Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới – Công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LỀU THỊ THU HÀ

MÃ SINH VIÊN

: A16330

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - CÔNG NGHỆ MỚI

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện

: Lều Thị Thu Hà

Mã sinh viên

: A16330

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học

Thăng Long, đặc biệt là Thầy giáo Ths. Trịnh Trọng Anh cùng các anh chị tại công ty
TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành bài luận văn này. Em xin chân thành cám ơn thầy vì những kiến thức mà
thầy đã truyền dạy cho em, đó sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời.
Bằng những kiến thức và khả năng tiếp thu còn hạn hẹp của em thì bài luận còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự đóng góp và chỉ dẫn của thầy cô giáo để bài
luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lều Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lều Thị Thu Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP .........................................................1
1.1
1.1.1


Khái niệm tài sản ngắn hạn.............................................................................1
Khái niệm tài sản ngắn hạn ............................................................................1

1.1.2
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ......................................................................1
1.1.3
Phân loại TSNH .............................................................................................. 2
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển ...................................................2
1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản ........................................................................2
1.1.4

Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. 4
1.2

Nội dung quản lý TSNH trong DN .................................................................4

1.2.1
Quản lý các bộ phận của TSNH .....................................................................4
1.2.2
Chính sách quản lý TSNH ..............................................................................6
1.3
Hiệu quả sử dụng TSNH .................................................................................7
1.3.1
Khái niệm .........................................................................................................7
1.3.2
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp 8
1.3.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời .......................................................................8

1.3.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ...................................................................9
1.3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................................................9
1.3.2.4. Quản lý hàng lưu kho .......................................................................................10
1.3.2.5. Quản lý phải thu khách hàng............................................................................10
1.3.2.6 Vòng quay tiền ...................................................................................................11
1.3.3
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp 11
CHƢƠNG II .................................................................................................................13
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI ....................................................13
2.1 Khái quát về Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới ........13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................13
2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ của Công ty .............................................................................13
2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới .
14
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty TNHH phát triển sản phẩm
mới - công nghệ mới ....................................................................................................15


2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới công nghệ mới...............................................................................................................15
2.2.2 Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ..........................................................................19
2.2.2.1 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ...............................................................................19
2.2.2.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ................................................................ 23
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng TSNH ........................................................25
2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................ 25
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.......................................................26
2.3.1. Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn .................................................................27
2.3.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ....................................................29

2.3.3 Quản lý hàng lưu kho ......................................................................................... 30
2.5. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng TSNH...................................................34
2.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................................34
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................34
2.5.2.1. Hạn chế .............................................................................................................34
2.5.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................................35
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI - CÔNG
NGHỆ MỚI ..................................................................................................................37
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới .......................................................................................................................37
3.1.1. Định hướng phát triển ngành ............................................................................37
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới........................................................................................................................39
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát triển
sản phẩm mới - công nghệ mới ...................................................................................40
3.2.1. Quản lý tiền mặt hiệu quả, chặt chẽ ..................................................................40
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ................................................................ 41
3.2.4. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ .............................................................. 46
3.2.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................46
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................47

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tóm tắt báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................16
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ............................................................ 19
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 .....................................................20
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .......................................................... 25

Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .....................................................26
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ...........................................27
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền giai đoạn 2011-2013 ......................... 29
Bảng 2.8 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013.................................................30
Bảng 2.9 Cơ cấu phải thu khách hàng giai đoạn 2011-2013 ....................................31
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH .............................................32
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH .....32

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Chính sách quản lý TS……………………………………………………6
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới…………………………………………………..…………………………14
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận…………………….....17
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản………...………………………………………………23
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn……………………………………………….28


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp

HTK
GVHB

Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán


NV
SXKD
TB

Nguồn vốn
Sản xuất kinh doanh
Trung bình

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH
TNHH
VCSH

Tài sản dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sở hữu

VLĐR

Vốn lưu động ròng

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế của khu vực và thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
2020, các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Với các doanh
nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng hơn. Sử dụng tài sản có
hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành với
hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm
tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ mới là công ty chuyên sản
xuất các loại bánh phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng. Trong thời
gian qua, công ty có nhiều quan tâm tới hiệu quả sử dụng tổng tài sản và nguồn vốn để
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, hiệu quả sử dụng TSNH của công ty còn thấp so với mục tiêu được đề ra. Thực
tế nó đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động hiệu quả của công ty. Vì vậy, để có
phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một
trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty.
Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết nói trên, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới – công nghệ mới” để làm đè tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên của của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và hiệu quả sử dụng
TSNH, thực trạng việc sử dụng tài sản của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới –
công nghệ mới để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới – công nghệ mới.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH phát triển sản phẩm

mới – công nghệ mới trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và phân tích số
liệu mà công ty cung cấp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng TSNH tại doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát triển sản
phẩm mới – công nghệ mới


Chương III. Giải phảp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty TNHH phát
triển sản phẩm mới – công nghệ mới

Thang Long University Library


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn thì dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần phải có
đủ một lượng tài sản ngắn hạn nhất định trong cơ cấu tài sản của mình.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không giống như tài sản cố định là những yếu tố
của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài và có
giá trị đơn vị tương đối lớn, tài sản lưu động là những yếu tố của tư liệu lao động được

sử dụng trong thời gian luân chuyển ngắn. Khi sử dụng, chúng được tiêu hao hoàn
toàn vào quá trình sản xuất trong một lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và
chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất ra.
Các tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động, tức là các vật
bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay máy móc. Trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thể
hiện ở các bộ phận: Tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn
kho. Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quy mô tài sản ngắn hạn của một doanh
nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng
trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng
đối việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản
ngắn hạn tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc
hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị
gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản ngắn hạn có tình thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.

1


-

-


Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá tringj sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ
dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản
lý, chống thất thoát.

-

-

Thứ tư, tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc
điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định
để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản
ngắn hạn thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí
tốn kém. Điều đó có được là do tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự
biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thương chịu sự lệ
thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh
doanh.

-

Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản ngắn hạn là lợi nhuận gián tiếp.

1.1.3 Phân loại TSNH
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có
tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục

đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn theo lĩnh vực tham gia
luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản ngắn hạn được chia thành ba loại:
- Tài sản ngắn hạn sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản ngắn hạn lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu
thông của doanh nghiệp bao gồm: Thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản
-

trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Tài sản ngắn hạn tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với
mục đích sinh lời, bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên
doanh…

1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền,

2

Thang Long University Library


đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
-

Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các

khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh
khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì
một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng

-

-

cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn…
Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời.
Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu
khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo
dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì
vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có
thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng

-

-

-

có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không
thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng
có các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng
hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu,
nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực
tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân
thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật
liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ…Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có
giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa
đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí
không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có
hiệu quả hơn.
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết
chuyển…Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh

3


nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn có sự vận hành, thay thế
và chuyển hóa nhau, nên việc phân loại tài sản ngắn hạn như các cách trên chỉ
mang tính chất tương đối. Doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với
mình sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.1.4 Vai trò của TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể
không có tài sản ngắn hạn. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng vai trò không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn
giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn
đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,
khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định
như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong
doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2 Nội dung quản lý TSNH trong DN
1.2.1 Quản lý các bộ phận của TSNH
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng quan trọng
đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung quản lý
TSNH được thể hiện qua các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quý tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán
tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà
vẫn đủ để duy trì hoạt động binh thường của DN.
4

Thang Long University Library



Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho DN đáp ứng các nhu
cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh
do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời DN có thể đưa ra các biện
pháp thích hợp đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán,
đầu tư vào doanh nghiệp, cùng với khả nắng phân tích và phán đoán những biến động
cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó các nhà quản lý mới có sự lựa chọn
để đưa ra các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng và hiệu quả sử dụng TS nói
chung cho DN.
Quản lý tiền mặt trong DN đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân
hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gần với tiền
mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh toán cao. Các loại tài sản tài chính
gần như tiền mặt giữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh khoản tiền
mặt có thể được đầu tư dễ dàng và các loại chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời
chúng cũng có thể bán được rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền
mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt để làm thông suốt quá trình tạo ra
các giao dịch kinh doanh. Bởi vậy sử dụng một loại tài sản khác có thanh khoản thấp
hơn có thể làm các chi phí giao dịch tăng cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một
giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ
kinh doanh.
Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp có
thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ hậu
mói…Trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại là con dao hai lưỡi,
giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân

tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định nên cấp tín dụng thương
mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ là những bước đệm cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Hàng tồn kho có ba loại chính: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá
trình sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu, mua hàng hóa đến đó mà cần phải dự
5


trữ nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn,
còn nếu dự trữ quỏ ớt sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. Do vậy,
việc dự trữ nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho trong qua trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công
đoạn của dây truyền sản xuất. Nếu dây truyền sản xuất càng dài, càng nhiều công đoạn
thì đòi hỏi hàng tồn kho trong các công đoạn sản xuất càng lớn. Đây là những bước
đệm nhỏ để hoạt động sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ, do
những chính sách thị trường của doanh nghiệp trong bán hàng… đã hình thành nên bộ
phận thành phẩm tồn kho. Hàng hóa dự trữ đối với doanh nghiệp gồm ba bộ phận phổ
biến như trên, nhưng thông thường, trong quá trình quản lý, ta tập trung vào bộ phận
thứ nhất, là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất.
1.2.2 Chính sách quản lý TSNH
Quản lý TSNH là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn định của
DN. Việc quản lý TS phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, quy mô của
doanh nghiệp ( lớn, nhỏ hay trung bình ), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng
thời kỳ của doanh nghiệp. Có hai các thức quản lý TS đó là: chiến lược quản lý cấp
tiến và chiến lước quản lý thận trọng.
Hình 1.1 dưới đây sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý TS trong

DN.
Hình 1.1. Chính sách quản lý TS
Cấp tiến
Thận trọng
TSNH

Dung hòa
TSNH

TSNH
TSDH

TSDH
TSDH

( Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê )
Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho TS. Cụ
thể hơn, quản lý TS cấp tiến là doanh nghiệp duy trì TSNH ở mức thấp, đồng nghĩa
với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này chủ yếu dựa vào sự
quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường,
điều này xảy ra tương tự với khoản hành lưu kho. Chính sách quản lý cấp tiền còn rút
ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàng và
hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm theo. Tuy nhiên, duy trì
6

Thang Long University Library


TSNH ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của DN hoặc hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho

khách hàng nếu có đột biện cề cung. Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến
này DN sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng
cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách
hàng.
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
DN duy trì TSNH ở mức cao. Chính sách này an toàn hơn chính sách cấp tiến nhờ vào
sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng thanh toán và bán hàng
cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất thường. Nhìn chung,
DN luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ hàng lưu kho, chính sách tín
dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt tại DN.
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ TSNH sẽ được tài trợ bằng với
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các TSDH sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với
chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như DN sẽ không gặp phải rủi ro nào, do đó
sự cân bằng về thời gian giữa TS và NV. Tuy nhiên, hầu như không một DN nào có
thể áp dụng được chính sách này.
1.3 Hiệu quả sử dụng TSNH
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả sử dụng TSNH là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có
hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì hiệu quả sử dụng
tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản có chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng
vốn thường được xem xét ở hai mặt đó là:
- Hiệu quả về mặt xã hội: Một doanh nghiệp phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố
đến từ xã hội. Doanh nghiệp phát triển ổn định, nợ khách hàng thấp và thực hiện chính
sách tín dụng hợp lý và phát triển phù hợp với tình hình kinh tế xã hội sẽ có vị thế
vững chắc hơn so với những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, uy tín thấp đặc
biệt là trong bối cảnh nên kinh tế khó khăn, đầy sự cạnh tranh như thời điểm này. Đảm
bảo một vị trí vững chắc và phù hợp với sự phát triển của xã hội là yếu tố góp phần
tăng sức mạnh cho doanh nghiệp.

- Hiệu quả về mặt kinh tế: Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua
các chỉ số kinh tế về khả năng sinh lời của tài sản sau một hay nhiều chu kỳ kinh
doanh. Nhìn chung, mỗi doanh nghiệp có một phương án sử dụng tài sản riêng nhưng
mục đích cuối cùng là để tối đa hóa khả năng sản xuất, kinh doanh và tối thiểu hóa chi
phí.
7


Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nhà quản lý thường quan tâm đến
hiệu quả kinh tế hơn là hiệu quả xã hội vì nó liên quan mật thiết đến khả năng tồn tại
và phá sản của doanh nghiệp, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm hiệu quả xã hội. Tuy
nhiên hiệu quả xã hội cũng đánh giá, ảnh hưởng đến vị thế, uy tín của doanh nghiệp
trong xã hội.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không thể được đánh giá đúng nếu chỉ dựa
vào một và chỉ tiêu đơn lẻ, nó là quá trình xem xét, đánh giá, phân tích một cách tổng
hợp và toàn diện trên nhiều góc độ, khía cạnh của riêng doanh nghiệp và của doanh
1.3.2

nghiệp trong mối tương quan với chỉ tiêu chung của toàn ngành.
(Nguồn : Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê)
1.3.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ( ROS )
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu
thuần
Chỉ số sinh lời trên doanh thu cho biết khả năng sinh lời của doanh thu, một đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lời nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA )

Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết khả năng sinh lời của tài sản sử
dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng TSNH sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH =

Tổng TSNH
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ngắn hạn cho biết cụ thể hơn là khả năng
sinh lời của tài sản ngắn hạn dung trong doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên VCSH ( ROE )
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE

=

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
8

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở

hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao, sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn tức là lựa chọn hợp lý khả năng thanh khoản và khả
năng sinh lời. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì chỉ tiêu
về khả năng thanh toán là không thể thiếu.
Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành=
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
cả doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính
trong tương lai. Nếu hệ số này cao, nghĩa là doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ,
đảm bảo được khả năng thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao
sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn
Tỷ số này được tính trên tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng được chuyển đổi
thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các loại tài sản
ngắn hạn và dễ bị lỗ khi đem bán.
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền
Nợ ngắn hạn


Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ đến hạn trả
của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng và quản lý tiền của
doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán,
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu tỷ số này cao, thì lại gây lãng phí
do vốn bị ứ đọng.
1.3.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
9


Chỉ số này cho ta thấy hiệu quả từ việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay 1
đồng đem đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
-

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tổng TSNH =
Tổng TSNH
Chỉ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao.
1.3.2.4. Quản lý hàng lưu kho
- Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán
Hệ số lƣu kho =
Hàng tồn kho

-

Thời gian lưu kho trung bình
365

Thời gian tồn kho trung bình =

Hệ số lƣu kho

Hệ số lưu kho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Trong thời gian
lưu kho trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu trữ trong kho.
Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, hàng tồn nhiều, vòng
quay tiền bị kéo dài. Mức dữ trữ lưu kho lớn cũng làm doanh nghiệp tốn chi phí
lưu kho, bảo quản hàng hóa và ngược lại. Doanh nghiệp cần duy trì chỉ số này thấp.
1.3.2.5. Quản lý phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ =

Phải thu khách hàng

365
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu
nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng.

10

Thang Long University Library



GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả
Hệ số trả nợ =

Phải trả ngƣời bán + lƣơng, thƣởng, thuế, phí
365

Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài.
Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp.
1.3.2.6 Vòng quay tiền
Vòng quay tiền TB = Thời gian lƣu kho TB + Thời gian thu nợ TB - Thời gian trả
nợ TB
Vòng quay tiền TB cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín
dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong
kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng
doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt
động.
1.3.3

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt

sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh
nghiệp sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản cố định sẽ thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử
-

dụng các loại tài sản trong đó có tài sản ngắn hạn.
Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có
đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác nhau,
từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu doanh
nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm
dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị chiếm
dụng ít hơn.Nếu sản phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá
trị hàng tồn kho cũng sẽ lớn.
11


Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kỳ
sản xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ, nâng cao
vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kỳ sản xuất.
-

Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố

quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản ngắn hạn. Quyết định đúng đắn sẽ giúp
doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng
khó khăn, thậm chí là phá sản.
-

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong các ngành khác nhau, khả năng tài chính và

năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khác
nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử dụng lượng nguyên vật
liệu, hàng hóa dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp chuẩn bị cho công tác lưu thông
thì trong bán hàng, lượng hàng gửi bán tăng làm cho tài sản ngắn hạn cũng tăng lên.
Việc lập kế hoạch ngay từ đầu giúp cho doanh nghiệp có lượng dự trữ hợp lý, hạn chế
những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
-

12

Thang Long University Library


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM MỚI – CÔNG NGHỆ MỚI

2.1 Khái quát về Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ của Công ty
Tên công ty
: Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
Tên tiếng Anh
Tên viết tắt

: Company for deverlopment of new product and techology
: DPT CO.,LTD

Địa chỉ

: Số 26 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội

Mã số thuế

: 010051026

Vốn điều lệ
: 30.000.000.000 đồng
Vốn đăng ký kinh doanh: 5000.000.000 đồng
Số điện thoại
Email

: (84-4) 3835 1344. Số fax (84-4) 3831 0443
:

2.1.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới là một trong những
công ty TNHH đầu tiên thành lập ở Hà Nội vào đầu những năm 1992 với giấy phép
kinh doanh số 040489 cấp ngày 28/03/1992, thay đổi lần 6 ngày 30/06/2009. Ban đầu
công ty cung cấp máy móc thiết bị điện tử cho thị trường Liên Bang Nga, Đông Âu,
Nhật Bản, Mỹ và nhập khẩu nguyên liệu, máy móc trở lại Việt Nam; đến năm 1999
công ty đã tiếp nhập dây chuyền sản xuất bánh bao hiện đại và từ đó đến nay công ty
chủ yếu sản xuất mặt hàng chủ lực là bánh bao, cung cấp cho hàng loạt các siêu thị lớn
khắp miền Bắc và miền Trung như Big C Thăng Long, Big C garden, Big C Hải
Phòng, Fivimark, Metro Hải Phòng, Metro Hoàng Mai....Công ty đã được cấp chứng
chỉ ISO 9002.9020 để khẳng định về chất lượng. Công ty TNHH phát triển sản phẩm
mới - công nghệ mới với thương hiệu bánh bao Malai cung cấp số lượng cũng như thị
phần lớn trong thị trường bánh và là một trong những cái nôi của công nghệ sản xuất
bánh trên địa bàn Hà Nội ngày nay.
Công ty đã đăng ký hơn 11 lĩnh vực kinh doanh :
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ
- Tư vấn quản lý kinh doanh và nghiên cứu thị trường
- Tư vấn sử dụng các nguôn tài chính và quản lý các dự án đầu tư
- Tư vấn cổ phần hóa và quản lý doanh nghiệp
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp phần mềm tin học
- Các dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật và công nghệ
13


-

Kinh doanh linh kiện, phụ tùng, thiết bị khoa học, điện, điện tử - tin học,
viễn thông, các thiết bị và dây chuyền sản xuất; Các sản phẩm công
nghệ.

-


Dịch vụ trong ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề

-

Dịch vụ quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm
Sản xuất, chế biến, mua bán nguyên liệu, hương liệu, phụ gia và các sản
phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm

-

Đầu tư, kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng và nhà ở
cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao.

Trong các lĩnh vực công ty đã đăng ký ở trên công ty chú trọng nhất vào lĩnh
vực sản xuất, chế biến, mua bán nguyên liệu, hương liệu, phụ gia và các sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản và thực phẩm, với sản phẩm chủ lực là các loại bánh bao
như bánh bao chay, bánh bao xá xíu, xíu mại trứng muối…
Với quy trình sản xuất khép kín, hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng như được công nhận đạt chứng chỉ ISO 22000. Từ khâu làm nhân bánh, hấp bánh
, đóng gói, bảo quản đều áp dụng quy trình máy móc hiện đại, đồng bộ tạo ra những
sản phẩm không những đảm bảo yêu cầu chất lượng cũng như thẩm mỹ, an toàn cho
người tiêu dùng .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới – công nghệ
mới
Giám đốc

Phòng kinh
doanh


Phòng kế toán

Phòng hành
chính – nhân sự

Phòng sản xuất

( Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty có mối quan hệ chức năng,
hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:

14

Thang Long University Library


-

Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn
vị theo luật Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.

-

Phòng kinh doanh: Bao quát các hoạt động sản xuất và kiểm tra chất lượng,
lập kế hoạch các loại nguyên liệu, thiết bị, công cụ dụng cụ. Thực hiện công
việc nhập xuất hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản lý và lưu trữ

các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty.

-

Phòng hành chính - nhân sự: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện
quản lý tổ chức (tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công
nhân đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều
hành sản xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự ( soạn thảo các hợp đồng lao động,
thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc, hưu trí và các
chế độ khác đối với người lao động), công tác văn phòng (quản lý con dấu và
thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch…)

-

-

Phòng kế toán: Giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn,
đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo
thu chi định kỳ nhằm giúp giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định pháp
luật. Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dại hạn trình Giám
đốc phê duyệt, thu thập và xử lý số liệu theo từng đối tượng kế toán và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, lựa chọn và tổ
chức triển khai thực hiện các phần mềm kế toán tài chính và kế toán quản trị
sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng sản xuất: Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã kí với khách hàng, sản
xuất ra các sản phẩm theo định mức có sẵn, bảo quản lưu trữ hàng hóa đúng
tiêu chuẩn phù hợp .

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty TNHH phát triển sản phẩm

mới - công nghệ mới
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới công nghệ mới

15


×