản
xuất kinh doanh công ty chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển
của vốn. Kết thúc kỳ kế toán thường quan tâm tới số vốn lưu động và số vốn cố
định thay đổi như thế nào, tăng hay giảm, điều đó phản ánh lên điều gì và ảnh
hưởng như thế nào tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.3. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Đây là một công tác cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Công
việc này không chỉ có phòng kế toán tài chính phụ trách mà còn nhờ vào sự giúp
đỡ của nhiều phòng ban khác trong công ty, đội ngũ quản lý tại phân xưởng. Bộ
phận quản lý chi phí trong công ty sẽ dựa vào các thống kế kế toán, báo cáo
doanh thu, báo cáo nhân sự cùng với tiền lương…do bộ phận kế toán thống kê
cung cấp. Công ty làm báo cáo về công tác quản lý chi phí sản xuất theo tháng,
còn hàng ngày thì nhà máy theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh trên sổ kế toán.
12
Còn về chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty lập báo cáo
theo quý.
Về kết quả hoạt động kinh doanh, công ty phân phối kết quả sản xuất
kinh doanh cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào việc nếu có lãi thì phải sẽ tính
các khoản thuế hay các khoản phải nộp, tiền lương cho công nhân viên, các
khoản phụ cấp, dự tính mua tài sản cố định ….nếu lỗ thì phải tìm hiểu nguyên
nhân đồng thời lập kế hoạch khắc phục hậu quả.
2.3.4. Các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ.
Công ty đăng ký nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các
khoản thuế khác hàng tháng tại chi cục thuế huyện Từ Liêm Hà Nội.
Các khoản phải trả của công ty : Nợ phải trả cho người bán, người cung
cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải
trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả , tài khoản này phản ánh cả tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP TRÍ
CƯỜNG.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.
3.1.1. Ưu điểm.
Là một doanh nghiệp nhỏ vừa, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung, hình thức này tạo điều kiện dễ kiểm tra, đảm bảo sự thống nhất của kế
toán trưởng cũng như việc giám sát tình hình tài chính của giám đốc công ty.
Công ty hạch toán theo hình thức Nhật kýchứng từ cùng với việc phân
công công việc rõ ràng đối với từng nhân viên trong phòng kế toán cũng như giám
sát tại các phân xưởng.
13
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp tính giá trị và số
lượng, phương pháp tính hàng tồn kho là bình phương gia quyền, đây là phương
pháp giản đơn, thuận lợi cho công tác quản lý.
3.1.2. Hạn chế.
Trước hết, tuy là doanh nghiệp nhỏ vừa, xong với bộ máy phòng kế toán
gồm 4 nhân viên cùng với các giám sát tại các phân xưởng, mà đặc thù doanh
nghiệp lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, đa dạng về chủng loại cũng như
các lĩnh vực khác nhau, công ty cần sắp xếp thêm vị trí của kế toán vật liệu và
công nợ mua ngoài để dễ theo dõi và quản lý tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu, thường xuyên đối chiếu, kiểm kê với thủ kho.
Hơn nữa, hiện nay công tính thực hiện tính giá nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền. Vậy cuối tháng nhân viên giám sát tại
phân xưởng cùng với thủ kho phải đối chiếu số liệu giữa sổ lĩnh vật tư, sổ kho
để ghi số tổng nguyên vật liệu xuất dùng theo từng loại và lập phiếu xuất kho.
Trong khi đó, việc xuất kho nguyên vật liệu diễn ra hàng ngày, liên tục dẫn đến
công việc của kế toán dồn vào cuối tháng.
Là một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, việc tính toán chi tiết chi
phí sản xuất từng mặt hàng một cũng khá phức tạp. Mặc dù việc này rất quan
trọng, để từ đó xét thêm cả doanh thu mà mặt hàng đó mang lại, doanh nghiệp
biết được sản phẩm này ảnh hưởng tốt hay không tốt tới kết quả kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chưa được thực hiện đúng mức cần thiết tại
công ty. Qua thời gian thực tập em nhận thấy còn nhiều thiếu xót trong công tác
về kế toán chi phí giá thành về từng mặt hàng.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Công
nghiệp Trí Cường.
3.2.1. Ưu điểm.
Công ty luôn lập các báo cáo tài chính về chi phí, giá thành, doanh thu, lợi
nhuận đúng thời điểm, vì vậy dễ dàng tính toán và đưa ra các nhận xét phân tích
về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, là doanh nghiệp sản xuất
14
nhiều loại mặt hàng khác nhau, tính toán đưa ra bảng số liệu về tình hình kinh
doanh lãi lỗ để phân tích để dễ thấy sự ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận là do
mặt hàng nào quyết định nhiều nhất, từ đó đưa ra hướng phát triển về sau. Biết
được lợi ích mang lại từ việc phân tích kinh tế mang lại cho việc ra quyết định
kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, công ty luôn chú trọng tới
công tác này. Tuy nhiên, do thấy được lợi ích từ phân tích kinh tế mang lại cho
doanh nghiệp là lớn, họ cũng nhận thấy những nhược điểm đang vướng mắc ở
khâu phân tích này để tìm cách khắc phục tốt nhất.
3.2.2. Hạn chế.
Là một doanh nghiệp sản xuất với chủng loại mặt hàng đa dạng, lại
không có phòng phân tích thống kê riêng, nhân viên phân tích thống kê chủ yếu là
ở phòng kế toán cùng các giám sát viên tại các phân xưởng. Vì vậy, không tránh
khỏi những vướng mắc, sai sót trong quá trình làm việc.
Thêm vào đó, mục tiêu mà doanh nghiệp hoạt động là doanh thu. Công ty
có thể nắm được tình hình tăng giảm doanh thu của doanh nghiệp mình năm
trước với năm sau nhưng để phân tích đưa ra được nguyên nhân tăng giảm do
ảnh hưởng của từng mặt hàng sản xuất là khá khó. Cũng vì nguyên nhân số lao
động phục vụ cho hoạt động thống kê còn hạn chế, nên công tác thống kê còn
nhiều khó khăn, doanh nghiệp còn lúng túng chưa biết nên sử dụng hình thức
thống kê nào cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Vì vậy em
muốn đi sâu vào phân tích, tìm hiểu nội dung phân tích tình hình doanh thu, cung
cấp dịch vụ của công ty, chi ra cụ thể mặt còn hạn chế mà công ty chưa sửa
được để tìm cách khắc phục.
3.3. Đáng giá khái quát về công tác tài chính của công ty TNHH Công nghiệp
Trí Cường.
3.3.1. Ưu điểm.
Xem xét báo cáo tài chính của công ty trong các năm gần đây, tôi đều nhận
thấy vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn nguồn nợ phải trả, chứng tỏ tính tự
chủ tài chính của công ty tốt. Và hơn nữa, công ty biết cách sử dụng vốn của đối
15
tác của mình, nguồn vốn này được sử dụng cho những hợp đồng kinh tế của cả
hai bên. Công tác tài chính của công ty giúp nhà đầu tư, cũng như lãnh đạo công
ty đưa ra quyết định đúng đắn nhất cho chiến lược kinh doanh sắp đề ra.
3.3.2. Hạn chế.
Hạn chế của công tác tài chính của công ty chính là việc huy động vốn của
công ty còn chưa đa dạng, phong phú, do đó đôi khi công ty còn gặp khó khăn về
vốn. Trong khi đó vốn là điều kiện không thể thiếu của công ty khi bắt đầu vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, có những đối tác không sẵn sàng bỏ
vốn ra để hợp tác cùng, điều đó gây cản trở trong quá trình hợp tác của cả hai
bên, tạo khả năng rủi ro cho quá trình sản xuất. Vì thế, bài toán được đặt ra ở
đây là việc làm sao để sử dụng vốn hiệu quả? Công ty TNHH Trí Cường đã sử
dụng vốn như thế nào và liệu nó có đang sử dụng vốn một các hiệu quả nhất có
thể? Qua thời gian thực tập, em muốn đi sâu vào phân tích đề tài này, nhằm tìm
hiểu về tình hình sử dụng vốn của công ty, tìm ra điểm yếu và khắc phục tình
trạng đó.
PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Với tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, cũng như tình hình kinh tế ở Việt
Nam, để một doanh nghiệp tồn tại lâu dài, ổn định là một điều không hẳn dễ
dàng. Một doanh nghiệp muốn vận hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
một các liên tục, bình thường, đều đặn cần nhiều yếu tố cơ bản. Ngoài vấn đề
về vốn, về lực lượng lao động, về chính sách tài khóa, các chính sách áp dụng
trong doanh nghiệp, cũng như vấn đề về thị trường, về tình hình xuất nhập
nguyên vật liệu….Có rất nhiều vấn đề được xoay quanh một doanh nghiệp,
dưới góc nhìn là một sinh viên chuyên ngành kinh tế, qua quá trình thực tập ngắn
tại công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường, em xin phép đề xuất 3 hướng đề tài
sau để có điều kiện đi sâu tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty :
4.1. Hướng đề tài thứ nhất : Phân tích tình hình doanh thu, cung cấp dịch vụ của
công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường. (Thuộc học phần Phân Tích kinh tế)
16
4.2. Hướng đề tài thứ hai : Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ……. tại công ty
TNHH Công nghiệp Trí Cường. (Thuộc học phần Kế Toán)
4.3 Hướng đề tài thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Công nghiệp Trí Cường.. (Thuộc học phần: Tài chính)
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên con đường phát triển, để sánh vai với các nước trên
thế giới, có chỗ đứng trong nền kinh tế thế giới tất cả chúng ta cần phải góp
sức. Không chỉ những tập đoàn, những doanh nghiệp lớn, những ngành nghề chủ
chốt được quan tâm của nhà nước được đầu tư nhiều mới đủ sức phát triển. Các
công ty nhỏ và vừa cũng không ngừng phấn đấu, phát triển, đưa ra những hoạch
định, chiến lược kinh doanh nhằm phát triển công ty mình, Để đưa ra được
những quyết định đúng đắn cho công ty, cần thực hiện những công tác phân tích
kinh tế tài chính, kế toán để có cái nhìn đúng nhất về thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp mình.
Là một sinh viên, dưới góc nhìn còn hạn hẹp xong nhằm vận dụng những
kiến thức được thầy cô truyền đạt trong suốt bốn năm học trên ghế nhà trường
cùng với khoảng thời gian thực tế tại công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường em
đã xây dựng nên báo cáo thực tập tổng hợp để đưa ra đánh giá, nhận định về tình
hình hoạt động của công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường. Từ đó chọn ra được
ba hướng đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc viết khóa luận tốt nghiệp.
17
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc công ty TNHH Công nghiệp Trí Cường,
các anh chị nhân viên trong phòng kế toán và đặc biết là cô giáo hướng dẫn Th.s
Đặng Thị Thư đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
18