Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.04 KB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả  của quá trình thực tập và nghiên cứu của 
riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Th.S Lê Phúc Minh Chuyên. Ngoại trừ  những nội  
dung đã được tham khảo có kèm theo nguồn trích dẫn, báo cáo này không bao gồm  
một phần hoặc toàn bộ nội dung của bất kì một công trình nào đã được công bố để 
nhận một văn bằng hay học vị   ở  bất kì một cơ  sở  đào tạo nào khác. Các số  liệu 
trong báo cáo là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
                      Chữ ký sinh viên


MỤC LỤC

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

CNH­HĐH

Công nghiệp hóa­Hiện đại hóa

CV

Cho vay

DS

Doanh số

DSCV



Doanh số cho vay

DV

Dịch vụ

DSTN

Doanh số thu nợ

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TS

Tài sản

CB­CNV

Cán bộ công nhân viên



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012­2014

25

Bảng 2.2

Tình hình cho vay của VPBank Hàm Nghi giai đoạn 2012­2014

27

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Việt Nam Thịnh 

30

Bảng 2.4


Vượng – CN Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi giai đoạn 2012­2014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 

40

Bảng 2.5

ở trong hoạt động cho vay chung giai đoạn 2012­2014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 

45

Bảng 2.6

ở theo mục đíc sử dụng vốn giai đoạn 2012­2014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 

48

Bảng 2.7

ở theo thời hạn vay giai đoạn 2012­2014
Tình hình hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà 

51

ở theo hình thức đảm bảo tiền vay giai đoạn 2012­2014


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự  hội nhập và phát triển của nền kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống của  
người dân. Đời sống của người dân được nâng cao kéo theo nhu cầu ngày càng cao  
hơn. Đà Nẵng củng không phải là ngoại lệ, đó là một trong những thành phố  đang  
trên đà phát triển với dân số đông, mức sống của họ càng ngày càng được nâng cao 
hơn và đồng thời, củng do tác động của các chính sách xây dựng và phát triển nhiều 
khu vực đông dân cư  sinh sống đã và đang bị  giải tỏa, quy hoạch nhằm mục đích  
xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố, làm cho nhu cầu nhà ở ngày càng trở nên cấp  
thiết.
Trong thời đại CNH – HĐH như hiện nay, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt 
động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển.. Đáp ứng 
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho vay mua, 
xây mới và sửa chữa nhà , một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt 
khác giúp đỡ  cho các cá nhân có được một ngôi nhà khang trang và  ổn định. Xuất 
phát từ  những vấn đề  trên cùng với mong muốn được tìm hiểu về  tình hình hoạt  
động cho vay  vay mua, xây mới và sửa chữa nhà  tại Ngân hàng TMCP Việt Nam 
Thịnh Vượng ­ Chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi trong 3 năm vừa qua và qua đó  
đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt động cho vay cũng  
như  hoạt động kinh doanh trong tương lai nên em chọn đề  tài : “ Thực trạng hoạt 
động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà  ở  tại ngân hàng Việt Nam Thịnh  
Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012­2014”
2. Mục đích nghiên cứu:


Mục đích nghiên cứu đề tài này là phân tích tình hình của hoạt động cho vay mua, 
xây mới và sửa chữa nhà  ở tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng ­ Chi nhánh Đà 
Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi để đề xuất giải pháp mở rộng hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu của đề  tài: Phân tích hoạt động cho vay mua, xây mới và 
sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ­ Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng 
Giao Dịch Hàm Nghi  phạm vi: Từ năm 2012 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích các mục tiêu trên em đã vận dụng những kiến thức đã học ở trường 
cùng với việc thu thập thông tin trên internet và những số liệu, tài liệu được thu thập 
trực tiếp tại ngân hàng. Trên cơ  sở  đó, dùng phương pháp so sánh để  thấy được 
hiệu quả hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà  của ngân hàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Ngoài những phân tích và đánh giá về  hoạt động cho vay tiêu dùng (2012­2014), 
đề  tài sẽ  đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay cũng như  đạt được  
lợi nhuận  ổn định từ  việc cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà trong tương lai, 
mọi người sẽ biết đến Ngân hàng nhiều hơn tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của 
Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và đa dạng hơn.



CHƯƠNG I
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ, XÂY MỚI VÀ 
SỮA CHỮA NHÀ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay của ngân hàng là một trong những hình thức tín dụng ngân hàng, theo  
đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong 
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. 
1.1.2 . Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng 
phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.

Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến  
các dự  án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế 
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng quy 
định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác  
nhau.
1.1.3  Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
­ Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi  
nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn 
có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng 
tỏ  nhiều người đã biết đến Ngân hàng.Như  vậy vấn đề  huy động vốn hoặc huy  
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo  
điều kiện mở  rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ  đó ngày càng phát triển và sẽ 
càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho  
Ngân hàng.
­ Đối với khách hàng


Nhờ  có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ  có thể  thực hiện được những  
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết 
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu  
sẽ hợp lý.
­ Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của  
mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ  hàng hóa, tạo thêm  
công ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền 
kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Nguyên tắc cho vay

­ Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích
Giúp ngân hàng quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay.Ngân hàng cho vay 
để giúp các khách hàng giải quyết nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh 
doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không thể cho vay để thực  
hiện những hoạt động kinh doanh trái phép và không đúng chức năng. Ngân hàng có 
quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu khách hàng vi phạm nguyên tắc cho 
vay này
­ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng  hạn cả gốc và lãi 
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn vay phải được quay 
về ngân hàng với giá trị  lớn hơn giá trị  ban đầu. Vì vây, người đi vay phải hoàn trả 
cả gố và khoản lãi do sử dụng nguồn vốn trên, và ngân hàng mới đảm bảo khả năng  
thanh toán và hoạt động có lãi
­ Vay vốn phải có đảm bảo
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, khi khách  
hàng không có khả năng trả nợ thì tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân 
hàng. Các tài sản dùng làm đảm bảo là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và 
giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận.
1.1.5. Phân loại cho vay


Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay


­  Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây  
dựng nhà ở, đất đai hay bất dộng sản
­   Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay đối với các tổ  chức kinh tế 
nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất
­ Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để  bổ  sung 
vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại dịch vụ
­  Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá 

nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học…
­  Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để  trang trải các chi phí sản xuất  
trong nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc…


Dựa vào thời hạn cho vay:
­  Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ  sung vốn lưu động của tổ 

chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn mà thời hạn vay dưới 1 năm
­  Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Mục  
đích của khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng  
những dự án kinh doanh mới có quy mô nhỏ…
­  Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của khoản  
vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án


Dựa vào tính chất đảm bảo:
­   Cho vay có đảm bảo tài sản: theo hình thức này một khoản vay pahir có tài 

sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh tài sản bên thứ 3 tài sản hình thành từ vốn vay,  
có thể giúp cho ngân hàng có nguồn thu nợ dự phòng, ngoài nguồn thu nợ chính thức  
theo thỏa thuận
­  Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản( tín chấp): cho vay đảm bảo bằng uy 
tín, năng lực và triển vọng tài chính.


Dựa vào phương thức cho vay:
­  Cho vay theo món vay: là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của  

khách hàng

­  Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay 
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả  nhiều lần trong một giới hạn do ngân  
hàng quy định, với thời hạn không quá một năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng 


có thể  vay một hạn mức khác tùy theo uy tín và quan hệ  giữa khách hàng và ngân  
hàng
­ Thấu chi : là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi  
vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một 
hạn mức cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định
Dựa vào phương pháp hoàn trả:



­ Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà khách hàng phải hoàn trả  vốn gốc và 
lãi theo định kì. Loại hình cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản, 
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang  
thiết bị kỉ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau đây:
          + Phương pháp cộng thêm
        + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính theo số dư vào cuối mỗi 
định kì
           + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả  lãi tính trên mức hoàn trả  của 
vốn gốc
                     + Phương pháp trả  vốn gốc và lãi trả  bằn nhau trong tất cả  các định kì  
(phương pháp hiện giá )
­ Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa  
thuận
        ­ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu



Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

 ­ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời  
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
 ­ Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng  
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở của 
ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở
Cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà  ở  là hoạt động cho vay, trong đó 
khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xấy mới và sửa chữa nhà ở hoặc căn hộ nhằm 
mục đích sử dụng của khách hàng


1.2.2. Đặc điểm của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở 
­ Nhu cầu vay phụ thuộc vào nhiều chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển  
thịnh vượng, đời sống người dân nâng cao, thu nhập tăng thì nhu cầu củng tăng theo
­ Khách hàng vay là khách hàng cá nhân nên việc chứng minh năng lực tài  
chính là khó bởi vì họ  dễ  dàng giấu kín những thông tin cá nhân đáng ra phải trình 
bày hơn là doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp thì có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết 
quả  kinh doanh để  chứng minh nguồn thu nhập và chỉ  tiêu của mình, còn cá nhân 
chủ yếu dựa vào tiền lương và suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng
­ Nhu cầu vay phụ thuộc vào trình độ học vấn và thu nhập. Những cá nhân có  
thu nhập và khá đồng đều thì thường có nhu cầu vay vì họ có khả năng trả được nợ
­ Là lĩnh vực cho vay có độ rủi ro cao bởi thời hạn vay dài, nguồn trả nợ của  
người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm,  
tài năng, sức khỏe...của người vay. Nếu cá nhân đó chết, đau ốm hoặc mất việc làm 
thì ngân hàng sẽ rất khó để thu hồi được nợ. Do đó ngân hàng yêu cấu lãi suất cao 
và yêu cầu cá nhân phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm 
tài sản đã mua...

­ Tư cách, phẩm chất của người vay rất khó xác định, chủ  yếu dựa vào kinh  
nghiệm, đánh giá, cảm nhận của cán bộ  cho vay. Đây là nhân tố  quan trọng quyết 
định đến sự hoàn trả của khoản vay 
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Nếu như  trước kia, để làm được một căn nhà thì người dân phải lao động, 
tiết kiệm chục năm, hoặc phải đi vay mượn thông qua mối quan hệ họ hàng, người 
quen biết...Vì vậy để có được một căn nhà mới thuộc sở hữu của mình thì cá nhân 
phải trải qua một thời gian sống khổ sở trong những căn nhà tạm bợ hay những căn  
nhà thuê chất lượng thấp. Sản phẩm cho vay về nhà ở  ra đời giúp những người có 
nhu cầu nhưng chưa đủ  khả  năng một giải pháp có thể  sở  hữu trước một căn nhà 
như mong muốn
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà  ở  là một hình thức  
cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay, phân tán rủi ro và tăng  


thêm thu nhập. Sản phẩm cho vay về nhà ở ra đời góp phần khuyến khích tiêu dùng  
trong xã hội. Nó góp phần đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, 
thông qua hoạt động cho vay mùa nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở thì các ngân hàng  
có điều kiện thiết lập mối quan hệ  mật thiết với cá  nhân cũng như  các  doanh 
nghiệp, tạo thuận lợi mở  rộng thị  phần, phát triển dịch vụ  ngân hàng và khả  năng  
huy động vốn, tiền gửi dân cư
1.2.3.3. Đối với xã hội
Bằng nghiệp vụ  cho vay về  nhà  ở  của các ngân hàng sẽ  góp phần không  
nhỏ vào nhu cầu nhà ở của người dân. Không những giúp họ ổn định cuộc sống định 
cư, an tâm làm việc mà còn cải thiện và nâng cao mức sống của người dân. Từ chỗ 
sinh sống trong những ngôi nhà đã xuống cấp, hoặc không có nhà  ở  thì thông qua 
hoạt động cho vay về nhà ở sẽ có nhiều hộ gia đình được sống trong những căn hộ 
khang trang và đầy đủ tiện nghi. Cuộc sống của người dân được nâng cao củng đã 

góp phần làm cho xã hội ngày càng giàu mạnh, làm cho bộ  mặt xã hội thay đổi và  
đẹp hơn hẳn 
Bên cạnh lợi ích mang lại cho xã hội thì hoạt động cho vay này sẽ góp phần  
thúc đẩy kinh tế  phát triển, khi vay đã làm cho nguồn vốn lưu thông và quay vòng 
nhanh hơn. Đây là nghiệp vụ cho vay có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua, xây mới và sửa chữa nhà ở 
tại ngân hàng
Có rất nhiều chỉ  tiên đánh giá hoạt động cho vay mua nhà, xây mới, và sữa 
chữa nhà  ở. Tuy nhiên, cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà  ở  củng là một  
trong những hình thức cho vay. Vì vậy, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói 
chung củng chính là các chỉ  tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và 
sửa chữa nhà ở
Một là, doanh số cho vay là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của ngân hàng 
trong một kì nhất định (năm, quý, tháng). Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng  
đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua, xây mới và sửa chữa nhà  ở  của ngân 
hàng trong kì.Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để 
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế 
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng  


ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm 
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Hai là, doanh số thu nợ là tổng nợ  gốc được hoàn trả  trong một thời kì.  Chỉ 
tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong 1 
thời kỳ  nào đó, với doanh số  cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ  thu về  được bao 
nhiêu đồng vốn.
Ba là, dư  nợ  cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà  ở  chính là số  tiền  
cộng dồn qua các thời kì mà ngân hàng hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến  
một thời điểm nhất định.


               Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100%
Chỉ tiêu này dùng để  so sánh sự  tăng trưởng dư  nợ  tín dụng qua các năm để 
đánh giá khả  năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế 
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng  
ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm 
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Bốn là, nợ xấu của cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở 
Năm là, tỷ lệ nợ xấu
                         Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu 
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tổng nợ xấu của  
ngân hàng bao gồm nợ  quá hạn, nợ  khoanh, nợ  quá hạn chuyển về  nợ  trong hạn,  
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân  
hàng, đồng thời phản ánh khả  năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho 
vay, đôn đốc thu hồi nợ c  ủa ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ  lệ nợ  xấu càng 
cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại.
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa 
nhà ở tại ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
­ Chính sách tín dụng


Ảnh hưởng tất cả  các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động sản 
xuất kinh doanh hộ  gia đình. Chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ  cho biết : quy 
mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, ....của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một  
chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho  
ngân hàng. Tuy nhiên một chinh sách tín dụng chưa hợp lí sẽ  cản trở  sự  phát triển  
của ngân hàng
­ Chất lượng nhân viên tín dụng
Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ sơ  xin  

vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết  
định hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng coi như là bộ  mặt của 
ngân hàng trong con mắt khách hàng. Một đội ngủ  nhân viên chuyên nghiệp, làm 
việc tận tình chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng. Đây là cách quảng bá 
thương hiệu tốt nhất đối với ngân hàng. Khi có thương hiệu tốt, khách hàng sẽ  tự 
tìm đến ngân hàng. Đạo đức nhân viên có  ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho 
vay của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình  
nói riêng. Khi nhân viên tín dụng không có đạo đức nghề  nghiệp, họ  sẵn sàng làm 
tổn hại đến lợi ích của ngân hàng để làm lợi ích riêng cho bản thân
­ Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
Nếu tiến trình cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình đơn giản, nhanh gọn,  
thủ tục không quá khó khăn sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách 
hàng. Nhờ  đó ngân hàng sẽ  thu hút được nhiều khách hàng. Nếu quá trình cho vay  
quá phức tạp sẽ  cản trở  hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ  gia đình của 
ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình 
sẽ không đạt được
­ Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng, nếu khả  năng  
huy động vốn của ngân hàng tốt thì sẽ mở rộng hoạt động cho vay và ngược lại nếu 
khả  năng huy động vốn không tốt thì sẽ  thắt chặt tín dụng,  ảnh hưởng đến hoạt  
động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình
­ Mạng lưới hoạt động


Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả  năng tiếp cận khách 
hàng được mở rộng, quy mô khách hàng ngày càng lớn và ngược lại
­ Nhân tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố về  bản thân khách hàng như  năng lực, khả  năng trả  nợ, phương  
án sản xuất kinh doanh..........và cả  uy tín cảu khách hàng quyết định đến hiệu quả 
hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ  tư  cách pháp nhân, tình hình tài chính lành  

mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ  các quyết định  
về  đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng cao hiệu quả  hoạt động  
cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều,  
vì vậy khả  năng sản xuất kinh doanh của các hộ  gia đình có  ảnh hưởng trực tiếp 
đến khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay phần lớn hộ gia đình 
với năng lực sản xuất kinh doanh kém do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế 
còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển nên việc cho  
vay của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
1.2.5.2. Nhân tố ngoài ngân hàng
Trước hết cần phải kể  tới đặc điểm thị  trường nơi Ngân hàng hoạt động.  
Nếu đó là thành thị  hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ 
học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ  tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo 
lánh nơi mà những người nông dân chỉ  quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn,  
thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Môi trường kinh tế  chính trị  có  ảnh hưởng tới cho vay sản xuất kinh doanh  
hộ  gia đình. Nếu nền kinh tế  phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và  
môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình 
cũng sẽ  diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế  những rắc rối có thể 
xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật 
khách hàng thì cho vay sản xuất kinh doanh hộ gia đình của các ngân hàng cũng sẽ 
gặp khó khăn. Môi trường kinh tế địa phương nơi địa bàn của ngân hàng hoạt động 
có  ảnh hưởng lớn đến việc đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với hộ  cho vay sản 
xuất kinh doanh hộ gia đình củng như chất luwongj tín dụng nói chung và đối với hộ 


sản xuất kinh doanh. Đồng thời, khi kinh tế địa phương phát triển thuận lợi thì ngân 
hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro mất vốn, bị động trong sử dụng vốn do khách hàng  
vay không trả vốn vay đúng hạn và đẩy đủ gốc lẫn lãi.
Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự  giám sát chặt chẽ  của cơ  quan 

pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy việc tạo ra môi trường pháp lý hoàn thiện  
sẽ  góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Môi trường pháp 
lý ổn định, tạo điều kiện và cơ sở  pháp lý cho hoạt động tún dụng củng nhưi hoạt  
động sản xuất kinh doanh của hộ  gia  đình được  tiến hành một cách thuận lợi.  
Những quy định cụ  thể của pháp luật về  cho vay và các lĩnh vực khác có liên quan  
đến hoạt động cho vay là cơ  sở  để  xử  lý, giải quyết khi tranh chấp một cách hữu  
hiệu nhất. Vì vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay sản 
xuất kinh doanh hộ gia đình.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ,XÂY MỚI VÀ SỬA 
CHỮA NHÀ Ở  TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI 
NHÁNH ĐÀ NẴNG – PGD HÀM NGHI
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh 
Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBanK Đà nẵng – PGD Hàm 
Nghi
 Tổng quan về ngân hàng thương mại VPBank

Tên ngân hàng: Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Tên viết tắt: VPBank
Địa chỉ: 112 Phan Châu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 05113835090
Logo:

 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi

Ngân   hàng   TMCP   Việt   Nam   Thịnh   Vượng   (ngân   hàng   TMCP   Các   Doanh 

Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập vào ngày 12/8/1993. Sau gần  
21 năm hoạt động, VPBank đãnâng vốn điều lệ  lên 6.347 tỷ  đồng, phát triển mạng  
lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngủ trên 7000 cán bộ nhân viên
Là thành viên của 12 nhóm ngân hàng hàng đầu Việt Nam ( G12), VPBank  
đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài  
chính  ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để  đạt được tầm nhìn đầy tham 
vọng, VPBạn đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012­
2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược  
này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ  trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, 
khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ 
động theo dõi các cơ hội trên thị trường
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng 
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự  phát triển đa dạng 
của các kên bán hàng và phân phối


Bên cạnh đó, theo định hướng “ tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã 
được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi được phục vụ. Các sản 
phẩm dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm 
gia tăng quyền lợi cho khách hàng...Tất cả  góp phần làm hài lòng khách hàng hiện 
tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc  
độ nhanh chóng.
Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành 
đồng bộ  các giải pháp xây dựng hệ  thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị 
trường trong việc  ứng dụng công nghệ  thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch 
vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp 
vững mạnh, hiệu quả, các hệ  thống quản trị  nhân sự  cốt lõi đã được xây dựng và 
triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, ngân hàng đã từng bước phát triển 
một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn 
mực quốc tế  và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với 

việc thực thi những thông lệ  quốc tế  tốt nhất về  quản trị  doanh nghiệp, VPBank 
củng không ngừng hoàn thiện cơ  cấu tổ  chức theo chính sách quản trị  công ty rõ  
ràng và minh bạch.
Với những nỗ  lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở  nên ngày 
càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: ngân hàng 
thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng ngân 
hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, thương hiệu quốc gia 2012, top 500  
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác
Chi   nhánh   VPBank   Đà   Nẵng   được   thành   lập   theo   giấy   phép   QĐTL   số 
140/QĐ­HĐQT ban hành ngày 15/8/1995 do sở kế hoạch và đầu tư  thành phố  cấp. 
Ngày 4/9/1995, chi nhánh VPBank Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động có trụ  sở 
tại 112 Phan Châu Trinh. Sau hơn 16 năm thành lập, ngân hàng không ngừng lớn 
mạnh và đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay, VPBank Đà 
Nẵng đã khai trương 7 phòng giao dịch: Lê Duẩn, Điện Biên Phủ, Đống Đa, Núi 
Thành, Nguyễn Tri Phương, Sơn Trà, Hàm nghi. Với đội ngũ cán bộ  nhân viên trẻ, 
năng động có trình độ  đại học và trên đại học, có năng lực làm việc. Vòa ngày 


27/7/2010 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh 
đã đổi tên thành Ngân Hàng VIệt Nam Thịnh Vượng theo quyết định số  1815/QĐ­
NHNN do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính
­ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, mua bán kinh doanh 
ngoại tệ  và các loại giấy tờ  có giá, chi trả  kiều hối, chuyển tiền nhanh và nhiều 
loại dịch vụ môi giới, tư vấn , kinh doanh tài chính khác....
­ Thực hiện mở tìa khoản cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước 
­ Cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh  
tế doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
­ Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ 

( USD ) của các cá nhân, tổ  chức trong và ngoài nước theo qui định của NHNN và 
hội sở của VPBank
­ Liên doanh với các tổ  chức tín dụng, tiền tệ, các tổ  chức trong và ngoài  
nước khi có sự cho phép của VPBank trung ương
­Thực hiện chế độ bảo mật ngân hàng về tài khoản tiền gửi của khách hàng, 
số liệu tồn quỹ
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại VPBank Hàm Nghi

 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:


Giám đốc:  là người đứng đầu phòng giao dịch chịu trách nhiệm quản lý và 
điều hành mọi hoạt động tại ngân hàng. Hướng dẫ quy trình nghiệp vụ cho các nhân  
viên cấp dưới. Đồng thời tổ  chức kiểm soát các hoạt động của toàn bọ  phòng giao  
dịch, quản lí tài sản của phòng giao dịch, chịu trách nhiệm trước chi nhánh cấp trên 
và trước pháp luật về hoạt động của ngân hàng
Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng và thực hiện các nghiệp  
vụ  khác mà ngân hàng cấp trên giao, đưa ra nhận xét, kiến nghị  với ngân hàng nhà  
nước, chính quyền địa phương và ban giám đốc quản lí cấp trên về các vấn đề  liên 
quan đến ngân hàng.
Phòng giao dịch ngân quỹ có nhiệm vụ
Tiếp xúc với khách hàng, thực hiện nhiệp vụ thanh toán và các dịch vụ  khác  
liên quan tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các lệnh giải ngân cho vay,  
thu nợ, thu phí.....
Thực hiện hoạt động huy động tiết kiệm dân cư  và cho vay cầm cố  sổ tiết 
kiệm của ngân hàng. Có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ  tục mở  và sử 
dụng tài khoản, thực hiện quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi 
tiết kiệm, cất gửi tiền và các loại giấy tờ  có giá khác. Tham gia hoạt động thanh 

toán, mua bán ngoại tệ, thu chi tiền mặt, chuyển khoản, hoạt động kiều hối, thu chi  
hộ trong và ngoài hệ thống VPBank.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ
Phân tích chuyên ngành, trên cơ  sở đó thực hiện phân loại khách hàng có uy 
tín, đề xuất các chương trình tín dụng tối ưu, thực hiện nghiệp vụ của ban cho vay  
tiêu dùng và kinh doanh. Thực hiện việc mua bán ngoai tệ, thực hiện tín dụng cầm 
cố, quản lý dạnh mục khách hàng, thu hồi nợ........
2.2  Tình hình hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng TMCP Việt Nam  
Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi
2.2.1. Tình hình huy động vốn 
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô kinh doanh 
và là một trong những nhân tố  quyết định kết quả  kinh doanh và hiệu quả  kinh 
doanh của Ngân hàng. Giai đoạn 2012­2014, nguồn vốn huy động của ngân hàng 


TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi có sự  biến 
động nhưng không đáng kể. Cụ thể qua bản số liệu dưới đây:


BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VPBANK HÀM NGHI
 GIAI ĐOẠN 2012­2014
                                Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Nhận tiền 
gửi
Phát hành 
GTCG
Vay vốn

TỔNG

Năm 
2012

Năm 
2013

CL 
2013/201
2
TT(%
Số Tiền
)

Năm 
2014

Số Tiền

TT(%
)

44.929,763

100

48.578,250

­


­

­
44.929,763

CL 2014/2013

Số Tiền

TT 
(%)

Số Tiền

TL 
(%)

Số Tiền

TL 
(%)

100

42.029,570

100

3.648,487


8,12

­6.548,680

­13,48

­

­

­

­

­

­

­

­

­

­

­

­


­

­

­

­

­

­

48.578,250

­

42.029,570

­

3.648,487

8,12

­6.548,680

­13,48

(Nguồn:báo cáo tín dụng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng­CN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi)



Qua bảng báo cáo về tình hình huy động vốn của NHTMCP Việt Nam Thịnh 
Vượng­CN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi từ  2012­2014 ta thấy tổng nguồn vốn huy  
đông tăng không đều qua các năm và vẫn giữ được doanh số huy động bình quân khá  
ổn định. Cụ  thể  năm 2012 tổng nguồn vốn huy  động được là  44.929,763  triều 
đồng, trong khi đó năm 2013 là 48.578,250 triệu đồng, tăng 3648,487 triệu đồng so 
với năm 2012, tương  ứng tỷ  lệ  tăng 8,12 %. Năm 2013 Chi nhánh huy động được 
48.578,250  triệu đồng, đến năm 2014 số  tiền huy động giảm xuống  42.029,570 
triệu đồng, tức là giảm  6548,680  triệu đồng so với năm 2013, tương  ứng tỷ  lệ 
giảm 13,48%. 
Với số  liệu này cho thấy ngân hàng VPBank nói chung và phòng giao dịch  
Hàm Nghi – chi nhánh Đà Nẵng  nói riêng luôn là điểm đến đáng tin cậy và có uy tín  
cho những doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng. Hiện nay, phòng giao dịch Hàm Nghi 
– chi nhánh Đà Nẵng đã và đang có nhiều mối quan hệ bền chặt và hợp tác tốt đẹp 
với nhiều doanh nghiệp có tiếng trên địa bàn Đà Nẵng, tạo thêm lợi thế về doanh số 
và sự ổn định của nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, lượng khách hàng đến Ngân hàng 
không ngừng tăng lên, kết quả  này là do phòng giao dịch Hàm Nghi đã thực hiện  
nhiều giải pháp để giữ ổn định và phát triển nguồn vốn thu nhập như: kịp thời điều  
chỉnh lãi suất và kì hạn tiền gửi phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường tiếp 
thị. Cung cấp các gói sản phẩm tiền gửi, tín dụng, thanh toán quốc tế….Khai thác 
nhiều kênh huy động vốn, thiết kế  sản phẩm huy  động vốn linh hoạt, đổi mới  
phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng….đặc biệt đã nâng  
cấp phát triển thêm nhiều điểm giao dịch có thiết kế  quy mô chuẩn mang thương 
hiệu mới. Dựa vào tốc độ  tăng trưởng nhanh chóng về  nguồn vốn huy động qua 3  
năm 2012­2014 cho thấy rằng, Ngân hàng VPBank chi nhánh Đà Nẵng nói chung và 
phòng giao dịch Hàm Nghi nói riêng là một doanh nghiệp có nội lực thật sự, có tiềm  
năng phát triển trong tương lai.
2.2.2. Tình hình cho vay



BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA VPBANK HÀM NGHI 
GIAI ĐOẠN 2012­2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. DSCV
2. DSTN
3.Dư nợ
4.Nợ xấu
5.Tỷ lệ 
nợ xấu

Năm 2012
Số Tiền
26.742,31
5
23.533,24
0
18.709,08
0
588,330

TT (%)
100
100
100
100
3,14


Năm 2013
Số Tiền
28.948,52
0
25.764,18
0
22.433,42
0
550,710

TT (%)
100
100
100
100
2,45

CL 2013/2012
Số Tiền
25.486,75
0
23.477,81
0
25.059,36
0
356,810

CL 2014/2013

TT (%)


Số Tiền

TL (%)

Số Tiền

TL (%)

100

2.206,205

8,25

­3.461,77

­11,96

100

2.230,940

9,48

­2.286,37

­8,87

100


3.742,340

19,91

2.625,940

11,71

100

­37,620

­6,39

­193,900

­35,21

­0,69

(Nguồn:báo cáo tín dụng tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng­CN Đà Nẵng –PGD Hàm Nghi)

­1,03


Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh 
Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – PGD Hàm Nghi không ngừng mở rộng cho vay, khai  
thác tiềm năng, bám sát các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế  ­ xã hội của 
thành phố, các công ty và doanh nghiệp, tập trung cho vay các ngành kinh tế  quan  

trọng.
Nhiệm vụ  chủ  yếu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà 
Nẵng ­ PGD Hàm Nghi là huy động vốn và thực hiện cho vay đối với mọi thành  
phần kinh tế. Với trình độ, ý thức đạo đức nghề  nghiệp của toàn thể  cán bộ  ngày  
một nâng cao, đã tiếp cận nhiều loại hình cho vay với nhiều hình thức khác nhau 
như cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng ….
Qua bảng báo cáo tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng­  
Chi nhánh Đà Nẵng ­ PGD Hàm Nghi , ta thấy:
Về doanh số cho vay: Năm 2012 doanh số cho vay đạt 26.742,315 triệu đồng. 
Trong năm 2013 con số này đã tăng 28.948,520 triệu đồng so với năm 2012 với tỷ lệ 
tăng tương  ứng là 8,25%. Đến năm 2014 thì giảm xuống  25.486,750 triệu đồng so 
với năm 2013, giảm xuống 3.461,770 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 11,96.  
Điều nay ch
̀ ứng tỏ  ngân hàng đã chú trọng tăng cường việc cho vay đối với khách 
hàng cá nhân, cho vay những khoản vốn vừa và nhỏ có thời gian thu hồi ngắn, đảm 
bảo cho vốn được sử dụng hiệu quả, thu được lãi để bù đắp chi phí huy động đồng  
thời hạn chế rủi ro khi cho vay những món lớn với thời hạn dài. Bên cạnh đó, việc 
kết hợp với lãi suất  ưu đãi, cung  ứng nguồn vốn cho khách hàng với chi phí thấp  
nhất giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Chính những điều đó đã giúp chi nhánh thu  
hút khách hàng đến vay vốn.
 Về  doanh số thu nợ: Bên cạnh hoạt động cho vay nhằm làm tăng doanh số 
thì hoạt động thu nợ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm làm giảm tối đa  
tỷ lệ nợ. Tại ngân hàng chủ yếu chỉ cho vay ngắn hạn nên lượng tiền thu về trong  
năm luôn được chú trọng và thu hồi qua các năm. Doanh số  thu nợ  năm 2013 ngân  
hàng đã thu nợ  được 25.764,18 triệu đồng tăng 2.230,940 triệu đồng, tương  ứng tỷ 
lệ  tăng  9,48%  so với  năm  2012.  Năm  2014  thu  được   23.447,81 triệu   đồng  giảm 
2.316,37 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 8,99% so với cùng kì năm 2013. Doanh số 



×