LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của quá trình thực tập và nghiên cứu của
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Th.S Lê Phúc Minh Chuyên. Ngoại trừ những nội
dung đã được tham khảo có kèm theo nguồn trích dẫn, báo cáo này không bao gồm
một phần hoặc toàn bộ nội dung của bất kì một công trình nào đã được công bố để
nhận một văn bằng hay học vị ở bất kì một cơ sở đào tạo nào khác. Các số liệu
trong báo cáo là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Chữ ký sinh viên
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
CNHHĐH
Công nghiệp hóaHiện đại hóa
CV
Cho vay
DS
Doanh số
DSCV
Doanh số cho vay
DV
Dịch vụ
DSTN
Doanh số thu nợ
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TS
Tài sản
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn giai đoạn 20122014
25
Bảng 2.2
Tình hình cho vay của VPBank Hàm Nghi giai đoạn 20122014
27
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Việt Nam Thịnh
30
Bảng 2.4
Vượng – CN Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi giai đoạn 20122014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà
40
Bảng 2.5
ở trong hoạt động cho vay chung giai đoạn 20122014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà
45
Bảng 2.6
ở theo mục đíc sử dụng vốn giai đoạn 20122014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà
48
Bảng 2.7
ở theo thời hạn vay giai đoạn 20122014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà
51
ở theo hình thức đảm bảo tiền vay giai đoạn 20122014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống của
người dân. Đời sống của người dân được nâng cao kéo theo nhu cầu ngày càng cao
hơn. Đà Nẵng củng không phải là ngoại lệ, đó là một trong những thành phố đang
trên đà phát triển với dân số đông, mức sống của họ càng ngày càng được nâng cao
hơn và đồng thời, củng do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển nhiều
khu vực đông dân cư sinh sống đã và đang bị giải tỏa, quy hoạch nhằm mục đích
xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu nhà ở ngày càng trở nên cấp
thiết.
Trong thời đại CNH – HĐH như hiện nay, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt
động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay mua,
xây mới và sửa chữa nhà , một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt
khác giúp đỡ cho các cá nhân có được một ngôi nhà khang trang và ổn định. Xuất
phát từ những vấn đề trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về tình hình hoạt
động cho vay vay mua, xây mới và sửa chữa nhà tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi trong 3 năm vừa qua và qua đó
đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng
như hoạt động kinh doanh trong tương lai nên em chọn đề tài : “ Thực trạng hoạt
động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 20122014”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài này là phân tích tình hình của hoạt động cho vay mua,
xây mới và sửa chữa nhà ở tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà
Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi để đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hoạt động cho vay mua, xây mới và
sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng
Giao Dịch Hàm Nghi phạm vi: Từ năm 2012 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích các mục tiêu trên em đã vận dụng những kiến thức đã học ở trường
cùng với việc thu thập thông tin trên internet và những số liệu, tài liệu được thu thập
trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, dùng phương pháp so sánh để thấy được
hiệu quả hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà của ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ngoài những phân tích và đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng (20122014),
đề tài sẽ đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay cũng như đạt được
lợi nhuận ổn định từ việc cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà trong tương lai,
mọi người sẽ biết đến Ngân hàng nhiều hơn tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của
Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và đa dạng hơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ
SỮA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay của ngân hàng là một trong những hình thức tín dụng ngân hàng, theo
đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
1.1.2 . Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng
phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng quy
định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác
nhau.
1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn
có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng
tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng.Như vậy vấn đề huy động vốn hoặc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo
điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ
càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho
Ngân hàng.
Đối với khách hàng
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu
sẽ hợp lý.
Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của
mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm
công ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Nguyên tắc cho vay
Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích
Giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay.Ngân hàng cho vay
để giúp các khách hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh
doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực
hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có
quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc cho
vay này
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn vay phải được quay
về ngân hàng với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vây, người đi vay phải hoàn trả
cả gố và khoản lãi do sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng
thanh toán và hoạt động có lãi
Vay vốn phải có đảm bảo
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, khi khách
hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và
giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận.
1.1.5. Phân loại cho vay
Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất dộng sản
Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ chức kinh tế
nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất
Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại dịch vụ
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học…
Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
Dựa vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của tổ
chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới 1 năm
Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng
những dự án kinh doanh mới có quy mô nhỏ…
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của khoản
vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án
Dựa vào tính chất đảm bảo:
Cho vay có đảm bảo tài sản: theo hình thức này một khoản vay pahir có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh tài sản bên thứ 3 tài sản hình thành từ vốn vay,
có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phòng, ngoài nguồn thu nợ chính thức
theo thỏa thuận
Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản( tín chấp): cho vay đảm bảo bằng uy
tín, năng lực và triển vọng tài chính.
Dựa vào phương thức cho vay:
Cho vay theo món vay: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của
khách hàng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân
hàng quy định, với thời hạn không quá một năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng
có thể vay một hạn mức khác tùy theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng
Thấu chi : là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi
vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một
hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định
Dựa vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kì. Loại hình cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản,
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang
thiết bị kỉ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau đây:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính theo số dư vào cuối mỗi
định kì
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của
vốn gốc
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi trả bằn nhau trong tất cả các định kì
(phương pháp hiện giá )
Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa
thuận
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của
ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở
Cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là hoạt động cho vay, trong đó
khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xấy mới và sửa chữa nhà ở hoặc căn hộ nhằm
mục đích sử dụng của khách hàng
1.2.2. Đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở
Nhu cầu vay phụ thuộc vào nhiều chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển
thịnh vượng, đời sống người dân nâng cao, thu nhập tăng thì nhu cầu củng tăng theo
Khách hàng vay là khách hàng cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài
chính là khó bởi vì họ dễ dàng giấu kín những thông tin cá nhân đáng ra phải trình
bày hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chỉ tiêu của mình, còn cá nhân
chủ yếu dựa vào tiền lương và suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng
Nhu cầu vay phụ thuộc vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân có
thu nhập và khá đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ
Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của
người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm,
tài năng, sức khỏe...của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc mất việc làm
thì ngân hàng sẽ rất khó để thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng yêu cấu lãi suất cao
và yêu cầu cá nhân phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
tài sản đã mua...
Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ cho vay. Đây là nhân tố quan trọng quyết
định đến sự hoàn trả của khoản vay
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Nếu như trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động,
tiết kiệm chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người
quen biết...Vì vậy để có được một căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân
phải trải qua một thời gian sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn
nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời giúp những người có
nhu cầu nhưng chưa đủ khả năng một giải pháp có thể sở hữu trước một căn nhà
như mong muốn
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở là một hình thức
cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay, phân tán rủi ro và tăng
thêm thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng
trong xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng,
thông qua hoạt động cho vay mùa nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các ngân hàng
có điều kiện thiết lập mối quan hệ mật thiết với cá nhân cũng như các doanh
nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả năng
huy động vốn, tiền gửi dân cư
1.2.3.3. Đối với xã hội
Bằng nghiệp vụ cho vay về nhà ở của các ngân hàng sẽ góp phần không
nhỏ vào nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định
cư, an tâm làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ
sinh sống trong những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc không có nhà ở thì thông qua
hoạt động cho vay về nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ
khang trang và đầy đủ tiện nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao củng đã
góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu mạnh, làm cho bộ mặt xã hội thay đổi và
đẹp hơn hẳn
Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần
thúc đẩy kinh tế phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thông và quay vòng
nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở
tại ngân hàng
Có rất nhiều chỉ tiên đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới, và sữa
chữa nhà ở. Tuy nhiên, cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở củng là một
trong những hình thức cho vay. Vì vậy, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói
chung củng chính là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và
sửa chữa nhà ở
Một là, doanh số cho vay là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của ngân hàng
trong một kì nhất định (năm, quý, tháng). Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng
đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua, xây mới và sửa chữa nhà ở của ngân
hàng trong kì.Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng
ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Hai là, doanh số thu nợ là tổng nợ gốc được hoàn trả trong một thời kì. Chỉ
tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong 1
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn.
Ba là, dư nợ cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở chính là số tiền
cộng dồn qua các thời kì mà ngân hàng hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến
một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng
ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Bốn là, nợ xấu của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở
Năm là, tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ c ủa ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa
nhà ở tại ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Chính sách tín dụng
Ảnh hưởng tất cả các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động sản
xuất kinh doanh hộ gia đình. Chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ cho biết : quy
mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, ....của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một
chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho
ngân hàng. Tuy nhiên một chinh sách tín dụng chưa hợp lí sẽ cản trở sự phát triển
của ngân hàng
Chất lượng nhân viên tín dụng
Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ sơ xin
vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết
định hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng coi như là bộ mặt của
ngân hàng trong con mắt khách hàng. Một đội ngủ nhân viên chuyên nghiệp, làm
việc tận tình chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Đây là cách quảng bá
thương hiệu tốt nhất đối với ngân hàng. Khi có thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự
tìm đến ngân hàng. Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho
vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
nói riêng. Khi nhân viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm
tổn hại đến lợi ích của ngân hàng để làm lợi ích riêng cho bản thân
Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
Nếu tiến trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình đơn giản, nhanh gọn,
thủ tục không quá khó khăn sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách
hàng. Nhờ đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Nếu quá trình cho vay
quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình của
ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
sẽ không đạt được
Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng, nếu khả năng
huy động vốn của ngân hàng tốt thì sẽ mở rộng hoạt động cho vay và ngược lại nếu
khả năng huy động vốn không tốt thì sẽ thắt chặt tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
Mạng lưới hoạt động
Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng tiếp cận khách
hàng được mở rộng, quy mô khách hàng ngày càng lớn và ngược lại
Nhân tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố về bản thân khách hàng như năng lực, khả năng trả nợ, phương
án sản xuất kinh doanh..........và cả uy tín cảu khách hàng quyết định đến hiệu quả
hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính lành
mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ các quyết định
về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều,
vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình có ảnh hưởng trực tiếp
đến khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay phần lớn hộ gia đình
với năng lực sản xuất kinh doanh kém do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế
còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên việc cho
vay của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
1.2.5.2. Nhân tố ngoài ngân hàng
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động.
Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ
học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo
lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn,
thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay sản xuất kinh doanh
hộ gia đình. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và
môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể
xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật
khách hàng thì cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình của các ngân hàng cũng sẽ
gặp khó khăn. Môi trường kinh tế địa phương nơi địa bàn của ngân hàng hoạt động
có ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với hộ cho vay sản
xuất kinh doanh hộ gia đình củng như chất luwongj tín dụng nói chung và đối với hộ
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khi kinh tế địa phương phát triển thuận lợi thì ngân
hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro mất vốn, bị động trong sử dụng vốn do khách hàng
vay không trả vốn vay đúng hạn và đẩy đủ gốc lẫn lãi.
Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan
pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện
sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Môi trường pháp
lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho hoạt động tún dụng củng nhưi hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình được tiến hành một cách thuận lợi.
Những quy định cụ thể của pháp luật về cho vay và các lĩnh vực khác có liên quan
đến hoạt động cho vay là cơ sở để xử lý, giải quyết khi tranh chấp một cách hữu
hiệu nhất. Vì vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay sản
xuất kinh doanh hộ gia đình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA
CHỮA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG – PGD HÀM NGHI
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh
Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBanK Đà nẵng – PGD Hàm
Nghi
Tổng quan về ngân hàng thương mại VPBank
Tên ngân hàng: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Tên viết tắt: VPBank
Địa chỉ: 112 Phan Châu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 05113835090
Logo:
Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (ngân hàng TMCP Các Doanh
Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập vào ngày 12/8/1993. Sau gần
21 năm hoạt động, VPBank đãnâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng
lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngủ trên 7000 cán bộ nhân viên
Là thành viên của 12 nhóm ngân hàng hàng đầu Việt Nam ( G12), VPBank
đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài
chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham
vọng, VPBạn đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012
2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược
này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu,
khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ
động theo dõi các cơ hội trên thị trường
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng
của các kên bán hàng và phân phối
Bên cạnh đó, theo định hướng “ tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã
được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi được phục vụ. Các sản
phẩm dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm
gia tăng quyền lợi cho khách hàng...Tất cả góp phần làm hài lòng khách hàng hiện
tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc
độ nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành
đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị
trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch
vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp
vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và
triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, ngân hàng đã từng bước phát triển
một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn
mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với
việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank
củng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ
ràng và minh bạch.
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: ngân hàng
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng ngân
hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, thương hiệu quốc gia 2012, top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác
Chi nhánh VPBank Đà Nẵng được thành lập theo giấy phép QĐTL số
140/QĐHĐQT ban hành ngày 15/8/1995 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố cấp.
Ngày 4/9/1995, chi nhánh VPBank Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động có trụ sở
tại 112 Phan Châu Trinh. Sau hơn 16 năm thành lập, ngân hàng không ngừng lớn
mạnh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay, VPBank Đà
Nẵng đã khai trương 7 phòng giao dịch: Lê Duẩn, Điện Biên Phủ, Đống Đa, Núi
Thành, Nguyễn Tri Phương, Sơn Trà, Hàm nghi. Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ,
năng động có trình độ đại học và trên đại học, có năng lực làm việc. Vòa ngày
27/7/2010 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh
đã đổi tên thành Ngân Hàng VIệt Nam Thịnh Vượng theo quyết định số 1815/QĐ
NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, mua bán kinh doanh
ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh và nhiều
loại dịch vụ môi giới, tư vấn , kinh doanh tài chính khác....
Thực hiện mở tìa khoản cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
Cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh
tế doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ
( USD ) của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo qui định của NHNN và
hội sở của VPBank
Liên doanh với các tổ chức tín dụng, tiền tệ, các tổ chức trong và ngoài
nước khi có sự cho phép của VPBank trung ương
Thực hiện chế độ bảo mật ngân hàng về tài khoản tiền gửi của khách hàng,
số liệu tồn quỹ
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại VPBank Hàm Nghi
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: là người đứng đầu phòng giao dịch chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành mọi hoạt động tại ngân hàng. Hướng dẫ quy trình nghiệp vụ cho các nhân
viên cấp dưới. Đồng thời tổ chức kiểm soát các hoạt động của toàn bọ phòng giao
dịch, quản lí tài sản của phòng giao dịch, chịu trách nhiệm trước chi nhánh cấp trên
và trước pháp luật về hoạt động của ngân hàng
Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng và thực hiện các nghiệp
vụ khác mà ngân hàng cấp trên giao, đưa ra nhận xét, kiến nghị với ngân hàng nhà
nước, chính quyền địa phương và ban giám đốc quản lí cấp trên về các vấn đề liên
quan đến ngân hàng.
Phòng giao dịch ngân quỹ có nhiệm vụ
Tiếp xúc với khách hàng, thực hiện nhiệp vụ thanh toán và các dịch vụ khác
liên quan tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay,
thu nợ, thu phí.....
Thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm dân cư và cho vay cầm cố sổ tiết
kiệm của ngân hàng. Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử
dụng tài khoản, thực hiện quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, cất gửi tiền và các loại giấy tờ có giá khác. Tham gia hoạt động thanh
toán, mua bán ngoại tệ, thu chi tiền mặt, chuyển khoản, hoạt động kiều hối, thu chi
hộ trong và ngoài hệ thống VPBank.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ
Phân tích chuyên ngành, trên cơ sở đó thực hiện phân loại khách hàng có uy
tín, đề xuất các chương trình tín dụng tối ưu, thực hiện nghiệp vụ của ban cho vay
tiêu dùng và kinh doanh. Thực hiện việc mua bán ngoai tệ, thực hiện tín dụng cầm
cố, quản lý dạnh mục khách hàng, thu hồi nợ........
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô kinh doanh
và là một trong những nhân tố quyết định kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng. Giai đoạn 20122014, nguồn vốn huy động của ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi có sự biến
động nhưng không đáng kể. Cụ thể qua bản số liệu dưới đây:
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VPBANK HÀM NGHI
GIAI ĐOẠN 20122014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Nhận tiền
gửi
Phát hành
GTCG
Vay vốn
TỔNG
Năm
2012
Năm
2013
CL
2013/201
2
TT(%
Số Tiền
)
Năm
2014
Số Tiền
TT(%
)
44.929,763
100
48.578,250
44.929,763
CL 2014/2013
Số Tiền
TT
(%)
Số Tiền
TL
(%)
Số Tiền
TL
(%)
100
42.029,570
100
3.648,487
8,12
6.548,680
13,48
48.578,250
42.029,570
3.648,487
8,12
6.548,680
13,48
(Nguồn:báo cáo tín dụng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh VượngCN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi)
Qua bảng báo cáo về tình hình huy động vốn của NHTMCP Việt Nam Thịnh
VượngCN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi từ 20122014 ta thấy tổng nguồn vốn huy
đông tăng không đều qua các năm và vẫn giữ được doanh số huy động bình quân khá
ổn định. Cụ thể năm 2012 tổng nguồn vốn huy động được là 44.929,763 triều
đồng, trong khi đó năm 2013 là 48.578,250 triệu đồng, tăng 3648,487 triệu đồng so
với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 8,12 %. Năm 2013 Chi nhánh huy động được
48.578,250 triệu đồng, đến năm 2014 số tiền huy động giảm xuống 42.029,570
triệu đồng, tức là giảm 6548,680 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ
giảm 13,48%.
Với số liệu này cho thấy ngân hàng VPBank nói chung và phòng giao dịch
Hàm Nghi – chi nhánh Đà Nẵng nói riêng luôn là điểm đến đáng tin cậy và có uy tín
cho những doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng. Hiện nay, phòng giao dịch Hàm Nghi
– chi nhánh Đà Nẵng đã và đang có nhiều mối quan hệ bền chặt và hợp tác tốt đẹp
với nhiều doanh nghiệp có tiếng trên địa bàn Đà Nẵng, tạo thêm lợi thế về doanh số
và sự ổn định của nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, lượng khách hàng đến Ngân hàng
không ngừng tăng lên, kết quả này là do phòng giao dịch Hàm Nghi đã thực hiện
nhiều giải pháp để giữ ổn định và phát triển nguồn vốn thu nhập như: kịp thời điều
chỉnh lãi suất và kì hạn tiền gửi phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường tiếp
thị. Cung cấp các gói sản phẩm tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế….Khai thác
nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới
phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng….đặc biệt đã nâng
cấp phát triển thêm nhiều điểm giao dịch có thiết kế quy mô chuẩn mang thương
hiệu mới. Dựa vào tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về nguồn vốn huy động qua 3
năm 20122014 cho thấy rằng, Ngân hàng VPBank chi nhánh Đà Nẵng nói chung và
phòng giao dịch Hàm Nghi nói riêng là một doanh nghiệp có nội lực thật sự, có tiềm
năng phát triển trong tương lai.
2.2.2. Tình hình cho vay
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA VPBANK HÀM NGHI
GIAI ĐOẠN 20122014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. DSCV
2. DSTN
3.Dư nợ
4.Nợ xấu
5.Tỷ lệ
nợ xấu
Năm 2012
Số Tiền
26.742,31
5
23.533,24
0
18.709,08
0
588,330
TT (%)
100
100
100
100
3,14
Năm 2013
Số Tiền
28.948,52
0
25.764,18
0
22.433,42
0
550,710
TT (%)
100
100
100
100
2,45
CL 2013/2012
Số Tiền
25.486,75
0
23.477,81
0
25.059,36
0
356,810
CL 2014/2013
TT (%)
Số Tiền
TL (%)
Số Tiền
TL (%)
100
2.206,205
8,25
3.461,77
11,96
100
2.230,940
9,48
2.286,37
8,87
100
3.742,340
19,91
2.625,940
11,71
100
37,620
6,39
193,900
35,21
0,69
(Nguồn:báo cáo tín dụng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh VượngCN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi)
1,03
Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi không ngừng mở rộng cho vay, khai
thác tiềm năng, bám sát các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế xã hội của
thành phố, các công ty và doanh nghiệp, tập trung cho vay các ngành kinh tế quan
trọng.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà
Nẵng PGD Hàm Nghi là huy động vốn và thực hiện cho vay đối với mọi thành
phần kinh tế. Với trình độ, ý thức đạo đức nghề nghiệp của toàn thể cán bộ ngày
một nâng cao, đã tiếp cận nhiều loại hình cho vay với nhiều hình thức khác nhau
như cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng ….
Qua bảng báo cáo tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chi nhánh Đà Nẵng PGD Hàm Nghi , ta thấy:
Về doanh số cho vay: Năm 2012 doanh số cho vay đạt 26.742,315 triệu đồng.
Trong năm 2013 con số này đã tăng 28.948,520 triệu đồng so với năm 2012 với tỷ lệ
tăng tương ứng là 8,25%. Đến năm 2014 thì giảm xuống 25.486,750 triệu đồng so
với năm 2013, giảm xuống 3.461,770 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 11,96.
Điều nay ch
̀ ứng tỏ ngân hàng đã chú trọng tăng cường việc cho vay đối với khách
hàng cá nhân, cho vay những khoản vốn vừa và nhỏ có thời gian thu hồi ngắn, đảm
bảo cho vốn được sử dụng hiệu quả, thu được lãi để bù đắp chi phí huy động đồng
thời hạn chế rủi ro khi cho vay những món lớn với thời hạn dài. Bên cạnh đó, việc
kết hợp với lãi suất ưu đãi, cung ứng nguồn vốn cho khách hàng với chi phí thấp
nhất giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Chính những điều đó đã giúp chi nhánh thu
hút khách hàng đến vay vốn.
Về doanh số thu nợ: Bên cạnh hoạt động cho vay nhằm làm tăng doanh số
thì hoạt động thu nợ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm làm giảm tối đa
tỷ lệ nợ. Tại ngân hàng chủ yếu chỉ cho vay ngắn hạn nên lượng tiền thu về trong
năm luôn được chú trọng và thu hồi qua các năm. Doanh số thu nợ năm 2013 ngân
hàng đã thu nợ được 25.764,18 triệu đồng tăng 2.230,940 triệu đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng 9,48% so với năm 2012. Năm 2014 thu được 23.447,81 triệu đồng giảm
2.316,37 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 8,99% so với cùng kì năm 2013. Doanh số